Bài tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Mở Hà Nội
Các quy luật và tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa; những nguyên
tắc cơ bản, điều kiện, con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách
mạng của giai cấp công nhân để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Preview text:
lOMoARcPSD|45315597 lOMoARcPSD|45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA LUẬT BÀI TẬP MÔN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Tên nhóm: Nhóm 5 Lớp: 3111 Ngành: Luật Hà Nội, 11/2022 lOMoARcPSD|45315597
Danh sách thành viên nhóm 5 1. Nguyễn Ngọc Minh 21/08/2003 2. Vũ Thị Nhật Minh 03/01/2003 3. Lê Thị Mười 14/06/2003 4. Nguyễn Trà My 31/01/2003
5. Phạm Trần Phương Ngân 23/10/2003 6. Lê Trần Bảo Ngọc 27/10/2003 7. Mai Hoàng Ngọc 30/05/2003 8. Nguyễn Bích Ngọc 16/01/2003 9. Nguyễn Quý Ngọc 18/08/2003
10. Nguyễn Thị Thảo Ngọc 30/10/2003 11. Phạm Đức Nhân 12/03/2003 12. Nguyễn Văn Ninh 26/11/2003 13. Nguyễn Đức Phúc 20/12/2003 14. Nguyễn Minh Phương 11/10/2003 15. Nguễn Thị Phương 27/09/2003 16. Trần Minh Phương 12/12/2001 17. Vũ Hà Phương 19/04/2003 18. Phạm Ngọc Anh Quân 16/09/2003
19. Lưu Thị Phương Quỳnh 04/10/2003 20. Nguyễn Như Quỳnh 23/07/2003 lOMoARcPSD|45315597
Câu 1: Đối tượng, phương pháp, ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu môn học này? Trả lời:
* Đối tượng nghiên cứu:
- Các quy luật và tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình
thành và phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa; những nguyên
tắc cơ bản, điều kiện, con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách
mạng của giai cấp công nhân để xây dựng chủ nghĩa xã hội. * P
hương pháp nghiên cứu:
CNXHKH sử dụng phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin.
- CNXH KH cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể hơn và
những phương pháp có tính liên ngành tổng hợp.
+ Phương pháp kết hợp lịch sử - lôgíc: Phải trên cơ sở những tư liệu thực
tiễn của các sự thật lịch sử mà phân tích để rút ra những nhận định, những
khái quát về lý luận có kết cấu chặt chẽ, khoa học – tức là rút ra được lôgíc
của lịch sử, không dừng lại ở sự liệt kê sự thật lịch sử.
+ Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể: Khi nghiên cứu, khảo sát thực tế, thực tiễn
một xã hội cụ thể, phải luôn có sự nhạy bén về chính trị - xã hội trước tất cả
các hoạt động và quan hệ xã hội, trong nước và quốc tế.
+ Phương pháp so sánh: nhằm làm sáng tỏ những điểm tương đồng và khác
biệt trên phương diện chính trị- xã hội giữa phương thức sản xuất TBCN và
XHCN; giữa các loại hình thể chế chính trị và giữa các chê độ dân chủ, dân
chủ TBCN và XHCN… phương pháp so sánh còn được thực hiện trong việc
so sánh các lý thuyết, mô hình xã hội chủ nghĩa.
Các phương pháp có tính liên ngành: để nghiên cứu những khía cạnh chính trị -
xã hội của các mặt hoạt động trong một xã hội còn giai cấp, đặc biệt là trong
CNTB và trong CNXH, trong đó có thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn: từ thực tiễn được tổng kết, đúc ra
những kết luận về lý luận. Để từ đó quay lại chỉ đạo các hoạt động thực tiễn. * Ý nghĩ
a của việc học tập và nghiên cứu môn học này: -Về mặt lý luận:
+ Trang bị những nhân ̣thức chính trị - xã hôịvà phương pháp luân ̣khoa học về
quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế- xã
hôịcông ̣ sản chủ nghĩa, giải phóng xã hôi, ̣ giải phóng con người... 1 lOMoARcPSD|45315597
+ Góp phần định hướng chính trị - xã hôịcho hoạt đông ̣ thực tiễn của Đảng
Công ̣ sản, Nhà nước xã hôịchủ nghĩa và nhân dân trong cách mạng xã hôịchủ
nghĩa, trong công cuôc ̣xây dựng chủ nghĩa xã hôịvà bảo vê ̣tổ quốc xã hôịchủ nghĩa.
+ Nghiên cứu, học tâp ̣chủ nghĩa xã hôịkhoa học giúp chúng ta có căn cứ nhân ̣
thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại những
nhân ̣thức sai lêch, ̣ những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn
phản đông ̣ đối với Đảng ta, Nhà nước, chế đô ̣ta; chống chủ nghĩa xã hôi, ̣ đi
ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tôc ̣và nhân loại tiến bô. ̣ - V
ề mặt thực tiễn :
+ Củng cố niềm tin vào sự thắng lợi tất yếu của CNXH, CNCS trên phạm vi toàn thế giới.
+ Trên cơ sở những nhận thức khoa học, giúp người đọc hình thành niềm tin
khoa học vào mục tiêu lý tưởng XHCN và con đường đi lên CNXH mà Đảng
và nhân dân Việt Nam đã lựa chọn.
+ Giúp người đọc nhận thức rõ được trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp
xây dựng XHCN ở Việt Nam.
Câu 2: Phân tích những tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của CNXHKH? Ý
nghĩa của sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học đối với phong trào công nhân? Trả lời: a) Khái niệm CNXHKH
- Theo nghĩa rộng: CNXHKH là khoa học luận giải từ các góc độ triết học,
kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài
người từ CNTB lên CNXH và CNCS.
- Theo nghĩa hẹp: CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa
Mác - Lênin. Trong khuôn khổ môn học này, CNXHKH được nghiên cứu theo nghĩa hẹp.
b) Tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của CNXHKH
Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã đạt được
những bước phát triển rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học –
kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát
triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã 2 lOMoARcPSD|45315597
hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy mà chủ nghĩa tư bản tạo ra những khả năng hiện
thực cho những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản chất
của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại
trưởng thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một
lực lượng xã hội độc lập. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả năng
giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu
có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Nó đòi hỏi có một lý luận khoa học
hướng dẫn. Tiêu biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa
công nhân thành phố Liông (Pháp) 1831 – 1834; cuộc khởi nghĩa công nhân dệt
Xêlidi (Đức) 1844; phong trào Hiến chương (Anh) 1838 – 1848. Những phong
trào đó có tính quần chúng và mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong
trào công nhân đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội
khoa học ra đời để thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa
đã tỏ ra lỗi thời, không còn có khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong
cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra
đời phản ánh bằng lý luận phong trào công nhân.
Những tiền đề văn hóa - tư tưởng
- Tiền đề văn hóa (khoa học tự nhiên) có những phát minh vượt thời đại:
Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng không thể
thiếu được cho sự ra đời của triết học Mác. Những phát minh lớn của khoa học
tự nhiên làm bộc lộ rõ tính hạn chế, chật hẹp và những bất lực của phương phát
tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới; đồng thời cung cấp cơ sở tri thức
khoa học để phát triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy vật.
Trong số những thành tựu khoa học tự nhiên thời đó, Ăngghen nêu bật ý nghĩa
3 phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng: Định luật
bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (M.V.Lomonosov và Robert Mayer); học
thuyết tế bào (Matthias, Jokob Schleiden và Theodor Schwann) và học thuyết
tiến hóa (Charles Darwin). Đối với những phát minh lớn của khoa học tự nhiên
đã làm cho quan niệm mới về tự nhiên đã được hoàn thành trên những nét cơ bản.
- Tiền đề về tư tưởng lý luận: 3 lOMoARcPSD|45315597
Triết học cổ điển Đức: Ph.Hegen, L.Phoiobac.
Kinh tế chính trị cổ điển Anh: A.Smith; D.Ricardo.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán (tiền đề lý luận trực tiếp): H.Xanh Ximong, S.Phurie, R.Owen.
c) Ý nghĩa của sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học đối với phong trào công nhân
- CNXHKH giáo dục tư tưởng chính trị về CNXH cho giai cấp công nhân để
hình thành nên thế giới quan, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa.
- CNXHKH trang bị những nhận thức chính trị - xã hội cho giai cấp công
nhân và nhân dân lao động trong quá trình đấu tranh bảo vệ và xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN.
- CNXHKH là vũ khí sắc bén đối với phong trào công nhân trong cuộc đấu
tranh chống các học thuyết phản động, phi macxit.
- CNXHKH xác định con đường đi, định hướng hành động đúng đắn cho
đường lối chiến lược, sách lược, chính sách phù hợp với quy luật phát triển khách
quan của phong trào công nhân.
Câu 3: Nội dung những phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ăngghen? Giá trị đóng
góp của C.Mác và Ăngghen đối với sự ra đời CNXHKH ? Trả lời:
* Những phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ăngghen:
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
+ Trên cơ sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” của phép biện chứng và lọc bỏ quan
điểm duy tâm, thần bí của Triết học Ph.Hêghen, kế thừa những giá trị duy vật
và loại bỏ quan điểm siêu hình của Triết học L.Phoiơbắc, đồng thời nghiên cứu
thành tựu khoa học tự nhiên, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử-phát kiến vĩ đại thứ nhất của
C.Mác và Ph.Ăngghen, là sự khẳng đinh về mặt triết học sự sụp đổ của chủ
nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.
- Học thuyết về giá trị thặng dư:
+ Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu
nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã 4 lOMoARcPSD|45315597
sáng tạo ra bộ “tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết về giá trị
thặng dư”-phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghen, là sự khẳng
định về phương diện kinh tế, sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư
bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân:
+ Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về
giá trị thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh
lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mênh thủ tiêu chủ
nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
+ Với phát kiến thứ ba, những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội
không tưởng-phê phán đã được khắc phục một cách triệt để; đồng thời đã luận
chứng và khẳng định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vọng không tránh
khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
Từ những cơ sở về chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư,
giúp cho Mác đã có 1 lời giải trên cơ sở khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân. Chính sự ra đời của học thuyết này đã giúp cho chủ nghĩa Mác
trở thành 1 học thuyết cách mạng, là 1 học thuyết giúp chúng ta nhận thức và cải tạo thế giới.
* Giá trị đóng góp của C.Mác và Ăngghen đối với sự ra đời CNXHKH:
Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
- Lúc đầu các lập trường triết học của Mác và Ăngghen là lập trường triết học
duy tâm do chịu ảnh hưởng từ tư tưởng của việc các ông sinh hoạt trong phái hê gen trẻ.
- Thông qua việc sinh hoạt đó thì 2 ông cũng thấy được những mặt hạn chế của
tư tưởng triết học heeghen mà ở đây là dựa trên cơ sở triết học duy tâm.
- Bằng sự hiểu biết và nhận thức của mình, các ông đã thấy được sự bất hợp lý
đó, và các ông đã có sự thay đổi về lập trường triết học là chuyển từ lập trường
triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật.
- Và tác phẩm đánh dấu sự chuyển biến đó chính là tác phẩm góp phần phê
phán pháp quyền của Hê ghen. Phần lời nói đầu được xuất bản năm 1844.
- Cũng thông qua tác phẩm đó là Lược khảo khoa Kinh tế chính trị cũng giúp
cho các ông 1 lần nữa khẳng định sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật.
- Cùng với quá trình chuyển biến đó thì các ông đã có sự thay đổi về lập trường
chính trị. Thông qua các việc cùng hoạt động trong phong trào công nhân, hiểu 5 lOMoARcPSD|45315597
được tình cảnh của những người công nhân và thấy được những tinh thần cách
mạng của giai cấp công nhân thì cũng đã giúp cho các ông có được sự chuyển
biến về lập trường giai cấp đó là chuyển từ lập trường giai cấp tư sản sang lập
trường giai cấp công nhân.
- Cũng chính việc đứng trên lập trường của giai cấp công nhân đã giúp cho các
ông có thể đi đến việc xây dựng lý luận, giúp giai cấp công nhân thực hiện sứ
mệnh lịch sử và cũng chuyển từ lập trường chính trị dân chủ tư sản sang lập
trường cộng sản chủ nghĩa.
→ Trong một khoảng thời gian vừa gắn nghiên cứu lý luận với hoạt động thực
tiễn thì Mác và Ăngghen đã có sự chuyển biến về lập trường triết học và lập
trường chính trị. Từ đó giúp các ông khẳng định một cách dứt khoát,kiên định
và nhất quán tư tưởng này. Nếu không có chuyển biến này thì sẽ không có Chủ nghĩa Mác sau này.
Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
+ Trên cơ sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” của phép biện chứng và lọc bỏ quan
điểm duy tâm, thần bí của Triết học Ph.Hêghen, kế thừa những giá trị duy vật
và loại bỏ quan điểm siêu hình của Triết học L.Phoiơbắc, đồng thời nghiên cứu
thành tựu khoa học tự nhiên, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử-phát kiến vĩ đại thứ nhất của
C.Mác và Ph.Ăngghen, là sự khẳng đinh về mặt triết học sự sụp đổ của chủ
nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.
- Học thuyết về giá trị thặng dư:
+ Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu
nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã
sáng tạo ra bộ “tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết về giá trị
thặng dư”-phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghen, là sự khẳng
định về phương diện kinh tế, sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư
bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân:
+ Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về
giá trị thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh 6 lOMoARcPSD|45315597
lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mênh thủ tiêu chủ
nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
+ Với phát kiến thứ ba, những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội
không tưởng-phê phán đã được khắc phục một cách triệt để; đồng thời đã luận
chứng và khẳng định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vọng không tránh
khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
to Từ những cơ sở về chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư,
giúp cho Mác đã có 1 lời giải trên cơ sở khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân. Chính sự ra đời của học thuyết này đã giúp cho chủ nghĩa Mác
trở thành 1 học thuyết cách mạng, Là 1 học thuyết giúp chúng ta nhận thức và cải tạo thế giới.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, ngày 24
tháng 2 năm 1848, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C.Mác và Ph.Ăngghen
soạn thảo được công bố trước toàn thế giới → đánh dấu sự hình thành về cơ
bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao gồm 3 bộ phận hợp thành: Triết học, Kinh tế
chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Nội dung: nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và lôgic hoàn chỉnh
về những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích và chặt chẽ nhất thâu tóm hầu
như toàn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Giá trị: là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế; là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và
nhân dân lao động hoàn thành sứ mệnh lịch sử, mục tiêu cuối cùng là giải
phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng loài người khỏi áp bức, bóc
lột, bảo đảm hòa bình, tự do và hạnh phúc.
Câu 4: Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học? Trả lời:
* Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị:
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã sớm nhận thấy những mặt tích cực và hạn chế trong
triết học của Hêghen và Phoiơbắc: kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo và loại
bỏ cải vỏ thần bí duy tâm để xây dựng nên lý thuyết mới của phép biện chứng;
kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và những hạn
chế lịch sử khác để xây dựng lý luận mới của chủ nghĩa duy vật. 7 lOMoARcPSD|45315597
- Chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843-1848) vừa hoạt động thực tiễn, vừa
nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có nhiều tác phẩm lớn “Thời
trẻ” thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường
đó, mà nếu không có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ không có Chủ nghĩa xã hội khoa học.
* Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen:
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử: có ý nghĩa như phương pháp luận chung nhất để
nghiên cứu xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó sáng lập ra một trong những học
thuyết khoa học lớn nhất mangý nghĩa vạch thời đại cho khoa học xã hội phát
triển lên tầm cao mới: “Học thuyết duy vật lịch sử” mà nội dung cơ bản của nó
là lý luận về “hình thái kinh tế - xã hội” chỉ ra bản chất của sự vận động và phát
triển của xã hội loài người => là phát kiến vĩ đại thứ nhất của C.Mác và
Ph.Ăngghen; là cơ sở về mặt triết học khẳng định sự sụp đổ của giai cấp tư sản
và sự thắng lợi của giai cấp công nhân đều tất yếu như nhau.
- Học thuyết GTTD: trong chủ nghĩa tư bản, sức lao động của công nhân là loại
“hàng hóa đặc biệt” mà nhà tư bản, giai cấp tư sản đã mua và có những thủ
đoạn tinh vi chiếm đoạt ngày càng lớn “giá trị thặng dư” được sinh ra nhờ bóc
lột sức lao động của công nhân mà nhà tư bản, giai cấp tư sản không trả cho
công nhân. Đây là nguyên nhân cơ bản làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản tăng lên không thể dung hòa trong khuôn khổ chủ nghĩa
tư bản, là sự luận chứng khoa học về phương diện kinh tế khẳng định sự diệt
vong của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau.
- Học thuyết về SMLS toàn thế giới của GCCN: khắc phục một cách triệt để
những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng đã luận chứng
về phương diện chính trị- xã hội của sự diệt vong không tránh khỏi của chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội. Lãnh đạo, tổ chức thắng
lợi cách mạng xã hội chủ nghĩaở mỗi nước và trên toàn thế giới là sứ mệnh lịch
sử có tính chất toàn thế giới của giai cấp công nhân.
* Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, ngày 24
tháng 2 năm 1848, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C.Mác và Ph.Ăngghen
soạn thảo được công bố trước toàn thế giới đánh dấu sự ra đời của CNXHKH. 8 lOMoARcPSD|45315597
- Nội dung: nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và lôgic hoàn chỉnh
về những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích và chặt chẽ nhất thâu tóm hầu
như toàn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Giá trị: là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế; là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và
nhân dân lao động toàn thế giới.
Câu 5: Sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính trị của
C.Mác – Ăngghen? Ý nghĩa Trả lời:
*Sự chuyển biến: \
- Lúc đầu các lập trường triết học của Mác và Ăngghen là lập trường triết học duy
tâm do chịu ảnh hưởng từ tư tưởng của việc các ông sinh hoạt trong câu lạc bộ Hêghen trẻ.
- Bằng sự hiểu biết và nhận thức của mình, các ông đã thấy được sự bất hợp lý đó
của tư tưởng triết học Hêghen và các ông đã có sự thay đổi về lập trường triết học
là chuyển từ lập trường triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật.
+ Với C.Mác tác phẩm đánh dấu sự chuyển biến về lập trường triết học đó chính là
tác phẩm “Góp phần phê phán pháp quyền của Hêghen - Lời nói đầu, được xuất bản năm 1844.
+ Cũng thông qua các tác phẩm “Lược khảo khoa Kinh tế chính trị” và “Tình cảnh
nước Anh” cũng giúp cho Ph.Ăngghen 1 lần nữa khẳng định sự chuyển biến từ thế
giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật.
- Cùng với quá trình chuyển biến đó thì các ông đã có sự thay đổi về lập trường chính trị.
+ Thông qua các việc cùng hoạt động trong phong trào công nhân, hiểu được tình
cảnh của những người công nhân và thấy được những tinh thần cách mạng của giai
cấp công nhân thì cũng đã giúp cho các ông có được sự chuyển biến về lập trường
giai cấp đó là chuyển từ lập trường giai cấp tư sản sang lập trường giai cấp công nhân .
+ Cũng chính việc đứng trên lập trường của giai cấp công nhân đã giúp cho các
ông có thể đi đến việc xây dựng lý luận, giúp giai cấp công nhân thực hiện sứ 9 lOMoARcPSD|45315597
mệnh lịch sử và cũng chuyển từ lập trường chính trị dân chủ tư sản sang lập
trường cộng sản chủ nghĩa. → Ý nghĩa:
Trong một khoảng thời gian ngắn (từ 1843 - 1848) vừa gắn nghiên cứu lý luận
với hoạt động thực tiễn thì Mác và Ăngghen đã có sự chuyển biến về lập trường
triết học và lập trường chính trị. Từ đó giúp các ông từng bước củng cố, dứt khoát,
kiên định, nhất quán và vững chắc tư tưởng này. Nếu không có chuyển biến này thì
sẽ không có Chủ nghĩa Mác sau này.
Câu 6: Hoàn cảnh ra đời, nội dung, giá trị của tác phẩm “Tuyên ngôn của
Đảng cộng sản”? Trả lời:
Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
- Giữa thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển đến trình độ khá cao, những mâu
thuẫn cơ bản trong nội tại của nó cũng diễn ra ngày càng gay gắt. Mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ sở
hữu tư nhân bộc lộ gay gắt; mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
dẫn đến cuộc đấu tranh quyết liệt của công nhân diễn ra ở nhiều nước trên thế giới,
tiêu biểu là khởi nghĩa của công nhân dệt ở thành phố Ly-ông (Pháp) năm 1837,
cuộc nổi dậy của công nhân dệt vùng Xi-lê-di (Đức) năm 1844 và phong trào hiến
chương ở Anh kéo dài 10 năm (1838-1848).
- Các tư tưởng chủ nghĩa xã hội đang trong quá trình chuyển biến từ không tưởng
trở thành khoa học; đồng thời bắt đầu thời kỳ chủ nghĩa xã hội khoa học đấu tranh
với các trào lưu tư tưởng lỗi thời, phản động đang thâm nhập và cản trở phong trào công nhân.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản phát triển mạnh mẽ và hướng tới thành
lập tổ chức quốc tế: Tổ chức công nhân quốc tế mang tên “Liên đoàn những người
chính nghĩa” ra đời năm 1836, tại Luân Đôn. Mùa hè năm 1847, Đại hội lần thứ
nhất của Liên đoàn đã đổi tên “Liên đoàn những người chính nghĩa” thành “Liên
đoàn những người cộng sản”. Tháng 12-1847, Liên đoàn họp Đại hội lần thứ hai,
C.Mác và Ph.Ăngghen được ủy thác soạn thảo Cương lĩnh dưới hình thức một bản
tuyên ngôn. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (sau đây viết tắt là TNĐCS) được
hoàn thành và công bố vào ngày 24-2-1848. Là tác phẩm đánh dấu sự ra đời của
chủ nghĩa xã hội khoa học.
Nội dung của tác phẩm: 10 lOMoARcPSD|45315597
- “TNĐCS” khẳng định hai nguyên lý của chủ nghĩa Mác: (1)Phương thức sản
xuất và trao đổi kinh tế cùng với cơ cấu xã hội của phương thức đó quyết định sự
hợp thành nền tảng của xã hội. (2) Lịch sử phát triển của xã hội có giải cấp là lịch
sử của đấu tranh giải cấp.
- “TNCĐCS” khẳng định giải cấp vô sản chỉ có thể tự giải phóng khỏi tình trạng bị
áp bức, bóc lột, nếu đồng thời và vĩnh viễn giải phòng toàn bộ xã hội khỏi tình
trạng bị áp bức bóc lột, phân chia giải cấp và đấu tranh giải cấp.
- Sự thất bại của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như nhau.
- Giai cấp công nhân có xứ mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB, xây dựng CNXH.
- Cần thực hiện liên minh và cách mạng không ngừng để lật đổ CNTBB và xây dựng thành công CNXH.
Giá trị của tác phẩm:
- TNCĐCS ra đời đánh đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận của chủ nghĩa xã
hội khoa học (chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành là Triết học, Kinh tế
chính trị và Chủ nghĩa Cộng sản khoa học).
- Là cương lĩnh chính trị của tổ chức “Liên đoàn những người cộng sản”, kim chỉ
nam cho phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Là ngọn cờ dẫn dắt giải cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống CNTB (hoàn
thành sứ mệnh lịch sử) => mục tiêu cuối cùng là giải phóng vĩnh viễn áp bức, giải
phóng dân tộc, giải phóng con người, xây dựng cuộc sống hòa bình, tự do, hạnh phúc.
Câu 7: Liệt kê các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa xã hội khoa học? Phân
tích giai đoạn C.Mác và Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học? Ý
nghĩa về lý luận của giai đoạn này với sự phát triển CNXHKH? Trả lời:
I.Liệt kê các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa xã hội khoa học
1. C. Mác và Ph. Ăng-ghen tiếp tục phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học (1848 – 1895)
2. V. I. Lênin phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong hoàn cảnh lịch sử mới:
II.Các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa xã hội khoa học?
1. C. Mác và Ph. Ăng-ghen tiếp tục phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học (1848 – 1895) 11 lOMoARcPSD|45315597
- Sau “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản”, C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục bổ sung,
phát triển thêm nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Thông qua thực tiễn
đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và phong trào cộng sản, đặc biệt là cuộc
đấu tranh giai cấp ở Pháp và Đức trong thời kỳ 1848 – 1851, qua theo dõi, chỉ đạo và
tổng kết kinh nghiệm của Công xã Pari (1871), hai ông đã viết nhiều tác phẩm và
thông qua các tác phẩm, hai ông đã nêu lên những luận điểm hết sức quan trọng, làm
phong phú thêm chủ nghĩa xã hội khoa học. Đó là những luận điểm sau:
Giai cấp công nhân chỉ có thể chiến thắng giai cấp tư sản trên cơ sở đập tan bộ máy
nhà nước tư sản và kịp thời trấn áp những hành động phục hồi của chúng.
- Cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản và bản thân nền chuyên
chính đó cũng chỉ là bước quá độ để tiến lên xây dựng một xã hội không có giai cấp.
Giai cấp công nhân chỉ có thể giành được thắng lợi khi có được sự lãnh đạo của một
chính đảng được vũ trang bằng lý luận khoa học.
- Liên minh công – nông là điều kiện cần phải có để đưa cách mạng đến thắng lợi.
- Trình bày về tư tưởng cách mạng không ngừng: về chiến lược, sách lược đấu tranh
giai cấp của giai cấp công nhân; về sự lựa chọn các phương pháp và hình thức đấu
tranh trong từng thời kỳ phát triển cách mạng; về các vấn đề xã hội – chính trị mà
cách mạng xã hội chủ nghĩa phải giải quyết;…
2. V. I. Lênin phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong
hoàn cảnh lịch sử mới:
- Vlađimia Ilích Lênin (1870 – 1924) là người kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp vĩ
đại của C. Mác và Ph. Ăngghen. Ông vừa bảo vệ sự trong sáng, vừa phát triển toàn
diện và làm giàu thêm lý luận chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới, chủ nghĩa
tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Ông là người mácxít đầu tiên vận
dụng một cách sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn
đấu tranh xây dựng chính quyền cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, cải tạo xã hội cũ và bắt đầu xây dựng một xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa
hiện thực. Ông là lãnh tụ của giai cấp công nhân Nga và quốc tế, người sáng lập Đảng
Cộng sản Liên Xô và Nhà nước Xôviết.
Sự phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học của V. I. Lênin được
chia thành hai thời kỳ cơ bản:
- Trước Cách mạng Tháng Mười Nga: Trên cơ sở những di sản lý luận của C. Mác và
Ph. Ăngghen, V. I. Lênin đã xây dựng một hệ thống lý luận mang tính nguyên tắc cho
các đảng mácxít kiểu mới của giai cấp công nhân. Đó là những lý luận về chuyên
chính vô sản; về chính đảng kiểu mới; về liên minh công – nông; về sự chuyển biến
cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Sau Cách mạng Tháng Mười Nga: Với yêu cầu của cộng cuộc xây dựng chế độ
mới, V. I. Lênin phân tích và làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ 12 lOMoARcPSD|45315597
nghĩa xã hội, về mối quan hệ giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc vơi
phong trào đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân; về những vấn đề mang tính
quy luật của sự nghiệp cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội; về
vai trò của quần chúng,…
III. Ý nghĩa về lý luận của giai đoạn này với sự phát triển CNXHKH?
*Hoàn chỉnh việc nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Nghiên cứu, học tập, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin là phải chú ý
cả ba bộ phận hợp thánh nó. Nếu không chú ý nghiên cứu, học tập, vận dụng và
phát triển CNXH KH sẽ làm cho triết học Mác - Lênin, kinh tế chính trị Mác -
Lênin dễ chệch hướng chính trị - xã hội, trước hết và chủ yếu là chệch hướng bản
chất, mục tiêu là CNXH, CNCS, giải phóng con người, giải phóng xã hội.
Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội:
- Nghiên cứu, học tập CNXH KH có ý nghĩa trang bị những nhận thức chính trị -
xã hội và phương pháp luận khoa học cho Đảng, Nhà nước và nhân dân trong quá
trình bảo vệ và xây dựng CNXH.
- Có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về CNXH: để có niềm tin, lý tưởng và bản
lĩnh cách mạng; để vận dụng sáng tạo và phát triển đúng đắn lý luận về CNXH và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Trí thức, thế hệ trẻ là lực lượng xã hội có nhiều trí tuệ, nhiều khả năng và tâm
huyết trong quá trình xây dựng CNXH. Nếu chỉ thuần túy chú trọng về khoa học
và công nghệ, phi chính trị, hay mơ hồ về chính trị thì khó có thể đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Định hướng chính trị - xã hội:
- Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần định hướng chính trị -
xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước và nhân dân trên mọi
lĩnh vực, cho sự ổn định và phát triển của xã hội luôn đúng với bản chất, mục tiêu
của CNXH, CNCS; tức là qua từng nấc thang phát triển, tính chất XHCN, CSCN
của mọi lĩnh vực của xã hội thể hiện ngày càng rõ hơn và hoàn thiện hơn.
- Đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch về CNXH:
- Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng làm cho ta có căn cứ nhận
thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại những
nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn
phản động đối với Đảng, Nhà nước, chế độ ta; chống chủ nghĩa xã hội, đi ngược
lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.
Câu 8: Phân tích giai đoạn V.I. Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội
khoa học trong điều kiện mới? Ý nghĩa của sự phát triển Trả lời: 13 lOMoARcPSD|45315597
V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện
mới. Lênin là người kế tục sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Mác- Ăngghen trong
điều kiện lịch sử mới đó là chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa, là thời kỳ bắt đầu những cơn bão táp cách mạng và chấn động xã hội mới. Ở
nước Nga đã hình thành những tiền đề cho cuộc đấu tranh thắng lợi của giai cấp công nhân.
Trong những điều kiện mới ấy, V.I.Lênin tiếp tục nghiên cứu và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác nói chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng.
a. V.I.Lênin vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học thời
kỳ trước cách mạng tháng Mười.
Trên cơ sở kế thừa di sản lý luận của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa
học, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị trong
hoàn cảnh lịch sử mới, V.I.Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học đó là:
- Đấu tranh chống các trào lưu phi mác xít nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường
cho chủ nghĩa Mác thâm nhập mạnh mẽ vào Nga.
- Xây dựng lý luận về Đảng cách mạng kiểu mới cả về tư tưởng, lý luận, tổ chức,
sách lược cùng những nguyên tắc hoạt động của Đảng.
- Hoàn chỉnh lý luận về cách mạng xã hội chủ nghĩa và chuyên chính vô sản; Về
cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và tính tất yếu của quá trình chuyển biến từ
cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; Về những
vấn đề mang tính quy luật của công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa; Về mối quan hệ giữa phong trào giải phóng dân tộc với phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động...
- Phát triển quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen về khả năng thắng lợi của cách
mạng xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin phát hiện ra quy luật phát triển không đều về
kinh tế và chính trị của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc và đi đến
kết luận : Cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở một số nước, ở những nơi
mà chủ nghĩa tư bản chưa phải là phát triển nhất, nhưng là khâu yếu nhất trong sợi
dây chuyền tư bản chủ nghĩa.
- Về chuyên chính vô sản: xác định bản chất dân chủ của chế độ chuyên chính vô
sản, phân tích mối quan hệ giữa chức năng thống trị và chức năng xã hội của chuyên chính vô sản.
- Đi đôi với hoạt động lý luận Lênin đã lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân
lao động trong nước đứng lên lật đổ chế độ Nga Hoàng biến lý luận xã hội chủ
nghĩa thành hiện thực sinh động. 14 lOMoARcPSD|45315597
b. V.I.Lênin vận dụng, phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học thời kỳ sau cách
mạng tháng Mười Nga (1917) đến năm 1924
Ngay sau khi Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi, V.I.Lênin đã viết nhiều tác
phẩm quan trọng bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời
kỳ mới, tiêu biểu là những luận điểm:
- Về chuyên chính vô sản, theo V.I. Lênin là một hình thức nhà nước mới nhà
nước dân chủ, dân chủ đối với những người vô sản và nói chung những người
không có của và chuyên chính đối với giai cấp tư sản. Cơ sở và nguyên tắc cao
nhất của chuyên chính vô sản là sự liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và toàn thể nhân dân lao động cũng như các tầng lớp khác, dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân, để thực hiện nhiệm vụ cơ bản của chuyên chính vô sản
là thủ tiêu mọi chế độ người bóc lột người, là xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Về thời kỳ quá độ chính trị từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản: Phê
phán các quan điểm của kẻ thù xuyên tạc về bản chất của chuyên chính vô sản
chung quy chỉ là bạo lực, V.L. Lênin đã chỉ rõ; chuyên chính vô sản... không phải
chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột và cũng không phải chủ yếu là bạo lực... là việc
giai cấp công nhân đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao
hơn so với chủ nghĩa tư bản, đây là nguồn sức mạnh, là điều đảm bảo cho thắng lợi
hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản.
- Về chế độ dân chủ V.I. Lênin khẳng định: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ vô
sản (dân chủ xã hội chủ nghĩa), không có dân chủ thuần tuý hay dân chủ nói
chung. Sự khác nhau căn bản giữa hai chế độ dân chủ này là “chế độ dân chủ vô
sản so với bất cứ chế độ dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần: Chính
quyền Xôviết so với nước cộng hòa tư sản dân chủ nhất thì cũng dân chủ hơn gấp triệu lần”.
- Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước V.I. Lênin cho rằng, trước hết phải
có một đội ngũ những người cộng sản cách mạng đã được tôi luyện và tiếp sau là
phải có bộ máy nhà nước phải tinh, gọn, không hành chính, quan liêu.
- Về cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga: Cần có những bước quá
độ nhỏ trong thời kỳ quá độ; giữ vững chính quyền Xô viết, xã hội hóa những tư
liệu sản xuất theo hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền công nghiệp hiện đại,
điện khí hóa nề kinh tế quốc dân… Bên cạnh đó là việc sử dụng rộng rãi hình thức
chủ nghĩa tư bản nhà nước, cải tạo nông nghiệp bằng con đường hợp tác xã, xây
dựng nền công nghiệp hiện đại và điện khí hóa là cơ sở vật chất – kỹ thuật; phát
triển thương nghiệp xã hội chủ nghĩa. V.I. Leenin còn đặc biệt nhấn mạnh: Trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cần thiết phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. 15 lOMoARcPSD|45315597
- Về vấn đề dân tộc trong chủ nghĩa xã hội: Ba nguyên tắc cơ bản trong cương
lĩnh dân tộc: quyền bình đẳng dân tộc, quyền dân tộc tự quyết và tình đoàn kết của
giai cấp vô sản thuộc tất cả các dân tộc.
̶> Cùng với những cống hiến hết sức to lớn cả về lý luận và chỉ đạo thực tiễn cách
mạng, V.I.Lênin còn nêu một tấm gương sáng về lòng trung thành với lợi ích của
giai cấp công nhân, với lý tưởng cộng sản do Mác- Ăngghen khởi xướng. Điều đó
đã làm cho V.I.Lênin trở thành một thiên tài khoa học, một lãnh tụ kiệt xuất của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
* Ý nghĩa của sự phát triển:
Với việc V.I. Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong
điều kiện mới đã cho ta thấy được ý nghĩa vô cùng to lớn. Trên cơ sở nền tảng lý
luận Mác-Ăngghen đã chỉ ra trong các tác phẩm Tuyên ngôn Đảng Cộng sản, đấu
tranh giai cấp ở Pháp… Điều kiện chủ quan để cách mạng vô sản thành công phải
có Đảng cách mạng của giai cấp công nhân. Trên cơ sở đó, Lênin tập trung xây
dựng Đảng Cách mạng của GCCN, lý luận Đảng kiểu mới này là hiện thân của sự
kết hợp giữa: lý luận CNXHKH + phong trào công nhân = Đảng Cộng sản.
V.I.Lênin cũng đã bảo vệ phát triển lý luận cách mạng dân chủ, tư tưởng cách
mạng không ngừng vào thực tiễn nước Nga.
Qua chuẩn bị tiến hành cách mạng tháng 10/1917 với tác phẩm Nhà nước và
Cách mạng, Lênin đã làm sống lại những quan điểm của Mác – Ăngghen về nhà
nước. Ông phân tích kỹ quan điểm đập tan nhà nước tư sản – bộ máy ăn bám –
thiết lập Nhà nước vô sản. Phân tích sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, Lênin rút ra kết
luận quan trọng: cách mạng xã hội chủ nghĩa có thể giành thắng lợi ở những nước
kinh tế còn yếu, những nước tư bản trung bình. Dựa trên quy luật phát triển không
đều của CNTB, tấn cống vào sợi xích yếu nhất qua đó cách mạng XHCN giành thắng lợi .
Tháng 10 năm 1917, cách mạng XHCN đầu tiên trên thế giới nổ ra và thành
công, CNXH từ lý luận trở thành hiện thực. Lênin lại bước vào giai đoạn mới bảo
vệ, phát triển lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học – Giai đoạn sau Cách mạng Tháng
10 – 1917 ông đã tổng kết kinh nghiệm cách mạng, cuộc tổng kết có ý nghĩa to lớn
của phong trào cộng sản thế kỷ XX giống như Mác tổng kết Công xã Paris – phong
trào cộng sản đặc sắc thế kỷ XIX. Qua đó, Lênin nêu lên ý nghĩa cách mạng Tháng
10 ngoài việc cổ vũ nhân dân toàn thế giới nó còn chỉ ra những bước căn bản của
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Ông nêu rõ cần tiến hành công nghiệp hóa đất nước, cải tạo nông nghiệp theo
hướng CNXH, giải quyết vấn đề công-nông không thông qua chính sách đoàn kết,
nêu gương, tiến hành cách mạng văn hóa. “người cộng sản phải biết làm giàu trí
tuệ của mình trên cơ sở tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.” 16