lOMoARcPSD| 61099620
BÀI TẬP HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Bài 1: Vẽ mô hình quan niệm dữ liệu theo đặc tả sau
Một công ty kinh doanh bất động sản cần lưu thông tin:
- Công ty có nhiều văn phòng đặt tại nhiều thành phố. Thông tin về mi văn phòng làmã số
và địa điểm.
- Mi văn phòng một hoặc nhiều nhân viên. Nhân viên có mã nhân viên tên nhân viên.
Một nhân viên chỉ làm tại một văn phòng.
- Một văn phòng luôn một trưởng văn phòng. Trưởng văn phòng phải một trong số
nhân viên làm tại văn phòng đó.
- Công ty cần lưu danh sch cc bất động sản. Thông tin về bất động sản cần bất
độngsản và vị trí. Vị trí bất động sản bao gồm tên đường, thành phố, mã vùng.
- Mi bất động sản chỉ lưu thông tin tại một văn phòng. Một văn phòng có thể chưa có danh
sch bất động sản.
- Mi bất động sản có một hoặc nhiều người chủ. Thông tin về người chủ gồm có mã và tên.
Mộtngười có thể là chủ của nhiều bất động sản. Cần có thông tin phần trăm về quyền sở hữu trong
trường hợp đồng sở hữu.
Mình liệt kê các thực th ra:
Vanphong(maso, diadiem)
Nhanvien(manv, tennv)
Batdongsan(mabds, vitri)
Vitri(tenduong,thanhpho, mavung)
Chu(mac, ten)
lOMoARcPSD| 61099620
Bài 2:
Một dàn nhạc giao hưởng cần lưu cc thông tin sau:
- Mùa biểu diễn định danh là ngày bắt đầu (ngày, thng, năm): trong một mùa biểu diễn
nhiều chương trình hoà nhạc. Một chương trình hòa nhạc chỉ biểu diễn trong một mùa biểu
diễn.
lOMoARcPSD| 61099620
- Chương trình hoà nhạc có định danh số của chương trình, thông tin khc ngày biểu
diễn (ngày, thng, năm, giờ bắt đầu). Một hoặc nhiều tc phẩm được biểu diễn trong một chương
trình hòa nhạc. Một tc phẩm thể chưa được biểu diễn, hoặc được biểu diễn trong một hoặc
nhiều chương trình hòa nhạc.
- Tc phẩm định danh gồm tên tc giả tên tc phẩm. Một số tc phẩm nhiều phân
đoạn. Mi phân đoạn có dịnh danh gồm số và tên phân đoạn.
- Nhạc trưởng điều khiển chương trình hòa nhạc định danh số của nhạc trưởng.
Thông tin khc là tên của nhạc trưởng. Một nhạc trưởng có thể chưa điều khiển chương trình hòa
nhạc nào, hoặc có thể điều khiển rất nhiều chương trình hoà nhạc.
- Người ht solo có định danh là số. Hệ thống cần lưu thông tin mi người ht solo ht
tc phẩm nào cho chương trình hoà nhạc nào. Một tc phẩm có khi cần một hoặc nhiều người ht
solo, khi không. Một người ht solo thể chưa ht cho tc phẩm nào. Dàn nhạc giao hưởng
muốn lưu thông tin về ngày cuối cùng mà mi người ht solo ht cho một tc phẩm.
+-----------------+
| Mùa biểu diễn |
+-----------------+
| mùa_biểu_diễn_id|
| ngày_bắt_đầu |
+-------+---------+
|
|
|
+-------v-------+
| Chương trình |
+-------+-------+
lOMoARcPSD| 61099620
| chương_trình_id|
| mùa_biểu_diễn_id|
| ngày_biểu_diễn|
| giờ_bắt_đầu |
+-------+-------+
|
|
/ | \
/ | \
/ | \
/ | \
+-------v--------+ +--------v-------+
| Tc phẩm | | Nhạc trưởng |
+-------+--------+ +--------+-------+
| tc_phẩm_id | | nhạc_trưởng_id|
| tên_tc_giả | | tên_nhạc_trưởng|
| tên_tc_phẩm | +----------------+
+-------+--------+
|
|
+-----v-------+
| Phân đoạn |
+-----+-------+
lOMoARcPSD| 61099620
| phân_đoạn_id|
| tc_phẩm_id |
| số_phân_đoạn|
| tên_phân_đoạn|
+--------------+
|
|
+-------v--------+
| Người ht solo |
+-------+--------+
| người_ht_solo_id|
+-----------------+
|
|
+-----v-------+
| Ca ht |
+-----+-------+
| chương_trình_id|
| tc_phẩm_id |
| người_ht_solo_id|
+-----------------+
Bài 3
lOMoARcPSD| 61099620
Một công ty có khoảng 500 nhân viên. Công ty muốn quản l cc nhân viên, cc kỹ năng của họ,
cc dự n họ được phân công và cc phòng ban mà họ làm việc. Mi nhân một công việc, chẳng
hạn như kỹ sư, thư k,...Tại một thời điểm người nhân viên chỉ làm một công việc, và hthống chỉ
cần nắm giữ công việc hiện tại của họ mà thôi. Trong công ty có 11 phòng ban, tên cc phòng ban
không trùng nhau. Mi phòng ban có một số điện thoại. Một nhân viên chỉ thuộc một phòng ban.
Để có được nhiều loại thiết bị dụng cụ khc nhau, mi phòng ban có quan hệ vi nhiều nhà cung
cấp. Mi nhà cung cấp cung cấp thiết bị cho nhiều phòng ban. Hệ thống cần lưu trữ tên, địa chỉ
của mi nhà cung cấp, và ngày làm việc gần đây nhất giữa mi phòng ban mi nhà cung cấp.
Một dự n có nhiều nhân viên làm việc. Mi nhân viên có thể làm việc cho nhiều dự n, nhưng chỉ
thể tham gia tối đa một dự n trong mi thành phố. Thông tin cần lưu thành phố thuộc tiểu
bang nào và dân số của thành phố.
Một nhân viên nhiều kỹ năng, chẳng hạn như lên kế hoạch nhu cầu vât tư, kiểm tra bả vẽ,...Mi
kỹ năng được đặt một mã số để phân biệt vi cc kỹ năng khc kèm chú thích để giải thích về kỹ
năng đó. Một nhân viên thể dùng một kỹ năng nào đó của mình để làm việc cho nhiều dự n.
Hệ thống cần lưu thông tin về việc nhân viên sử dụng những kỹ năng nào để làm việc cho dự n
nào. Công ty phải sử dụng hết cc kỹ năng của một nhân viên đphân công vào cc dự n,
nghĩa là người nhân viên phải sử dụng kỹ năng của họ vào ít nhất một dự n. Thông tin cần lưu về
dự n gồm số của dự n và tổng kinh phí ưc đon cho dự n.
Bài 4: Vẽ mô hình quan niệm dữ liệu theo đặc tả sau
Một trường quốc tế có đến 10 chi nhnh ở khắp châu Âu. Trường lưu giữ cc thông tin sau về mi
học viên đã tốt nghiệp: mã học viên, tên học viên khi còn học, quê qun, thành phố hiện tại người
đó đang sống, tên địa chỉ hiện tại của người đó, tên ngành học người đó đã theo học. Một
học viên học một hoặc hai ngành. Để giữ được mối liên lạc chặt chẽ vi những học viên đã tốt
nghiệp, nhà trường nắm giữ cc thông tin về cc hội nghị diễn ra trên khắp thế gii. Mi hội nghị
tên, ngày, địa điểm và loại (chẳng hạn như chiêu đãi, bo co chuyên đề,...). Nhà trường cần
nắm thông tin mi học viên có tham dự những hội nghị nào. Cc viên chức trong trường sẽ thống
kê cc  kiến của cc học viên cũ khi tham gia cc hội nghị này. Khi cần, nhà trường liên lạc vi
cc học viên qua email, điện thoại hoặc fax. Ý kiến của cc học viên được gởi bằng một trong cc
cch này. Khi một viên chức trong trường biết họ sẽ gặp hoặc nói chuyện vi một học viên cũ, hệ
lOMoARcPSD| 61099620
thống sẽ in những thông tin mi nhất về người học viên đó và những thông tin về sự tham gia vào
tất cả cc hội nghị của người học viên đó trong vòng hai năm trở lại.
Bài 5 :
Một bệnh viện nhiều khu chữa trị. Một khu chữa trị số của khu (định danh) tên. Bệnh
nhân gồm hai loại: bệnh nhân nội trú và bệnh nhân ngoại trú. Bệnh nhân có mã bệnh nhân , tên và
ngày sinh. Cc bc sĩ có mã bc sĩ và tên. Bc sĩ có thể tiếp nhân hoặc điều trị bệnh nhân.
Mi giường bệnh số giường, số phòng số khu chữa trị. Thuốc men hoặc dụng cụ dùng để
chữa bệnh được gọi chung là vât tư, c
ó mã, đặc tả và đơn gi.
Cc nhân viên trong bệnh viện có mã số và tên.
Một sự chữa trị bất kỳ một cuộc xét nghiệm hoặc một công việc điều trị nào đó một bc
thực hiện cho một bệnh nhân. Một sự chữa trị định danh một số bao gồm số và tên của
sự chữa trị đó.
Mi nhân viên của bệnh viện làm việc trong một hoặc nhiều khu chữa trị. Mi khu có ít nhất một
nhân viên. Bệnh viện cần thống kê số giờ làm việc trong một tuần của mi nhân viên tại một khu
chữa trị.
Mi khu chữa trị có một y t trưởng.
Bệnh nhân ngoại trú không có giường nằm. Giường có thể không có bệnh nhân.
Một bệnh nhân đang được chữa trị có một bc sĩ theo dõi. Một bc sĩ có thể theo dõi
nhiều bệnh nhân hoặc không theo dõi bệnh nhân nào.
Một bc sĩ có thể thực hiện nhiều lần chữa trị cho nhiều bệnh nhân. Một bệnh nhân được chữa trị
nhiều lần bởi nhiều bc sĩ. Bệnh viện cần biết mi lần chữa trị, bệnh nhân được chữa trị bởi bc sĩ
nào, ngày chữa trị, thời gian chữa trị và kết quả.
Một bệnh nhân cần nhiều thuốc men và dụng cụ. Mi loại thuốc men hay dụng c
có thể được sử dụng cho nhiều bệnh nhân hoặc chưa được sử dụng. Bệnh viện cần thống kê ngày,
thời gian, số lượng và tổng số tiền (số lượng x đơn gi) cho một loại thuốc men hay dụng cụ mi
lần sử dụng cho bệnh nhân.
lOMoARcPSD| 61099620
Bài 6
Hệ thống được sử dụng để quản l việc mượn sch trong một thư viện. Cc tài liệu cho độc giả
mượn cc thuộc tính tài liệu (khóa), tên tài liệu (tựa đề). Tài liệu gồm 2 loại: sch
bo_tạp chí.
Mi tựa đề sch cần được biết do tc giả nào viết. Thông tin về tc giả gồm mãtc giả (khóa), tên
tc giả, năm sinh. Một tc giả viết nhiều sch, một sch có thể đồng tc giả.
Mi tựa đề sch nhiều lần xuất bản (ti bản). Thông tin về một lần xuất bản gồm có: lần xuất
bản, năm xuất bản, khổ giấy, số trang, nhà xuất bản, gi, có hoặc không kèm đĩa CD. Lần xuất bản
được đnh số 1, 2, 3, ... cho mi tựa đề sch, do đó sự trùng nhau giữa cc tựa đề sch khc
nhau.
Mi lần xuất bản một tựa đề sch, thư viện nhâp vào nhiều cuốn ch. Mi cuốn sch này được
quản l riêng dựa vào số thứ tự được đnh số từ 1, 2, 3, ...trong số cc cuốn sch cùng tựa đề
cùng một lần xuất bản. Khi cho độc giả mượn, thông tin ghi trong thẻ độc giả phải xc định chính
lOMoARcPSD| 61099620
xc cuốn nào. Thông tin về mi cuốn sch này còn thêm tình trạng để lưu tình trạng hiện tại
của sch (tốt, rch, mất trang,...).
Khc vi việc cho mượn sch, việc cho mượn bo_tạp chí không cần chỉ chính xc tờ nào trong
số cc tờ cùng tựa đề và cùng một lần xuất bản. Tuy nhiên trong số này (cùng tựa đề và cùng một
lần xuất bản), độc giả mi lần chỉ có thể mượn 1 tờ.
Mi tựa đề bo_tạp chí cần cc thông tin: năm bắt đầu pht hành, định kỳ (hàng ngày, hàng tuần
hay hàng thng), nhà xuất bản; đối vi mi kỳ xuất bản cần biết số lượng tờ thư viện nhâp về, số
lượng tờ còn lại trong thư viện hiện tại (thuộc tính này được tính từ số tờ thư viện nhâp về trừ đi
số tờ đang c
ó độc giả mượn).
Thông tin về độc giả gồm số thẻ độc giả (khóa), ngày cấp thẻ, tên, nghề nghiệp, phi.
Mi lần độc giả có thể mượn nhiều sch cũng như bo_tạp chí, thông tin cần lưu là ngày mượn
ngày trả cho từng tài liệu mượn.
Bài 7 :
QUẢN LÝ LỊCH DẠY CỦA GIÁO VIÊN
Để quản l lịch dạy của cc gio viên và lịch học của cc lp, một trường tổ chức như sau:
lOMoARcPSD| 61099620
- Mi gio viên có một mã số gio viên (MAGV) duy nhất, mi MAGV xc định cc
Thông tin như: họ tên gio viên (HOTEN), số điện thoại (DTGV). Mi gio viên thể dạy
nhiều môn cho nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự quản l hành chnh của một khoa nào đó.
- Mi môn học một số môn học (MAMH) duy nhất, mi môn học xc định tên
mônhọc(TENMH). Ứng vi mi lp thì mi môn học chỉ được phân cho một gio viên.
- Mi phòng học có một số phòng học (PHONG) duy nhất, mi phòng có một chức năng
(CHUCNANG); chẳng hạn như phòng l thuyết, phòng thực hành my tính, phòng
nghe nhìn, xưởng thực tâp cơ khí,…
- Mi khoa có một mã khoa (MAKHOA) duy nhất, mi khoa xc định cc thông tin như: tên khoa
(TENKHOA), điện thoại khoa(DTKHOA).
- Mi lp có một lp (MALOP) duy nhất, mi lp có một tên lp (TENLOP), số lp(SISO).
Mi lp thể học nhiều môn của nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự quản l hành chính của một
khoa nào đó.
- Hàng tuần, mi gio viên phải lâp lịch o giảng cho biết gio viên đó sẽ dạy những lp nào,
ngày nào (NGAYDAY), môn gì?, tại phòng nào, từ tiết nào (TUTIET) đến tiết nào
(ĐENTIET),tựa đề bài dạy (BAIDAY), những ghi chú (GHICHU) về cc tiết dạy này, đây là giờ
dạy l thuyết (LYTHUYET) hay thực hành - giả sử nếu LYTHUYET=1 tđó giờ dạy thực
hành và nếu LYTHUYET=2 thì đó là giờ l thuyết, một ngày có 16 tiết, sng từ tiết 1 đến tiết 6,
chiều từ tiết 7 đến tiết 12, tối từ tiết 13 đến 16.
Một số yêu cầu của hệ thống này như: Lâp lịch dạy trong tuần của c
c gio viên. Tổng số dạy của
cc gio viên theo từng môn cho từng lp

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61099620
BÀI TẬP HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Bài 1: Vẽ mô hình quan niệm dữ liệu theo đặc tả sau
Một công ty kinh doanh bất động sản cần lưu thông tin: -
Công ty có nhiều văn phòng đặt tại nhiều thành phố. Thông tin về mỗi văn phòng làmã số và địa điểm. -
Mỗi văn phòng có một hoặc nhiều nhân viên. Nhân viên có mã nhân viên và tên nhân viên.
Một nhân viên chỉ làm tại một văn phòng. -
Một văn phòng luôn có một trưởng văn phòng. Trưởng văn phòng phải là một trong số
nhân viên làm tại văn phòng đó. -
Công ty cần lưu danh sách các bất động sản. Thông tin về bất động sản cần có là mã bất
độngsản và vị trí. Vị trí bất động sản bao gồm tên đường, thành phố, mã vùng. -
Mỗi bất động sản chỉ lưu thông tin tại một văn phòng. Một văn phòng có thể chưa có danh sách bất động sản. -
Mỗi bất động sản có một hoặc nhiều người chủ. Thông tin về người chủ gồm có mã và tên.
Mộtngười có thể là chủ của nhiều bất động sản. Cần có thông tin phần trăm về quyền sở hữu trong
trường hợp đồng sở hữu.
Mình liệt kê các thực thể ra: • Vanphong(maso, diadiem) • Nhanvien(manv, tennv) • Batdongsan(mabds, vitri) •
Vitri(tenduong,thanhpho, mavung) • Chu(mac, ten) lOMoAR cPSD| 61099620 Bài 2:
Một dàn nhạc giao hưởng cần lưu các thông tin sau: -
Mùa biểu diễn có định danh là ngày bắt đầu (ngày, tháng, năm): trong một mùa biểu diễn
có nhiều chương trình hoà nhạc. Một chương trình hòa nhạc chỉ biểu diễn trong một mùa biểu diễn. lOMoAR cPSD| 61099620 -
Chương trình hoà nhạc có định danh là số của chương trình, thông tin khác là ngày biểu
diễn (ngày, tháng, năm, giờ bắt đầu). Một hoặc nhiều tác phẩm được biểu diễn trong một chương
trình hòa nhạc. Một tác phẩm có thể chưa được biểu diễn, hoặc được biểu diễn trong một hoặc
nhiều chương trình hòa nhạc. -
Tác phẩm có định danh gồm tên tác giả và tên tác phẩm. Một số tác phẩm có nhiều phân
đoạn. Mỗi phân đoạn có dịnh danh gồm số và tên phân đoạn. -
Nhạc trưởng điều khiển chương trình hòa nhạc có định danh là mã số của nhạc trưởng.
Thông tin khác là tên của nhạc trưởng. Một nhạc trưởng có thể chưa điều khiển chương trình hòa
nhạc nào, hoặc có thể điều khiển rất nhiều chương trình hoà nhạc. -
Người hát solo có định danh là mã số. Hệ thống cần lưu thông tin mỗi người hát solo hát
tác phẩm nào cho chương trình hoà nhạc nào. Một tác phẩm có khi cần một hoặc nhiều người hát
solo, có khi không. Một người hát solo có thể chưa hát cho tác phẩm nào. Dàn nhạc giao hưởng
muốn lưu thông tin về ngày cuối cùng mà mỗi người hát solo hát cho một tác phẩm. +-----------------+ | Mùa biểu diễn | +-----------------+ | mùa_biểu_diễn_id| | ngày_bắt_đầu | +-------+---------+ | | | +-------v-------+ | Chương trình | +-------+-------+ lOMoAR cPSD| 61099620 | chương_trình_id| | mùa_biểu_diễn_id| | ngày_biểu_diễn| | giờ_bắt_đầu | +-------+-------+ | | / | \ / | \ / | \ / | \
+-------v--------+ +--------v-------+
| Tác phẩm | | Nhạc trưởng |
+-------+--------+ +--------+-------+
| tác_phẩm_id | | nhạc_trưởng_id|
| tên_tác_giả | | tên_nhạc_trưởng|
| tên_tác_phẩm | +----------------+ +-------+--------+ | | +-----v-------+ | Phân đoạn | +-----+-------+ lOMoAR cPSD| 61099620 | phân_đoạn_id| | tác_phẩm_id | | số_phân_đoạn| | tên_phân_đoạn| +--------------+ | | +-------v--------+ | Người hát solo | +-------+--------+ | người_hát_solo_id| +-----------------+ | | +-----v-------+ | Ca hát | +-----+-------+ | chương_trình_id| | tác_phẩm_id | | người_hát_solo_id| +-----------------+ Bài 3 lOMoAR cPSD| 61099620
Một công ty có khoảng 500 nhân viên. Công ty muốn quản lý các nhân viên, các kỹ năng của họ,
các dự án họ được phân công và các phòng ban mà họ làm việc. Mỗi nhân một công việc, chẳng
hạn như kỹ sư, thư ký,...Tại một thời điểm người nhân viên chỉ làm một công việc, và hệ thống chỉ
cần nắm giữ công việc hiện tại của họ mà thôi. Trong công ty có 11 phòng ban, tên các phòng ban
không trùng nhau. Mỗi phòng ban có một số điện thoại. Một nhân viên chỉ thuộc một phòng ban.
Để có được nhiều loại thiết bị dụng cụ khác nhau, mỗi phòng ban có quan hệ với nhiều nhà cung
cấp. Mỗi nhà cung cấp cung cấp thiết bị cho nhiều phòng ban. Hệ thống cần lưu trữ tên, địa chỉ
của mỗi nhà cung cấp, và ngày làm việc gần đây nhất giữa mỗi phòng ban và mỗi nhà cung cấp.
Một dự án có nhiều nhân viên làm việc. Mỗi nhân viên có thể làm việc cho nhiều dự án, nhưng chỉ
có thể tham gia tối đa một dự án trong mỗi thành phố. Thông tin cần lưu là thành phố thuộc tiểu
bang nào và dân số của thành phố.
Một nhân viên có nhiều kỹ năng, chẳng hạn như lên kế hoạch nhu cầu vât tư, kiểm tra bảṇ vẽ,...Mỗi
kỹ năng được đặt một mã số để phân biệt với các kỹ năng khác kèm chú thích để giải thích về kỹ
năng đó. Một nhân viên có thể dùng một kỹ năng nào đó của mình để làm việc cho nhiều dự án.
Hệ thống cần lưu thông tin về việc nhân viên sử dụng những kỹ năng nào để làm việc cho dự án
nào. Công ty phải sử dụng hết các kỹ năng của một nhân viên để phân công vào các dự án, có
nghĩa là người nhân viên phải sử dụng kỹ năng của họ vào ít nhất một dự án. Thông tin cần lưu về
dự án gồm số của dự án và tổng kinh phí ước đoán cho dự án.
Bài 4: Vẽ mô hình quan niệm dữ liệu theo đặc tả sau
Một trường quốc tế có đến 10 chi nhánh ở khắp châu Âu. Trường lưu giữ các thông tin sau về mỗi
học viên đã tốt nghiệp: mã học viên, tên học viên khi còn học, quê quán, thành phố hiện tại người
đó đang sống, tên và địa chỉ hiện tại của người đó, tên ngành học mà người đó đã theo học. Một
học viên học một hoặc hai ngành. Để giữ được mối liên lạc chặt chẽ với những học viên đã tốt
nghiệp, nhà trường nắm giữ các thông tin về các hội nghị diễn ra trên khắp thế giới. Mỗi hội nghị
có tên, ngày, địa điểm và loại (chẳng hạn như chiêu đãi, báo cáo chuyên đề,...). Nhà trường cần
nắm thông tin mỗi học viên có tham dự những hội nghị nào. Các viên chức trong trường sẽ thống
kê các ý kiến của các học viên cũ khi tham gia các hội nghị này. Khi cần, nhà trường liên lạc với
các học viên qua email, điện thoại hoặc fax. Ý kiến của các học viên được gởi bằng một trong các
cách này. Khi một viên chức trong trường biết họ sẽ gặp hoặc nói chuyện với một học viên cũ, hệ lOMoAR cPSD| 61099620
thống sẽ in những thông tin mới nhất về người học viên đó và những thông tin về sự tham gia vào
tất cả các hội nghị của người học viên đó trong vòng hai năm trở lại. Bài 5 :
Một bệnh viện có nhiều khu chữa trị. Một khu chữa trị có số của khu (định danh) và tên. Bệnh
nhân gồm hai loại: bệnh nhân nội trú và bệnh nhân ngoại trú. Bệnh nhân có mã bệnh nhân , tên và
ngày sinh. Các bác sĩ có mã bác sĩ và tên. Bác sĩ có thể tiếp nhân hoặc điều trị bệnh nhân.̣
Mỗi giường bệnh có số giường, số phòng và số khu chữa trị. Thuốc men hoặc dụng cụ dùng để
chữa bệnh được gọi chung là vât tư, c ̣ ó mã, đặc tả và đơn giá.
Các nhân viên trong bệnh viện có mã số và tên.
Một sự chữa trị là bất kỳ một cuộc xét nghiệm hoặc một công việc điều trị nào đó mà một bác sĩ
thực hiện cho một bệnh nhân. Một sự chữa trị có định danh là một mã số bao gồm số và tên của sự chữa trị đó.
Mỗi nhân viên của bệnh viện làm việc trong một hoặc nhiều khu chữa trị. Mỗi khu có ít nhất một
nhân viên. Bệnh viện cần thống kê số giờ làm việc trong một tuần của mỗi nhân viên tại một khu chữa trị.
Mỗi khu chữa trị có một y tá trưởng.
Bệnh nhân ngoại trú không có giường nằm. Giường có thể không có bệnh nhân.
Một bệnh nhân đang được chữa trị có một bác sĩ theo dõi. Một bác sĩ có thể theo dõi
nhiều bệnh nhân hoặc không theo dõi bệnh nhân nào.
Một bác sĩ có thể thực hiện nhiều lần chữa trị cho nhiều bệnh nhân. Một bệnh nhân được chữa trị
nhiều lần bởi nhiều bác sĩ. Bệnh viện cần biết mỗi lần chữa trị, bệnh nhân được chữa trị bởi bác sĩ
nào, ngày chữa trị, thời gian chữa trị và kết quả.
Một bệnh nhân cần nhiều thuốc men và dụng cụ. Mỗi loại thuốc men hay dụng cụ
có thể được sử dụng cho nhiều bệnh nhân hoặc chưa được sử dụng. Bệnh viện cần thống kê ngày,
thời gian, số lượng và tổng số tiền (số lượng x đơn giá) cho một loại thuốc men hay dụng cụ mỗi
lần sử dụng cho bệnh nhân. lOMoAR cPSD| 61099620 Bài 6
Hệ thống được sử dụng để quản lý việc mượn sách trong một thư viện. Các tài liệu cho độc giả
mượn có các thuộc tính là mã tài liệu (khóa), tên tài liệu (tựa đề). Tài liệu gồm 2 loại: sách và báo_tạp chí.
Mỗi tựa đề sách cần được biết do tác giả nào viết. Thông tin về tác giả gồm mãtác giả (khóa), tên
tác giả, năm sinh. Một tác giả viết nhiều sách, một sách có thể đồng tác giả.
Mỗi tựa đề sách có nhiều lần xuất bản (tái bản). Thông tin về một lần xuất bản gồm có: lần xuất
bản, năm xuất bản, khổ giấy, số trang, nhà xuất bản, giá, có hoặc không kèm đĩa CD. Lần xuất bản
được đánh số 1, 2, 3, ... cho mỗi tựa đề sách, do đó có sự trùng nhau giữa các tựa đề sách khác nhau.
Mỗi lần xuất bản một tựa đề sách, thư viện nhâp vào nhiều cuốn ṣ ách. Mỗi cuốn sách này được
quản lý riêng dựa vào số thứ tự được đánh số từ 1, 2, 3, ...trong số các cuốn sách cùng tựa đề và
cùng một lần xuất bản. Khi cho độc giả mượn, thông tin ghi trong thẻ độc giả phải xác định chính lOMoAR cPSD| 61099620
xác cuốn nào. Thông tin về mỗi cuốn sách này còn có thêm tình trạng để lưu tình trạng hiện tại
của sách (tốt, rách, mất trang,...).
Khác với việc cho mượn sách, việc cho mượn báo_tạp chí không cần chỉ chính xác tờ nào trong
số các tờ cùng tựa đề và cùng một lần xuất bản. Tuy nhiên trong số này (cùng tựa đề và cùng một
lần xuất bản), độc giả mỗi lần chỉ có thể mượn 1 tờ.
Mỗi tựa đề báo_tạp chí cần các thông tin: năm bắt đầu phát hành, định kỳ (hàng ngày, hàng tuần
hay hàng tháng), nhà xuất bản; đối với mỗi kỳ xuất bản cần biết số lượng tờ thư viện nhâp về, số
lượng tờ còn lại trong thư viện hiện tại (thuộc tính này được tính tự̀ số tờ thư viện nhâp về trừ đi
số tờ đang c ̣ ó độc giả mượn).
Thông tin về độc giả gồm số thẻ độc giả (khóa), ngày cấp thẻ, tên, nghề nghiệp, phái.
Mỗi lần độc giả có thể mượn nhiều sách cũng như báo_tạp chí, thông tin cần lưu là ngày mượn và
ngày trả cho từng tài liệu mượn. Bài 7 :
QUẢN LÝ LỊCH DẠY CỦA GIÁO VIÊN
Để quản lý lịch dạy của các giáo viên và lịch học của các lớp, một trường tổ chức như sau: lOMoAR cPSD| 61099620
- Mỗi giáo viên có một mã số giáo viên (MAGV) duy nhất, mỗi MAGV xác định các
Thông tin như: họ và tên giáo viên (HOTEN), số điện thoại (DTGV). Mỗi giáo viên có thể dạy
nhiều môn cho nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự quản lý hành chánh của một khoa nào đó.
- Mỗi môn học có một mã số môn học (MAMH) duy nhất, mỗi môn học xác định tên
mônhọc(TENMH). Ứng với mỗi lớp thì mỗi môn học chỉ được phân cho một giáo viên.
- Mỗi phòng học có một số phòng học (PHONG) duy nhất, mỗi phòng có một chức năng
(CHUCNANG); chẳng hạn như phòng lý thuyết, phòng thực hành máy tính, phòng
nghe nhìn, xưởng thực tâp cơ khí,…̣
- Mỗi khoa có một mã khoa (MAKHOA) duy nhất, mỗi khoa xác định các thông tin như: tên khoa
(TENKHOA), điện thoại khoa(DTKHOA).
- Mỗi lớp có một mã lớp (MALOP) duy nhất, mỗi lớp có một tên lớp (TENLOP), sĩ số lớp(SISO).
Mỗi lớp có thể học nhiều môn của nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự quản lý hành chính của một khoa nào đó.
- Hàng tuần, mỗi giáo viên phải lâp lịch ḅ áo giảng cho biết giáo viên đó sẽ dạy những lớp nào,
ngày nào (NGAYDAY), môn gì?, tại phòng nào, từ tiết nào (TUTIET) đến tiết nào
(ĐENTIET),tựa đề bài dạy (BAIDAY), những ghi chú (GHICHU) về các tiết dạy này, đây là giờ
dạy lý thuyết (LYTHUYET) hay thực hành - giả sử nếu LYTHUYET=1 thì đó là giờ dạy thực
hành và nếu LYTHUYET=2 thì đó là giờ lý thuyết, một ngày có 16 tiết, sáng từ tiết 1 đến tiết 6,
chiều từ tiết 7 đến tiết 12, tối từ tiết 13 đến 16.
Một số yêu cầu của hệ thống này như: Lâp lịch dạy trong tuần của c ̣ ác giáo viên. Tổng số dạy của
các giáo viên theo từng môn cho từng lớp