Bài tập môn học Lịch sử kiến trúc đề tài "Các thành phố cơ bản của chùa Việt"

Bài tập môn học Lịch sử kiến trúc đề tài "Các thành phố cơ bản của chùa Việt" giúp sinh viên tham khảo và phục vụ nhu cầu học tập của mình

lOMoARcPSD|36625228
MỤC LỤC:
1 KHÁI NIÊM................................................................................................ 5 2
KIẾN TRÚC CHÙA VIỆT......................................................................... 6
2.1 Các thành tố cơ bản của chùa Việt...................................................... 6
2.1.1 Tam quan...................................................................................... 7
2.1.2 Sân chùa........................................................................................ 7
2.1.3 Bái đường..................................................................................... 8
2.1.4 Chính điện.................................................................................... 9
2.1.5 Hành lang..................................................................................... 10
2.1.6 Hậu đường.................................................................................... 10
2.2 Phân loại theo cấu trúc........................................................................ 11
2.2.1 Chùa chữ Đinh............................................................................. 11
2.2.2 Chùa Chữ Công........................................................................... 11
2.2.3 Chùa chũ Tam.............................................................................. 12
2.2.4 Chùa Nội công ngoại quốc.......................................................... 12
3 KẾT LUẬN................................................................................................. 13 4
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 13
lOMoARcPSD|36625228
1. KHÁI NIỆM
Theo câu tục ngữ Việt Nam "đất vua, chùa làng", các ngôi chùa đa số là thuộc
về cộng đồng làng xã.
Xây chùa bao giờ cũng là một việc trọng đại đối với
làng quê Việt Nam. Việc chọn đất xây chùa thường bị chi phối bởi quan niệm
phong thủy. Xây dựng chùa, phải chọn đất tốt, ngày tốt, giờ tốt. Đất tốt là nơi
bên trái trống không, hoặc có sông ngòi, ao hồ ôm bọc. Núi hổ (hay tay hổ) ở
bên phải phải cao dày, lớp lớp quay đầu lại, hoặc có hình hoa sen, tràng
phướn, long báu hoặc có hình rồng, phượng, quy, xà chầu bái. Đó là đất
dương cơ ái hổ (nền dương có tay hổ) vậy. Nước thì nên chảy quanh sang trái.
Nếu đảo ky, thì mạch nước lại vào ở phía trước. Trước mặt có minh đường
hay không có đều được cả.
Các Chùa Việt Nam thường được xây dựng bằng các thứ vật liệu quen thuộc
như tre, tranh cho đến gỗ, gạch, ngói... Nhưng người ta thường dành cho chùa
những vật liệu tốt nhất có thể được. Vật liệu cũng như tiền bạc dùng cho việc
xây dựng chùa thường được quyên góp trong mọi tầng lớp dân cư, gọi là của
"công đức". Người ta tin là sẽ được hưởng phúc khi đem cúng vật liệu hay tiền
bạc cho việc xây dựng chùa. Trên những cột gỗ lim không bị mối mọt, một số
chùa khắc rõ tên người đóng góp. Ngoài ra các tên này cũng được ghi ở các
bàn thờ bằng đá hoặc trên các đồ sành, sứ như bát hương, bình hoa, chân đèn...
trong một danh sách dài.
Ngày bắt đầu xây dựng chùa cũng như ngày khánh thành đều là những thời
điểm có ý nghĩa trong đời sống nhân dân làng quê Việt Nam. Thường có
những nghi lễ đặc biệt trong những ngày này. Tùy theo cách bố trí những ngôi
nhà này mà người ta chia thành những kiểu chùa khác nhau. Tên các kiểu chùa
truyền thống thường được đặt theo các chữ Hán có dạng gần với mặt bằng
kiến trúc chùa.
2. KIẾN TRÚC CHÙA VIỆT
2.1.Các thành tố cơ bản của chùa Việt
Kiến trúc chùa Việt được vây dựng và phát triển qua nhiều thời kỳ lịch sử
khác nhau và ảnh hưởng ở phong cách kiến trúc địa phương. Chùa Việt
thường không phải là một công trình mà là một quần thể kiến trúc, gồm những
ngôi nhà sắp xếp cạnh nhau hoặc nối vào nhau lần lượt là:
lOMoARcPSD|36625228
Bái Hàn Tam đườn h
quan g lang
Sân Chín Hậu chùa h đườn điện g
2.1.1 Tam quan (Tam quán)
Tam quan là bộ phận không thể thiếu trong thành phần chùa Việt Nam, là
cổng vào chùa, thường là một ngôi nhà với ba cửa vào. Có nhiều chùa có hai
tam quan, một tam quan nội và một tam quan ngoại. Tầng trên của Tam quan
có thể dùng làm gác chuông.
lOMoARcPSD|36625228
Hình 2.2.1 Cổng Tam quan đền Quán thánh.
2.1.2 Sân Chùa
Qua Tam quan là đến sân chùa. Sân của nhiều chùa thường được bày đặt các
chậu cảnh, hòn non bộ với mục đích làm tăng thêm cảnh sắc thiên nhiên cho
ngôi chùa.
Diện tích của sân chùa phụ thuộc vào những điều kiện và đặc điểm riêng của
từng chùa. Trong sân chùa, đôi khi có các ngọn tháp được xây dựng ở đây như
ở chùa Dâu, chùa Thiên Mụ.
lOMoARcPSD|36625228
2.1.2.1 Sân ngoài chùa Dâu.
Hình 2.1.2.2 Sân chùa Thiên Mụ
2.1.3 Bái đường( Tiền đường)
Từ dưới sân chùa, lớp kiến trúc đầu tiên của ngôi chùa là nhà bái đường (hay
còn gọi là tiền đường, nhà thiêu hương). Để đi được đến đây thường phải đi
lên một số bậc thềm. Ở nhà bái đường có thể đặt một số tượng, bia đá ghi sự
tích của ngôi chùa, có thể đặt cả chuông, khánh nếu như ngoài cửa Tam quan
không xây gác chuông.
Giữa bái đường là hương án, nơi thắp hương chính. Thông thường người đến
lễ chùa thắp hương ở đây.
Số gian của bái đường tùy thuộc vào quy mô của chùa, nhỏ nhất là 3 gian,
thông thường là 5 gian.
lOMoARcPSD|36625228
2.1.3 Bái đường chùa Dâu.
2.1.4 Chính điện
Qua nhà bái đường là chính điện. Giữa bái đường và chính điện có một
khoảng trống không rộng lắm, để cho ánh sáng tự nhiên chiếu sáng. Nhà
chính điện là phần quan trọng nhất của ngôi chùa vì nơi đây bày những pho
tượng Phật chủ yếu của điện thờ Phật ở Việt Nam.
Hình 2.1.4.1 Chính điện chùa Bái Đính ( Ninh Bình)
2.1.5 Hành lang
Chạy song song với chính điện, nối chính điện với hậu đường là hai gian hành
lang, tạo thành một nhà ba gian.
Hình 2.1.5 Hành lang chùa Bái Đính( Ninh Bình)
lOMoARcPSD|36625228
2.1.6 Hậu đường
Qua nhà chính điện, theo đường hành lang ta đến nhà tăng đường (còn gọi là
nhà hậu đường), cũng còn gọi là nhà tổ. Nhà hậu đường ở một số chùa trong
miền nam Việt Nam liền sát sau nhà chính điện, ngay sau phía bàn thờ Phật.
Hình 2.1.6 Chùa Phước Điền (An Giang)
2.2. Phân loại chùa theo cấu trúc
2.2.1 Chùa chữ Đinh
Chùa chữ Đinh (), có nhà chính điện hay còn gọi là thượng điện, là nhà đặt
các bàn thờ Phật, được nối thẳng góc với nhà bái đường hay nhà tiền đường
phía trước. Một số chùa tiêu biểu kiểu kiến trúc nàychùa Hà, chùa Bộc (
Nội); chùa Nhất Tr, chùa Bích Động (Ninh Bình); chùa Trăm Gian (Hà Nội);
chùa Dư Hàng (Hải Phòng),...
2.2.2 Chùa chữ Công
Chùa chữ Công () là chùa có 'nhà chính điện và nhà bái đường song song
với nhau và được nối với nhau bằng một ngôi nhà gọi là nhà thiêu hương,
lOMoARcPSD|36625228
nơi sư làm lễ. Có nơi gọi gian nhà nối nhà bái đường với Phật điện này là
ống muống. Tiêu biểu kiểu kiến trúc này là chùa Cầu (Hội An); chùa Keo
(Thái
Bình)
2.2.3 Chùa chữ Tam
Chùa chữ Tam () là kiểu chùa có ba nếp nhà song song với nhau, thường
được gọi là chùa Hạ, chùa Trung và chùa Thượng. Chùa Kim Liên, chùa Tây
Phương Hà Nội có dạng bố cục như thế này.
2.2.4 Chùa kiểu Nội công ngoại quốc
Chùa kiểu Nội công ngoại quốc là kiểu chùa có hai hành lang dài nối liền
nhà tiền đường ở phía trước với nhà hậu đường (có thể là nhà tổ hay nhà
tăng) ở phía sau làm thành một khung hình chữ nhật bao quanh lấy nhà thiêu
hương, nhà thượng điện hay các công trình kiến trúc khác ở giữa. Bố cục mặt
bằng chùa có dạng phía trong hình chữ Công (), còn phía ngoài có khung
bao quanh như bộ Vi () bao bên ngoài như ở chữ Quốc ().
lOMoARcPSD|36625228
3 KẾT LUẬN
Thông qua tìm hiểu và nghiên cứu có thể thấy Kiến trúc chùa Việt được
phát triển khá đa dạng qua cách bài trí không gian và sự thay đổi không gian
tùy thuộc với mỗi nơi thì lại có cách cấu trúc khác nhau. Nhưng dù là ở đâu
thì chàu Việt vẫn mang vẻ đẹp đặc biệt của riêng dân tộc ta.
Và chùa Việt có thể được coi như là một nét đẹp, biểu tượng tinh thần, tín
ngưỡng không thể thay thế của dân tộc, xuất hiện ở mỗi làng, xã chùa Việt
là một kiến trúc đặc biệt tồn tại xuyên suốt mà các nước, quốc gia khác chỉ
có thể chiêm ngưỡng mà không làm được.
Chùa Việt là một di sản to lớn mà dân tộc ta bảo tồn, bảo vệ qua từng thời
kỳ, tuy xã hội có nhiều chuyển biến thay đổi nhưng dân tộc ta vẫn gìn giữ
kế thừa được một cách toàn vẹn và đẹp đẽ truyền thống ấy. Tuy nhiên di sản
cũng không phải là 1 vật bất biến, trong thời kỳ công nghệ hóa hiện đại hóa
hiện nay thì việc biến đổi không gian, môi trường sống cũng khiến cho con
người càng về sau càng quên đi nhiều những di sản tốt đẹp xưa kia. Vậy nên
việc gìn giữ và kế thừa ý chí và tinh thần về Đền chùa là một điều vô cùng
cần thiết để bảo vệ và bảo tồn bản sắc dân tộc.
4 TÀI LIỆU THAM KHẢO
4.1 Giáo trình Lịch sử kiến trúc 2 (Assoc. Prof. Vũ An Khánh).
4.2 Chùa Việt Nam (Wikipedia).
4.3 Vào chùa thăm Phật, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 1991.
4.4 Kiến trúc Phật giáo VN, tập I (Nguyễn Bá Lăng- 1972).
4.5 Ảnh ( Microsoft Bing).
| 1/9

Preview text:

lOMoARcPSD| 36625228 MỤC LỤC:
1 KHÁI NIÊM................................................................................................ 5 2
KIẾN TRÚC CHÙA VIỆT......................................................................... 6
2.1 Các thành tố cơ bản của chùa Việt...................................................... 6
2.1.1 Tam quan...................................................................................... 7
2.1.2 Sân chùa........................................................................................ 7
2.1.3 Bái đường..................................................................................... 8
2.1.4 Chính điện.................................................................................... 9
2.1.5 Hành lang..................................................................................... 10
2.1.6 Hậu đường.................................................................................... 10

2.2 Phân loại theo cấu trúc........................................................................ 11
2.2.1 Chùa chữ Đinh............................................................................. 11
2.2.2 Chùa Chữ Công........................................................................... 11
2.2.3 Chùa chũ Tam.............................................................................. 12
2.2.4 Chùa Nội công ngoại quốc.......................................................... 12

3 KẾT LUẬN................................................................................................. 13 4
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 13 lOMoARcPSD| 36625228 1. KHÁI NIỆM
Theo câu tục ngữ Việt Nam "đất vua, chùa làng", các ngôi chùa đa số là thuộc
về cộng đồng làng xã. Xây chùa bao giờ cũng là một việc trọng đại đối với
làng quê Việt Nam. Việc chọn đất xây chùa thường bị chi phối bởi quan niệm
phong thủy. Xây dựng chùa, phải chọn đất tốt, ngày tốt, giờ tốt. Đất tốt là nơi
bên trái trống không, hoặc có sông ngòi, ao hồ ôm bọc. Núi hổ (hay tay hổ) ở
bên phải phải cao dày, lớp lớp quay đầu lại, hoặc có hình hoa sen, tràng
phướn, long báu hoặc có hình rồng, phượng, quy, xà chầu bái. Đó là đất
dương cơ ái hổ (nền dương có tay hổ) vậy. Nước thì nên chảy quanh sang trái.
Nếu đảo ky, thì mạch nước lại vào ở phía trước. Trước mặt có minh đường
hay không có đều được cả.
Các Chùa Việt Nam thường được xây dựng bằng các thứ vật liệu quen thuộc
như tre, tranh cho đến gỗ, gạch, ngói... Nhưng người ta thường dành cho chùa
những vật liệu tốt nhất có thể được. Vật liệu cũng như tiền bạc dùng cho việc
xây dựng chùa thường được quyên góp trong mọi tầng lớp dân cư, gọi là của
"công đức". Người ta tin là sẽ được hưởng phúc khi đem cúng vật liệu hay tiền
bạc cho việc xây dựng chùa. Trên những cột gỗ lim không bị mối mọt, một số
chùa khắc rõ tên người đóng góp. Ngoài ra các tên này cũng được ghi ở các
bàn thờ bằng đá hoặc trên các đồ sành, sứ như bát hương, bình hoa, chân đèn... trong một danh sách dài.
Ngày bắt đầu xây dựng chùa cũng như ngày khánh thành đều là những thời
điểm có ý nghĩa trong đời sống nhân dân làng quê Việt Nam. Thường có
những nghi lễ đặc biệt trong những ngày này. Tùy theo cách bố trí những ngôi
nhà này mà người ta chia thành những kiểu chùa khác nhau. Tên các kiểu chùa
truyền thống thường được đặt theo các chữ Hán có dạng gần với mặt bằng kiến trúc chùa.
2. KIẾN TRÚC CHÙA VIỆT
2.1.Các thành tố cơ bản của chùa Việt

Kiến trúc chùa Việt được vây dựng và phát triển qua nhiều thời kỳ lịch sử
khác nhau và ảnh hưởng ở phong cách kiến trúc địa phương. Chùa Việt
thường không phải là một công trình mà là một quần thể kiến trúc, gồm những
ngôi nhà sắp xếp cạnh nhau hoặc nối vào nhau lần lượt là: lOMoARcPSD| 36625228 Bái Hàn Tam đườn h quan g lang
Sân Chín Hậu chùa h đườn điện g
2.1.1 Tam quan (Tam quán)
Tam quan là bộ phận không thể thiếu trong thành phần chùa Việt Nam, là
cổng vào chùa, thường là một ngôi nhà với ba cửa vào. Có nhiều chùa có hai
tam quan, một tam quan nội và một tam quan ngoại. Tầng trên của Tam quan
có thể dùng làm gác chuông. lOMoARcPSD| 36625228
Hình 2.2.1 Cổng Tam quan đền Quán thánh. 2.1.2 Sân Chùa
Qua Tam quan là đến sân chùa. Sân của nhiều chùa thường được bày đặt các
chậu cảnh, hòn non bộ với mục đích làm tăng thêm cảnh sắc thiên nhiên cho ngôi chùa.
Diện tích của sân chùa phụ thuộc vào những điều kiện và đặc điểm riêng của
từng chùa. Trong sân chùa, đôi khi có các ngọn tháp được xây dựng ở đây như
ở chùa Dâu, chùa Thiên Mụ. lOMoARcPSD| 36625228
2.1.2.1 Sân ngoài chùa Dâu.
Hình 2.1.2.2 Sân chùa Thiên Mụ
2.1.3 Bái đường( Tiền đường)
Từ dưới sân chùa, lớp kiến trúc đầu tiên của ngôi chùa là nhà bái đường (hay
còn gọi là tiền đường, nhà thiêu hương). Để đi được đến đây thường phải đi
lên một số bậc thềm. Ở nhà bái đường có thể đặt một số tượng, bia đá ghi sự
tích của ngôi chùa, có thể đặt cả chuông, khánh nếu như ngoài cửa Tam quan không xây gác chuông.
Giữa bái đường là hương án, nơi thắp hương chính. Thông thường người đến
lễ chùa thắp hương ở đây.
Số gian của bái đường tùy thuộc vào quy mô của chùa, nhỏ nhất là 3 gian, thông thường là 5 gian. lOMoARcPSD| 36625228
2.1.3 Bái đường chùa Dâu. 2.1.4 Chính điện
Qua nhà bái đường là chính điện. Giữa bái đường và chính điện có một
khoảng trống không rộng lắm, để cho ánh sáng tự nhiên chiếu sáng. Nhà
chính điện là phần quan trọng nhất của ngôi chùa vì nơi đây bày những pho
tượng Phật chủ yếu của điện thờ Phật ở Việt Nam.
Hình 2.1.4.1 Chính điện chùa Bái Đính ( Ninh Bình) 2.1.5 Hành lang
Chạy song song với chính điện, nối chính điện với hậu đường là hai gian hành
lang, tạo thành một nhà ba gian.
Hình 2.1.5 Hành lang chùa Bái Đính( Ninh Bình) lOMoARcPSD| 36625228 2.1.6 Hậu đường
Qua nhà chính điện, theo đường hành lang ta đến nhà tăng đường (còn gọi là
nhà hậu đường), cũng còn gọi là nhà tổ. Nhà hậu đường ở một số chùa trong
miền nam Việt Nam liền sát sau nhà chính điện, ngay sau phía bàn thờ Phật.
Hình 2.1.6 Chùa Phước Điền (An Giang)
2.2. Phân loại chùa theo cấu trúc 2.2.1 Chùa chữ Đinh
Chùa chữ Đinh (丁), có nhà chính điện hay còn gọi là thượng điện, là nhà đặt
các bàn thờ Phật, được nối thẳng góc với nhà bái đường hay nhà tiền đường ở
phía trước. Một số chùa tiêu biểu kiểu kiến trúc này là chùa Hà, chùa Bộc (Hà
Nội); chùa Nhất Trụ, chùa Bích Động (Ninh Bình); chùa Trăm Gian (Hà Nội);
chùa Dư Hàng (Hải Phòng),...
2.2.2 Chùa chữ Công
Chùa chữ Công (工) là chùa có 'nhà chính điện và nhà bái đường song song
với nhau và được nối với nhau bằng một ngôi nhà gọi là nhà thiêu hương, lOMoARcPSD| 36625228
nơi sư làm lễ. Có nơi gọi gian nhà nối nhà bái đường với Phật điện này là
ống muống. Tiêu biểu kiểu kiến trúc này là chùa Cầu (Hội An); chùa Keo (Thái Bình) 2.2.3 Chùa chữ Tam
Chùa chữ Tam (三) là kiểu chùa có ba nếp nhà song song với nhau, thường
được gọi là chùa Hạ, chùa Trung và chùa Thượng. Chùa Kim Liên, chùa Tây
Phương ở Hà Nội có dạng bố cục như thế này.
2.2.4 Chùa kiểu Nội công ngoại quốc
Chùa kiểu Nội công ngoại quốc là kiểu chùa có hai hành lang dài nối liền
nhà tiền đường ở phía trước với nhà hậu đường (có thể là nhà tổ hay nhà
tăng) ở phía sau làm thành một khung hình chữ nhật bao quanh lấy nhà thiêu
hương, nhà thượng điện hay các công trình kiến trúc khác ở giữa. Bố cục mặt
bằng chùa có dạng phía trong hình chữ Công (工), còn phía ngoài có khung
bao quanh như bộ Vi (口) bao bên ngoài như ở chữ Quốc (國). lOMoARcPSD| 36625228 3 KẾT LUẬN
Thông qua tìm hiểu và nghiên cứu có thể thấy Kiến trúc chùa Việt được
phát triển khá đa dạng qua cách bài trí không gian và sự thay đổi không gian
tùy thuộc với mỗi nơi thì lại có cách cấu trúc khác nhau. Nhưng dù là ở đâu
thì chàu Việt vẫn mang vẻ đẹp đặc biệt của riêng dân tộc ta.
Và chùa Việt có thể được coi như là một nét đẹp, biểu tượng tinh thần, tín
ngưỡng không thể thay thế của dân tộc, xuất hiện ở mỗi làng, xã chùa Việt
là một kiến trúc đặc biệt tồn tại xuyên suốt mà các nước, quốc gia khác chỉ
có thể chiêm ngưỡng mà không làm được.
Chùa Việt là một di sản to lớn mà dân tộc ta bảo tồn, bảo vệ qua từng thời
kỳ, tuy xã hội có nhiều chuyển biến thay đổi nhưng dân tộc ta vẫn gìn giữ và
kế thừa được một cách toàn vẹn và đẹp đẽ truyền thống ấy. Tuy nhiên di sản
cũng không phải là 1 vật bất biến, trong thời kỳ công nghệ hóa hiện đại hóa
hiện nay thì việc biến đổi không gian, môi trường sống cũng khiến cho con
người càng về sau càng quên đi nhiều những di sản tốt đẹp xưa kia. Vậy nên
việc gìn giữ và kế thừa ý chí và tinh thần về Đền chùa là một điều vô cùng
cần thiết để bảo vệ và bảo tồn bản sắc dân tộc.
4 TÀI LIỆU THAM KHẢO
4.1 Giáo trình Lịch sử kiến trúc 2 (Assoc. Prof. Vũ An Khánh).
4.2 Chùa Việt Nam (Wikipedia).
4.3 Vào chùa thăm Phật, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 1991.
4.4 Kiến trúc Phật giáo VN, tập I (Nguyễn Bá Lăng- 1972). 4.5 Ảnh ( Microsoft Bing).