BÀI 1
Ông A B sống chung như vợ chồng giấy xác nhận sống chung của Uban
hành chính X, huyện Hốc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. Vchồng AB 03 người
con AB1, AB2 AB3 trong đó AB2 đi du học từ 2016 ththường trú nhân tại
Mỹ từ tháng 1/2019. Vào năm 2015, hộ AB được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
với diện tích 2000m
2
trong đó đất thổ 200m
2
, đất trồngy lâu năm 1800m
2
. AB1
AB3 lập gia đình m 2016 cùng với ông AB. Vào tháng 1/2019, do tai nạn giao
thông, ôngABng qua đời. AB2 yêu cầu AB1 và AB3 chia thừa kế nhà và đất nêu
trên nhưng AB1AB3 từ chốicho rằng AB2 đã bỏ đi, không công gìn giữ, tôn tạo
và việc AB2 du học đã làm gia đình tốn rất nhiều tiền.
Câu hỏi 1
Trường hợp AB2 khởi kiện, hãy xác định quan hệ pháp luật tranh chấp; xác định Tòa án
có thẩm quyền thụ lý giải quyết; xác định địa vị tố tụng của các đượng sự?
Trả lời:
- Quan hệ pháp luật tranh chấp:
+ Quan hệ pháp luật tranh chấp về thừa kế tài sản
- Quyền thừa kế của AB1, AB2,AB3 được pháp luật bảo vệ và được xác định theo quy
định của pháp luật về luật thừa kế theo pháp luật.
- Theo khoản 2 điều 651,BLDS 2015, Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần
di sản bằng nhau.
- Thẩm quyền của toà ánđịa vị tố tụng :
- Tòa án thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Huyện Hốc Môn nằm
ở địa phận thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ pháp lý :
+ khoản 3 điều 8 Về quy định tại Điều 35 của BLTTDS: “ 3. Đối với tranh chấp về bất
động sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của BLTTDS thì chỉ Tòa án nơi bất
động sản mới có thẩm quyền giải quyết.”
+ điều 10 Về quy định tại khoản 1 Điều 37 của BLTTDS: “Khi xét thấy vụ việc dân sự
đã được thụ lý không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình mà thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc khác cấp, thì Tòa án đã th
vụ việc dân sự ra quyết định chuyển hồ vụ việc dân sự cho Tòa án thẩm quyền
xoá sổ thụ lý. Trong trường hợp đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí, thì Tòa án chuyển
hồ sơ vụ việc dân sự không phải trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự mà tiền tạm
ứng án phí đã nộp được xử lý khi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Quyết
định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc dân
sự ký tên và đóng dấu của Tòa án. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát
cùng cấp, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Tòa án có thẩm quyền sau
khi nhận được quyết định chuyển vụ việc dân sự và hồ sơ vụ việc dân sự phải vào sổ thụ
lý và tiếp tục giải quyết vụ việc đó theo quy định chung.
+ điểm b khoản 1 điều 7: “. Đương sự nước ngoài bao gồm:
b) Đương sự người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác nước ngoài mặt
hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
nghị quyết 03/2012/ NQ-TP
- Địa vị tố tụng của các đương sự:
+ Nguyên đơn : AB2
+ Bị đơn: AB1 và AB3
Căn cứ pháp lý: khoản 2 và khoản 3 điều 68 BLTTDS 2015: “…”
Câu hỏi 2
Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của AB2, y xác định kỷ phần của
AB1, AB2 AB3? AB2 cần phải cung cấp những dữ liệu nhân nào để được cơ quan
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
gắn liền với đất.
Trả lời:
- Di sản để lại: quyền sử dụng đất với diện tích 2000m
2
trong đó đất thổ là 200m
2
, đất
trồng cây lâu năm là 1800m
2
- Vào năm 2015, hộ AB được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hộ AB gồm 5
người đó là : A;B;AB1;AB2;AB3
- Căn cứ pháp lý: khoản 29 điều 3 luật đất đai 2013
xác định kỷ phần của AB1, AB2 và AB3
Tài sản quyền sử dụng đất đc cấp cho 1 hộ gia đình , gồm cha mẹ 3 đứa con ( 5
người ) Căn cứ theo k29 điều 3 LDD 2013 , Có 2 loại đất là đất ở và đất nông nghiệp .
Đất 200m cấp cho 5 người => mỗi ng 40m
Đất nông nghiệp 1800m chia cho 5 người => mỗi ng 360m
AB bị tai nạn giao thông chết 1 lượt => di sản để lại của AB vẫn bao gồm đất nông
nghiệp và đất ở => 80m đất ở , 720m đất nông nghiệp
Không có di chúc , chia theo pháp luật , điểm a khoản 1 điều 650 , điểm a khoản 1 điều
651 =>chia đều
Đất thổ cư 80m/3 = 26,6666667
Đất nông nghiệp AB 720m/3 = 240
-Dữ Liệu Nhân Cần Cung Cấp bởi AB2:
+ Các giấy tờ liên quan đến nhân thân của AB2:
. Giấy khai sinh: khoản 6 điều 4 Luật hộ tịch 2014”
. Hộ khẩu
. Giấy khai tử: điều 34 Luật hộ tịch 2014”
+ Các giấy tờ liên quan đến thừa kế:
. CMND/CCCD
. Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng
- Căn cứ pháp lý:
+ Khoản 1 điều 168 Luật đất đai 2013
+ Điểm a và điềm đ Khoản 1 điều 169 Luật đất đai 2013
+ Khoản 1 điều 186 Luật đất đai 2013
+ Khoản 1 điều 188 Luật đất đai 2013
BÀI 2
Anh B chị A vợ chồng đăng kết hôn. Chị A một người con riêng C.
Tháng 1/2020, anh B nộp đơn lên Tòa án nhân dân với yêu cầu ly hôn chia đôi tài sản
trong thời kỳ hôn nhân với chị A.
Tại bản tự khai, anh B xác định: tài sản trong thời kỳ hôn nhân bao gồm
+ Đất thổ diện tích sử dụng 240m
2
mang tên AB, tại đường Nguyễn Gia Trí, quận
Bình Thạnh;
+ Đất nông nghiệp, diện tích 100m
2
mang tên chị A, tại Củ Chi
Tổng giá trị nhà và đất được thẩm định là 20 tỷ đồng.
Tại bản tự khai, chị A xác định:
+ đất thổ do mẹ chồng bà D cho vợ chồng.
+ Phần đất 1000m
2
do mẹ chồng D hùn 50%. Phần vốn còn lại do chị A sạp
buôn bán tại chợ Bến Thành nên mới tiền để hùn. Anh B thư phường nên thu
nhập không đủ để chi tiêu cho bản thân.
Câu hỏi 1
Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp; xác định Tòa án thẩm quyền thụ lý giải quyết;
xác định đương sự tham gia tố tụng?
Trả lời:
Quan hệ pháp luật tranh chấp
Quan hệ pháp luật tranh chấp là : tranh chấp vhôn nhân; tranh chấp về quyền sở hữu tài
sản
- Tòa án thẩm quyền giải quyết : TAND cấp huyện: toà án nhân dân quận Bình
Thạnh ( căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 35 điểm a khoản 1 điều 39
BLTTDS 2015)
- Đương sự tham gia tố tụng bao gồm :
+ Nguyên đơn: anh B
+ Bị đơn : chị A
+ Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan : bà D và anh C
- Căn cứ pháp lý: khoản 2; 3;4 điều 68 BLTTDS 2015
Câu hỏi 2
Tại phiên t xử sơ thẩm, chị A đưa ra một văn bản ghi nhận sự góp vốn của bà D với
chị A để mua thửa đất đang tranh chấp diện tích 100m
2
. Anh B không đồng ý yêu
cầu giám định chữ của D. y cho biết Hội đồng xét xử cần phải làm trong
trường tình huống này?
Trả lời:
- HĐXX sẽ hoãn phiên toà hoặc tạm ngừng phiên toà ( căn cứ theo điểm d khoản 1 điều
259 và khoản 1 điều 257 BLTTDS 2015)
BÀI 3
A người Việt Nam định nước ngoài. Vào năm 2015, A nhận chuyển
nhượng một phần đất thổ cư diện tích 500m2 nhằm mục đích xây dựng nhà ở để an cư
khi hồi hương.
A thực hiện việc chuyển nhượng với sự chứng kiến của người bán X , hàng xóm
của người bán Y vợ chồng người em ruột B D (bà B em gái ruột). A thanh
toán giá trị chuyển nhượng thông qua tài khoản ngân hàng.
A yêu cầu nhờ vợ chồng BD đứng tên quản phần đất này.
Đầu năm 2019, khi A ngỏ lời chuẩn bịy dựng căn nmới trên phần đất đã mua thì
mới biết được rằng: phần đất nêu trên đã được UBND Q.BT cấp GCN quyền sử dụng đất
ở mang tên vợ chồng BD.
A yêu cầu BD chuyển quyền sử dụng lại cho mình nhưng vợ chồng BD đã từ chối.
Bà A quyết định khởi kiện nhằm lấy lại quyền sử dụng đất về mặt pháp lý và thực tế.
CÂU 1.
Xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp, cách tham gia tố tụng của các
bên?
Trả lời:
- Trong trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp
không thành thì Thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh ( toà án nhân dân
TPHCM) Vì:
+ Vụ án đương sự nước ngoài ( bà A):
+ khoản 3 điều 8 Về quy định tại Điều 35 của BLTTDS: “ 3. Đối với tranh chấp về bất
động sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của BLTTDS thì chỉ Tòa án nơi bất
động sản mới có thẩm quyền giải quyết.”
+ điều 10 Về quy định tại khoản 1 Điều 37 của BLTTDS: “Khi xét thấy vụ việc dân sự
đã được thụ lý không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình mà thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc khác cấp, thì Tòa án đã th
vụ việc dân sự ra quyết định chuyển hồ vụ việc dân sự cho Tòa án thẩm quyền
xoá sổ thụ lý.”
+ điểm b khoản 1 điều 7: “. Đương sự nước ngoài bao gồm:
b) Đương sự người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác nước ngoài mặt
hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
nghị quyết 03/2012/ NQ-HĐT
+ A yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Q.BT cấp nên huỷ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ do toà án nhân dân TPHCM huỷ căn cứ theo khoản
4 điều 34 BLTTDS 2015 và khoản 4 điều 32 BLTTHC 2015
- cách tham gia tố tụng của các bên: theo Điều 68 BLTTDS 2015
+ Nguyên đơn: A
+ Bị đơn: vợ chồng anh B và chị D
+ Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan: người bán X , hàng xóm của người bán Y
- Căn cứ pháp lý: Khoản 2; 3;4 Điều 68 điều 77 BLTTDS 2015
CÂU 2.
Bà A cần tiến hành các thủ tục, chuẩn bị tài liệu chứng và yêu cầu gì để Tòa án thụ lý và
giải quyết.
Trả lời:
A cần tiến hành các thủ tục:
+ Làm đơn khởi kiện ( khoản 1 điều 189 BLTTDS 2015)
+ Gửi đơn khởi kiện ( khoản 1 điều 190 BLTTDSS 2015)
+ Các tài liệu chứng minh quyền chuyển nhượng đất ( khoản 1 điều 91 điều 93
BLTTDS 2015):
. Giấy tờ chuyển tiền
. Hợp đồng đặt cọc
. Hợp đồng chuyển nhượng
( Theo khoản 1 điều 94 BLTTDS 2015)
. Bản lời khai của người bán đất ( X)
. Bản lời khai của người làm chứng ( Y)
(Theo khoản 3 và khoản 4 điều 94 BLTTDS 2015)
. Tài liệu về nhân thân ( khoản 6 điều 5 luật đất đai 2013 và khoản 3 điều 3 luật quốc tịch
2014)
+ Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để nhận quyền sử dụng đất:
. Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị đóng dấu xuất nhập cảnh
. Hộ chiếu nước ngoài còn giá trị đóng dấu xuất nhập cảnh
. Kèm giấy tờ chứng minh còn quốc tịch hoặc xác nhận người gốc Việt Nam
- Sau khi bà A đã nộp hết các giấy tờ trên cho toà án, bà A sẽ yêu cầu toà án:
+ Yêu cầu tòa án tuyên bốhiệu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên vợ chồng
anh B và chị D
+ Yêu cầu tòa án buộc vợ chồng anh B chị D chuyển quyền sử dụng đất lại cho bà A
+ Yêu cầu toà án Chấm dứt vô điều kiện quyền sử dụng thực tế trên phần đất bà A nhận
chuyển nhượng
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực tế của A trên phần đất A nhận chuyển
nhượng
CÂU 3.
Trường hợp A thắng kiện, căn cứ quy định pháp luật hiện hành, xác định điều kiện để
bà A có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở?
Trả lời:
- Điều kiện để bà A quyền sử dụng đấtquyền sở hữu nhà ở:
+ A phải nộp các tài liệu chứng minh người Việt Nam định nước ngoài
những người y thuộc diện người sử dụng đất ( căn cứ theo khoản 6 điều 4 Luật đất
đai 2024 và khoản 3 điều 3 luật Quốc tịch 2014)
+ A phải m thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phần đất A
nhận chuyển nhượng ( điểm d khoản 1 điều 99 luật đất đai 2013)
+ A quyền nghĩa vụ người Việt Nam định nước ngoài trên phần đất đó )
căn cứ theo khoản 1 điều 186 Luật đất đai 2013)
+ A quyền y dựng nhà được công nhận quyền sở hữu nhà trên phần đất
đó ( điều 8 khoản 1 luật nhà ở 2023)
- Đó các yếu tố để bà A xác định được rằng A quyềnnghĩa vụ đầy đủ theo luật
nhà ở 2023 và luật đất đai 2013 quy định đối với người Việt Nam định nước ngoài
có quyền sử dụng đất tại Việt Nam
BÀI 4
A 3 người con riêng A1, A2, A3 (không sống chung với A). Ông B 2 người
con riêng là B1, B2 (không sống chung với B).
A ông B sống chung, đăng kết hôn, 5 người con chung AB1, AB2,
AB3, AB4, AB5, cà gia đình sống chung với nhau.
Năm 2016, Hộ gia đình AB được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
210m2 đất ờ nông thôn và 19.600 m2 là đất nông nghiệp.
Tháng 1/2017 Ông B mất, tháng 1/2018 bà A mất. Ông bà AB không để lại di chúc.
Tháng 12/2019, tất cả các con của A, B có yêu cầu chia di sản thừa kế.
CÂU 1.
Xác định người quyền sử dụng đất theo hộ gia đình cùa ABngười được hưởng thừa
kế?
Trả lời:
- Người quyền sử dụng đất theo hộ gia đình của AB : ông A, B AB1, AB2,
AB3, AB4, AB5 n cứ theo khoản 29 điều 3 của luật đất đai 2013 quy định như
sau : “29. Hộ gia đình sử dụng đất những người quan hệ hôn nhân, huyết thống,
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình, đang sống chung
quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.” vậy A1, A2, A3, B1,B2
không sống chung với hộ gia đình AB tại thời điểm nhà ớc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nên A1, A2, A3, B1, B2 không có quyền sử dụng đất.
- Do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình AB nên sau khi ông B
mất, A vẫn người quyền sử dụng đất đối với 210m2 đất nông thôn, tuy nhiên
sau khi A mất 210m2 đất ng thôn sẽ trở thành di sản thừa kế do ông AB
không để lại di chúc nên phần di sản sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp
luật theo quy định tại điểm a, khoản 1 điều 650 BLDS 2015 quy định như sau : 1.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc;”
- Người được hưởng thừa kế:
+ Trường hợp ông B mất vào tháng 1/2017: ông A không để lại di chúc nên di sản
ông B sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật căn cứ vào khoản 1 điều 651
BLDS 2015 : “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;”
-Như vậy di sản của ông B sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : vợ ( A );
5 đứa con chung của ông B và A AB1, AB2, AB3, AB4, AB5; 2 đứa con riêng của
ông B là B1, B2.
+ Trường hợp A mất vào tháng 1/2018: A không để lại di chúc nên di sản
A sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật n cứ vào khoản 1 điều 651
BLDS 2015 : “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;”
- Như vậy di sản của A sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : 5 đứa con
chung của ông B A AB1, AB2, AB3, AB4, AB5; 3 đứa con riêng của A
A1, A2, A3.
CÂU 2.
Xác định diện tích đất mỗi người con có được sau khi phân chia di sản và hướng dẫn thủ
tục để thực hiện phân chia di sản?
Trả lời:
- Căn cứ theo khoản 2, điều 66 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau : 2. Khi
có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ
chồng thỏa thuận vchế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án
tuyên bố đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.” như vậy Đối với
trường hợp chồng chết thì tài sản chung sẽ được chia đôi, trong đó một nửa tài sản sẽ thuộc
quyền sử dụng, quyền sở hữu của vợ. Phần i sản còn lại thuộc vquyền sử dụng, quyền
sở hữu của chồng và phần này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật Dân sự về Thừa kế.
- Di sản của ông B để lại sau khi mất :
1/2 diện tích đất nông thôn (105m2).
1/2 diện tích đất nông nghiệp (9.800m2)
- Căn cứ theo khoản 2 điều 651 BLDS 2015 quy định như sau : 2. Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
- Di sản của ông B sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : vợ ( A ); 5 đứa
con chung của ông B AAB1, AB2, AB3, AB4, AB5; 2 đứa con riêng của ông B
là B1, B2.
- Diện tích đất mỗi người con được sau khi phân chia di sản của ông B là:
+ Đất nông thôn : 105m2 / 8 =13.125 m2 ( tính cả vợ A)
+ Đất nông nghiệp: 9.800m2 /8 = 1.225m2 ( tính cả vợA)
- Di sản của bà A để lại sau khi mất:
1/2 diện tích đất nông thôn (105m2).
1/2 diện tích đất nông nghiệp (9.800m2)
13.125m2 đất nông thôn được hưởng từ di sản từ ông B
1.225m2 đất nông nghiệp được hưởng từ ông B
Tổng di sản đất nông thôn mà bà A để lại : 105m2+ 13.125m2 =13.230 m2
Tổng di sản đất nông nghiệp bà A để lại là : 9.800m2 + 1.1225m2= 11.025 m2
- Di sản của A sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : 5 đứa con chung của
ông B và bà A là AB1, AB2, AB3, AB4, AB5; 3 đứa con riêng của bà A là A1, A2, A3.
Diện tích đất mỗi người con được sau khi phân chia di sản của bà A là:
+ Đất nông thôn : 13.230 m2 / 8 = 1.653,75 m2
+ Đất nông nghiệp: 11.025 m2 /8 = 1.378,125 m2
- Đối với con chung bao gồm đất nàh nước cấp cho + đất của cha hưởng thừa kế + đất
người mẹ ởng thừa kế( 5 ng con chung y diện tích bằng nhau hết )
AB1,=AB2, =AB3,= AB4= AB5,
- Đối với con của ng mẹ ởng đc 1 lần đất thừa kế từ mẹ A1=A2=A3
- Đối với con của ng cha hưởng đc 1 lần thừa kế từ cha B1=B2
Thủ tục để phân chia di sản:
- Về mặt trình tự thủ tục, thể hình dung quy trình phân chia di sản n sau:
+ Những người thừa kế phải thực hiện thông báo về việc mở thừa kế hoặc công bố di
chúc (nếu có di chúc) ( điều 656 BLDS 2015)
+ Các nghĩa vụ tài sản các khoản chi phí liên quan đến thừa kế phải được ưu tiên thanh
toán được quy định cụ thể tại (Điều 658, Bộ luật Dân sự 2015)
+ Phân chia di sản theo pháp luật ( điều 660 BLDS 2015)
+ Lập văn bản thỏa thuận của những người thừa kế về việc phân chia di sản. Trường hợp
di sản thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất được công
chứng hoặc chứng thực. ( khoản 1; 2 ; 3 điều 56 Luật công chứng 2023)
CÂU 3. (2.0 điểm)
Hãy tư vấn việc thực hiện phân chia di sản thừa kế, thtục thực hiện xin cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà các tài sản gắn liền với đất được thực
hiện tại các cơ quan nào?
Trả lời:
- Việc thực hiện phân chia di sản thừa kếcác thủ tục liên quan như xin cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà các tài sản gắn liền với đất thường được
thực hiện tại :
1. Xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà các tài sản gắn
liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân quận (huyện):
-Căn c theo khoản 2 điều 105 Luật đất đai 2013
- Cụ thể, các con của ông bà AB cần đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Uỷ ban nhân dân quận (huyện) nơi đất đặt tại để nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận.
- Trong đơn, cần kèm theo các tài liệu như giấy mua bán đất, giấy phép xây dựng nhà ở,
bản đồ vị trí thửa đất, xác nhận trước bạ nhà đất và các tài liệu liên quan khác.
- Sau khi nộp đơn, cơ quan sẽ tiến hành xem xét và xác nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất theo quy định.
2. thực hiện phân chia di sản thừa kế:
- thực hiện phân chia di sản thừa kế thực hiện tại quan Công chứng nơi trú cuối
cùng của người di sản, nơi trú cuối cùng thể nơi người chết hộ khẩu thường
trú hoặc nơi đăng tạm tthời hạn của người đã chết theo quy định của Luật Công
chứng 2014-2018. Theo Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
2014 như sau:
Niêm yết việc thụ công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai
nhận di sản
1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp nơi thường trú cuối
cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng
thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản động sản hoặc di sản chỉ gồm bất động
sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm động sản, nếu trụ sở của tổ chức nh nghề công chứng
i thường thoặc tạm trú thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không
cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng
thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp nơi thường trú hoặc tạm trú thời hạn cuối cùng
của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết
BÀI 5
Ông X 1 người con riêng X1 sinh năm 1980 (không sống chung với X), Y 1
người con riêng Y1 sinh năm 1981 (sống tại Pháp). Ông X và Y sống chung, đăng
kết hôn vào tháng 2/1985, cùng sống chung với 2 người con chung là: XY1 (1987),
XY2 (1990).
Tháng 12/2016, hộ XY được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ với diện tich 6.000m
2
.
Tháng 6/2018 bà Y chết, tháng 3/2019 ông X mất. Vợ chồng XY không để lại di chúc.
Tháng 8/2019, Y1 yêu cầu XY1 XY2 chia di sản thừa kế phần diện tích đất
6.000 m2. không thể thỏa thuận được, nên Y1 đã tiến hành khởi kiện với yêu cầu được
nhận di sản thừa kế theo pháp luật
CÂU 1.
Xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp, tư cách tham gia tố tụng của các
bên?
CÂU 2.
Người con Y1 cần tiến hành các thủ tục, chuẩn bị tài liệu chứng và yêu cầu gì để Tòa án
thụ lý và giải quyết. Xác định kỷ phần của Y1.
CÂU 3.
Trường hợp người con Y1 thắng kiện, căn cứ quy định pháp luật hiện hành, hãy tư vấn
thủ tục để Y1 được cấp GCN quyền sử dụng đất?
Trả lời:
CÂU 1:
Căn cứ K2 Điều 663 BLDS 2015
“2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) ít nhất một trong các bên tham gia nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập,
thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng
của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.”
Căn cứ theo khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đây tranh chấp dân sự
thuộc thẩm quyền Tòa án. Tòa án cấp tỉnh sẽ thẩm quyền giải quyết theo Điều 37 Bộ
luật Tố tụng Dân sự 2015 vì:
- đương sự hoặc tài sản nước ngoài;
- Vụ việc cần phải y thác tư pháp cho quan đại diện nước Cộng hòa hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- cách tham gia tố tụng của các n:
+ Nguyên đơn: Y1 ( khoản 2 điều 68 BLTTDS 2015)
+ Bị đơn: XY1XY2 ( khoản 3 điều 68 BLTTDS 2015)
+ Người quyn lơi, nghĩa vụ liên quan: X1 ( khoản 4 điều 68 BLTTDS 2015)
CÂU 2:
Để khởi kiện cần chuẩn bị một số giấy tờ sau
- Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23-DS Nghị quyết Số: 01/2017/NQ-HĐTP) thỏa mãn về
nội dung và hình thức theo khoản 1 Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015
- Gửi đơn khởi kiện ( khoản 1 điều 190 BLTTDSS 2015)
- Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện người để lại tài sản:
+ Giấy khai sinh ( khoản 6 điều 4 luật hộ tịch 2014)
+ Chứng minh thư nhân dân
+ sổ hộ khẩu
+ giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế
+ . Giấy khai tử: điều 34 Luật hộ tịch 2014”
+ Các giấy tờ liên quan đến thừa kế:
. Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng
- Bản kê khai các di sản;
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của
người để lại di sản;
- Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tịch , biên bản giải quyết tại UBND xã,
phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).
. Tài liệu về nhân thân ( khoản 6 điều 5 luật đất đai 2013 và khoản 3 điều 3 luật quốc tịch
2014)
+ Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để nhận quyền sử dụng đất:
. Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị đóng dấu xuất nhập cảnh
. Hộ chiếu nước ngoài còn giá trịđóng dấu xuất nhập cảnh
. Kèm giấy tờ chứng minh còn quốc tịch hoặc xác nhận người gốc Việt Nam
- Yêu cầu của Y1:
Tòa án sẽ xem xét đơn khởi kiện xem thuộc thẩm quyền Tòa án. Nếu đây vụ án
thuộc thẩm quyền riêng của Tòa án Việt Nam theo quy định tại Điều 470 Luật Tố tụng
Dân sự 2015 thì Tòa án sẽ thụ lý đơn khởi kiện.
Nếu không thuộc thẩm quyền riêng của Tòa án Việt Nam, Tòa án sẽ xem xét có thuộc
trường hợp tại Điều 472 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015. Nếu thuộc một trong các trường
hợp quy định tại điều 472 Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện vụ án thuộc thẩm quyền Tòa
án nước ngoài. Nếu không thuộc trường hợp y thì Tòa sẽ thụ theo Điều 469 BLuật
Tố tụng Dân sự 2015 là vụ án thuộc thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam.
Căn cứ theo điểm a Điều 650 BLDS 2015 nên trường hợp này sẽ chia theo PL.
Căn cứ điểm a K1; khoản 2 Đ651 BLDS 2015
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;”
“2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Trường hợp 1 :
- Tháng 6/2018 bà Y chết
- Tài sản chung của bà Y và ông X là : quyền sử dụng đất 6000 m
2
- Căn cứ theo khoản 2, điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau : 2. Khi
có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ
chồng thỏa thuận vchế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án
tuyên bố đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.” như vậy Đối với
trường hợp vợ, chồng chết thì tài sản chung sđược chia đôi, trong đó một nửa tài sản sẽ
thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của vợ. Phần tài sản còn lại thuộc về quyền sử dụng,
quyền sở hữu của chồng và phần này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật Dân sự về Thừa
kế.
- Diện tích đất ông X được hưởng sau khi bà Y mất : 6000m
2
/ 2 =3000m
2
- Căn cứ theo khoản 2 điều 651 BLDS 2015 quy định như sau : “ 2. Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
- Di sản của Y sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : Ông X ( chồng);
XY1 ; XY2; Y1 ( con riêng của bà Y)
- Di sản của bà Y để lại: 3000 m
2
đất
- Diện tích đất mỗi người được sau khi bà A mất:
+ 3000m
2
/4 = 750m
2
- tháng 3/2019 ông X mất
- Tổng di sản ông X để lại: quyền sử dụng đất 3750 m
2
- Căn cứ theo khoản 2 điều 651 BLDS 2015 quy định như sau : “ 2. Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
- Di sản của ông X sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : XY1 ; XY2; X1
( con riêng của ông X)
- Di sản mỗi người được hưởng sau khi ông X mất:
+ 3750 m
2
/ 3 = 125m
2
-Vậy kỷ phần của Y1 trong trường hợp này : 750m
2
Trường hợp 2 :
-Y1 vẫn thể nhận được phần di sản của ông X để lại sau khi mất nếu như Y1 chứng
minh được mình quan hệ chăm sóc, nuôi dường như cha con với ông X theo quy định
tại điều 654 BLDS 2015
-dụ: Trong học bạ, sổ liên lạc trong phần cha, mẹ tên nếu ông X vào thì ông X
đã xem Y1 là con của mình
+ chứng cứ ( hình ảnh) ( khoản 1 điều 94 khoản 2 điều 95 BLTTDS 2015)
. VD: Trong đám tang của ông X có hình ảnh Y1 đeo khăn tang, sự chứng kiến của tất
cả dòng họ, mọi người dự đám tang của ông X.
- vậy nếu Y1 chứng minh được những điều trên thì phần di sản thừa kế của Y1 sẽ được
chia như sau:
- Phần thừa kế được hưởng từ bà Y : 750m
2
- Phần thừa kế được hưởng từ ông X :
- Căn cứ theo khoản 2 điều 651 BLDS 2015 quy định như sau : 2. Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
- Di sản của ông X sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : XY1 ; XY2; X1
( con riêng của ông X); Y1
- Di sản mỗi người được hưởng sau khi ông X mất:
+ 3750 m
2
/ 4 = 937,5 m
2
- Vậy kỷ phần của Y1 trong trường hợp này là: 750m
2
+ 937,5m
2
= 1687,5 m
2
CÂU 3:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 8 Luật nhà ở năm 2023 thì Đối tượng được sở hữu nở tại
Việt Nam
“b) Người Việt Nam định nước ngoài”
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật đất đai năm 2013.
“ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về nhà được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình
thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà gắn liền với quyền sử dụng đất
hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;”
dụ: Người Việt Nam định nước ngi được quyền mua chung cư, mua nhà
thương mại trong dự án phát triển nhà ở.
=> Như vậy, Pháp luật Việt Nam chưa cho phép người Việt Nam định nước ngoài
quyền sử dụng đất nếu không thuộc trường hợp nêu trên. i cách khác, Người Việt
Nam định nước ngoài cũng sẽ bị áp dụng các quy định của người nước ngoài với các
hạn chế số lượng căn hộ trong dự án, không được mua đất nền, nhà phố. dụ: đất nông
nghiệp, đất trồng cây lâu năm hay đất ở không nằm trong các dự án phát triển nhà ở.
- Nếu Y1 muốn cấp GCN QSDĐ thì Y1 phải căn cước công dân VN.
BÀI 6
Ông X 1 người con riêng X1. Y, ông X sống chung, đăng kết hôn, 2
người con chung XY1, XY2. Người con X1 cũng sống chung nhà với XY, trước khi XY
con chung trong hộ khẩu thường trú ghi: Y chủ hộ, ông X chồng các
con là X1, XY1, XY2.
Tháng 5/2017 ôngXY mất do tai nạn giao thông, mẹ ruột của Bà Y là T còn sống.
Tài sản riêng của Y căn ndiện tích 100m
2
trong khuôn viên 300m
2
trị giá tạm
tính là 10 tỷ tại Q9, tp HCM.
Người con riêng X1 yêu cầu được chia thừa kế từ di sản bà Y
CÂU 1.
Hãy xác định, X1 cách khởi kiện tranh chấp thừa kế di sản của bà Y hay không?
Trả lời:
X1 cách khởi kiện tranh chấp thừa kế di sản củaY
Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 BLDS 2015
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết người chết ông nội,nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, ruột,ruột; chắt ruột của người chết người chết cụ
nội, cụ ngoại’’.
X1 con riêng của ông X chồng bà Y tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 điều 651
BLDS 2015
“Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng
thừa kế trước do đã chết, không quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc
từ chối nhận di sản”.
X1 quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến di sản của bà Y
- Do đó X1 cách người thừa kế theo pháp luật của bà Y quyền khởi kiện
tranh chấp thừa kế di sản của bà Y.
CÂU 2 : Xác định người thừa kế đối với di sản của Y. Xác định kỷ phần của từng
người thừa kế
Trả lời:
Người thừa kế đối với tài sản của Y gồm: X1, XY1, XY2, bà T ( mẹ ruột của bà Y )
Di sản của bà Y 10 tỷ : căn nhà diện tích 100m
2
trong khuôn viên 300m
2
( tài sản
riêng của bà Y )
Kỷ phần cho từng người là
Mỗi người sẽ được 1/4 di sản
X1: 2,5 tỷ
XY1: 2,5 tỷ
XY2: 2,5 tỷ
T ( mẹ bà Y ): 2,5 tỷ
Căn cứ pháp lý: Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết”
Căn cứ theo điều 654 BLDS 2015
“Con riêng bố dượng, mẹ kế nếu quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con,
mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại
Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.
CÂU 3.
Trường hợp mẹ ruột của Y đang định nước ngoài, các con chung không đồng ý
phân chia cho con riêng, X1 khởi kiện đòi phân chia di sản thừa kế. Hãy xác định
Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Xác định tư cách tham gia tố tụng?
Trả lời:
- Toà án thẩm quyền tranh chấptoà án nhân dân cấp tỉnh cụ thể : Toà án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh ( điểm c khoản 1 điều 37)
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 26 BLTTDS
“5. Tranh chấp về thừa kế tài sản”
- cách tham gia tố tụng:
+ Nguyên đơn: X1
+ Bị đơn:XY1, XY2,
+ Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan : bà T ( mẹ ruột củaY)
Căn cứ pháp : Theo khoản 2, 3, 4 điều 68 BLTTDS 2015
“2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự người khởi kiện, người được quan, tổ chức,
nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự
khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu a án bảo
vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng nguyên
đơn.
3. Bị đơn trong vụ án dân sự người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị quan, tổ chức,
nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu a án giải quyết vụ án dân
sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự người tuy không khởi
kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sựliên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị được Tòa án
chấp nhận đưa họ o tham gia tố tụng với cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một
người nào đó không ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với cách người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.
BÀI 7
Ông Nguyễn Văn A Nguyễn Thị B vợ chồng. Hai ông không giấy chứng
nhận đăng kết hôn nhưng trong phần khai lịch, ông A khai B vợ được
Uỷ ban hành chính xã của chính quyền tại thời điểm đó xác nhận.
Vào năm 1960, hai ông mua một thửa đất tại thành phố SG với diện tích 300m2
để xây dựng nhà ở.
B chết vào năm 1974 do tai nạn giao thông, ông A chết vào m 1982 do bệnh già.
Hai ông bà có 09 người con.
Hồ chứng nhận về đất nhà của ông AB đến thời điểm 2014 bao gồm các giấy tờ
sau đây:
1- Giấy mua bán đất vào năm 1960 có chứng thực của Uban hành chính Đ, thành
phố SG.
2- Bản đồ vị trí thửa đất và bản đồ cắm mốc tọa độ của thửa đất do ty Điền địa thành phố
SG thực hiện.
3- Giấy phép xây dựng nhà do ty Kiến trúc thành phố SG cấp.
4- Xác nhận trước bạ nđất do ty Thuế gián thu thành phố SG cấp.
Vào năm 1993, 2003, 2014 các con ông AB đã tiến hành việc khai về nhà đất
này đồng thời vẫn thực hiện nghĩa vụ đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hằng m
cho chính quyền phường Đ, quận G, tp H (SG) nhưng chưa xin cấp giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn với đất.
CÂU 1.
Căn cứ vào quy định luật Đất đai 2013, hãy nhận xét về tính pháp lý của thửa đất và căn
nhà do ông A bà B đã tạo lập và đang tồn tại.
Trả lời:
-Về thừa đất:
+ Giấy tờ :
1- Giấy mua n đất vào m 1960 chứng thực của Uỷ ban hành chính Đ, thành
phố SG.
2- Bản đồ vị trí thửa đất và bản đồ cắm mốc tọa độ của thửa đất do ty Điền địa thành phố
SG thực hiện.
- Mặc chưa đăngkết hôn nhưng ông A và bà B vẫn được Uỷ ban hành chínhcủa
chính quyền tại thời điểm đó xác nhận.
+ Theo khoản 29 điều 3 luật đất đai quy định như sau : “…’
+ Theo khoản 2 điều 5 luật đất đai : “…”
+ Việc ông A B mua thửa đất chung để xây dựng nhà thể hiện ý chí sử dụng đất
chung của hai vợ chồng.
+ Do vậy, việc ông A và bà B được xác nhận vợ chồng mặc không giấy đăng
kết hôn sở để pháp luật công nhận quyền sử dụng đất chung của họ đối với thửa đất
này.
Theo khoản 1 điều 100 Luật đất đai 2013: “…”
-Trong trường hợp này, ông A và B đã mất, các con của họ chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất này.
-Do vậy, tính pháp của thửa đất này chưa hoàn thiện.
Về căn nhà :
+ Giấy tờ :
3- Giấy phép xây dựng nhà do ty Kiến trúc thành phố SG cấp.
4- Xác nhận trước bạ nđất do ty Thuế gián thu thành phố SG cấp.
- Ông A B đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền s
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo khoản 1 điều 100 Luật đất đai 2013
- Ông A B đã được cấp phép các giấy tờ y dựng nhà trên thửa đất đã hoàn
thành việc xây dựng.
- Việc ông A B được cấp phép y dựng đã hoàn thành việc y dựng nhà thể
hiện họ có quyền sở hữu nhà ở trên thửa đất này.
- ơng tự như thửa đất, tính pháp của n nhà y cũng chưa hoàn thiện do các
con của ông A B chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà tài sản
gắn liền với đất.
Kết luận:
- Thửa đất căn nhà do ông A B tạo lập đang tồn tại tính pháp nhưng
chưa hoàn thiện.
- Để hoàn thiện tính pháp lý, các con của ông A B cần thực hiện các thủ tục theo
quy định của pháp luật để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
CÂU 2.
Năm 2015, các con của ông AB tiến hành việc phân chia di sản thừa kế thửa đất
căn nhà này. Trong số 09 người con 04 người đang định tạị nước ngoài, 04
người đang sinh sống tại Việt Nam 01 người đã qua đời do tai nạn giao thông (khi
qua đời chưa kết hôn không con). Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành,
hãy tư vấn điều kiện để các người con ông bà AB được hưởng thừa kế.
Trả lời:
- Căn cứ theo Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về thi hành luật hôn nhân và gia đinh
năm 2000 đã có hướng dẫn như sau:
3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như
sau: Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm
1987, ngày Luật hôn nhân gia đình năm 1986 hiệu lực chưa đăng kết hôn thì
được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án
thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
Theo quy định trên, nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày
03/01/1987 (ngày hiệu lực của Luật hôn nhân và gia đình 1986) dù không đăngkết
hôn vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Vậy nên hôn nhân giữa ông A và bà B hợp pháp vì hôn nhân trước ngày 3/1/1987
mà không có đăng kí kết hôn vẫn được xem là hôn nhân hợp pháp
- Trường hợp trên di sản thừa kế của ông AB sẽ thừa kế theo pháp luật căn cứ theo
điểm a khoản 1 điều 650 BDS 2015
- Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 651 và khoản 2 điều 651 BLDS 2015
- Đối với 04 người con đang sinh sống tại Việt Nam sẽ được hưởng phần thừa kế theo
pháp luật và được hưởng phần di sản bằng nhau
- Đối với 04 người con đang định tại nước ngoài:
- Tại điểm đ Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Trường hợp người được thừa kế người Việt Nam định nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng
đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật y thì được
hưởng giá trị của phần thừa kế đó”.
- Như vậy, đối với người Việt Nam định tại nước ngoài quyền nhận thừa kế quyền
sử dụng đất.
- Theo đó, Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 nội dung như sau:
“1. Người Việt Nam định nước ngoài thuộc các đối tượng quyền sở hữu nhà
theo quy định của pháp luật về nhà thì quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.”
- Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam
như sau:
"1. Tổ chức, hộ gia đình, nhân trong ớc.
2. Người Việt Nam định nước ngoài.
- Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Nhà 2014 quy định về điều kiện được công nhận quyền
sở hữu nhà ở như sau:
"1. Tổ chức, hộ gia đình, nhân trong nước; đối với người Việt Nam định nước
ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, nhân nước ngoài
thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.”
Như vậy, Người Việt Nam định nước ngoài sẽ được nhận thừa kế quyền sử dụng
đất, quyền ở hữu nhà ở nếu có đủ điều kiện để nhập cảnh vào Việt Nam.
-Đó các yếu tố để 4 người con xác định được rằng 4 người con quyền nghĩa v
đầy đủ theo luật nhà 2023 luật đất đai 2013 quy định đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài có quyền sử dụng đất tại Việt Nam
- Đối 01 người con đã qua đời do tai nạn giao thông khi qua đời chưa kết hôn
không có con
nên di sản của người đó sẽ được chia thừa kế, tuy nhiên không ai hàng thừa kế 1 để
thừa kế nên chia tài sản cho hàng thừa kế thhai theo điểm b khoản 1 Điều 651 BLDS
2015
CÂU 3.
Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, y vấn các điều kiện cần thiết để các
con của ông AB tiến hành việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất đối với di sản này.
Trả lời:
-Các con của ông AB phải tiền hành nộp các loại giấy tờ sau:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ( điểm c
khoản 1 điều 99 Luật đất đai 2013)
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu n tài sản khác gắn liền
với đất cho hgia đình, nhân, cộng đồng dân đang sử dụng đất giấy tờ về
quyền sử dụng đất ( Điểm điều 100 Luật đất đai 2013)
- Đối với 04 người con đang định ớc ngoài phải cần các điều kiện sau:
+ 04 người con này phải nộp các tài liệu chứng minh người Việt Nam định nước
ngoài những người này thuộc diện người sử dụng đất ( căn cứ theo khoản 6 điều 5
Luật đất đai 2013 và khoản 3 điều 3 luật Quốc tịch 2014)
+ 04 người cony phải làm thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phần
đất được thừa kế ( điểm d khoản 1 điều 99 luật đất đai 2013)
+ 04 người con y quyền nghĩa vụ người Việt Nam định nước ngoài trên
phần đất đó ) căn cứ theo khoản 1 điều 186 Luật đất đai 2013)
+ 04 người con này quyền y dựng nhà được công nhận quyền shữu nhà
trên phần đất đó ( điều 8 khoản 1 luật nhà ở 2023)
- Đó các yếu tố để 04 người con xác định được rằng 04 người con quyền nghĩa
vụ đầy đủ theo luật nhà 2023 luật đất đai 2013 quy định đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài có quyền sử dụng đất tại Việt Nam
CÂU 4.
Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành y vấn thủ tục thực hiện xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà các tài sản gắn liền với đất được
thực hiện tại các cơ quan nào.
Việc hợp pháp hóa lãnh sự: quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài: Nghị
định 111/2011 ngày 05/12/2011
Tường trình quan hệ nhân thân, thực hiện phân chia di sản thừa kế: quan Công chứng:
Luật Công chứng 2014
Thực hiện thủ tục đăng QSDĐ, QSHNO tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Uỷ ban nhân dân quận (huyện): Luật Đất đai 2013
Trả lời:
Dựa vào các quy định pháp luật hiện hành, dưới đây thủ tục thực hiện xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất tại các
cơ quan được quy định:
1. Xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà các tài sản
gắn liền với đất tại Văn phòng đăng đất đai thuộc U ban nhân dân quận
(huyện):
- Thủ tục này thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Căn cứ theo khoản 2 điều 105 Luật đất đai 2013
- Cụ thể, các con của ông bà AB cần đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Uỷ ban nhân dân quận (huyện) nơi đất đặt tại để nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận.
- Trong đơn, cần kèm theo các tài liệu như giấy mua bán đất, giấy phép xây dựng nhà ở,
bản đồ vị trí thửa đất, xác nhận trước bạ nhà đất và các tài liệu liên quan khác.
- Sau khi nộp đơn, cơ quan sẽ tiến hành xem xét và xác nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất theo quy định.
2. Hợp pháp hóa nh sự:
- Việc hợp pháp hóa lãnh sự (nếu cần) thực hiện tại quan đại diện ngoại giao Việt
Nam tại ớc ngoài theo quy định của Nghị định 111/2011 ngày 05/12/2011. ( khoản 2
điều 5) : Điều 5. quan thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
của Việt Nam
1. Bộ Ngoại giao có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự trong
nước.
Bộ Ngoại giao thể ủy quyền cho quan ngoại vcác tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
2. quan đại diện ngoại giao, quan lãnh sự hoặc quan khác được ủy quyền thực
hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi quan đại diện) có
thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở nước ngoài.”
- Đối với các con đang định tại ớc ngoài, họ thể phải thực hiện thủ tục này đ
chứng minh quyền sở hữu hoặc quản lý đất đai và tài sản tại Việt Nam.
3. Tường trình quan hệ nhân thân, thực hiện phân chia di sản thừa kế:
- Việc tường trình quan hệ nhân thân thực hiện phân chia di sản thừa kế thực hiện tại
quan Công chứng nơi trú cuối cùng của người di sản, nơi cư trú cuối cùng thể
nơi người chết hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng tạm trú thời hạn của người
đã chết theo quy định của Luật Công chứng 2014-2018. Theo Điều 18 Nghị định
29/2015/NĐ-CP ớng dẫn Luật Công chứng 2014 như sau:
Niêm yết việc thụ công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai
nhận di sản
1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện tại trsở của Ủy ban nhân cấp nơi thường trú cuối
cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng
thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản động sản hoặc di sản chỉ gồm bất động
sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng
nơi thường trú hoặc tạm trú thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không
cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng
thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp nơi thường trú hoặc tạm trú thời hạn cuối cùng
của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
BÀI 8
Năm 2006, vợ chồng ông A B, đăng kết hôn, mua 02 căn nhà cấp 4 trên diện
tích đất thổ 200m
2
(có GCN quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản gắn
liền với đất) bao gồm: phần nhà phía trước giáp mặt tiền đường phần nhà phía sau của
gia đình ông X Y tại XL, huyện TL, thành phố HN. Việc mua bán hai bên tự lập
hợp đồng, ghi những tài sản, nhà trên đất các mặt tiếp giáp của thửa đất. Giá
chuyển nhượng 2 tỷ đồng. Vợ chồng AB đã trả đủ tiền cho vợ chồng XY gia đình
XY đã giao nhà, đất cho gia đình AB quản lý, sử dụng.
Sau khi giao dịch nhà đất, ông XY đã chia cho các con 1 tỷ đồng sử dụng phần còn
lại để y căn nmới trên phần đất n lại phía sau hai căn nhà đã bán. Trong quá trình
xây nhà mới, ông XY có ký giấy mượn vợ chồng AB phần nhà (phía sau) đã bán để sử
dụng chứa nguyên vật liệu. Phần diện tích nhà (ngang 7m, rộng 5m) giáp mặt đường
thì AB đã cho cháu của AB ở nhờ để đi học. Khi gia đình ông XY làm nhà xong đã trả lại
nhà cho AB. Vợ chồng AB đã phá dỡ nhà phía sau, tôn nền y nhà mới như hiện nay
để các cháu nhờ; m 2011, AB cho thuê làm xưởng mộc, sau đó AB không cho thuê
nữa, đóng cửa không sử dụng.
Đầu năm 2016 , khi ông bà AB làm thủ tục xin cấp giấy tờ về quyền sở hữu nhà quyền
sử dụng đất thì vợ chồng ông XY đã y khó khăn, cho rằng vchồng ông chỉ bán
nhà (phía sau), còn nhà giáp mặt đường vẫn đất của gia đình ông. Tháng 9/2016, ông X
đã tự ý phá cửa phần nhà phía trước để vào y một bức tường ngăn giữa 02 phần
nhà trước và sau. Ông XY sử dụng phần nhà giáp mặt đường cho người khác thuê làm
quán ăn. Tháng 12/2016 ông A B đã đơn khởi kiện ông X Y tại TAND với yêu
cầu Tòa án buộc ông X bà Y phải trả lại nhà và đất cho mình.
CÂU 1.
Căn cứ vào quy định luật Đất đai 2013, y nhận xét về tính pháp của giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và mua bán nhà ở của XY với AB.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: Việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện
như sau: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ
trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
Việc mua bán hai bên tự lập hợp đồng, ghi những tài sản, nhà trên đất và các
mặt tiếp giáp của thửa đất. Do hợp đồng chuyển nhượng giữa XY và AB không được
công chứng vậy nên có thể xét hợp đồng trên đã vô hiệu về mặt hình thức.
CÂU 2.
Xác định quan hệ pháp luật của vụ tranh chấp giữa AB XY? Nêu địa vị pháp của
các bên trong quan hệ tranh chấp này? Xác định Tòa án thẩm quyền giải quyết tranh
chấp?
Quan hệ pháp luật tranh chấp: Tranh chấp quyền sở hữu tài sản, đối tượng tranh chấp
là quyền sử dụng đất
Tòa án thẩm quyền thụ giải quyết: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì vụ án trên thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án tại nơi có bất động sản là huyện TL
Xác định đương sự: Nguyên đơn AB. Bị đơn XY, + Người quyn lợi, nghĩa
vụ liên quan : người khác thuê làm quán ăn từ ông X bà Y , con ông X bà Y
-Căn cứ pháp lý: khoản 2; 3;4 điều 68 BLTTDS 2015
CÂU 3.
Trong trường hợp Y vợ ông X không ký tên trên hợp đồng bán nhà với AB, do đó XY
cho rằng hợp đồng trên hiệu. y nêu quan điểm để bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của AB.
Theo TH trên, XY cho rằng bà Y không ký tên trên hợp đồng bán nhà với AB nên do
đó hợp đồng vô hiệu khoản 1 Điều 407 BLDS 2015. Nhưng ở đây AB đã trả tiền là 2 tỷ
đồng theo như thỏa thuận trong hợp đồng tức là đã hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng
đối với XY. Do đó theo khoản 1 điều 129 BLDS 2015 thì AB đã hoàn thành trên nghĩa
vụ của mình. Vì vậy hợp đồng ở đây vẫn sẽ có hiệu lực
Vậy nên AB đã hoàn thành trên nghĩa vụ của XY nên hợp đồng đây vẫn được
xem là có hiệu lực
CÂU 4.
Trong trường hợp ông bà AB thắng kiện, bên thua kiện ông bà XY gây khó khăn cho việc
cung cấp hồ để tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận cho AB. Căn cứ vào các quy
định pháp luât hiện hành, hãy vấn thủ tục để AB được quan thẩm quyền cấp
GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ trên.
Phần nhà mà XY đã xây dựng trên phần đất của AB sẽ giải quyết như thế o?
ông A bà B làm đơn yêu cầu thi hành án n sự theo điều 31 () theo thủ tục yêu cầu thi
hành án dân sự theo điều 32 Luat thi hanh an dan su 2018
Điều 31. Đơn yêu cầu thi hành án
1. Đơn yêu cầu thi hành án các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c) Họ, tên, địa chỉ của người được thi nh án; người phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án
Điều 32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án
1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án
bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình y bằng lời nói tại quan thi hành án dân sự;
b) Gửi đơn qua bưu điện.

Preview text:

BÀI 1
Ông A và bà B sống chung như vợ chồng có giấy xác nhận sống chung của Uỳ ban
hành chính xã X, huyện Hốc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. Vợ chồng AB có 03 người
con là AB1, AB2 và AB3 trong đó AB2 đi du học từ 2016 và có thẻ thường trú nhân tại
Mỹ từ tháng 1/2019. Vào năm 2015, hộ AB được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
với diện tích 2000m2 trong đó đất thổ cư là 200m2 , đất trồng cây lâu năm là 1800m2. AB1
và AB3 lập gia đình năm 2016 ở cùng với ông bà AB. Vào tháng 1/2019, do tai nạn giao
thông, ông bà AB cùng qua đời. AB2 yêu cầu AB1 và AB3 chia thừa kế là nhà và đất nêu
trên nhưng AB1 và AB3 từ chối vì cho rằng AB2 đã bỏ đi, không có công gìn giữ, tôn tạo
và việc AB2 du học đã làm gia đình tốn rất nhiều tiền. Câu hỏi 1
Trường hợp AB2 khởi kiện, hãy xác định quan hệ pháp luật tranh chấp; xác định Tòa án
có thẩm quyền thụ lý giải quyết; xác định địa vị tố tụng của các đượng sự? Trả lời:
- Quan hệ pháp luật tranh chấp:
+
Quan hệ pháp luật tranh chấp về thừa kế tài sản
- Quyền thừa kế của AB1, AB2,AB3 được pháp luật bảo vệ và được xác định theo quy
định của pháp luật về luật thừa kế theo pháp luật.
- Theo khoản 2 điều 651,BLDS 2015, Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Thẩm quyền của toà án và địa vị tố tụng :
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp tỉnh: vì Huyện Hốc Môn nằm
ở địa phận thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ pháp lý :
+ khoản 3 điều 8 Về quy định tại Điều 35 của BLTTDS: “ 3. Đối với tranh chấp về bất
động sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của BLTTDS thì chỉ có Tòa án nơi có bất
động sản mới có thẩm quyền giải quyết.”
+ điều 10 Về quy định tại khoản 1 Điều 37 của BLTTDS: “Khi xét thấy vụ việc dân sự
đã được thụ lý không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình mà thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc khác cấp, thì Tòa án đã thụ
lý vụ việc dân sự ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và
xoá sổ thụ lý. Trong trường hợp đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí, thì Tòa án chuyển
hồ sơ vụ việc dân sự không phải trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự mà tiền tạm
ứng án phí đã nộp được xử lý khi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Quyết
định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc dân
sự ký tên và đóng dấu của Tòa án. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát
cùng cấp, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Tòa án có thẩm quyền sau
khi nhận được quyết định chuyển vụ việc dân sự và hồ sơ vụ việc dân sự phải vào sổ thụ
lý và tiếp tục giải quyết vụ việc đó theo quy định chung.”
+ điểm b khoản 1 điều 7: “. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:
b) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt
hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

nghị quyết 03/2012/ NQ-HĐTP
- Địa vị tố tụng của các đương sự: + Nguyên đơn : AB2 + Bị đơn: AB1 và AB3
Căn cứ pháp lý: khoản 2 và khoản 3 điều 68 BLTTDS 2015: “…” Câu hỏi 2
Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của AB2, hãy xác định kỷ phần của
AB1, AB2 và AB3? AB2 cần phải cung cấp những dữ liệu cá nhân nào để được cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Trả lời:
- Di sản để lại: quyền sử dụng đất với diện tích 2000m2 trong đó đất thổ cư là 200m2 , đất
trồng cây lâu năm là 1800m2
- Vào năm 2015, hộ AB được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hộ AB gồm 5
người đó là : A;B;AB1;AB2;AB3
- Căn cứ pháp lý: khoản 29 điều 3 luật đất đai 2013
xác định kỷ phần của AB1, AB2 và AB3
Tài sản là quyền sử dụng đất đc cấp cho 1 hộ gia đình , gồm cha mẹ và 3 đứa con ( 5
người ) Căn cứ theo k29 điều 3 LDD 2013 , Có 2 loại đất là đất ở và đất nông nghiệp .
Đất ở có 200m cấp cho 5 người => mỗi ng 40m
Đất nông nghiệp có 1800m chia cho 5 người => mỗi ng 360m
AB bị tai nạn giao thông chết 1 lượt => di sản để lại của AB vẫn bao gồm đất nông
nghiệp và đất ở => 80m đất ở , 720m đất nông nghiệp
Không có di chúc , chia theo pháp luật , điểm a khoản 1 điều 650 , điểm a khoản 1 điều 651 =>chia đều
Đất thổ cư 80m/3 = 26,6666667
Đất nông nghiệp AB 720m/3 = 240
-Dữ Liệu Cá Nhân Cần Cung Cấp bởi AB2:
+ Các giấy tờ liên quan đến nhân thân của AB2:
. Giấy khai sinh: “ khoản 6 điều 4 Luật hộ tịch 2014” . Hộ khẩu
. Giấy khai tử: “ điều 34 Luật hộ tịch 2014”
+ Các giấy tờ liên quan đến thừa kế: . CMND/CCCD
. Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng - Căn cứ pháp lý:
+ Khoản 1 điều 168 Luật đất đai 2013
+ Điểm a và điềm đ Khoản 1 điều 169 Luật đất đai 2013
+ Khoản 1 điều 186 Luật đất đai 2013
+ Khoản 1 điều 188 Luật đất đai 2013 BÀI 2
Anh B và chị A là vợ chồng có đăng ký kết hôn. Chị A có một người con riêng là C.
Tháng 1/2020, anh B nộp đơn lên Tòa án nhân dân với yêu cầu ly hôn và chia đôi tài sản
trong thời kỳ hôn nhân với chị A.
Tại bản tự khai, anh B xác định: tài sản trong thời kỳ hôn nhân bao gồm
+ Đất thổ cư diện tích sử dụng 240m2 mang tên AB, tại đường Nguyễn Gia Trí, quận Bình Thạnh;
+ Đất nông nghiệp, diện tích 100m2 mang tên chị A, tại Củ Chi
Tổng giá trị nhà và đất được thẩm định là 20 tỷ đồng.
Tại bản tự khai, chị A xác định:
+ đất thổ cư là do mẹ chồng là bà D cho vợ chồng.
+ Phần đất 1000m2 là do mẹ chồng là bà D hùn 50%. Phần vốn còn lại do chị A có sạp
buôn bán tại chợ Bến Thành nên mới có tiền để hùn. Anh B là thư ký phường nên thu
nhập không đủ để chi tiêu cho bản thân. Câu hỏi 1
Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp; xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
xác định đương sự tham gia tố tụng? Trả lời:
Quan hệ pháp luật tranh chấp
Quan hệ pháp luật tranh chấp là : tranh chấp về hôn nhân; tranh chấp về quyền sở hữu tài sản
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết là : TAND cấp huyện: toà án nhân dân quận Bình
Thạnh ( căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 35 và điểm a khoản 1 điều 39 BLTTDS 2015)
- Đương sự tham gia tố tụng bao gồm : + Nguyên đơn: là anh B + Bị đơn : là chị A
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan : là bà D và anh C
- Căn cứ pháp lý: khoản 2; 3;4 điều 68 BLTTDS 2015 Câu hỏi 2
Tại phiên xét xử sơ thẩm, chị A có đưa ra một văn bản ghi nhận sự góp vốn của bà D với
chị A để mua thửa đất đang tranh chấp có diện tích 100m2 . Anh B không đồng ý và yêu
cầu giám định chữ ký của bà D. Hãy cho biết Hội đồng xét xử cần phải làm gì trong trường tình huống này? Trả lời:
- HĐXX sẽ hoãn phiên toà hoặc tạm ngừng phiên toà ( căn cứ theo điểm d khoản 1 điều
259 và khoản 1 điều 257 BLTTDS 2015) BÀI 3
Bà A là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Vào năm 2015, bà A có nhận chuyển
nhượng một phần đất thổ cư có diện tích 500m2 nhằm mục đích xây dựng nhà ở để an cư khi hồi hương.
Bà A thực hiện việc chuyển nhượng với sự chứng kiến của người bán là X , hàng xóm
của người bán là Y và vợ chồng người em ruột B và D (bà B là em gái ruột). Bà A thanh
toán giá trị chuyển nhượng thông qua tài khoản ngân hàng.
Bà A có yêu cầu nhờ vợ chồng BD đứng tên và quản lý phần đất này.
Đầu năm 2019, khi bà A ngỏ lời chuẩn bị xây dựng căn nhà mới trên phần đất đã mua thì
mới biết được rằng: phần đất nêu trên đã được UBND Q.BT cấp GCN quyền sử dụng đất
ở mang tên vợ chồng BD.
Bà A yêu cầu BD chuyển quyền sử dụng lại cho mình nhưng vợ chồng BD đã từ chối.
Bà A quyết định khởi kiện nhằm lấy lại quyền sử dụng đất về mặt pháp lý và thực tế. CÂU 1.
Xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp, tư cách tham gia tố tụng của các bên? Trả lời:
- Trong trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà
không thành thì Thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh ( toà án nhân dân TPHCM) Vì:
+ Vụ án có đương sự ở nước ngoài ( bà A):
+ khoản 3 điều 8 Về quy định tại Điều 35 của BLTTDS: “ 3. Đối với tranh chấp về bất
động sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của BLTTDS thì chỉ có Tòa án nơi có bất
động sản mới có thẩm quyền giải quyết.”
+ điều 10 Về quy định tại khoản 1 Điều 37 của BLTTDS: “Khi xét thấy vụ việc dân sự
đã được thụ lý không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình mà thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc khác cấp, thì Tòa án đã thụ
lý vụ việc dân sự ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xoá sổ thụ lý.”
+ điểm b khoản 1 điều 7: “. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:
b) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt
hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

nghị quyết 03/2012/ NQ-HĐT
+ Bà A yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Q.BT cấp nên huỷ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ do toà án nhân dân TPHCM huỷ căn cứ theo khoản
4 điều 34 BLTTDS 2015 và khoản 4 điều 32 BLTTHC 2015
- Tư cách tham gia tố tụng của các bên: theo Điều 68 BLTTDS 2015 + Nguyên đơn: Bà A
+ Bị đơn: vợ chồng anh B và chị D
+ Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: người bán X , hàng xóm của người bán Y
- Căn cứ pháp lý: Khoản 2; 3;4 Điều 68 và điều 77 BLTTDS 2015 CÂU 2.
Bà A cần tiến hành các thủ tục, chuẩn bị tài liệu chứng và yêu cầu gì để Tòa án thụ lý và giải quyết. Trả lời:
Bà A cần tiến hành các thủ tục:
+ Làm đơn khởi kiện ( khoản 1 điều 189 BLTTDS 2015)
+ Gửi đơn khởi kiện ( khoản 1 điều 190 BLTTDSS 2015)
+ Các tài liệu chứng minh có quyền chuyển nhượng đất ( khoản 1 điều 91 và điều 93 BLTTDS 2015): . Giấy tờ chuyển tiền . Hợp đồng đặt cọc
. Hợp đồng chuyển nhượng
( Theo khoản 1 điều 94 BLTTDS 2015)
. Bản lời khai của người bán đất ( là X)
. Bản lời khai của người làm chứng ( là Y)
(Theo khoản 3 và khoản 4 điều 94 BLTTDS 2015)
. Tài liệu về nhân thân ( khoản 6 điều 5 luật đất đai 2013 và khoản 3 điều 3 luật quốc tịch 2014)
+ Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để nhận quyền sử dụng đất:
. Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị có đóng dấu xuất nhập cảnh
. Hộ chiếu nước ngoài còn giá trị có đóng dấu xuất nhập cảnh
. Kèm giấy tờ chứng minh còn quốc tịch hoặc xác nhận người có gốc Việt Nam
- Sau khi bà A đã nộp hết các giấy tờ trên cho toà án, bà A sẽ yêu cầu toà án:
+ Yêu cầu tòa án tuyên bố vô hiệu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên vợ chồng anh B và chị D
+ Yêu cầu tòa án buộc vợ chồng anh B và chị D chuyển quyền sử dụng đất lại cho bà A
+ Yêu cầu toà án Chấm dứt vô điều kiện quyền sử dụng thực tế trên phần đất bà A nhận chuyển nhượng
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực tế của A trên phần đất A nhận chuyển nhượng CÂU 3.
Trường hợp bà A thắng kiện, căn cứ quy định pháp luật hiện hành, xác định điều kiện để
bà A có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở? Trả lời:
- Điều kiện để bà A có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở:
+ Bà A phải nộp các tài liệu chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
những người này thuộc diện là người sử dụng đất ( căn cứ theo khoản 6 điều 4 Luật đất
đai 2024 và khoản 3 điều 3 luật Quốc tịch 2014)
+ Bà A phải làm thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên phần đất bà A
nhận chuyển nhượng ( điểm d khoản 1 điều 99 luật đất đai 2013)
+ Bà A có quyền và nghĩa vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên phần đất đó )
căn cứ theo khoản 1 điều 186 Luật đất đai 2013)
+ Bà A có quyền xây dựng nhà ở và được công nhận quyền sở hữu nhà ở trên phần đất
đó ( điều 8 khoản 1 luật nhà ở 2023)
- Đó là các yếu tố để bà A xác định được rằng bà A có quyền và nghĩa vụ đầy đủ theo luật
nhà ở 2023 và luật đất đai 2013 quy định đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
có quyền sử dụng đất tại Việt Nam BÀI 4
Bà A có 3 người con riêng là A1, A2, A3 (không sống chung với A). Ông B có 2 người
con riêng là B1, B2 (không sống chung với B).
Bà A và ông B sống chung, có đăng ký kết hôn, có 5 người con chung là AB1, AB2,
AB3, AB4, AB5, cà gia đình sống chung với nhau.
Năm 2016, Hộ gia đình AB được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
210m2 đất ờ nông thôn và 19.600 m2 là đất nông nghiệp.
Tháng 1/2017 Ông B mất, tháng 1/2018 bà A mất. Ông bà AB không để lại di chúc.
Tháng 12/2019, tất cả các con của A, B có yêu cầu chia di sản thừa kế. CÂU 1.
Xác định người có quyền sử dụng đất theo hộ gia đình cùa AB và người được hưởng thừa kế? Trả lời:
- Người có quyền sử dụng đất theo hộ gia đình của AB là : ông A, bà B và AB1, AB2,
AB3, AB4, AB5 vì căn cứ theo khoản 29 điều 3 của luật đất đai 2013 quy định như
sau : “29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và
có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”
Vì vậy A1, A2, A3, B1,B2
không sống chung với hộ gia đình AB tại thời điểm nhà nước cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nên A1, A2, A3, B1, B2 không có quyền sử dụng đất.
- Do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình AB nên sau khi ông B
mất, bà A vẫn là người có quyền sử dụng đất đối với 210m2 đất ở nông thôn, tuy nhiên
sau khi bà A mất 210m2 đất ở nông thôn sẽ trở thành di sản thừa kế và do ông bà AB
không để lại di chúc nên phần di sản sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp
luật theo quy định tại điểm a, khoản 1 điều 650 BLDS 2015 quy định như sau : “ 1.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc;”
- Người được hưởng thừa kế:
+ Trường hợp ông B mất vào tháng 1/2017: vì ông A không để lại di chúc nên di sản
ông B sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật căn cứ vào khoản 1 điều 651
BLDS 2015 : “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;”
-Như vậy di sản của ông B sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : vợ ( bà A );
5 đứa con chung của ông B và bà A là AB1, AB2, AB3, AB4, AB5; 2 đứa con riêng của ông B là B1, B2.
+ Trường hợp bà A mất vào tháng 1/2018: vì bà A không để lại di chúc nên di sản bà
A sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật căn cứ vào khoản 1 điều 651
BLDS 2015 : “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;”
- Như vậy di sản của bà A sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : 5 đứa con
chung của ông B và bà A là AB1, AB2, AB3, AB4, AB5; 3 đứa con riêng của bà A là A1, A2, A3. CÂU 2.
Xác định diện tích đất mỗi người con có được sau khi phân chia di sản và hướng dẫn thủ
tục để thực hiện phân chia di sản? Trả lời:
- Căn cứ theo khoản 2, điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau : “ 2. Khi
có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án
tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
như vậy Đối với
trường hợp chồng chết thì tài sản chung sẽ được chia đôi, trong đó một nửa tài sản sẽ thuộc
quyền sử dụng, quyền sở hữu của vợ. Phần tài sản còn lại thuộc về quyền sử dụng, quyền
sở hữu của chồng và phần này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật Dân sự về Thừa kế.
- Di sản của ông B để lại sau khi mất :
• 1/2 diện tích đất ở nông thôn (105m2).
• 1/2 diện tích đất nông nghiệp (9.800m2)
- Căn cứ theo khoản 2 điều 651 BLDS 2015 quy định như sau : “ 2. Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
- Di sản của ông B sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : vợ ( bà A ); 5 đứa
con chung của ông B và bà A là AB1, AB2, AB3, AB4, AB5; 2 đứa con riêng của ông B là B1, B2.
- Diện tích đất mỗi người con có được sau khi phân chia di sản của ông B là:
+ Đất ở nông thôn : 105m2 / 8 =13.125 m2 ( tính cả vợ là bà A)
+ Đất nông nghiệp: 9.800m2 /8 = 1.225m2 ( tính cả vợ là bà A)
- Di sản của bà A để lại sau khi mất:
• 1/2 diện tích đất ở nông thôn (105m2).
• 1/2 diện tích đất nông nghiệp (9.800m2)
• 13.125m2 đất ở nông thôn được hưởng từ di sản từ ông B
• 1.225m2 đất nông nghiệp được hưởng từ ông B
• Tổng di sản đất ở nông thôn mà bà A để lại là : 105m2+ 13.125m2 =13.230 m2
• Tổng di sản đất nông nghiệp mà bà A để lại là : 9.800m2 + 1.1225m2= 11.025 m2
- Di sản của bà A sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : 5 đứa con chung của
ông B và bà A là AB1, AB2, AB3, AB4, AB5; 3 đứa con riêng của bà A là A1, A2, A3.
Diện tích đất mỗi người con có được sau khi phân chia di sản của bà A là:
+ Đất ở nông thôn : 13.230 m2 / 8 = 1.653,75 m2
+ Đất nông nghiệp: 11.025 m2 /8 = 1.378,125 m2
- Đối với con chung bao gồm đất nàh nước cấp cho + đất của cha hưởng thừa kế + đất
người mẹ hưởng thừa kế( 5 ng con chung này có diện tích bằng nhau hết ) là AB1,=AB2, =AB3,= AB4= AB5,
- Đối với con của ng mẹ hưởng đc 1 lần đất thừa kế từ mẹ A1=A2=A3
- Đối với con của ng cha hưởng đc 1 lần thừa kế từ cha B1=B2
Thủ tục để phân chia di sản:
- Về mặt trình tự thủ tục, có thể hình dung quy trình phân chia di sản như sau:
+ Những người thừa kế phải thực hiện thông báo về việc mở thừa kế hoặc công bố di
chúc (nếu có di chúc) ( điều 656 BLDS 2015)
+ Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế phải được ưu tiên thanh
toán được quy định cụ thể tại (Điều 658, Bộ luật Dân sự 2015)
+ Phân chia di sản theo pháp luật ( điều 660 BLDS 2015)
+ Lập văn bản thỏa thuận của những người thừa kế về việc phân chia di sản. Trường hợp
di sản thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công
chứng hoặc chứng thực. ( khoản 1; 2 ; 3 điều 56 Luật công chứng 2023) CÂU 3. (2.0 điểm)
Hãy tư vấn việc thực hiện phân chia di sản thừa kế, thủ tục thực hiện xin cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất được thực
hiện tại các cơ quan nào? Trả lời:
- Việc thực hiện phân chia di sản thừa kế và các thủ tục liên quan như xin cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất thường được thực hiện tại :
1. Xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn
liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân quận (huyện):
-Căn cứ theo khoản 2 điều 105 Luật đất đai 2013
- Cụ thể, các con của ông bà AB cần đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Uỷ ban nhân dân quận (huyện) nơi đất đặt tại để nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận.
- Trong đơn, cần kèm theo các tài liệu như giấy mua bán đất, giấy phép xây dựng nhà ở,
bản đồ vị trí thửa đất, xác nhận trước bạ nhà đất và các tài liệu liên quan khác.
- Sau khi nộp đơn, cơ quan sẽ tiến hành xem xét và xác nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất theo quy định.
2. thực hiện phân chia di sản thừa kế:
- thực hiện phân chia di sản thừa kế thực hiện tại cơ quan Công chứng nơi cư trú cuối
cùng của người có di sản, nơi cư trú cuối cùng có thể là nơi người chết có hộ khẩu thường
trú hoặc nơi đăng ký tạm trú có thời hạn của người đã chết theo quy định của Luật Công
chứng 2014-2018. Theo Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng 2014 như sau:
Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối
cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng
thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động
sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng
và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở
cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có
thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng
của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết
BÀI 5
Ông X có 1 người con riêng X1 sinh năm 1980 (không sống chung với X), bà Y có 1
người con riêng Y1 sinh năm 1981 (sống tại Pháp). Ông X và bà Y sống chung, có đăng
ký kết hôn vào tháng 2/1985, cùng sống chung với 2 người con chung là: XY1 (1987), XY2 (1990).
Tháng 12/2016, hộ XY được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ với diện tich 6.000m2.
Tháng 6/2018 bà Y chết, tháng 3/2019 ông X mất. Vợ chồng XY không để lại di chúc.
Tháng 8/2019, Y1 có yêu cầu XY1 và XY2 chia di sản thừa kế là phần diện tích đất
6.000 m2. Vì không thể thỏa thuận được, nên Y1 đã tiến hành khởi kiện với yêu cầu được
nhận di sản thừa kế theo pháp luật CÂU 1.
Xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp, tư cách tham gia tố tụng của các bên? CÂU 2.
Người con Y1 cần tiến hành các thủ tục, chuẩn bị tài liệu chứng và yêu cầu gì để Tòa án
thụ lý và giải quyết. Xác định kỷ phần của Y1. CÂU 3.
Trường hợp người con Y1 thắng kiện, căn cứ quy định pháp luật hiện hành, hãy tư vấn
thủ tục để Y1 được cấp GCN quyền sử dụng đất? Trả lời: CÂU 1:
Căn cứ K2 Điều 663 BLDS 2015
“2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập,
thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng
của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.”
Căn cứ theo khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đây là tranh chấp dân sự
thuộc thẩm quyền Tòa án. Tòa án cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết theo Điều 37 Bộ
luật Tố tụng Dân sự 2015 vì:
- Có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
- Vụ việc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Tư cách tham gia tố tụng của các bên:
+ Nguyên đơn: Y1 ( khoản 2 điều 68 BLTTDS 2015)
+ Bị đơn: XY1 và XY2 ( khoản 3 điều 68 BLTTDS 2015)
+ Người có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan: X1 ( khoản 4 điều 68 BLTTDS 2015) CÂU 2:
Để khởi kiện cần chuẩn bị một số giấy tờ sau
- Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23-DS Nghị quyết Số: 01/2017/NQ-HĐTP) thỏa mãn về
nội dung và hình thức theo khoản 1 Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015
- Gửi đơn khởi kiện ( khoản 1 điều 190 BLTTDSS 2015)
- Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản:
+ Giấy khai sinh ( khoản 6 điều 4 luật hộ tịch 2014)
+ Chứng minh thư nhân dân + sổ hộ khẩu
+ giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế
+ . Giấy khai tử: “ điều 34 Luật hộ tịch 2014”
+ Các giấy tờ liên quan đến thừa kế:
. Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng
- Bản kê khai các di sản;
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của
người để lại di sản;
- Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tịch , biên bản giải quyết tại UBND xã,
phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).
. Tài liệu về nhân thân ( khoản 6 điều 5 luật đất đai 2013 và khoản 3 điều 3 luật quốc tịch 2014)
+ Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để nhận quyền sử dụng đất:
. Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị có đóng dấu xuất nhập cảnh
. Hộ chiếu nước ngoài còn giá trị có đóng dấu xuất nhập cảnh
. Kèm giấy tờ chứng minh còn quốc tịch hoặc xác nhận người có gốc Việt Nam - Yêu cầu của Y1:
Tòa án sẽ xem xét đơn khởi kiện xem có thuộc thẩm quyền Tòa án. Nếu đây là vụ án
thuộc thẩm quyền riêng của Tòa án Việt Nam theo quy định tại Điều 470 Luật Tố tụng
Dân sự 2015 thì Tòa án sẽ thụ lý đơn khởi kiện.
Nếu không thuộc thẩm quyền riêng của Tòa án Việt Nam, Tòa án sẽ xem xét có thuộc
trường hợp tại Điều 472 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015. Nếu thuộc một trong các trường
hợp quy định tại điều 472 Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện vì vụ án thuộc thẩm quyền Tòa
án nước ngoài. Nếu không thuộc trường hợp này thì Tòa sẽ thụ lý theo Điều 469 Bộ Luật
Tố tụng Dân sự 2015 là vụ án thuộc thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam.
Căn cứ theo điểm a Điều 650 BLDS 2015 nên trường hợp này sẽ chia theo PL.
Căn cứ điểm a K1; khoản 2 Đ651 BLDS 2015
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;”

“2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” Trường hợp 1 :
- Tháng 6/2018 bà Y chết
- Tài sản chung của bà Y và ông X là : quyền sử dụng đất 6000 m2
- Căn cứ theo khoản 2, điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau : “ 2. Khi
có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án
tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
như vậy Đối với
trường hợp vợ, chồng chết thì tài sản chung sẽ được chia đôi, trong đó một nửa tài sản sẽ
thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của vợ. Phần tài sản còn lại thuộc về quyền sử dụng,
quyền sở hữu của chồng và phần này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật Dân sự về Thừa kế.
- Diện tích đất ông X được hưởng sau khi bà Y mất : 6000m2/ 2 =3000m2
- Căn cứ theo khoản 2 điều 651 BLDS 2015 quy định như sau : “ 2. Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
- Di sản của bà Y sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : Ông X ( chồng);
XY1 ; XY2; Y1 ( con riêng của bà Y)
- Di sản của bà Y để lại: 3000 m2 đất
- Diện tích đất mỗi người có được sau khi bà A mất: + 3000m2/4 = 750m2 - tháng 3/2019 ông X mất
- Tổng di sản ông X để lại: quyền sử dụng đất 3750 m2
- Căn cứ theo khoản 2 điều 651 BLDS 2015 quy định như sau : “ 2. Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
- Di sản của ông X sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : XY1 ; XY2; X1 ( con riêng của ông X)
- Di sản mà mỗi người được hưởng sau khi ông X mất: + 3750 m2 / 3 = 125m2
-Vậy kỷ phần của Y1 trong trường hợp này là : 750m2 Trường hợp 2 :
-Y1 vẫn có thể nhận được phần di sản của ông X để lại sau khi mất nếu như Y1 chứng
minh được mình có quan hệ chăm sóc, nuôi dường như cha con với ông X theo quy định tại điều 654 BLDS 2015
-Ví dụ: Trong học bạ, sổ liên lạc trong phần cha, mẹ ký tên nếu ông X ký vào thì ông X
đã xem Y1 là con của mình
+ Có chứng cứ ( hình ảnh) ( khoản 1 điều 94 và khoản 2 điều 95 BLTTDS 2015)
. VD: Trong đám tang của ông X có hình ảnh Y1 đeo khăn tang, có sự chứng kiến của tất
cả dòng họ, mọi người dự đám tang của ông X.
-Vì vậy nếu Y1 chứng minh được những điều trên thì phần di sản thừa kế của Y1 sẽ được chia như sau:
- Phần thừa kế được hưởng từ bà Y : 750m2
- Phần thừa kế được hưởng từ ông X :
- Căn cứ theo khoản 2 điều 651 BLDS 2015 quy định như sau : “ 2. Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
- Di sản của ông X sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất như sau : XY1 ; XY2; X1
( con riêng của ông X); Y1
- Di sản mà mỗi người được hưởng sau khi ông X mất: + 3750 m2 / 4 = 937,5 m2
- Vậy kỷ phần của Y1 trong trường hợp này là: 750m2 + 937,5m2 = 1687,5 m2 CÂU 3:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 8 Luật nhà ở năm 2023 thì Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
“b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài”
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật đất đai năm 2013.
“ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình
thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;”
Ví dụ: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền mua chung cư, mua nhà ở
thương mại trong dự án phát triển nhà ở.
=> Như vậy, Pháp luật Việt Nam chưa cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài
có quyền sử dụng đất nếu không thuộc trường hợp nêu trên. Nói cách khác, Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài cũng sẽ bị áp dụng các quy định của người nước ngoài với các
hạn chế số lượng căn hộ trong dự án, không được mua đất nền, nhà phố. Ví dụ: đất nông
nghiệp, đất trồng cây lâu năm hay đất ở không nằm trong các dự án phát triển nhà ở.
- Nếu Y1 muốn cấp GCN QSDĐ thì Y1 phải có căn cước công dân VN. BÀI 6
Ông X có 1 người con riêng X1. Bà Y, ông X sống chung, có đăng ký kết hôn, có 2
người con chung XY1, XY2. Người con X1 cũng sống chung nhà với XY, trước khi XY
có con chung và trong hộ khẩu thường trú có ghi: bà Y chủ hộ, ông X là chồng và các con là X1, XY1, XY2.
Tháng 5/2017 ông bà XY mất do tai nạn giao thông, mẹ ruột của Bà Y là T còn sống.
Tài sản riêng của bà Y là căn nhà có diện tích 100m2 trong khuôn viên 300m2 trị giá tạm
tính là 10 tỷ tại Q9, tp HCM.
Người con riêng X1 có yêu cầu được chia thừa kế từ di sản bà Y CÂU 1.
Hãy xác định, X1 có tư cách khởi kiện tranh chấp thừa kế di sản của bà Y hay không? Trả lời:
X1 có tư cách khởi kiện tranh chấp thừa kế di sản của bà Y
Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 BLDS 2015
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại’’.
Vì X1 là con riêng của ông X chồng bà Y tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 điều 651 BLDS 2015
“Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng
thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc
từ chối nhận di sản”.
X1 có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến di sản của bà Y
- Do đó X1 có tư cách là người thừa kế theo pháp luật của bà Y và có quyền khởi kiện
tranh chấp thừa kế di sản của bà Y.
CÂU 2 : Xác định người thừa kế đối với di sản của bà Y. Xác định kỷ phần của từng người thừa kế Trả lời:
Người thừa kế đối với tài sản của Y gồm: X1, XY1, XY2, bà T ( mẹ ruột của bà Y )
Di sản của bà Y là 10 tỷ : căn nhà có diện tích 100m2 trong khuôn viên 300m2 ( tài sản riêng của bà Y )
Kỷ phần cho từng người là
Mỗi người sẽ được 1/4 di sản X1: 2,5 tỷ XY1: 2,5 tỷ XY2: 2,5 tỷ T ( mẹ bà Y ): 2,5 tỷ
Căn cứ pháp lý: Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết”
Căn cứ theo điều 654 BLDS 2015
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con,
mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại
Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.
CÂU 3.
Trường hợp mẹ ruột của Y đang định cư ở nước ngoài, các con chung không đồng ý
phân chia cho con riêng, X1 khởi kiện đòi phân chia di sản thừa kế. Hãy xác định
Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Xác định tư cách tham gia tố tụng? Trả lời:
- Toà án có thẩm quyền tranh chấp là toà án nhân dân cấp tỉnh cụ thể là : Toà án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh ( điểm c khoản 1 điều 37)
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 26 BLTTDS
“5. Tranh chấp về thừa kế tài sản”
- Tư cách tham gia tố tụng: + Nguyên đơn: X1 + Bị đơn:XY1, XY2,
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan : bà T ( mẹ ruột của bà Y)
Căn cứ pháp lý : Theo khoản 2, 3, 4 điều 68 BLTTDS 2015
“2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự
khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo
vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.

3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân
sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi
kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án
chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một
người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.
BÀI 7
Ông Nguyễn Văn A và bà Nguyễn Thị B là vợ chồng. Hai ông bà không có giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn nhưng trong phần khai lý lịch, ông A có khai bà B là vợ và được
Uỷ ban hành chính xã của chính quyền tại thời điểm đó xác nhận.
Vào năm 1960, hai ông bà có mua một thửa đất tại thành phố SG với diện tích là 300m2 để xây dựng nhà ở.
Bà B chết vào năm 1974 do tai nạn giao thông, ông A chết vào năm 1982 do bệnh già.
Hai ông bà có 09 người con.
Hồ sơ chứng nhận về đất và nhà của ông bà AB đến thời điểm 2014 bao gồm các giấy tờ sau đây:
1- Giấy mua bán đất vào năm 1960 có chứng thực của Uỷ ban hành chính xã Đ, thành phố SG.
2- Bản đồ vị trí thửa đất và bản đồ cắm mốc tọa độ của thửa đất do ty Điền địa thành phố SG thực hiện.
3- Giấy phép xây dựng nhà ở do ty Kiến trúc thành phố SG cấp.
4- Xác nhận trước bạ nhà đất do ty Thuế gián thu thành phố SG cấp.
Vào năm 1993, 2003, 2014 các con ông bà AB đã tiến hành việc kê khai về nhà và đất
này đồng thời vẫn thực hiện nghĩa vụ đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hằng năm
cho chính quyền phường Đ, quận G, tp H (SG) nhưng chưa xin cấp giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn với đất. CÂU 1.
Căn cứ vào quy định luật Đất đai 2013, hãy nhận xét về tính pháp lý của thửa đất và căn
nhà do ông A bà B đã tạo lập và đang tồn tại. Trả lời: -Về thừa đất: + Giấy tờ :
1- Giấy mua bán đất vào năm 1960 có chứng thực của Uỷ ban hành chính xã Đ, thành phố SG.
2- Bản đồ vị trí thửa đất và bản đồ cắm mốc tọa độ của thửa đất do ty Điền địa thành phố SG thực hiện.
- Mặc dù chưa đăng ký kết hôn nhưng ông A và bà B vẫn được Uỷ ban hành chính xã của
chính quyền tại thời điểm đó xác nhận.
+ Theo khoản 29 điều 3 luật đất đai quy định như sau : “…’
+ Theo khoản 2 điều 5 luật đất đai : “…”
+ Việc ông bà A và B mua thửa đất chung để xây dựng nhà ở thể hiện ý chí sử dụng đất chung của hai vợ chồng.
+ Do vậy, việc ông A và bà B được xác nhận là vợ chồng mặc dù không có giấy đăng ký
kết hôn là cơ sở để pháp luật công nhận quyền sử dụng đất chung của họ đối với thửa đất này.
Theo khoản 1 điều 100 Luật đất đai 2013: “…”
-Trong trường hợp này, ông bà A và B đã mất, các con của họ chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất này.
-Do vậy, tính pháp lý của thửa đất này chưa hoàn thiện. Về căn nhà : + Giấy tờ :
3- Giấy phép xây dựng nhà ở do ty Kiến trúc thành phố SG cấp.
4- Xác nhận trước bạ nhà đất do ty Thuế gián thu thành phố SG cấp.
- Ông A và bà B đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo khoản 1 điều 100 Luật đất đai 2013
- Ông bà A và B đã được cấp phép các giấy tờ xây dựng nhà ở trên thửa đất và đã hoàn thành việc xây dựng.
- Việc ông bà A và B được cấp phép xây dựng và đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở thể
hiện họ có quyền sở hữu nhà ở trên thửa đất này.
- Tương tự như thửa đất, tính pháp lý của căn nhà này cũng chưa hoàn thiện do các
con của ông bà A và B chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Kết luận:
- Thửa đất và căn nhà do ông bà A và B tạo lập và đang tồn tại có tính pháp lý nhưng chưa hoàn thiện.
- Để hoàn thiện tính pháp lý, các con của ông bà A và B cần thực hiện các thủ tục theo
quy định của pháp luật để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. CÂU 2.
Năm 2015, các con của ông bà AB tiến hành việc phân chia di sản thừa kế là thửa đất và
căn nhà này. Trong số 09 người con có 04 người đang định cư tạị nước ngoài, 04
người đang sinh sống tại Việt Nam
01 người đã qua đời do tai nạn giao thông (khi
qua đời chưa kết hôn và không có con). Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành,
hãy tư vấn điều kiện để các người con ông bà AB được hưởng thừa kế. Trả lời:
- Căn cứ theo Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về thi hành luật hôn nhân và gia đinh
năm 2000 đã có hướng dẫn như sau:
3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như
sau: Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm
1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì
được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án
thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

Theo quy định trên, nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày
03/01/1987 (ngày có hiệu lực của Luật hôn nhân và gia đình 1986) dù không đăng ký kết
hôn vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Vậy nên hôn nhân giữa ông A và bà B là hợp pháp vì hôn nhân trước ngày 3/1/1987
mà không có đăng kí kết hôn vẫn được xem là hôn nhân hợp pháp
- Trường hợp trên di sản thừa kế của ông bà AB sẽ thừa kế theo pháp luật căn cứ theo
điểm a khoản 1 điều 650 BDS 2015
- Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 651 và khoản 2 điều 651 BLDS 2015
- Đối với 04 người con đang sinh sống tại Việt Nam sẽ được hưởng phần thừa kế theo
pháp luật và được hưởng phần di sản bằng nhau
- Đối với 04 người con đang định cư tại nước ngoài:
- Tại điểm đ Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng
đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được
hưởng giá trị của phần thừa kế đó”.

- Như vậy, đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài có quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
- Theo đó, Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 có nội dung như sau:
“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở
theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.”

- Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
"1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:
"1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài
thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.”
Như vậy, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được nhận thừa kế quyền sử dụng
đất, quyền ở hữu nhà ở nếu có đủ điều kiện để nhập cảnh vào Việt Nam.
-Đó là các yếu tố để 4 người con xác định được rằng 4 người con có quyền và nghĩa vụ
đầy đủ theo luật nhà ở 2023 và luật đất đai 2013 quy định đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài có quyền sử dụng đất tại Việt Nam
- Đối 01 người con đã qua đời do tai nạn giao thông vì khi qua đời chưa kết hôn và không có con
nên di sản của người đó sẽ được chia thừa kế, tuy nhiên không có ai ở hàng thừa kế 1 để
thừa kế nên chia tài sản cho hàng thừa kế thứ hai theo điểm b khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 CÂU 3.
Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, hãy tư vấn các điều kiện cần thiết để các
con của ông bà AB tiến hành việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất đối với di sản này. Trả lời:
-Các con của ông bà AB phải tiền hành nộp các loại giấy tờ sau:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ( điểm c
khoản 1 điều 99 Luật đất đai 2013)
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về
quyền sử dụng đất ( Điểm điều 100 Luật đất đai 2013)
- Đối với 04 người con đang định cư ở nước ngoài phải cần các điều kiện sau:
+ 04 người con này phải nộp các tài liệu chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài những người này thuộc diện là người sử dụng đất ( căn cứ theo khoản 6 điều 5
Luật đất đai 2013 và khoản 3 điều 3 luật Quốc tịch 2014)
+ 04 người con này phải làm thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên phần
đất được thừa kế ( điểm d khoản 1 điều 99 luật đất đai 2013)
+ 04 người con này có quyền và nghĩa vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên
phần đất đó ) căn cứ theo khoản 1 điều 186 Luật đất đai 2013)
+ 04 người con này có quyền xây dựng nhà ở và được công nhận quyền sở hữu nhà ở
trên phần đất đó ( điều 8 khoản 1 luật nhà ở 2023)
- Đó là các yếu tố để 04 người con xác định được rằng 04 người con có quyền và nghĩa
vụ đầy đủ theo luật nhà ở 2023 và luật đất đai 2013 quy định đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài có quyền sử dụng đất tại Việt Nam CÂU 4.
Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành hãy tư vấn thủ tục thực hiện xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất được
thực hiện tại các cơ quan nào.
Việc hợp pháp hóa lãnh sự: cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài: Nghị
định 111/2011 ngày 05/12/2011
Tường trình quan hệ nhân thân, thực hiện phân chia di sản thừa kế: cơ quan Công chứng: Luật Công chứng 2014
Thực hiện thủ tục đăng ký QSDĐ, QSHNO và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Uỷ ban nhân dân quận (huyện): Luật Đất đai 2013 Trả lời:
Dựa vào các quy định pháp luật hiện hành, dưới đây là thủ tục thực hiện xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất tại các
cơ quan được quy định:
1. Xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản
gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân quận (huyện):
- Thủ tục này thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Căn cứ theo khoản 2 điều 105 Luật đất đai 2013
- Cụ thể, các con của ông bà AB cần đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Uỷ ban nhân dân quận (huyện) nơi đất đặt tại để nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận.
- Trong đơn, cần kèm theo các tài liệu như giấy mua bán đất, giấy phép xây dựng nhà ở,
bản đồ vị trí thửa đất, xác nhận trước bạ nhà đất và các tài liệu liên quan khác.
- Sau khi nộp đơn, cơ quan sẽ tiến hành xem xét và xác nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất theo quy định.
2. Hợp pháp hóa lãnh sự:
- Việc hợp pháp hóa lãnh sự (nếu cần) thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt
Nam tại nước ngoài theo quy định của Nghị định 111/2011 ngày 05/12/2011. ( khoản 2
điều 5) : “Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự của Việt Nam
1. Bộ Ngoại giao có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở trong nước.
Bộ Ngoại giao có thể ủy quyền cho cơ quan ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực
hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) có
thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở nước ngoài.”

- Đối với các con đang định cư tại nước ngoài, họ có thể phải thực hiện thủ tục này để
chứng minh quyền sở hữu hoặc quản lý đất đai và tài sản tại Việt Nam.
3. Tường trình quan hệ nhân thân, thực hiện phân chia di sản thừa kế:
- Việc tường trình quan hệ nhân thân và thực hiện phân chia di sản thừa kế thực hiện tại
cơ quan Công chứng nơi cư trú cuối cùng của người có di sản, nơi cư trú cuối cùng có thể
là nơi người chết có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú có thời hạn của người
đã chết theo quy định của Luật Công chứng 2014-2018. Theo Điều 18 Nghị định
29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng 2014 như sau:
Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối
cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng
thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động
sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng
và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở

cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có
thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng
của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
BÀI 8
Năm 2006, vợ chồng ông A bà B, có đăng ký kết hôn, mua 02 căn nhà cấp 4 trên diện
tích đất thổ cư là 200m2 (có GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất) bao gồm: phần nhà phía trước giáp mặt tiền đường và phần nhà phía sau của
gia đình ông X bà Y tại xã XL, huyện TL, thành phố HN. Việc mua bán hai bên có tự lập
hợp đồng, có ghi rõ những tài sản, nhà trên đất và các mặt tiếp giáp của thửa đất. Giá
chuyển nhượng là 2 tỷ đồng. Vợ chồng AB đã trả đủ tiền cho vợ chồng XY và gia đình
XY đã giao nhà, đất cho gia đình AB quản lý, sử dụng.
Sau khi giao dịch nhà đất, ông bà XY đã chia cho các con 1 tỷ đồng và sử dụng phần còn
lại để xây căn nhà mới trên phần đất còn lại phía sau hai căn nhà đã bán. Trong quá trình
xây nhà mới, ông bà XY có ký giấy mượn vợ chồng AB phần nhà (phía sau) đã bán để sử
dụng và chứa nguyên vật liệu. Phần diện tích nhà (ngang 7m, rộng 5m) giáp mặt đường
thì AB đã cho cháu của AB ở nhờ để đi học. Khi gia đình ông XY làm nhà xong đã trả lại
nhà cho AB. Vợ chồng AB đã phá dỡ nhà phía sau, tôn nền và xây nhà mới như hiện nay
để các cháu ở nhờ; năm 2011, AB cho thuê làm xưởng mộc, sau đó AB không cho thuê
nữa, đóng cửa không sử dụng.
Đầu năm 2016 , khi ông bà AB làm thủ tục xin cấp giấy tờ về quyền sở hữu nhà và quyền
sử dụng đất ở thì vợ chồng ông XY đã gây khó khăn, vì cho rằng vợ chồng ông chỉ bán
nhà (phía sau), còn nhà giáp mặt đường vẫn là đất của gia đình ông. Tháng 9/2016, ông X
đã tự ý phá cửa phần nhà phía trước để vào ở và xây một bức tường ngăn giữa 02 phần
nhà trước và sau. Ông bà XY sử dụng phần nhà giáp mặt đường cho người khác thuê làm
quán ăn. Tháng 12/2016 ông A bà B đã có đơn khởi kiện ông X bà Y tại TAND với yêu
cầu Tòa án buộc ông X bà Y phải trả lại nhà và đất cho mình. CÂU 1.
Căn cứ vào quy định luật Đất đai 2013, hãy nhận xét về tính pháp lý của giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và mua bán nhà ở của XY với AB.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 có quy định: Việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện
như sau: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ
trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
Việc mua bán hai bên có tự lập hợp đồng, có ghi rõ những tài sản, nhà trên đất và các
mặt tiếp giáp của thửa đất. Do hợp đồng chuyển nhượng giữa XY và AB không được
công chứng vậy nên có thể xét hợp đồng trên đã vô hiệu về mặt hình thức. CÂU 2.
Xác định quan hệ pháp luật của vụ tranh chấp giữa AB và XY? Nêu địa vị pháp lý của
các bên trong quan hệ tranh chấp này? Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp?
Quan hệ pháp luật tranh chấp: Tranh chấp quyền sở hữu tài sản, đối tượng tranh chấp
là quyền sử dụng đất
Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì vụ án trên thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án tại nơi có bất động sản là huyện TL
Xác định đương sự: Nguyên đơn là AB. Bị đơn là XY, + Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan : người khác thuê làm quán ăn từ ông X bà Y , con ông X bà Y
-Căn cứ pháp lý: khoản 2; 3;4 điều 68 BLTTDS 2015 CÂU 3.
Trong trường hợp bà Y vợ ông X không ký tên trên hợp đồng bán nhà với AB, do đó XY
cho rằng hợp đồng trên là vô hiệu. Hãy nêu quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của AB.
Theo TH trên, XY cho rằng bà Y không ký tên trên hợp đồng bán nhà với AB nên do
đó hợp đồng vô hiệu khoản 1 Điều 407 BLDS 2015. Nhưng ở đây AB đã trả tiền là 2 tỷ
đồng theo như thỏa thuận trong hợp đồng tức là đã hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng
đối với XY. Do đó theo khoản 1 điều 129 BLDS 2015 thì AB đã hoàn thành trên ⅔ nghĩa
vụ của mình. Vì vậy hợp đồng ở đây vẫn sẽ có hiệu lực
Vậy nên AB đã hoàn thành trên ⅔ nghĩa vụ của XY nên hợp đồng ở đây vẫn được xem là có hiệu lực CÂU 4.
Trong trường hợp ông bà AB thắng kiện, bên thua kiện ông bà XY gây khó khăn cho việc
cung cấp hồ sơ để tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận cho AB. Căn cứ vào các quy
định pháp luât hiện hành, hãy tư vấn thủ tục để AB được cơ quan có thẩm quyền cấp
GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ trên.
Phần nhà mà XY đã xây dựng trên phần đất của AB sẽ giải quyết như thế nào?
ông A bà B làm đơn yêu cầu thi hành án dân sự theo điều 31 () theo thủ tục yêu cầu thi
hành án dân sự theo điều 32 Luat thi hanh an dan su 2018
Điều 31. Đơn yêu cầu thi hành án
1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c) Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án
Điều 32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án
1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án
bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự;
b) Gửi đơn qua bưu điện.