MÔN HỌC: LUÂ
T HI
NH SƯ
PHẦN CHUNG
KHOA LUẬT HI
NH SƯ
GIẢNG VIÊN: ThS. Trần Ngọc Lan Trang
LỚP: TM48A
DANH SÁCH NHÓM 9
STT
HỌ TÊN
MSSV
1
Trần Thị Ngọc Giàu
2353801011084
2
Ngô Hồng Anh
2353801011014
3
Nguyễn Phương Anh
2353801011019
4
Trần Thị Phương Anh
2353801011028
5
Trần Thị Anh
2353801011029
6
Trần Ngọc Diễm
2353801011060
7
Trịnh Nguyễn Minh Hiếu
2353801011106
8
Thị Bách Hp
2353801011113
9
Phạm Thị Thanh Huyn
2353801011123
0
MỤC LỤC
Bài tập 18.............................................................................................................................................
1. Trong lần phạm tội mới A bị coi tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.......................................
2. Trong lần thực hiện tội phạm mới, A tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS
nào không? Chỉ căn cứ pháp lý.........................................................................................................
3. Hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ căn cứ pháp lý..................................................
4. Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 2 bản án, A phải chấp nhận hình
phạt bao lâu mới được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu? Chỉ căn cứ
pháp
lý...................................................................................................................................................
5. Cần áp dụng biện pháp pháp nào đối với A? Chỉ căn cứ pháp lý..............................................
6. Thời hạn xóa án tích về các tội A đã thực hiện bao lâu tính từ thời điểm
nào? Chỉ căn cứ pháp ....................................................................................................................
Bài tập 20.............................................................................................................................................
1. Thời hiệu thi hành bản án về tội cướp giật tài sản nêu trên mấy năm? Chỉ căn
cứ pháp lý..............................................................................................................................................
2. Thời hạn xóa án tích về tội cướp giật tài sản A đã thực hiện bao lâu tính từ
thời điểm nào?.......................................................................................................................................
3. Tòa án thể phạt tiền theo khoản 5 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 đối vi A được
không? Tại sao?.....................................................................................................................................
1
Bài tập 18: A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 174 BLHS
bị xử phạt 15 năm tù. Đang chấp hành hình phạt được 3 năm thì A lại phạm tội
cố ý gây thương tích cho bạn tù. Sự việc xảy ra do sự khiêu khích của người bị
hại trong vụ án này. Về tội phạm mới, A bị xét xử theo điểm b khoản 4 Điều 134
BLHS bị xử phạt 12 năm tù. Chi phí điều trị cho người bị hại là 50 triệu đồng. Gia
đình A đã gửi cho gia đình người bị hại 30 triệu đồng dùng để điều trị cho người bị
hại.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Trong lần phạm tội mới A có bị coi tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm
không? Nếu tái phm hoặc tái phạm nguy hiểm t tình tiết đó ý
nghĩa nh tiết tăng nặng TNHS theo Điều 52 BLHS hay là tình tiết định
khung tăng nặng ca tội phạm mới.
Trong lần phạm tội mới, hành vi của A bị coi là tái phạm nguy hiểm, vì:
- Về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì A bị xếp vào loại tội phạm rất
nghiêm trọng do A bị xử phạt 15 năm theo khoản 3 Điều 174 BLHS m
2015 (sđ, bs 2017): Mức cao nhất của khung hình phạt quy định tại khoản 3
Điều 174 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) 15 năm tù. Căn cứ theo điểm c
khoản 1 Điều 9 BLHS m 2015 (sđ, bs 2017) quy định: “Tội phạm rất
nghiêm trọng tội phạm tính chất mức độ nguy hiểm cho hội rất lớn
mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là
từ trên 07 năm đến 15 năm tù” cho thấy trường hợp này A thuộc loại tội phạm
rất nghiêm trọng. A không thuộc trường hợp “không bị coi án tích” theo
quy định tại khoản 2 Điều 69 BLHS m 2015 (sđ, bs 2017) nên trường hợp
của A là trường hợp có án tích.
Tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Chương XVI BLHS m
2015 (sđ, bs 2017) nên dựa theo khoản 1 Điều 70 BLHS năm 2015 (sđ, bs
2017) quy định: “Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với
người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII Chương
XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử
thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 2 khoản 3 Điều này” suy ra được đối với tội danh này A
thuộc trường hợp “đương nhiên được xóa án tích”.
A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt tù 15 m nên căn c
theo điểm b khoản 2 Điều 70 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) thì A sẽ được
đương nhiên xóa án tích sau 3 năm từ “khi chấp hành xong hình phạt chính”
“không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn đó” nên khi đang
chấp hành hình phạt tù, A chưa được xóa án tích. Vậy, do sự khiêu khích của
bạn tù, A đã thực hiện hành vi cố ý gây thương tích cho bạn khi A chưa được
xóa án tích.
- A 2 lần phạm tội thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng:
Lần đầu tiên, A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bị xử phạt 15 m
theo khoản 3 Điều 174 BLHS m 2015 (sđ, bs 2017): Mức cao nhất của
khung hình phạt quy định tại khoản 3 Điều 174 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017)
15 năm. Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 9 BLHS m 2015 (sđ, bs 2017)
quy định: “Tội phạm rất nghiêm trọng tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho hội rất lớn mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này
quy định đối với tội ấy từ trên 07 năm đến 15 năm tù” cho thấy trường hợp
này A thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng.
Khi đang chấp hành hình phạt về tội trên được 3 năm thì A lại phạm tội cố ý
gây thương tích cho bạn tù. Về hành vi này, A bị xét xử bị xử phạt 12 năm
theo điểm b khoản 4 Điều 134 BLHS m 2015 (sđ, bs 2017): Mức cao nhất
của khung hình phạt quy định tại khoản 4 Điều 134 BLHS năm 2015 (sđ, bs
2017) 14 năm. Tiếp tục căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 9 BLHS năm 2015
(sđ, bs 2017) kết luận hành vi này của A thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng.
- Cả hai lần A thực hiện hành vi phạm tội trên đều do lỗi cố ý.
=> Do đó căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 53 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) quy
định trường hợp sau đây được coi tái phạm nguy hiểm: “Đã bị kết án về tội phạm
rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích
lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng do cố ý” cho thấy đã đủ căn cứ pháp để đưa ra kết luận rằng A bị
coi là tái phạm nguy hiểm trong lần phạm tội mới.
Tình tiết “tái phạm nguy hiểm” được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự, vì:
- lần phạm tội thhai, A bị t xử theo điểm b khoản 4 Điều 134 BLHS m
2015 (sđ, bs 2017) và bị xử phạt 12 năm tù. Tại khoản 4 Điều luật này không
quy định trường hợp “tái phạm nguy hiểm” tình tiết định khung tăng
nặng. Trong Điều 134 chỉ duy nhất điểm d khoản 2 Điều 134 BLHS năm
3
2015 (sđ, bs 2017) quy định phạm tội thuộc trường hợp “tái phạm nguy
hiểm” thì bị phạt từ 02 năm đến 06 năm. Nội dung này nghĩa đối với
khoản 4 Điều 134 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) thì “tái phạm nguy hiểm”
được xem tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự căn cứ theo điểm h khoản 1
Điều 52 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017).
=> Do đó, đối với trường hợp của A thì tình tiết “tái phạm nguy hiểm” đã đầy đủ
điều kiện để được xem tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo điểm h khoản 1
Điều 52 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017).
2. Trong lần thực hiện tội phạm mới, A tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng
TNHS nào không? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
Theo tình huống trên, trong lần thực hiện tội phạm mới, do sự khiêu khích
của bị hại trong vụ án nên A đã gây thương tích cho bị hại. Trong trường hợp này
không nêu dấu hiệu cho thấy hành vi khiêu khích của bị hại hành vi trái pháp luật
(dụ xúc phạm nhân phẩm, danh dự,..). Nếu hành vi khiêu khích trên của người bị
hại hành vi trái pháp luật thì căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 51 BLHS m 2015
(sđ, bs 2017) đây thể xem tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho A. Nếu
hành vi khiêu khích của bị hại không phải hành vi trái pháp luật (ví dụ như chỉ nói
tới đánh đi) thì đây không phải tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Gia đình A đã gửi cho gia đình bị hại 30 triệu đồng (hơn một nửa của số tiền
điều trị cho bị hại 50 triệu đồng) dùng để điều trị cho người bị hại. Tình huống
không nêu bản thân A tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hay đề nghị gia
đình bồi thường không. Nếu A sự tự nguyện sửa chữa tích cực đề nghị gia đình
bồi thường thì theo điểm b khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017), A tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu A không sự tự nguyện sửa chữa hay sự
đề nghị gia đình bồi thường thì đây không phải tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự.
Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 51 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) thì Tòa án thể
coi tình tiết khác tình tiết giảm nhẹ nhưng phải ghi do giảm nhẹ trong bản án”
nên ta thể coi tình tiết gia đình A gửi cho gia đình bị hại 30 triệu đồng tình tiết
giảm nhẹ và phải ghi rõ lý do trong bản án.
Theo phân tích trên của câu 1 thì lần thực hiện tội phạm mới của A tình tiết
tái phạm nguy hiểm, tình tiết tái phạm nguy hiểm này không phải tình tiết định
khung tăng nặng nên đây tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo điểm h khoản
1 Điều 52 BLHS 2015 (sđ, bs 2017). Như vậy, A một tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự.
3. Hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Ch căn cứ pháp lý.
A đang chấp hành 1 bản án (vtội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt 15
năm tù), được 3 năm thì A thực hiện hành vi phạm tội mới (phạm tội cố ý gây thương
tích với bạn tù) => áp dụng khoản 2 Điều 56 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017).
Bản án 1: A bị xử phạt 15 năm đã chấp hành hình phạt được 3 năm.
Bản án 2: A bị xử phạt 12 năm tù.
Theo điểm a khoản 1 Điều 55 khoản 2 Điều 56 BLHS năm 2015 (sđ, bs
2017) về tổng hợp hình phạt của cả hai bản án nói trên:
Bản án 2 + (Bản án 1 - Thời gian đã chấp hành hình phạt của Bản án 1) = 12
năm tù + (15 năm tù - 3 năm tù) = 24 năm tù.
Hình phạt chung 24 năm (không vượt mức cao nhất do luật định tại điểm a
khoản 1 Điều 55 BLHS 2015 (sđ, bs 2017)).
4. Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 2 bản án, A phải chấp
nhận hình phạt bao lâu mới được xét giảm thời hn chấp hành hình phạt
lần đầu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 63 BLHS 2015 (sđ, bs 2017), thời gian A cần để
được xét giảm lần đầu thời hạn chấp hành hình phạt một phần ba thời hạn
đối với hình phạt thời hạn, cụ thể đây của 24 năm 8 m tù.
Bên cạnh đó, A đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự cho người bị hại
(gia đình A đưa cho gia đình bị hại 30 triệu, hơn ½ nghĩa vụ dân sự). Do đó, A
phải chấp hành hình phạt được 8 năm thì Tòa án thể quyết định giảm thời
hạn chấp hành hình phạt lần đầu.
5. Cần áp dụng biện pháp pháp nào đối với A? Ch căn cứ pháp lý.
Xác định: A nhân phạm tội A không phải người dưới 18 tuổi.
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 46 khoản 1 Điều 48 BLHS 2015 (sđ, bs 2017)
Biện pháp pháp hỗ trợ cho hình phạt thể áp dụng với A “Trả lại tài sản
và bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi”.
Theo đó, A phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản hợp pháp.
Trong trường hợp tài sản này bị làm cho hỏng thì phải sửa chữa; tài sản không
hoàn trả lại được (mất, thất lạc, không còn nữa) thì A phải bồi thường thiệt hại cho
chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
5
Đối vi tội cố ý gây thương tích cho bạn
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 46 khoản 2 điều 48 BLHS 2015 (sđ, bs 2017)
Biện pháp pháp hỗ trợ cho hình phạt thể áp dụng với A bồi thường
thiệt hại; buộc công khai xin lỗi. Cụ thể buộc A bồi thường thiệt hại cho người bị
hại. A đã gây ra thiệt hại về thể chất (tổn thương thể 61% trở lên) cho người bị
hại.
Hơn nữa tình huống cũng nêu rõ: Sau khi gây án, gia đình A đã gửi cho gia
đình người bị hại 30 triệu đồng dùng để điều trị cho người bị hại.
Vậy biện pháp pháp áp dụng đối với A là Trả lại tài sản bồi thường thiệt
hại; buộc công khai xin lỗi .
6. Thời hạn xóa án tích về các tội mà A đã thực hiện bao u tính từ
thời điểm nào? Chỉ rõ n cứ pháp lý.
Thứ nhất, đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 174 BLHS
năm 2015 (sđ, bs 2017), A bị xử phạt 15 năm tù, không hình phạt bổ sung. Căn cứ
khoản 2 Điều 69 BLHS m 2015 (sđ, bs 2017), A không thuộc trường hợp không bị
coi án tích. Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 70 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017), thời
hạn xóa án tích của A 3 năm sau khi chấp hành xong hình phạt chính (xử phạt 15
năm - nằm trong khung từ 05 m đến 15 năm thỏa mãn điều kiện để áp dụng
CSPL trên) A đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản
án, không thực hiện hành vi phạm tội mới thì A đương nhiên được xóa án tích theo
Điều 70 của Bộ luật này.
Thứ hai, đối với tội cố ý gây thương tích cho bạn bị xét xử theo điểm b
khoản 4 Điều 134 BLHS m 2015 (sđ, bs 2017), A bị xử phạt 12 m tù, không
hình phạt bổ sung. Căn cứ khoản 2 Điều 69 BLHS m 2015 (sđ, bs 2017), A không
thuộc trường hợp không bị coi án tích. Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 70 BLHS
năm 2015 (sđ, bs 2017), thời hạn xóa án tích của A 3 m sau khi chấp hành xong
hình phạt chính (xử phạt 12 năm - nằm trong khung từ 05 năm đến 15 năm thỏa
mãn điều kiện để áp dụng CSPL trên) A đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, c
quyết định khác của bản án, không thực hiện hành vi phạm tội mới thì A đương nhiên
được xóa án tích theo Điều 70 của Bộ luật này.
Thứ ba, căn cứ khoản 2 Điều 73 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) (sđ, bs 2017),
do A bị kết án vtội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 174 BLHS và bị xử
phạt 15 năm tù, sau đó 3 năm, A lại phạm tội mới, A bị xét xử theo điểm b khoản 4
Điều 134 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) và bị xử phạt 12 năm tù nên thời hạn xóa án tích
được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án
treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành. Tức thời hạn xóa
án tích của A đối với cả hai tội 3 năm sau khi đã chấp hành xong hình phạt chính
của tội mới (24 năm - Tổng hợp hình phạt áp dụng khoản 2 Điều 56 BLHS m
2015 (sđ, bs 2017)).
Bài tập 20: A (17 tuổi) phạm tội cướp giật tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 171
Bộ luật hình sự 2015 bị Tòa án tuyên phạt 1 năm tù, phải bồi thường cho người bị
hại 3 triệu đồng và nộp án phí. Anh (chị) hãy xác định:
1. Thời hiệu thi hành bản án về tội cướp giật tài sản nêu trên là mấy năm?
Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
Thời hiệu thi hành bản án về tội cướp giật tài sản đối với A 05 năm.
Căn cứ khoản 2 Điều 60 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) quy định:
“2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định
như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử
phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt chung thân hoặc tử nh.”
A nhân bị Tòa án tuyên phạt 1 năm tù, thuộc trường hợp xử phạt từ 3
năm trở xuống theo điểm a khoản 2 Điều 60 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) . A bị kết án về
tội cướp giật tài sản quy định tại khoản 1 Điều 171 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) không
thuộc các tội không áp dụng thời hiệu thi hành bản án lúc này tại Điều 61 BLHS 2015
(sđ, bs 2017) nên thời hiệu thi hành bản án trong trường hợp này là 05 năm.
2. Thời hạn xóa án tích về tội cướp giật tài sản A đã thực hiện bao u
và tính từ thời điểm nào?
Theo điểm b khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 (sđ, bs 2017), mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tô
i phạm nghiêm trọng là từ trên 03 năm tù đến 07 năm
theo khoản 1 Điều 171 BLHS 2015 (sđ, bs 2017), mức cao nhất của khung hình phạt
05 năm nên A sẽ bị kết án về tô
i phạm nghiêm trọng. Ngoài ra, điểm b khoản 1
Điều 107 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) điểm b khoản 1 Điều 127 Luật pháp người
chưa thành niên 2024 quy định về viê
c người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thuô
c
7
trường hợp bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội
phạm rất nghiêm trọng do vô ý sẽ được coi là không có án tích.
A (17 tuổi) bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, thuô
c đô
tuổi được quy định
điểm b khoản 1 Điều 107 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) và điểm b khoản 1 Điều 127 Luật
pháp người chưa thành niên 2024 nên A sẽ được coi không án tích. vâ
y, sẽ
không thời hạn cho v
c xóa án tích về tội cướp giật tài sản A đã thực hiện vì A
không có án tích.
3. Tòa án có thể phạt tiền theo khoản 5 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 đối với
A được không? Tại sao?
Tại khoản 2 Điều 35 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) thì “Phạt tiền” ngoài hình
phạt chính còn được áp dụng là hình phạt bổ sung. Trong trường hợp này vì phạt
thời hạn 01 năm là hình phạt chính nên phạt tiền sẽ là hình phạt bổ sung.
Tuy nhiên theo khoản 6 Điều 91 BLHS 2015 (sđ, bs 2017): “Không áp dụng
hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội” khoản 6 Điều 12 Luật
pháp người chưa thành niên 2024: “Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người
chưa thành niên phạm tội” thì trường hợp này A phạm tội khi mới 17 tuổi (dưới 18
tuổi) nên Tòa án không thể phạt tiền đối với A theo khoản 5 Điều 171 BLHS 2015 (sđ,
bs 2017).

Preview text:


MÔN HỌC: LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CHUNG
KHOA LUẬT HÌNH SỰ
GIẢNG VIÊN: ThS. Trần Ngọc Lan Trang LỚP: TM48A DANH SÁCH NHÓM 9 STT HỌ VÀ TÊN MSSV 1 Trần Thị Ngọc Giàu 2353801011084 2 Ngô Hồng Anh 2353801011014 3 Nguyễn Vũ Phương Anh 2353801011019 4 Trần Thị Phương Anh 2353801011028 5 Trần Thị Tú Anh 2353801011029 6 Trần Ngọc Diễm 2353801011060 7 Trịnh Nguyễn Minh Hiếu 2353801011106 8 Võ Thị Bách Hợp 2353801011113 9 Phạm Thị Thanh Huyền 2353801011123 0 MỤC LỤC
Bài tập 18.............................................................................................................................................
1. Trong lần phạm tội mới A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.......................................
2. Trong lần thực hiện tội phạm mới, A có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS
nào không? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.........................................................................................................
3. Hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý..................................................
4. Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 2 bản án, A phải chấp nhận hình
phạt bao lâu mới được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu? Chỉ rõ căn cứ
pháp lý...................................................................................................................................................
5. Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý..............................................
6. Thời hạn xóa án tích về các tội mà A đã thực hiện là bao lâu và tính từ thời điểm
nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý....................................................................................................................
Bài tập 20.............................................................................................................................................
1. Thời hiệu thi hành bản án về tội cướp giật tài sản nêu trên là mấy năm? Chỉ rõ căn
cứ pháp lý..............................................................................................................................................
2. Thời hạn xóa án tích về tội cướp giật tài sản mà A đã thực hiện là bao lâu và tính từ
thời điểm nào?.......................................................................................................................................
3. Tòa án có thể phạt tiền theo khoản 5 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 đối với A được
không? Tại sao?..................................................................................................................................... 1
Bài tập 18: A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 174 BLHS
và bị xử phạt 15 năm tù. Đang chấp hành hình phạt tù được 3 năm thì A lại phạm tội
cố ý gây thương tích cho bạn tù. Sự việc xảy ra là do có sự khiêu khích của người bị
hại trong vụ án này. Về tội phạm mới, A bị xét xử theo điểm b khoản 4 Điều 134
BLHS và bị xử phạt 12 năm tù. Chi phí điều trị cho người bị hại là 50 triệu đồng. Gia
đình A đã gửi cho gia đình người bị hại 30 triệu đồng dùng để điều trị cho người bị hại.

Anh (chị) hãy xác định:
1. Trong lần phạm tội mới A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm
không? Nếu là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm thì tình tiết đó có ý
nghĩa là tình tiết tăng nặng TNHS theo Điều 52 BLHS hay là tình tiết định
khung tăng nặng của tội phạm mới.

Trong lần phạm tội mới, hành vi của A bị coi là tái phạm nguy hiểm, vì:
- Về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì A bị xếp vào loại tội phạm rất
nghiêm trọng do A bị xử phạt 15 năm tù theo khoản 3 Điều 174 BLHS năm
2015 (sđ, bs 2017): Mức cao nhất của khung hình phạt quy định tại khoản 3
Điều 174 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) là 15 năm tù. Căn cứ theo điểm c
khoản 1 Điều 9 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) quy định: “Tội phạm rất
nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn
mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là
từ trên 07 năm đến 15 năm tù”
cho thấy trường hợp này A thuộc loại tội phạm
rất nghiêm trọng. A không thuộc trường hợp “không bị coi là có án tích” theo
quy định tại khoản 2 Điều 69 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) nên trường hợp
của A là trường hợp có án tích.
● Tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Chương XVI BLHS năm
2015 (sđ, bs 2017) nên dựa theo khoản 1 Điều 70 BLHS năm 2015 (sđ, bs
2017) có quy định: “Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với
người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương
XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử

thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”
suy ra được đối với tội danh này A
thuộc trường hợp “đương nhiên được xóa án tích”.
● A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bị phạt tù 15 năm nên căn cứ
theo điểm b khoản 2 Điều 70 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) thì A sẽ được
đương nhiên xóa án tích sau 3 năm từ “khi chấp hành xong hình phạt chính”
“không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn đó” nên khi đang
chấp hành hình phạt tù, A chưa được xóa án tích. Vậy, do sự khiêu khích của
bạn tù, A đã thực hiện hành vi cố ý gây thương tích cho bạn tù khi A chưa được xóa án tích. -
A có 2 lần phạm tội thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng:
● Lần đầu tiên, A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bị xử phạt 15 năm
tù theo khoản 3 Điều 174 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017): Mức cao nhất của
khung hình phạt quy định tại khoản 3 Điều 174 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017)
là 15 năm. Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 9 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017)
quy định: “Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này
quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù”
cho thấy trường hợp
này A thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng.
● Khi đang chấp hành hình phạt tù về tội trên được 3 năm thì A lại phạm tội cố ý
gây thương tích cho bạn tù. Về hành vi này, A bị xét xử và bị xử phạt 12 năm
tù theo điểm b khoản 4 Điều 134 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017): Mức cao nhất
của khung hình phạt quy định tại khoản 4 Điều 134 BLHS năm 2015 (sđ, bs
2017) là 14 năm. Tiếp tục căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 9 BLHS năm 2015
(sđ, bs 2017) kết luận hành vi này của A thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng.
- Cả hai lần A thực hiện hành vi phạm tội trên đều do lỗi cố ý.
=> Do đó căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 53 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) quy
định trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm: “Đã bị kết án về tội phạm
rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà
lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng do cố ý”
cho thấy đã có đủ căn cứ pháp lý để đưa ra kết luận rằng A bị
coi là tái phạm nguy hiểm trong lần phạm tội mới.
Tình tiết “tái phạm nguy hiểm” được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, vì:
- Ở lần phạm tội thứ hai, A bị xét xử theo điểm b khoản 4 Điều 134 BLHS năm
2015 (sđ, bs 2017) và bị xử phạt 12 năm tù. Tại khoản 4 Điều luật này không
có quy định trường hợp “tái phạm nguy hiểm” là tình tiết định khung tăng
nặng. Trong Điều 134 chỉ có duy nhất điểm d khoản 2 Điều 134 BLHS năm 3
2015 (sđ, bs 2017) có quy định phạm tội thuộc trường hợp “tái phạm nguy
hiểm”
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm. Nội dung này có nghĩa là đối với
khoản 4 Điều 134 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) thì “tái phạm nguy hiểm”
được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự căn cứ theo điểm h khoản 1
Điều 52 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017).
=> Do đó, đối với trường hợp của A thì tình tiết “tái phạm nguy hiểm” đã có đầy đủ
điều kiện để được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo điểm h khoản 1
Điều 52 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017).
2. Trong lần thực hiện tội phạm mới, A có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng
TNHS nào không? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
Theo tình huống trên, trong lần thực hiện tội phạm mới, do có sự khiêu khích
của bị hại trong vụ án nên A đã gây thương tích cho bị hại. Trong trường hợp này
không nêu dấu hiệu cho thấy hành vi khiêu khích của bị hại là hành vi trái pháp luật
(ví dụ xúc phạm nhân phẩm, danh dự,..). Nếu hành vi khiêu khích trên của người bị
hại là hành vi trái pháp luật thì căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015
(sđ, bs 2017) đây có thể xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho A. Nếu
hành vi khiêu khích của bị hại không phải là hành vi trái pháp luật (ví dụ như chỉ nói
tới đánh đi) thì đây không phải tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Gia đình A đã gửi cho gia đình bị hại 30 triệu đồng (hơn một nửa của số tiền
điều trị cho bị hại là 50 triệu đồng) dùng để điều trị cho người bị hại. Tình huống
không nêu rõ bản thân A có tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hay đề nghị gia
đình bồi thường không. Nếu A có sự tự nguyện sửa chữa và tích cực đề nghị gia đình
bồi thường thì theo điểm b khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017), A có tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu A không có sự tự nguyện sửa chữa hay có sự
đề nghị gia đình bồi thường thì đây không phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 51 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) thì “Tòa án có thể
coi tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án”
nên ta có thể coi tình tiết gia đình A gửi cho gia đình bị hại 30 triệu đồng là tình tiết
giảm nhẹ và phải ghi rõ lý do trong bản án.
Theo phân tích trên của câu 1 thì lần thực hiện tội phạm mới của A có tình tiết
tái phạm nguy hiểm, tình tiết tái phạm nguy hiểm này không phải là tình tiết định
khung tăng nặng nên đây là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo điểm h khoản
1 Điều 52 BLHS 2015 (sđ, bs 2017). Như vậy, A có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
3. Hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
A đang chấp hành 1 bản án (về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bị xử phạt 15
năm tù), được 3 năm thì A thực hiện hành vi phạm tội mới (phạm tội cố ý gây thương
tích với bạn tù) => áp dụng khoản 2 Điều 56 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017).
Bản án 1: A bị xử phạt 15 năm tù và đã chấp hành hình phạt tù được 3 năm.
Bản án 2: A bị xử phạt 12 năm tù.
Theo điểm a khoản 1 Điều 55 và khoản 2 Điều 56 BLHS năm 2015 (sđ, bs
2017) về tổng hợp hình phạt của cả hai bản án nói trên:
Bản án 2 + (Bản án 1 - Thời gian đã chấp hành hình phạt của Bản án 1) = 12
năm tù + (15 năm tù - 3 năm tù) = 24 năm tù.
Hình phạt chung là 24 năm tù (không vượt mức cao nhất do luật định tại điểm a
khoản 1 Điều 55 BLHS 2015 (sđ, bs 2017)).
4. Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 2 bản án, A phải chấp
nhận hình phạt bao lâu mới được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt
lần đầu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 63 BLHS 2015 (sđ, bs 2017), thời gian A cần để
được xét giảm lần đầu thời hạn chấp hành hình phạt tù là một phần ba thời hạn
đối với hình phạt tù có thời hạn, cụ thể ở đây là ⅓ của 24 năm tù là 8 năm tù.
Bên cạnh đó, A đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự cho người bị hại
(gia đình A đưa cho gia đình bị hại 30 triệu, hơn ½ nghĩa vụ dân sự). Do đó, A
phải chấp hành hình phạt được 8 năm tù thì Tòa án có thể quyết định giảm thời
hạn chấp hành hình phạt lần đầu.
5. Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
Xác định: A là cá nhân phạm tội và A không phải là người dưới 18 tuổi.
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 46 và khoản 1 Điều 48 BLHS 2015 (sđ, bs 2017)
Biện pháp tư pháp hỗ trợ cho hình phạt có thể áp dụng với A là “Trả lại tài sản
và bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi”.
Theo đó, A phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
Trong trường hợp tài sản này bị làm cho hư hỏng thì phải sửa chữa; tài sản không
hoàn trả lại được (mất, thất lạc, không còn nữa) thì A phải bồi thường thiệt hại cho
chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp. 5
Đối với tội cố ý gây thương tích cho bạn tù
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 46 và khoản 2 điều 48 BLHS 2015 (sđ, bs 2017)
Biện pháp tư pháp hỗ trợ cho hình phạt có thể áp dụng với A là bồi thường
thiệt hại; buộc công khai xin lỗi. Cụ thể là buộc A bồi thường thiệt hại cho người bị
hại. Vì A đã gây ra thiệt hại về thể chất (tổn thương cơ thể 61% trở lên) cho người bị hại.
Hơn nữa tình huống cũng nêu rõ: Sau khi gây án, gia đình A đã gửi cho gia
đình người bị hại 30 triệu đồng dùng để điều trị cho người bị hại.
Vậy biện pháp tư pháp áp dụng đối với A là Trả lại tài sản và bồi thường thiệt
hại; buộc công khai xin lỗi .
6. Thời hạn xóa án tích về các tội mà A đã thực hiện là bao lâu và tính từ
thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
Thứ nhất, đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 174 BLHS
năm 2015 (sđ, bs 2017), A bị xử phạt 15 năm tù, không có hình phạt bổ sung. Căn cứ
khoản 2 Điều 69 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017), A không thuộc trường hợp không bị
coi là có án tích. Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 70 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017), thời
hạn xóa án tích của A là 3 năm sau khi chấp hành xong hình phạt chính (xử phạt 15
năm tù - nằm trong khung từ 05 năm đến 15 năm tù thỏa mãn điều kiện để áp dụng
CSPL trên) và A đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản
án, không thực hiện hành vi phạm tội mới thì A đương nhiên được xóa án tích theo
Điều 70 của Bộ luật này.
Thứ hai, đối với tội cố ý gây thương tích cho bạn tù bị xét xử theo điểm b
khoản 4 Điều 134 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017), A bị xử phạt 12 năm tù, không có
hình phạt bổ sung. Căn cứ khoản 2 Điều 69 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017), A không
thuộc trường hợp không bị coi là có án tích. Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 70 BLHS
năm 2015 (sđ, bs 2017), thời hạn xóa án tích của A là 3 năm sau khi chấp hành xong
hình phạt chính (xử phạt 12 năm tù - nằm trong khung từ 05 năm đến 15 năm tù thỏa
mãn điều kiện để áp dụng CSPL trên) và A đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các
quyết định khác của bản án, không thực hiện hành vi phạm tội mới thì A đương nhiên
được xóa án tích theo Điều 70 của Bộ luật này.
Thứ ba, căn cứ khoản 2 Điều 73 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) (sđ, bs 2017),
do A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 174 BLHS và bị xử
phạt 15 năm tù, sau đó 3 năm, A lại phạm tội mới, A bị xét xử theo điểm b khoản 4
Điều 134 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) và bị xử phạt 12 năm tù nên thời hạn xóa án tích
được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án
treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành. Tức thời hạn xóa
án tích của A đối với cả hai tội là 3 năm sau khi đã chấp hành xong hình phạt chính
của tội mới (24 năm tù - Tổng hợp hình phạt áp dụng khoản 2 Điều 56 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017)).
Bài tập 20: A (17 tuổi) phạm tội cướp giật tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 171
Bộ luật hình sự 2015 và bị Tòa án tuyên phạt 1 năm tù, phải bồi thường cho người bị
hại 3 triệu đồng và nộp án phí. Anh (chị) hãy xác định:

1. Thời hiệu thi hành bản án về tội cướp giật tài sản nêu trên là mấy năm?
Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
Thời hiệu thi hành bản án về tội cướp giật tài sản đối với A là 05 năm.
Căn cứ khoản 2 Điều 60 BLHS năm 2015 (sđ, bs 2017) quy định:
“2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử
phạt tù từ 03 năm trở xuống;

b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.”
A là cá nhân bị Tòa án tuyên phạt 1 năm tù, thuộc trường hợp xử phạt tù từ 3
năm trở xuống theo điểm a khoản 2 Điều 60 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) . A bị kết án về
tội cướp giật tài sản quy định tại khoản 1 Điều 171 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) không
thuộc các tội không áp dụng thời hiệu thi hành bản án lúc này tại Điều 61 BLHS 2015
(sđ, bs 2017) nên thời hiệu thi hành bản án trong trường hợp này là 05 năm.
2. Thời hạn xóa án tích về tội cướp giật tài sản mà A đã thực hiện là bao lâu
và tính từ thời điểm nào?
Theo điểm b khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 (sđ, bs 2017), mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tô ̣i phạm nghiêm trọng là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù mà
theo khoản 1 Điều 171 BLHS 2015 (sđ, bs 2017), mức cao nhất của khung hình phạt
là 05 năm nên A sẽ bị kết án về tô ̣i phạm nghiêm trọng. Ngoài ra, điểm b khoản 1
Điều 107 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) và điểm b khoản 1 Điều 127 Luật Tư pháp người
chưa thành niên 2024 có quy định về viê ̣c người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thuô ̣c 7
trường hợp bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội
phạm rất nghiêm trọng do vô ý sẽ được coi là không có án tích.
A (17 tuổi) bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, thuô ̣c đô ̣ tuổi được quy định ở
điểm b khoản 1 Điều 107 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) và điểm b khoản 1 Điều 127 Luật
Tư pháp người chưa thành niên 2024 nên A sẽ được coi là không có án tích. Vì vâ ̣y, sẽ
không có thời hạn cho viê ̣c xóa án tích về tội cướp giật tài sản mà A đã thực hiện vì A không có án tích.
3. Tòa án có thể phạt tiền theo khoản 5 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 đối với
A được không? Tại sao?
Tại khoản 2 Điều 35 BLHS 2015 (sđ, bs 2017) thì “Phạt tiền” ngoài là hình
phạt chính còn được áp dụng là hình phạt bổ sung. Trong trường hợp này vì phạt tù có
thời hạn 01 năm là hình phạt chính nên phạt tiền sẽ là hình phạt bổ sung.
Tuy nhiên theo khoản 6 Điều 91 BLHS 2015 (sđ, bs 2017): “Không áp dụng
hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội” và khoản 6 Điều 12 Luật Tư
pháp người chưa thành niên 2024: “Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người
chưa thành niên phạm tội”
thì trường hợp này A phạm tội khi mới 17 tuổi (dưới 18
tuổi) nên Tòa án không thể phạt tiền đối với A theo khoản 5 Điều 171 BLHS 2015 (sđ, bs 2017).
Document Outline

  • MỤC LỤC
  • Anh (chị) hãy xác định:
  • 2. Trong lần thực hiện tội phạm mới, A có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS nào không? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
  • 3. Hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
  • 4. Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 2 bản án, A phải chấp nhận hình phạt bao lâu mới được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
  • 5. Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
  • 6. Thời hạn xóa án tích về các tội mà A đã thực hiện là bao lâu và tính từ thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
  • 1. Thời hiệu thi hành bản án về tội cướp giật tài sản nêu trên là mấy năm? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
  • 2. Thời hạn xóa án tích về tội cướp giật tài sản mà A đã thực hiện là bao lâu và tính từ thời điểm nào?
  • 3. Tòa án có thể phạt tiền theo khoản 5 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 đối với A được không? Tại sao?