lOMoARcPSD| 58797173
BÀI TẬP PHÁP LUẬT KINH TẾ
Tình huống 1 (6 điểm)
Doanh nghiệp nhân Đại phát do ông Trần Đại Phát làm chủ sở hữu. Công
ty TNHH hai thành viên trở lên Hải Long do ông Minh, Ông Tuấn Hồng
làm chủ sở hữu. Trong đó phần vốn góp của các thành viên vào vốn điều lệ của
công ty như sau: Ông Minh góp 40%; Ông Tuấn góp 40% và Bà Hồng góp 20%.
Hai công ty dự định góp vốn thành lập một doanh nghiệp mới để kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng.
Câu 1 (2 điểm): Hai doanh nghiệp có thể thực hiện được dự định này hay
không?. Trường hợp ông Phát muốn góp vốn cùng công ty TNHH Hải Long thì
được hay không? Ông Phát công ty TNHH Hải Long thể lựa chọn loại
hình doanh nghiệp nào? Vì sao?
Câu 2 (2 điểm): Công ty TNHH Hải Long sử dụng 60% tổng số tài sản của
công ty (theo báo cáo tài chính gần nhất) để góp vốn đầu cùng ông Phát. Do
ông Tuấn đi vắng nên ông Minh Hồng tự ý họp hội đồng thành viên ra
quyết định đầu tư. Việc làm này của ông Minh Hồng đúng quy định
không? Vì sao?
Câu 3 (2 điểm): Giả sử giữa ông Tuấn, Hồng và ông Minh phát sinh
tranh chấp từ tình huống Câu 2. Ông Tuấn muốn khởi kiện ra ông Minh,
Hồng ra Tòa án. Ông Tuấn có thể làm như vậy được không? Khởi kiện đến tòa án
nơi nào, cấp nào? Tại sao?
BÀI LÀM:
Câu 1:
Theo quy định của khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
4. Doanh nghiệp nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua
cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần.”
Như vậy, Doanh nghiệp nhân Đại Phát không được quyền góp vốn thành
lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Câu hỏi: Hai doanh nghiệp thể thực hiện được dự định này hay
không? Có thể trả lời là: Không được.
lOMoARcPSD| 58797173
Tuy nhiên, pháp luật chhạn chế các quyền này đối với Doanh nghiệp tư
nhân chưa quy định hạn chế đối với Chủ doanh nghiệp nhân. Do vậy,
ông Phát Chủ doanh nghiệp tư nhân Đại Phát hoàn toànthể góp vốn, thành
lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần.
Theo quy định của khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiêp 2020:
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, nhân quyền thành lập quản doanh nghiệp tại Việt
Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, ông Phát và Công ty TNHH Hải Long quyền thành lập doanh
nghiệp mới.
Câu hỏi: Trường hợp ông Phát muốn góp vốn cùng Công ty TNHH Hải
Long thì được hay không? thể trả lời là: Ông Phát được góp vốn cùng
Công tư TNHH Hi Long để thành lập doanh nghiệp mới
Theo quy định của Điều 1 Luật Doanh nghiệp 2020 thì hiện nay có các loại
hình Doanh nghiệp như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công
ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định của Khoản 1 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020:
Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không
được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được
sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Theo quy định của Khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020:
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Ch
doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời chủ hộ kinh doanh, thành viên
hợp danh của công ty hợp danh.
Trường hợp này, ông Phát đang làm chủ Doanh nghiệp tư nhân do đó, với
câu hỏi “Ông Phát công ty TNHH Hải Long thể lựa chọn loại hình doanh
nghiệp nào?” có thể trả lời là: Loại hình doanh nghiệp ông Phát Công
ty TNHH Hải Long có thể lựa chọn là Công ty cổ phần hoặc Công ty
TNHH.
lOMoARcPSD| 58797173
Câu 2:
Theo quy định của điểm a, b, c khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020:
2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm
của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và
phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu;
c) Quyết định dự án đầu phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
Như vậy, việc quyết định đầu tư bắt buộc phải họp Hội đồng thành viên.
Khoản 1, khoản 2 Điều 58 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 58. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên
dựhọp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lcụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ
điềukiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công ty không
quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như
sau:
a) Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai
được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên;
b) Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đ
điềukiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần
thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ
hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc
số thành viên dự họp số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự
họp.” Khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
lOMoARcPSD| 58797173
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường
hợp sau đây:
a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả
thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả
thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có
giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty hoặc một tlệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
Bên cạnh đó, do không có dữ kiện đề bài vĐiều lệ công ty nên ở đây mặc
định là Điều lệ công ty quy định tương tự Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó:
- Ông Minh và Hồng chỉ sở hữu 60% vốn điều lệ của Công ty
TNHHHải Long;
- Ông Minh và bà Hồng không có thông báo mời họp cho ông Tuấn;
- Việc góp vốn mở doanh nghiệp mới chiếm 50% tổng giá trị tài sản
củaCông ty.
Do đó, với câu hỏi: Việc làm này của ông Minh vàHồng có đúng quy
định không? Vì sao? Có thể trả lời như sau: Việc làm này của ông Minh và bà
Hồng chưa đúng quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 58, khoản 3 Điều 59
Luật Doanh nghiệp 2020 do ông Minh và bà Hồng chỉ sở hữu 60% vốn điều lệ
của Công ty, chưa có thông báo mời họp gửi cho ông Tuấn và giá trị tài sản để
làm vốn góp mở doanh nghiệp mới lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của Công
ty. Trường hợp này, ông Minh và bà Hồng không được phép ra quyết định đầu
tư khi chưa có ý kiến của ông Tuấn.
Câu 3:
Khoản 4 Điều 30 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
lOMoARcPSD| 58797173
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa
công ty với người quản trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ
chức của công ty.
Đồng thời, theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐTP quy định các tranh chấp giữa các thành viên của công ty với
nhau là các tranh chấp về:
b) Các tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau là các tranh
chấp giữa các thành viên của công ty về trị giá phần vốn góp vào công ty giữa
các thành viên của công ty; về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty
giữa các thành viên của công ty hoặc về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào
công ty của thành viên công ty đó cho người khác không phải thành viên của
công ty; về việc chuyển nhượng cổ phiếu không ghi tên và cổ phiếu có ghi tên; về
mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu phát hành và trái phiếu của công ty cổ phần hoặc
về quyền sở hữu tài sản tương ứng với số cổ phiếu của thành viên công ty; về
quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ, thanh toán nợ của công ty;
về việc thanh tài sản, phân chia ngiữa các thành viên của công ty trong trường
hợp công ty bị giải thể, về các vấn đkhác giữa các thành viên của công ty liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
Như vậy, ông Tuấn thể khởi kiện ông Minh bà Hồng với tranh chấp,
nếu có xảy ra ở câu 2.
Điểm a, Khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân dự 2025 có quy định:
Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục thẩm
những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh
chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
lOMoARcPSD| 58797173
Cùng với nội dung quy định tại khoản khoản 4 Điều 30 Bộ Luật tố tụng dân
sự 2015 nêu trên thì ông Tuấn thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh để
giải quyết tranh chấp.
sở để phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại của Toà án và trọng tài thoả thuận trọng tài giữa các bên, nếu các bên đương
sự đã thỏa thuận trọng tài hợp lệ thì việc giải quyết tranh chấp không thuộc
thẩm quyền của Tòa án.
Căn cứ để phân định thẩm quyền theo lãnh thổ tuân theo nguyên tắc xác
định thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật tố tụng
dân sự 2015 như sau:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác
định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn nhân hoặc nơi
bịđơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức thẩm quyền giải quyết theo th
tục thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự quyền tthỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu
cầuTòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc
nơi trụ scủa nguyên đơn, nếu nguyên đơn quan, tổ chức giải quyết
những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp bất động sản thì chTòa án nơi có bất động
sản thẩm quyền giải quyết.thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
theo quy định tại khoản 1
điều 40 Luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người
yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự,
hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp
sau đây:
a) Nếu không biết nơi trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì
nguyên đơn
lOMoARcPSD| 58797173
có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị
đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức
thì
nguyên đơn thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức chi
nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không nơi trú, làm việc, trsở Việt Nam
hoặc vụ ánvề tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn thể yêu cầu Tòa
án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì
nguyên đơncó thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, trụ sở hoặc
nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng
lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích
liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập c điều kiện lao động khác đối
với người lao động thì nguyên đơn là người lao động thể yêu cầu Tòa án nơi
mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người
cai thầu
hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người
sử dụng lao động là chủ chính trú, làm việc, trụ sở hoặc nơi người cai thầu,
người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn
có thể
yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn trú, m việc, trụ sở nhiều nơi khác
nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn trú, làm việc,
trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa
phươngkhác nhau thì nguyên đơn thể yêu cầu Tòa án nơi một trong
các bất động sản giải quyết.
Như vậy, với u hỏi: “Ông Tuấn muốn khởi kiện ra ông Minh, bà Hồng
ra Tòa án. Ông Tuấn thể làm như vậy được không? Khởi kiện đến tòa án
nơi nào, cấp nào? Tại sao?” Có thể trả lời như sau:
lOMoARcPSD| 58797173
- Ông Tuấn thể khởi kiện ông Minh bà Hồng theo quy định
củaKhoản 4 Điều 30 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 điểm b Khoản 5 Điều 6
Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP.
- Do khiếu nại này không thuộc phạm vi được lựa Tòa án giải
quyếttheo lựa chọn của nguyên đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Bộ Luật
tố tụng dân sự 2019 nên Tòa án giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân dân cấp
tỉnh nơi Công ty TNHH đóng trụ sở chính.
Tình huống 2 (4 điểm)
Công ty TNHH 1 thành viên A doanh nghiệp Việt Nam (100% sở hữu
của nhà đầu tư Việt Nam), Công ty Cổ phần B là doanh nghiệp có trụ sở chính tại
Nhật Bản. Doanh nghiệp A B có dự định cùng nhau góp vốn đầu tư thành lập
doanh nghiệp A&B tại tỉnh Quảng Ninh để đầu tư thực hiện dự án: Khai thác hải
sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Mức vốn đầu tư thực hiện dự án trên là
500 tỷ đồng (A góp 40% vốn, B góp 60% vốn).
Trong tình huống nêu trên, hãy cho biết:
Câu 4 (2 điểm): Loại hình doanh nghiệp A&B được thành lập là loại hình
nào? Trình bày các thủ tục pháp lý cơ bản để đầu tư, thành lập doanh nghiệp
A&B?
Câu 5 (2 điểm): Doanh nghiệp A&B có thể được hưởng ưu đãi đầu nào?
Tại sao? Để được hưởng ưu đãi đầu tư thì phải tiến hành các thủ tục gì?
BÀI LÀM:
Câu 4:
Khoản 26 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
26. Nhà đầu nước ngoài nhân, tổ chức theo quy định của Luật
Đầu tư.
Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định:
Điều 22. Đầu tư thành lập t chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định ca
lOMoARcPSD| 58797173
pháp luật về doanh nghiệp pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh
tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của
Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự
án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ
đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Theo đó, đối với nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể là tổ chức nước ngoài thì
khi đầu vào Việt Nam phải dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng đầu thành lập tổ chức kinh tế (tổ chức kinh tế phải
đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại
Điều 9 Luật Đầu tư 2020).
Đồng thời theo quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 20, 21
22 Luật Doanh nghiệp 2020 đối với các loại hình sau công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì đã có quy định cụ thể trong hồ sơ thành
lập phải bản sao Giấy chứng nhận đăng đầu đối với nhà đầu nước
ngoài.
Do vậy, Câu hỏi: “Loại hình doanh nghiệp A&B được thành lập loại
hình nào?” thể trả lời là: Loại hình doanh nghiệp A&B thể công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Thủ tục pháp lý cơ bản để đầu tư, thành lập doanh nghiệp A&B?
Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định:
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo
quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác;
đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
lOMoARcPSD| 58797173
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số
thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp
danh;
b) tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản
này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”
Như vậy Doanh nghiệp A&B phải thực hiện thủ tục pháp luật quy định đối
với nhà đầu tư nước ngoài do Công ty B góp 60% vốn phải xin cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
Ngoài ra, do Doanh nghiệp A&B đầu tư ngành thủy sản, do đó còn phải soi
chiếu các quy định như sau:
- Quy định tại EVFTA
* Phụ lục 8-B: chưa cam kết đối với lĩnh vực đánh bắt nuôi trồng
thủy sản;
* Phụ lục 8-C (Ngoại lệ của Việt Nam về đối xử quốc gia)
Việt Nam có thể ban hành hoặc duy trì bất kỳ biện pháp liên quan đến hoạt
động của một doanh nghiệp theo đinh nghĩa tại điểm 1€ 1(m) của Điều 8.2
(Các định nghĩa) mà không phù hợp với khoản 2 Điều 8.5 (Đối xử quốc gia), với
điều kiện biện pháp đó không trái với các cam kết nêu tại Phụ lục 8-B (Biểu cam
kết cụ thể cua Việt Nam) đối với ngành, phân ngành thủy sản nuôi trồng thủy
sản.
- Quy định tại CPTPP
* Phụ lục NCM II-VN-29: Thủy hải sản
Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng và duy trì bất kỳ biện pháp nào liên quan
đến hoạt động thủy hải sản trong vùng nước thuộc chủ quyền và tài phán của Việt
Nam như quy định trong Công ước biển ca Liên hợp quốc năm 1982.
Không cấp giấy phép đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực:
+ Đánh bắt cá biển và nước ngọt;
+ Khai thác san và ngọc trai tự nhiên.
lOMoARcPSD| 58797173
* Phụ lục NCM II – Tiểu phụ lục A
+ Dịch vụ liên quan đến đánh bắt (chỉ bao gồm dịch vụ vấn chuyên
biệt liên quan đến nước ngọt nước mặn, dịch vụ nhân giống) (CPC 882):
không hạn chế.
+ Theo đó, nhà đầu nước ngoài thể đầu nuôi trồng thủy sản trên
biển.
- Quy định của pháp luật Việt Nam
Phải được Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn cấp Giấy phép nuôi
trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu nước ngoài, tchức kinh tế vốn đầu
nước ngoài theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP Nội dung,
trình tự, thủ tục khảo nghiệm giống thủy sản”
Câu 5 (2 điểm): Doanh nghiệp A&B có thể được hưởng ưu đãi đầu nào?
Tại sao? Để được hưởng ưu đãi đầu tư thì phải tiến hành các thủ tục gì?
Căn cứ theo Điều 15, Điều 16 Luật đầu tư 2020 thì dự án khai thác hải sản
là dự án đầu tư thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư, do đó doanh nghiệp A&B có thể
được hưởng ưu đãi đầu tư theo Điều 15, cụ thể là:
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường thời hạn
hoặc toàn bthời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi
khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố
định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu
thuế.
Hiện nay, thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định tại Điều 17 Luật Đầu
tư 2020 như sau:
“Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Căn cứ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy
lOMoARcPSD| 58797173
định khác của pháp luật liên quan, nhà đầu tự xác định ưu đãi đầu
thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tại quan thuế, quan tài chính,
quan hải quan quan khác thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi
đầu tư.”
Bên cạnh đó, Điều 23 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Điều 17 Luật
Đầu tư 2020 cũng quy định thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư.
Căn cứ vào 2 điều này có thể tóm tắt thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư:
Bước 1: Xác định căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư thông qua quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư quy định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy
định tại các Điều 15 16 của Luật Đầu 2020 Điều 19 của Nghị định
31/2021/NĐ-CP.
Bước 2: Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tại Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nđầu tư, nhà
đầu thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại quan áp dụng ưu đãi đầu
tương ứng với từng loại ưu đãi.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173
BÀI TẬP PHÁP LUẬT KINH TẾ
Tình huống 1 (6 điểm)
Doanh nghiệp tư nhân Đại phát do ông Trần Đại Phát làm chủ sở hữu. Công
ty TNHH hai thành viên trở lên Hải Long do ông Minh, Ông Tuấn và Bà Hồng
làm chủ sở hữu. Trong đó phần vốn góp của các thành viên vào vốn điều lệ của
công ty như sau: Ông Minh góp 40%; Ông Tuấn góp 40% và Bà Hồng góp 20%.
Hai công ty dự định góp vốn thành lập một doanh nghiệp mới để kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.
Câu 1 (2 điểm): Hai doanh nghiệp có thể thực hiện được dự định này hay
không?. Trường hợp ông Phát muốn góp vốn cùng công ty TNHH Hải Long thì
có được hay không? Ông Phát và công ty TNHH Hải Long có thể lựa chọn loại
hình doanh nghiệp nào? Vì sao?
Câu 2 (2 điểm): Công ty TNHH Hải Long sử dụng 60% tổng số tài sản của
công ty (theo báo cáo tài chính gần nhất) để góp vốn đầu tư cùng ông Phát. Do
ông Tuấn đi vắng nên ông Minh và bà Hồng tự ý họp hội đồng thành viên và ra
quyết định đầu tư. Việc làm này của ông Minh và bà Hồng có đúng quy định không? Vì sao?
Câu 3 (2 điểm): Giả sử giữa ông Tuấn, Bà Hồng và ông Minh phát sinh
tranh chấp từ tình huống ở Câu 2. Ông Tuấn muốn khởi kiện ra ông Minh, bà
Hồng ra Tòa án. Ông Tuấn có thể làm như vậy được không? Khởi kiện đến tòa án
nơi nào, cấp nào? Tại sao? BÀI LÀM: Câu 1:
Theo quy định của khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua
cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”
Như vậy, Doanh nghiệp tư nhân Đại Phát không được quyền góp vốn thành
lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Câu hỏi: Hai doanh nghiệp có thể thực hiện được dự định này hay
không? Có thể trả lời là: Không được. lOMoAR cPSD| 58797173
Tuy nhiên, pháp luật chỉ hạn chế các quyền này đối với Doanh nghiệp tư
nhân mà chưa có quy định hạn chế đối với Chủ doanh nghiệp tư nhân. Do vậy,
ông Phát là Chủ doanh nghiệp tư nhân Đại Phát hoàn toàn có thể góp vốn, thành
lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Theo quy định của khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiêp 2020:
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và
quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, ông Phát và Công ty TNHH Hải Long có quyền thành lập doanh nghiệp mới.
Câu hỏi: Trường hợp ông Phát muốn góp vốn cùng Công ty TNHH Hải
Long thì có được hay không? Có thể trả lời là: Ông Phát được góp vốn cùng
Công tư TNHH Hải Long để thành lập doanh nghiệp mới

Theo quy định của Điều 1 Luật Doanh nghiệp 2020 thì hiện nay có các loại
hình Doanh nghiệp như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công
ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định của Khoản 1 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020:
Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không
được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được
sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Theo quy định của Khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020:
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ
doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên
hợp danh của công ty hợp danh.

Trường hợp này, ông Phát đang làm chủ Doanh nghiệp tư nhân do đó, với
câu hỏi “Ông Phát và công ty TNHH Hải Long có thể lựa chọn loại hình doanh
nghiệp nào?” có thể trả lời là: Loại hình doanh nghiệp mà ông Phát và Công
ty TNHH Hải Long có thể lựa chọn là Công ty cổ phần hoặc Công ty
TNHH. lOMoAR cPSD| 58797173 Câu 2:
Theo quy định của điểm a, b, c khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020:
2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và
phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
Như vậy, việc quyết định đầu tư bắt buộc phải họp Hội đồng thành viên.
Khoản 1, khoản 2 Điều 58 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 58. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên 1.
Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên
dựhọp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 2.
Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ
điềukiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công ty không
có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau:

a) Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai
được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên;
b) Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ
điềukiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần
thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ
hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc
số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự
họp.
” Khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên lOMoAR cPSD| 58797173
3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả
thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả
thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có
giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.

Bên cạnh đó, do không có dữ kiện đề bài về Điều lệ công ty nên ở đây mặc
định là Điều lệ công ty quy định tương tự Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó: -
Ông Minh và bà Hồng chỉ sở hữu 60% vốn điều lệ của Công ty TNHHHải Long; -
Ông Minh và bà Hồng không có thông báo mời họp cho ông Tuấn; -
Việc góp vốn mở doanh nghiệp mới chiếm 50% tổng giá trị tài sản củaCông ty.
Do đó, với câu hỏi: Việc làm này của ông Minh và bà Hồng có đúng quy
định không? Vì sao? Có thể trả lời như sau: Việc làm này của ông Minh và bà
Hồng là chưa đúng quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 58, khoản 3 Điều 59
Luật Doanh nghiệp 2020 do ông Minh và bà Hồng chỉ sở hữu 60% vốn điều lệ
của Công ty, chưa có thông báo mời họp gửi cho ông Tuấn và giá trị tài sản để
làm vốn góp mở doanh nghiệp mới lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của Công
ty. Trường hợp này, ông Minh và bà Hồng không được phép ra quyết định đầu
tư khi chưa có ý kiến của ông Tuấn.
Câu 3:
Khoản 4 Điều 30 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án lOMoAR cPSD| 58797173
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa
công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

Đồng thời, theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐTP quy định các tranh chấp giữa các thành viên của công ty với
nhau là các tranh chấp về:
b) Các tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau là các tranh
chấp giữa các thành viên của công ty về trị giá phần vốn góp vào công ty giữa
các thành viên của công ty; về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty
giữa các thành viên của công ty hoặc về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào
công ty của thành viên công ty đó cho người khác không phải là thành viên của
công ty; về việc chuyển nhượng cổ phiếu không ghi tên và cổ phiếu có ghi tên; về
mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu phát hành và trái phiếu của công ty cổ phần hoặc
về quyền sở hữu tài sản tương ứng với số cổ phiếu của thành viên công ty; về
quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ, thanh toán nợ của công ty;
về việc thanh lý tài sản, phân chia nợ giữa các thành viên của công ty trong trường
hợp công ty bị giải thể, về các vấn đề khác giữa các thành viên của công ty liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

Như vậy, ông Tuấn có thể khởi kiện ông Minh và bà Hồng với tranh chấp,
nếu có xảy ra ở câu 2.
Điểm a, Khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân dự 2025 có quy định:
Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh
chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
” lOMoAR cPSD| 58797173
Cùng với nội dung quy định tại khoản khoản 4 Điều 30 Bộ Luật tố tụng dân
sự 2015 nêu trên thì ông Tuấn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh để giải quyết tranh chấp.
Cơ sở để phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại của Toà án và trọng tài là thoả thuận trọng tài giữa các bên, nếu các bên đương
sự đã có thỏa thuận trọng tài hợp lệ thì việc giải quyết tranh chấp không thuộc
thẩm quyền của Tòa án.
Căn cứ để phân định thẩm quyền theo lãnh thổ tuân theo nguyên tắc xác
định thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a)
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi
bịđơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b)
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu
cầuTòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc
nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết
những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c)
Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động
sản có thẩm quyền giải quyết.” và thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
theo quy định tại khoản 1
điều 40 Luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây: a)
Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn lOMoAR cPSD| 58797173
có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị
đơn có tài sản giải quyết; b)
Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết; c)
Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam
hoặc vụ ánvề tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
d)
Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì
nguyên đơncó thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc
nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng
lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích
liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối
với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi
mình cư trú, làm việc giải quyết;
e)
Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu
hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người
sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu,
người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g)
Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết; h)
Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có
trụ sở giải quyết; i)
Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa
phươngkhác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong
các bất động sản giải quyết.

Như vậy, với câu hỏi: “Ông Tuấn muốn khởi kiện ra ông Minh, bà Hồng
ra Tòa án. Ông Tuấn có thể làm như vậy được không? Khởi kiện đến tòa án
nơi nào, cấp nào? Tại sao?” Có thể trả lời như sau:
lOMoAR cPSD| 58797173 -
Ông Tuấn có thể khởi kiện ông Minh và bà Hồng theo quy định
củaKhoản 4 Điều 30 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 và điểm b Khoản 5 Điều 6
Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP.
-
Do khiếu nại này không thuộc phạm vi được lựa Tòa án giải
quyếttheo lựa chọn của nguyên đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Bộ Luật
tố tụng dân sự 2019 nên Tòa án giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân dân cấp
tỉnh nơi Công ty TNHH đóng trụ sở chính.

Tình huống 2 (4 điểm)
Công ty TNHH 1 thành viên A là doanh nghiệp Việt Nam (100% sở hữu
của nhà đầu tư Việt Nam), Công ty Cổ phần B là doanh nghiệp có trụ sở chính tại
Nhật Bản. Doanh nghiệp A và B có dự định cùng nhau góp vốn đầu tư thành lập
doanh nghiệp A&B tại tỉnh Quảng Ninh để đầu tư thực hiện dự án: Khai thác hải
sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Mức vốn đầu tư thực hiện dự án trên là
500 tỷ đồng (A góp 40% vốn, B góp 60% vốn).
Trong tình huống nêu trên, hãy cho biết:
Câu 4 (2 điểm): Loại hình doanh nghiệp A&B được thành lập là loại hình
nào? Trình bày các thủ tục pháp lý cơ bản để đầu tư, thành lập doanh nghiệp A&B?
Câu 5 (2 điểm): Doanh nghiệp A&B có thể được hưởng ưu đãi đầu tư nào?
Tại sao? Để được hưởng ưu đãi đầu tư thì phải tiến hành các thủ tục gì? BÀI LÀM: Câu 4:
Khoản 26 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
26. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư.
Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định:
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của lOMoAR cPSD| 58797173
pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự
án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ
đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo đó, đối với nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể là tổ chức nước ngoài thì
khi đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế (tổ chức kinh tế phải
đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại
Điều 9 Luật Đầu tư 2020).
Đồng thời theo quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 20, 21 và
22 Luật Doanh nghiệp 2020 đối với các loại hình sau công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì đã có quy định cụ thể trong hồ sơ thành
lập phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Do vậy, Câu hỏi: “Loại hình doanh nghiệp A&B được thành lập là loại
hình nào?” Có thể trả lời là: Loại hình doanh nghiệp A&B có thể là công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

Thủ tục pháp lý cơ bản để đầu tư, thành lập doanh nghiệp A&B?
Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định:
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo
quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác;
đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây: lOMoAR cPSD| 58797173
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số
thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản
này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”
Như vậy Doanh nghiệp A&B phải thực hiện thủ tục pháp luật quy định đối
với nhà đầu tư nước ngoài do Công ty B góp 60% vốn và phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Ngoài ra, do Doanh nghiệp A&B đầu tư ngành thủy sản, do đó còn phải soi
chiếu các quy định như sau:
- Quy định tại EVFTA
* Phụ lục 8-B: chưa cam kết đối với lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng thủy sản;
* Phụ lục 8-C (Ngoại lệ của Việt Nam về đối xử quốc gia)
Việt Nam có thể ban hành hoặc duy trì bất kỳ biện pháp liên quan đến hoạt
động của một doanh nghiệp theo đinh nghĩa tại điểm 1€ và 1(m) của Điều 8.2
(Các định nghĩa) mà không phù hợp với khoản 2 Điều 8.5 (Đối xử quốc gia), với
điều kiện biện pháp đó không trái với các cam kết nêu tại Phụ lục 8-B (Biểu cam
kết cụ thể cua Việt Nam) đối với ngành, phân ngành thủy sản và nuôi trồng thủy sản.
- Quy định tại CPTPP
* Phụ lục NCM II-VN-29: Thủy hải sản
Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng và duy trì bất kỳ biện pháp nào liên quan
đến hoạt động thủy hải sản trong vùng nước thuộc chủ quyền và tài phán của Việt
Nam như quy định trong Công ước biển của Liên hợp quốc năm 1982.
Không cấp giấy phép đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực:
+ Đánh bắt cá biển và nước ngọt;
+ Khai thác san hô và ngọc trai tự nhiên. lOMoAR cPSD| 58797173
* Phụ lục NCM II – Tiểu phụ lục A
+ Dịch vụ liên quan đến đánh bắt cá (chỉ bao gồm dịch vụ tư vấn chuyên
biệt liên quan đến cá nước ngọt và nước mặn, dịch vụ nhân giống) (CPC 882): không hạn chế.
+ Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư nuôi trồng thủy sản trên biển.
- Quy định của pháp luật Việt Nam
Phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy phép nuôi
trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP “Nội dung,
trình tự, thủ tục khảo nghiệm giống thủy sản”

Câu 5 (2 điểm): Doanh nghiệp A&B có thể được hưởng ưu đãi đầu tư nào?
Tại sao? Để được hưởng ưu đãi đầu tư thì phải tiến hành các thủ tục gì?
Căn cứ theo Điều 15, Điều 16 Luật đầu tư 2020 thì dự án khai thác hải sản
là dự án đầu tư thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư, do đó doanh nghiệp A&B có thể
được hưởng ưu đãi đầu tư theo Điều 15, cụ thể là: •
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn
hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi
khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; •
Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố
định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; •
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất; •
Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
Hiện nay, thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Căn cứ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy lOMoAR cPSD| 58797173
định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và
thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ
quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.”

Bên cạnh đó, Điều 23 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Điều 17 Luật
Đầu tư 2020 cũng quy định thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư.
Căn cứ vào 2 điều này có thể tóm tắt thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư:
Bước 1: Xác định căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư thông qua quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư quy định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy
định tại các Điều 15 và 16 của Luật Đầu tư 2020 và Điều 19 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Bước 2: Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư
tương ứng với từng loại ưu đãi.