Bài tập môn Luật tố tụng hành chính (có đáp án)

Bài tập môn Luật tố tụng hành chính (có đáp án)

Tình huống:
Bài tập thứ 2 ngày 31/10/2022
Ngày 30/3/2018 chủ tịch UBND thành phố H đã ra Quyết Định số
117/QĐ-UBND xử phạt công ty TNHH A (có trụ sở tại quận k, thành
phố H) với mức phạt 200 triệu đồng tiêu hủy 50 hộp mực in do
công ty hành hành vi sản xuất kinh doanh mực trái pháp luật.
CTY TNHH A cho rằng trên trái pháp luật. Vậy công ty TNHH
A thể bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình bằng phương
thức nào?
Công ty TNHH A thể bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình bằng phương
pháp thiếu nại hoặc khởi kiện TAND cấp tỉnh nơi công ty A đặt trụ sở.
Bài tập thứ 4 ngày 2/11/2022
Công ty TNHH A chuyên sản xuất hàng nhựa trụ sở đặt tại
phường X, thành phố Y, tỉnh Z. Ngày 10/7/2017, thanh tra sở tài
nguyên môi trường tỉnh Z tiến hành thanh tra công ty A lập
biên bản ghi nhận hành vi xả nước thải trái phép xuống Hồ T của
công ty A. Ngày 17/7/2017 chánh thanh tra sở tài nguyên môi
trường tỉnh Z ra Quyết Định số 133/QĐ-TTr xử phạt công ty A 30
triệu đồng, đình chỉ hoạt động trong 1 tháng. Không đồng ý, ngày
30/8/2017 công ty A khởi kiện ra TAND thẩm quyền.
1. Vụ việc trên thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của
TAND không?
Thuộc thẩm quyền xét xử thẩm của TAND theo thủ tục TTHC
CSPL (Khoản 1 Điều 30 Khoản 1 Điều 3LTTHC 2015 SĐ, BS
2019)
Quyết định hành chính:
Hình thức: văn bản số 133/QĐ-TTr
Chủ thể: Chánh thanh tra sở tài nguyên môi trường của
tỉnh Z
- người thẩm quyền trong quan quản hành
chính nhà nước cấp tỉnh.
Nội dung: quyết định hành chính biệt
Không rơi vào trường hợp loại trừ tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015
SĐ, BS 2019
2. Nếu thuộc thì TAND cấp nào? Cấp tỉnh hay cấp huyện thẩm
quyền giải quyết giải quyết tại TA địa phương nào?
Thuộc thẩm quyền xét xử thẩm của TAND cấp tỉnh, đây Quyết
định hành chính của Chánh thanh tra sở tài nguyên môi trường tỉnh
Z; người thẩm quyền trong quan quản hành chính nhà nước
cấp tỉnh. Cắn cứ vào Khoản 3 Điều 32 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 thì
TAND tỉnh Z sẽ thẩm quyền xét xử thẩm vụ án hành chính trên.
3. Giả sử công ty A vừa thiếu nại vừa khởi kiện thì giải quyết
như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 LTTHC 2015 SĐ, BS 2017 quy định:
“Trường hợp người khởi kiện đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa
án thẩm quyền, đồng thời đơn khiếu nại đến người thẩm quyền
giải quyết khiếu nại thì Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện lựa chọn
quan giải quyết văn bản thông báo cho Tòa án”. Vào trường hợp
này thì Tòa án sẽ yêu cầu công ty TNHH A lựa chọn hình thức giải quyết
nếu thiếu nại thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện; còn nếu lựa chọn
hình thức khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án sẽ thụ giải quyết theo con
đường tố tụng hành chính.
Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Án không?
Vụ Án 1:
Ngày 26/4/2019 Phan Thị Hương Thủy đã nộp đơn khởi kiện vụ
án hành chính đến TAND TP Nội đề nghị tòa hủy Quyết định kỷ
luật Luật sự của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật Tp nội.
Không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Ban chủ nhiệm Đoàn
Luật Tp Nội không phải quan hành chính nhà nước,
quan, tổ chức được giao thực hiện quản hành chính nhà nước hoặc
người thẩm quyền trong quan quản hành chính nhà nước
tổ chức hội; nếu khiếu kiện cũng không thể thụ thuộc
trường hợp loại trừ tại Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015. Nên
Phan Thị Hương Thủy không thể yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc này
theo con đường tố tụng hành chính. (Căn cứ pháp Khoản 1 Điều 3
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
Vụ án 2:
Tiến Luật Huy gửi TAND nội đơn khởi kiện Quyết
định 167 ngày 1/11/2007 của Thủ tướng phê duyệt Quy hoạch phân
vùng, thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng quặng xít giai đoạn
2007-2015.
Không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. đây Quyết định
hành chính chủ đạo chứ không phải Quyết định hành chính thể;
chỉ Quyết định hành chính thể mới thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án. (Căn cứ pháp Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
Nhận diện Quyết định hành chính:
Hình thức của hành chính bằng VB (hướng dẫn tại Khoản 1
Điếu NQ 02/2011)
Công văn số 2922/QLD-CL về việc đình chỉ lưu hành thuốc không đạt
tiêu chuẩn chất lượng của Cục trưởng cục QLD đối với công ty cổ phần
Dược N trụ sở tại tổ 2 Phường M thành phố Z.
quyết định hành chính; Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015
SĐ, BS 2019. Thì công văn số 2922/QLD-CL đã thỏa mãn 4 điều kiện
của một quyết định hành chính: Hình thức ban hành phải văn bản
Do quan hành chính nhà nước, quan, tổ chức được giao thực
hiện quản hành chính nhà nước ban hành hoặc người thẩm quyền
trong quan, tổ chứ đó ban hành;
Quyết định biệt, cụ thể trong hoạt động quản hành chính
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể;
Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
Thông báo số 646/CCT-TB về việc nộp tiền sử dụng đất lệ phí trước
bạ nhà đất của chi cục thuế huyện ĐT tỉnh Lâm Đồng đối với chị Dương
Thị Bích M thường trú tại Liên Nghĩa, huyện ĐT, Tỉnh Lâm Đồng.
quyết định hành chính; Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015
SĐ, BS 2019. Thì Thông báo số 646/CCT-TB đã thỏa mãn 4 điều kiện
của một quyết định hành chính: Hình thức ban hành phải văn bản
Do quan hành chính nhà nước, quan, tổ chức được giao thực
hiện quản hành chính nhà nước ban hành hoặc người thẩm quyền
trong quan, tổ chứ đó ban hành;
Quyết định biệt, cụ thể trong hoạt động quản hành chính
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể;
Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
Quyết định 125/QĐXPVPHC-CTT của chánh thanh tra sở tài nguyên
môi trường TP.Hà Nội xử phạt VPHC 100 triệu đồng đối với công ty
Minh Đạt trụ sở tại Quận BĐ, TP.HN công ty này hành vi xả rác
thải trái quy định.
quyết định hành chính; Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015
SĐ, BS 2019. Thì Quyết định 125/QĐXPVPHC CTT đã thỏa mãn 4 điều
kiện của một quyết định hành chính:
Hình thức ban hành phải văn bản
Do quan hành chính nhà nước, quan, tổ chức được giao thực
hiện quản hành chính nhà nước ban hành hoặc người thẩm quyền
trong quan, tổ chứ đó ban hành;
Quyết định biệt, cụ thể trong hoạt động quản hành chính
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể;
Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
Bài tập ngày 7/11/2022
Xác định phải hành chính biệt hay không?
VD: Quyết định số 176/QĐ-XPVPHC của chánh thanh tra sở giáo
dục đào tạo tỉnh H đối với ông Nguyễn Văn A hiệu trưởng
trường PTTH Hoa Mai số tiền 15 triệu đồng do hành vi thu tiền
trái phép 1tr/1 em HS lớp 10 buộc ông A phải hoàn trả lại số tiền
đã thu trái phép cho học sinh lớp 10.
Quyết định hành chính biệt: Quyết định về một vấn đề cụ thể trong
hoạt động quản nhà nước, tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích của
một hoặc một số đối tượng cụ thể hiệu lực áp dụng một lần đối với
đối tượng cụ thể (QĐ biệt-QĐ áp dụng PL)
Như vậy Quyết định số 176/QĐ-XPVPHC của chánh thanh tra sở giáo
dục đào tạo tỉnh H áp dụng đối với ông Nguyễn Văn A hiệu trưởng
trường PTTH Hoa Mai Quyết định hành chính biệt, đây một
Quyết định xử phạt cụ thể của người thẩm quyền trong quan quản
hành chính nhà nước áp dụng với 1 nhân ông Nguyễn Văn A.
Xác định hành chính nào thuộc thẩm quyền xét xử của TAND
1. số 120/QĐ-XPHC của chánh thanh tra Bộ văn hóa, thể thao
du lịch đối với công ty Hạnh Phúc do công ty này hành vi sáng
chế bài hát không đúng thuần phong mỹ tục.
Quyết định hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ,
BS 2019; Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Thì Quyết
định số 120/QĐ-XPHC không thuộc các trường hợp l0ại trừ tại Khoản 1
Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 nên thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND.
2. Quyết định số 01/2015/QĐST-HC ngày 10/7/2015 về việc đình chỉ
giải quyết VAHC thẩm của TAND TP.HCM.
Không phải Quyết định hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019; Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Thì
Quyết định số 01/2015/QĐST-HC thuộc trường hợp loại trừ tại Điểm c
Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 nên không thuộc thẩm
quyền xét xử của TAND.
3. Công văn số 801/TCT-TNCT ngày 2/3/2016 của Tổng cục thuế về
việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập nhân năm 2016 cấp
số thuế thu nhập nhân.
Không phải Quyết định hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019; Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Thì
Quyết định số 801/TCT-TNCT một Quyết định hành chính chủ đạo
chỉ Quyết định hành chính biệt mới thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND; thế Quyết định hành chính này không thuộc thẩm quyền xét
xử của TAND.
Xác định hành vi hành chính nào của quan hành chính nhà
nước, người thẩm quyền trong quan hành chính nhà nước
1. Hành vi không cấp sổ tạm trú cho A của trưởng công An
phường Tam Bình, Q.Thủ Đức, Tp.HCM khi A đã nộp đủ hồ sơ.
=> Hành vi của người thẩm quyền trong quan hành chính nhà
nước.
2. Hành vi tạm giữ xe của Đội trưởng đội cảnh sát giao thông thuộc
phòng cảnh sát giao thông TP.Thủ Dầu Một
=> Hành vi của người thẩm quyền trong quan hành chính nhà
nước.
3. Hành vi không cấp giấy đăng khai sinh cho con chị B của
UBND Phường 2, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM. => Hành vi của quan
hành chính nhà nước Căn cứ vào pháp luật chuyên ngành về thẩm
quyền của các chủ thể.
Hành vi hành chính phải trong nhiệm vụ công vụ được giao Hãy xác
định hành vi hành chính trong các VD sau đây:
1. Do ghen tức nên vào lúc 17h ngày 10/6/2018 Anh C cảnh sát
giao thông đường bộ thuộc phòng CSGT thuộc công an tỉnh A đã
dùng tay đánh anh H gây thương tích.
=> không phải hành vi hành chính, hành vi đánh anh H của anh C
cảnh sát giao thông bắt nguồn từ mâu thuẫn nhân chứ không thuộc
phạm vi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
không thỏa mãn 4 điều kiện của một hành vi hành chính:
Chủ thể thực hiện hành vi: quan hành chính nhà nước,
quan, tổ chức được giao thực hiện quản hành chính nhà nước ban
hành hoặc người thẩm quyền trong quan, tổ chứ đó ban hành;
Hình thức thực hiện: hành động hay không hành động;
Về mặt tính chất (phạm vi): thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
2. Hành vi khám xét người của ông trưởng công an phường đối với
chị B khi nghi ngờ chị B đang giấu đồ trộm cắp trong người.
=> hành vi hành chính, hành vi khám xét người chị B của ông
trưởng công an phường thuộc phạm vi thực hiện nhiệm vụ, công vụ
được giao.
đã thỏa mãn 4 điều kiện của một hành vi hành chính: Chủ thể
thực hiện hành vi: quan hành chính nhà nước, quan, tổ chức
được giao thực hiện quản hành chính nhà nước ban hành hoặc người
thẩm quyền trong quan, tổ chứ đó ban hành;
Hình thức thực hiện: hành động hay không hành động;
Về mặt tính chất (phạm vi): thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
3. Hành vi tạm giữ ông A của trưởng công an huyện K, tỉnh H do
ông A hành vi đánh người.
=> hành vi hành chính, hành vi tạm giữ ông A của trưởng công an
huyện K, tỉnh H thuộc phạm vi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
đã thỏa mãn 4 điều kiện của một hành vi hành chính:
Chủ thể thực hiện hành vi: quan hành chính nhà nước,
quan, tổ chức được giao thực hiện quản hành chính nhà nước ban
hành hoặc người thẩm quyền trong quan, tổ chứ đó ban hành;
Hình thức thực hiện: hành động hay không hành động;
Về mặt tính chất (phạm vi): thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
Xác định hành vi hành chính nào thuộc thẩm quyền xét xử hành
chính của TAND:
1. Hành vi từ chối đơn khởi kiện của TAND huyện X, tỉnh Y.
* hành vi hành chính dạng không hành động của TAND huyện X,
tỉnh Y; Căn cứ pháp Khoản 3 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
nếu TAND thụ thì cũng ko thể giải quyết thuộc công việc nội
bộ của quan, tổ chức theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 30
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
2. Hành vi từ chối tiếp nhận hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình ông N của UBND tỉnh M.
hành vi hành chính dạng không hành động của UBND tỉnh M; Căn
cứ pháp Khoản 3 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. thẩm quyền
xét xử sở thẩm của TAND tỉnh M theo quy định tại Khoản 3 Điều 32
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
3. Hành vi khám người không đúng quy định của chiến sỹ bộ đội
biên phòng A.
hành vi hành chính dạng hành động của chiến bộ đội biên
phòng; bộ đội biên phòng trực thuộc Bộ quốc phòng căn cứ
pháp Khoản 3 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. thế nên hành vi
hành chính này thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND.
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
Tại sao trong các hình thức kỷ luật đối với công chức thì chỉ
hình thức kỷ luật buộc thôi việc mới loại việc thuộc thẩm quyền
xét xử của TAND?
Hình thức kỷ luật của Công chức, viên chức; Bao gồm 4 hình thức:
o Khiển trách;
o Cảnh cáo;
o Hạ bậc lương;
o Buộc thôi việc;
hình thức buộc thôi việc này xâm phạm đếnquyền, lợi ích hợp
pháp của người bị ảnh hưởng, tác động của hình thức kỷ luật này. Tn
thực tế người bị áp dụng hình thức Quyết định kỷ luật buộc thôi việc sẽ
ít nhiều bị ảnh hưởng tới phẩm chất đạo đức của người đó sẽ bị
người trong quan biểu coi thường.
Trong Bộ máy nhà nước không chỉ công chức bị áp dụng hình thức
kỷ luật buộc thôi việc còn viên chức bị áp dụng hình thức kỷ
luật này, nhưng tại sao viên chức không được kiện theo trình tự tố
tụng hành chính chỉ công chức mới được kiện theo trình tự
tố tụng hành chính?
viên chức nếu bị xử kỷ luật buộc thôi việc thì sẽ kiện theo con
đường lao động giữa viên chức người quản lý, sử dụng viên chức
với nhau HĐ, còn công chức thì do chủ thể quản nhà nước đơn
phương ra quyết định bổ nhiệm, tuyển dụng công chức nên sẽ kiện theo
con đường tố tụng hành chính.
Xác định người thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về thẩm
quyền XXHC của TAND sau (9/11/2022):
1. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết VAHC giữa TAND quận 2
với TAND quận 1, TP.HCM.
TAND không thể thụ giải quyết vụ án hành chính này mang tính
nội bộ của quan, tổ chức. CSPL Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết VAHC giữa TAND quận 3,
TP.HCM với TAND huyện cai lậy, tỉnh Tiền Giang.
TAND không thể thụ giải quyết vụ án hành chính này mang tính
nội bộ của quan, tổ chức. CSPL Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
3. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết VAHC giữa TAND TP.HCM
với TAND tỉnh Quảng Ngãi.
TAND không thể thụ giải quyết vụ án hành chính này mang tính
nội bộ của quan, tổ chức. CSPL Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
Xác định tòa án nhân dân thẩm quyền xét xử vụ án Hành Chính
sau?
1. Ông H luật thuộc đoàn luật tỉnh lâm Đồng, đang trú
tại KP1, P5, Tp.Đà lạt, tỉnh Lâm Đồng. Do sự sai phạm về nguyên
tắc hành nghề luật nên ông H bị Bộ trưởng bộ pháp ra quyết
định thu hồi thẻ hành nghề luật sư. Không đồng ý ông H khởi kiện
ra TAND thẩm quyền.
Khởi kiện ra TAND tỉnh TNND Lâm đồng nơi Ông H đang trú
(do quyết định hành chính của Bộ trưởng); CSPL Khoản 1 Điều 32
LTTHC 2015 quy định : Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành
chính của bộ, quan ngang bộ, quan thuộc Chính phủ, Văn phòng
Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định hành chính,
hành vi hành chính của người thẩm quyền trong quan đó
người khởi kiện nơi trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm
vi địa giới hành chính với Tòa án”.
2. Công ty CP Bắc trụ sở tại phường An Thới Đông, Q.12,
Tp.HCM. Do sai phạm về việc xả thải chất cấm gây ô nhiễm môi
trường nên đã bị chánh thanh tra Bộ tài nguyên môi trường xử
phạt 100 triệu đồng. Không đồng ý công ty Bắc khởi kiện ra
TAND thẩm quyền.
Khởi kiện ra TAND cấp tỉnh TAND Thành phố Hồ Chí Minh nơi
Công ty CP Bắc đặt trụ sở (do quyết định xử phạt hành chính của
người thẩm quyền trong quan quản hành chính nhà nước
TW); CSPL Khoản 2 Điều 32 LTTHC 2015 quy định : Khiếu kiện quyết
định hành chính,
hành vi hành chính của quan thuộc một trong các quan nhà nước
quy định tại khoản 1 Điều này quyết định hành chính, hành vi hành
chính của người thẩm quyền trong quan đó người khởi kiện
nơi trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành
chính với Tòa án”.
3. Chủ tịch UBND phường H, Tp.HCM ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với A trong trường hợp A vi phạm
về giờ giấc mở, đóng cửa quán Karaoke?
Khởi kiện ra TAND cấp huyện nơi A mở quán Karaoke (do quyết
định xử phạt hành chính của người thẩm quyền trong quan quản
hành chính nhà nước); Căn cứ pháp khoản 1 Điều 31 LTTHC 2015
quy định: “Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của
quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi
địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người thẩm quyền trong
quan hành chính nhà nước đó”.
4. Chi cục trưởng chi cục quản thị trường tỉnh H ra quyết định
xử phạt đối với công ty A do công ty A hành vi kinh doanh
không giấy phép?
Khởi kiện ra TAND tỉnh H nơi công ty A đặt trụ sở (do quyết định xử
phạt hành chính của người thẩm quyền trong quan quản hành
chính nhà nước); Căn cứ pháp khoản 2 Điều 32 LTTHC 2015 quy
định: “Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của
quan thuộc một trong các quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều
này quyết định hành chính, hành vi hành chính của người thẩm
quyền trong quan đó người khởi kiện nơi trú, nơi làm việc
hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”.
5. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
phát triển nông thôn với anh B chuyên viên văn phòng Bộ (hộ
khẩu thường trú tại quận Thủ Đức, Tp. HCM) (cơ sở 2 của Bộ tại số
135 Pasteur, quận 3, Tp.HCM).
Khởi kiện ra TAND Tp.HCM nơi anh B bị kỷ luật buộc thôi việc sở
2 của Bộ tại số 135 Pasteur, quận 3, Tp.HCM
(do quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
phát triển nông thôn); Khởi kiện quyết định buộc thôi việc của ông Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn; Căn cứ pháp khoản 6
Điều 32 LTTHC 2015 quy định: “Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi
việc của người đứng đầu quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung
ương người khởi kiện nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm
vi địa giới hành chính với Tòa án”.
6. Quyết định thu hồi đất của UBND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam đối với ông Bình trú tại huyện Châu Đốc tỉnh An Giang.
Khởi kiện ra TAND tỉnh Quảng Nam nơi ông Bình đất (do quyết định
thu hồi đất của UBND cấp huyện Phú Ninh); Khởi kiện quyết định thu hồi
đất của UBND huyện Phú Ninh; Căn cứ pháp khoản 4 Điều 32 LTTHC
2015 quy định: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”.
7. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch UBND Quận
2 với ông X (hộ khẩu thường trú quận 2).
Khởi kiện ra TAND Tp.HCM nơi ông X sinh sống (do quyết định xử phạt
vi phạm hành chính của chủ tịch UBND Quận 2); Khởi kiện quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch UBND Quận 2; Căn cứ pháp
khoản 4 Điều 32 LTTHC 2015 quy định: Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa
án”.
Xác định cách thức giải quyết trong tình huống sau: (9/11/2022)
A,B,C,D đồng sở hữu 2000m2 đất tại KP2, phường BC, quận
TĐ,Tp.HCM. Ngày 10/7/20217 UBND quận ra Quyết định số
235/QĐ-UBND thu hồi 2000m2 đất nêu trên. Ngày 20/7/2017 A, B
nộp đơn khiếu nại đến UBND quận TĐ, Ngày 18/7/2017 C, D nộp
đơn khởi kiện ra TAND yêu cầu hủy số 235/QĐ-UBND. Hãy xác
định phương thức giải quyết như thế nào?
CSPL Khoản 3 Điều 33 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 quy định: Trường
hợp nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thẩm
quyền, đồng thời đơn khiếu nại đến người thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, trong đó người lựa chọn Tòa án giải quyết người lựa
chọn người thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc trường hợp
người chỉ khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thẩm quyền
người khác chỉ khiếu nại đến người thẩm quyền giải quyết khiếu nại
thì thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:
a) Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện người khiếu
nại độc lập với nhau thì việc giải quyết yêu cầu của người khởi kiện
thuộc thẩm quyền của Tòa án, còn việc giải quyết khiếu nại của những
người khiếu nại thuộc thẩm quyền của người thẩm quyền giải quyết
khiếu nại;
b) Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện người khiếu
nại không độc lập với nhau thì Tòa án thụ giải quyết vụ án theo thủ tục
chung, đồng thời thông báo cho người thẩm quyền giải quyết khiếu
nại yêu cầu chuyển toàn bộ hồ giải quyết khiếu nại cho Tòa án”.
Bài tập ngày 14/11/2022
1. Chợ A diện tích 6.088m2 được UBND tỉnh KG giao cho công
ty cổ phần B thuê làm chợ năm 2010. Sau đó công ty B chuyển
nhượng thương quyền (năm 2012) cho DNTN C khai thác. Ngày
18/12/2015, UBND tỉnh KG ra Quyết định số 1320/QĐ-UBND thu hồi
gần 1000m2 đất chợ làm đường giao thông nội bộ. DNTN C đã khởi
kiện đối với Quyết định số 1320.
Hỏi:
quan nào giải quyết vụ án hành chính trên? Ai quyền, nghĩa
vụ vận dụng pháp luật TTHC để giải quyết? Các? địa vị pháp
gì?
quan giải quyết vụ án hành chính trên Tòa án nhân dân tỉnh KG
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh KG.
Người quyền, NV vận dụng pháp luật TTHC để giải quyết trên,
bao gồm:
quan tố tụng hành chính: Tòa án nhân dân Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh KG;
Người tham gia tố tụng: Khoản 2 Điều 36 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019;
Người Tham gia tố tụng: Điều 53 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Bao
gồm:
Dương sự:
Người khởi kiện;
Người bị kiện;
Người quyền lợi NV liên quan.
Người tham gia tố tụng:
Người đại diện của đương sự;
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự;
Người làm chứng;
Người giám định;
Người phiên dịch.
Địa vị pháp ( quyền nghĩa vụ):
Quyền nghĩa vụ của đương sự (Điều 55 LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
Quyền nghĩa vụ của người khởi kiện (Điều 56 LTHC 2015 SĐ, BS
2019);
Quyền nghĩa vụ của người bị kiện (Điều 57 LTHC 2015 SĐ, BS
2019);
Quyền nghĩa vụ của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Điều 58
LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
2. Ông A Việt kiều Mỹ đã khởi kiện Tổng lãnh sự quán của Việt
Nam tại San Fransico về việc từ chối cấp giấy miễn thị thực nhập
cảnh vào Việt Nam. Ông A hiện đang sinh sống làm việc tại San
Fransico. Hãy xác định quan tố tụng hành chính trong vụ án
hành chính này?
quan tố tụng hành chính trong vụ án hành chính này TAND
Viện kiểm sát nhân dân. CSPL Khoản 1 Điều 36 LTTHC 2015 SĐ, BS
2019.
Đây một hành vi hành chính dạng không hành động (thỏa đủ 4 điều
kiện của một hành vi hành chính) thẩm quyền xét xử thẩm vụ án
hành chính này của TAND cấp tỉnh; Căn cứ theo khoản 3 Điều 3
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Tiếp tục căn cứ theo khoản 5 Điều 32
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; thì khiếu kiện hành vi hành chính của
quan đại diện nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam nước ngoài
nếu người khởi kiện không nơi trú tại Việt Nam thể khởi kiện tại
TAND Thành Phố Nội hoặc TAND Thành Phố HCM.
Xác định người khởi kiện?
1. A khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch
UBND Y đối với A về hành vi gấy rối trật tự công cộng với mức
phạt 5 triệu đồng (mức phạt vượt quá theo ND9167/2013/NĐ-CP).
Người khởi kiện anh A; Người bị kiện Chủ tịch UBND Y; Đối
tượng bị kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch tịch
UBND Y. CSPL Điều 53 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
2. Ông Thịnh Giám đốc công ty TNHH Tiến Thịnh khởi kiện Quyết
định truy thu thuế của Cục trưởng Cục thuế TP H.
Không thể khiếu kiện đây Quyết định hành chính chủ đạo nên Tòa
án không thụ giải quyết theo con đường tố tụng hành chính.
3. A (15 tuổi) bị Chủ tịch UBND H, huyện Y, tỉnh Z xử phạt vi
phạm hành chính hành vi gây rối trật tự công cộng. Không
đồng ý B (là mẹ của A) đã làm đơn khởi kiện Chủ tịch UBND
H do mình tên tới TAND huyện Y, tỉnh Z.
Để trở thành người khởi kiện thì người khởi kiện phải năng lực chủ
thể TTHC, bao gồm:
NLPL: khả năng các quyền nghĩa vụ trong TTHC do Pháp luật quy
định.(CSPL Khoản 1 Điều 54 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
NLHV: Khả năng tự mình thực hiện quyền nghĩa vụ trong TTHC hoặc
ủy quyền cho người đại diện tham gia TTHC. NLHV hành chính được
xác định dựa trên sở NLHVDS.(CSPL Khoản 2 Điều 54 LTTHC 2015
SĐ, BS 2019) Người khởi kiện trong trường hợp này người đại diện
theo pháp luật của cháu A (tức B mẹ cháu), do cháu A người
chưa thành niên nên chưa thể đáp ứng được điều kiện NLPL do PL quy
định về độ tuổi; căn cứ vào khoản 3 Điều 54 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Câu hỏi ngày 17/11/2022
Ông A chuyên viên thuộc văn phòng UBND huyện M, do vi
phạm khi thực hiện công vụ nên ông A bị Chủ tịch UBND huyện M
ra quyết định kỷ luật dưới hình thức cảnh cáo, không đồng ý, ông
A khởi kiện ra Tòa an nhân dân huyện M. Hỏi TAND huyện M thụ
vụ việc trên không?
TAND huyện M không thụ giải quyết vụ việc trên đây một quyết
định kỷ luật dưới hình thức cảnh cáo, không đáp ứng đủ điều kiện của
một quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
B công chức thuộc UBND huyện H, thành phố T bị chủ tịch
UBND huyện H ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc, không đồng ý
B làm đơn kiện ra TAND thành phố T. Hỏi TAND Thành phố T
thụ vụ việc trên hay không?
- TAND Thành phố T thụ giải quyết vụ việc trên đây một quyết
định kỷ luật buộc thôi việc, đã đáp ứng đủ điều kiện của một quyết định
kỷ luật buộc thôi việc.
- TA thụ giải quyết thuộc cấp Tóa án cấp huyện huyện H nơi công
chức bị kỷ luật đang công tác (Khoản 2 Điều 31 LTTHC 2015 SĐ, BS
2019).
- LƯU Ý: Không nhằm với cấp xét xử của vụ việc Quyết định hành
chính, Nếu Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện or UBND cấp
huyện thì cấp Tòa án thẩm quyền xét xử Tòa án nhân dân cấp tỉnh
(Khoản 1 Điều 31 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
So Sánh:
Sự khác nhau giữa người đại diện người bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp của đương sự =>Hoàntoàn độc lập (Điều 60 Điều 61
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
Người đại diện: người tham gia tố tụng thay mặt cho đương sự thực
hiện các quyền nghĩa vụ tố tụng bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của đương sự (Căn cứ Điều 60 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự: Người bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự người tham gia tố tụng
để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự (Căn cứ Điều 6
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
Nếu đương sự yêu cầu thì người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp,
họ đồng ý thì sẽ gửi đơn lên TAND TA sẽ làm thủ tục đăng ký. Thì lúc
này sẽ trở thành người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự.
Sự khác nhau giữa người làm chứng người chứng kiến
Người làm chứng: Người làm chứng người biết các tình tiết liên
quan đến nội dung vụ án được đương sự đề nghị Tòa án triệu tập
tham gia tố tụng với vai trò người làm chứng sẽ quyền nghĩa vụ
của người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể
người làm chứng. (Căn cứ Điều 62 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
Người chứng kiến: Người chứng kiện không được quy định trong
LTTHC. Người chứng kiến chỉ đơn thuần chứng kiến một hoạt động tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án đó thôi, không cần biết tình
tiết của vụ án. VD: trong quá trình VKS thu thập chứng cứ từ các đương
sự thì sẽ cần người làm chứng trong quá trình thu thập chứng cứ đó để
đảm bảo tính minh bạch.
CHƯƠNG 4: KHỞI KIỆN THỤ VỤ ÁN HÀNH
CHÍNH
Ngày 21/11/2022
1. quan, tổ chức, nhân chỉ thể khởi kiện khi các khiếu
kiện trái pháp luật?
Sai. Đối với quan, tổ chức, nhân khởi kiện; hành vi khởi kiện
một phương thức để quan, tổ chức, nhân bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình khi quyền lợi ích hợp pháp đó bị xạm hại từ các
hoạt động quản nhà nước. Như vậy quan, tổ chức, nhân
quyền khởi kiện vụ án hành chính khi cảm thấy Quyết định hành chính,
hành vi hành chính đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình
chứ không nhất thiết phải khiếu kiện trái pháp luật. (CSPL Điều 5
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
2. Tòa án phát hiện ra một hành chính xâm phạm đến
quyền lợi của một nhân cụ thể nào đó xâm phạm một cách
trực tiếp. Vậy Tòa án quyền tự lấy lên để Tòa án giải quyết để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân đó hay không?
Đối với Tòa án: thẩm quyền của TA không tự nhiên phát sinh thẩm
quyền của Tòa án chỉ phát sinh khi hành vi khởi kiện của nhân,
quan, tổ chức. Như vậy Tòa án không phải người trực tiếp bị ảnh hưởng
bởi các Quyết định hành chính hay hành vi hành chính nên không thể tự
lấy hành chính của người trực tiếp bị ảnh hưởng bởi các QĐHC
HVHC đem lên Tòa để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người đó
được, phải do tự người đó thực hiện hành vi khiếu kiện đó, thì Tóa
án mới tiến hành thụ giải quyết được. (CSPL Điều 8 LTTHC 2015 SĐ,
BS 2019).
TÌNH HUỐNG
1. Ông A xây dựng trái phép bị chủ tịch UBND quận H (Thành phố
Q) ra quyết định số 1234/QĐ-UBND xử phạt 12.000.000 đồng. Buộc
tháo gỡ công trình trái phép. Không đồng ý với trên, ông A đã
nhờ ông B (Luật sư) em trai ruột của mình khởi kiện vụ án trên.
Hỏi ông B quyền khởi kiện ra TA hay không? sao?
TH1: Ông B không quyền khởi kiện vụ án hành chính căn cứ theo
Khoản 2 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 Quy định: Quyết định hành
chính bị kiện quyết định quy định tại khoản 1 Điều này quyết định
đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp
của quan, tổ chức, nhân hoặc nội dung làm phát sinh nghĩa vụ,
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của quan, tổ chức, nhân”.
Trong trường hợp này ông B không phải người bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi quyết định hành chính này, chính ông A nên chỉ ông A mới
quyền khởi kiện ra Tòa án.
căn cứ theo Khoản 8 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 quy định:
“Người khởi kiện quan, tổ chức, nhân khởi kiện vụ án hành
chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ
luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử vụ
việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm
toán nhà nước; danh sách cử tri bầu cử đại biểu quốc hội, danh sách cử
tri bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân
(sau đây gọi chung danh sách cử tri)”.
TH2: Ông B không phải người bị xâm phạm trực tiếp bởi QĐHC này
ông A mới người bị xâm phạm trực tiếp; Như vậy trong trường
hợp này chỉ ông A mới người khởi kiện làm đơn khởi kiện ra
Tòa, ông B không quyền khởi kiện.
Ông B chỉ được quyền khởi kiện khi: ông A ủy quyền cho ông B, ông
B trở thành người đại diện theo ủy quyền cho ông A. cảm thấy mình
không am hiểu về pháp luật nên ủy quyền cho ông B để ông B thể
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho ông A.
Ông B người tham gia tố tụng thay mặt cho đương sự (là ông A)
thực hiện các quyền nghĩa vụ tố tụng bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của đương sự (Căn cứ Điều 60 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).=>
Ông B được khởi kiện ra Tòa. 2. Ngày 20/7/2018, Chánh văn phòng
UBND tỉnh C ban hành Quyết định số 102/QĐ-VP phân công
nhiệm vụ cho chuyên viên A chuyên viên của văn phòng UBND
tỉnh C, ông A cho rằng việc phân công không đảm bảo tính khách
quan nên đã khởi kiện quyết định trên ra Tòa án.
Hỏi ông A quyền khởi kiện ra TA hay không? sao?
Ông A quyền khởi kiện vụ án hành chính căn cứ theo Khoản 2
Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 Quy định: Quyết định hành chính bị
kiện quyết định quy định tại khoản 1 Điều này quyết định đó làm
phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của
quan, tổ chức, nhân hoặc nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của quan, tổ chức, nhân”.
Trong trường hợp này ông A người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết
định hành chính này, nên ông A quyền khởi kiện ra Tòa án.
căn cứ theo Khoản 8 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 quy định:
“Người khởi kiện quan, tổ chức, nhân khởi kiện vụ án hành
chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ
luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử vụ
việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm
toán nhà nước; danh sách cử tri bầu cử đại biểu quốc hội, danh sách cử
tri bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân
(sau đây gọi chung danh sách cử tri)”.
Thời hiệu khởi kiện
3. Ngày 15/7/2017, A được UBND quận 9 ra Quyết định số 20/QĐ UBND
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1000m2 đất. nhận này vào
ngày 15/8/2017. Ngày 20/8/2017, A khiếu nại đến chủ tịch UBND quận 9,
đơn khiếu nại được thụ ngày 28/8/2017.
A. Ngày 22/9/2017 A nhận được QĐGQKN bác yêu cầu của bà, không
đồng ý nên đã khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện của A từ ngày 22/9/2017 đến hết ngày 22/9/2018. (CSPL
Điểm a Khoản 3 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
B. Đến ngày 29/9/2017 đơn khiếu nại của vẫn chưa được giải quyết, A
khiếu kiện ra Tòa án.
Thời hạn giải quyết khiếu nại của A: Do đây vụ việc đơn giản nên thời hạn
giải quyết khiếu nại lần đầu 30 ngày kể từ ngày thụ (28/8/2017) đến hết
ngày 27/9/2017. (CSPL Điều 28 Luật khiếu nại 2011)
Xác định thời hiệu khởi kiện
Vậy thời hiệu khởi kiện của A bắt đầu từ ngày 27/9/2017 cho đến hết ngày
27/9/2018. (Điểm b Khoản 3 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
4. Ngày 10/7/2018, chủ tịch UBND huyện K tổ chức lực lượng, phương tiện
cưỡng chế tháo dỡ nhà của ông A do ông A xây dựng trái phép ông A
chứng kiến hành vi này, không đồng ý ông A khởi kiện ra Tòa án nhân dân
thẩm quyền. Tính thời hiệu khởi kiện?
Thời hiệu khởi kiện của ông A một năm kể từ ngày hành vi hành chính được
thực hiện, bắt đầu từ ngày 10/7/2018 đến ngày 10/7/2019; CSPL Điểm a Khoản
2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Ngày 30/8/2018 ông B hàng xóm
của ông A đi công tác về phát hiện nhà mình bị hỏng do hành vi của lực
lượng cưỡng chế nhà ông A gây ra nên đã khởi kiện. Tính thời hiệu khởi
kiện? Thời hiệu khởi kiện của ông B một năm kể từ ngày biết được hành vi
hành chính, bắt đầu từ ngày 30/8/2018 đến ngày 30/8/2019; CSPL Điểm a
Khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
5. Ngày 15/8/2017, anh B chị C nộp đủ hồ đăng kết hôn đến cán bộ
pháp của trường C quận H nhưng 30 ngày sau vẫn không được giải
quyết. B khởi kiện hành vi không giải quyết đăng kết hôn.
Xác định thời hiệu khởi kiện?
Hạn đăng kết hôn ( trong trường hợp bình thường 5 ngày làm việc
khi nộp đủ hồ sơ)
- Hành vi hành chính thể hiện dưới dạng không hành động. - Hạn đăng kết
hôn (trong trường hợp bình thường 5 ngày làm việc khi nộp đủ hồ sơ) từ ngày
15/8/2017 đến ngày 20/8/2017 (nếu không rơi vào thứ 7 chủ nhật); CSPL
Điểm a Khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
- Vậy thời hiệu khởi kiện từ ngày 20/8/2017 đến hết ngày 20/8/2018 (Do vụ
việc không khiếu nại).
Thụ vụ án (21/11/2022)
1. Tại sao TA không thụ vụ án vào ngày nộp tiền lại thụ
vào ngày nộp biên lai tạm ứng án phí?
Tiền tạm ứng án phí phải được người khởi kiện nộp cho quan
thi hành án dân sự cùng cấp với TA thẩm quyền. (Tổng cục thi
hành án dân sự trung ương trực thuộc bộ pháp, Cục thi hành án
dân sự cấp tỉnh, Chi cục thi hành án cấp huyện).
2. phải bất cứ trường hợp nào TA chỉ thụ vụ án vào ngày
nộp biên lại tạm ứng án phí?
Theo quy định của pháp lệnh án phí lệ phí Tòa án không phải
bất cứ trường hợp nào người khởi kiện cũng phải nộp tiền tạm ứng
án phí sẽ 1 số trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc
không phải nộp tiền tạm ứng án phí quy định trong nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí TA. (VD:
khiếu kiện danh sách cử tri, người công, người khuyết tật,…).
3. Ông A chủ tịch UBND X đã ủy nhiệm cho ông B Phó
chủ tịch UBND trực tiếp thực hiện việc cưỡng chế đối với
ông C.
Việc cưỡng chế HVHC đối với ông C HVHC của ông A hay
HVHC của ông B?
Nếu trong quá trình thực hiện việc cưỡng chế sai sót thì ông
C đi khởi kiện trực tiếp ông A hay khởi kiện ông B? BÀI 5:
CHỨNG CỨ & CHỨNG MINH TRONG TỐ
TỤNG HÀNH CHÍNH
1. VD: Ngày 15/7/2017, A được UBND quận 9 ra Quyết định
số 20/QĐ-UBND cấp giấy chứng nhận QSD 1000m2 đất.
nhận này vào ngày 15/8/2017. Không đồng ý với
trên bởi cho rằng diện tích đất thực tế của 1050m2
cũng làm thủ tục xin cấp GCNQSD đất cho 1050m2
đất nhưng trong giấy CNQSD đất chỉ 1000m2 nên A
đã khởi kiện ra TA. (bà biết Quyết định này 20/7/2017). Vấn
đề cần chứng minh đây gì?
1 năm kể từ ngày 15/8/2017 đến ngày 15/8/2018
2. Ngày 15/7/2017. A được UBND quận 9 ra quyết
định số 20/QĐ-UBND cấp giấy chứng nhận QSD
1000m2 đất. nhận này vào ngày 15/8/2017.
Đồng ý với trên nên A
đã tiến hành rào xung quanh phần diện tích đất được cấp. Ngày
27/9/2017, ông B hàng xóm của A đi làm ăn xa về phát hiện
trong 1000m2 đất của A thì 100m2 đất thuộc quyền sở hữu
của mình nên đã khởi kiện ra TAND yêu cầu hủy số
20/QĐ-UBND. Xác định thời hiệu khởi kiện?
Căn cứ pháp Điểm a Khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019
quy định: “01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc”. Như
vậy thời hiệu khởi kiện của ông B được tính từ ngày ông biết được
quyết định hành chính này, nghĩa từ ngày 27/9/2017 đến ngày
27/9/2018.
3. A không thấy tên mình trong danh sách cử tri bầu cử HĐND nên
A đã khiếu nại lên UBND Phường X, quận Y (nơi lập danh sách cử
tri). Ngày 10/5/2021 UBND phường X ra quyết định giải quyết khiếu
nại bác yêu cầu của A, A không đồng ý với với giải quyết khiếu
nại của UBND Phường X nên đã khởi kiện ra Tòa.
Xác định thời hiệu khởi kiện của A biết rằng ngày bầu cử ngày
23/5/2021
Thời hiệu khởi kiện của A từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại từ ngày 10/5/2021 đến hết ngày 18/5/2021, trước ngày bầu
cử 5 ngày. CSPL Điểm c Khoản 2 Điều 116 Luật TTHC 2015 SĐ, BS
2019.
Phần 1. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn
tại sao?
1. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc thuộc đối tượng khởi kiện để
yêu cầu tòa án giải quyết vụ án hành chính văn bản được thể
hiện dưới hình thức quyết định.
2. Quyết định công nhận đối thoại thành không bị kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm.
3. Người làm chứng được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời. 4. Việc thay đổi thẩm phán tại phiên tòa do
chánh án Tòa án quyết định.
Phần 2. Bài tập tình huống
Công ty cổ phần Thành công (có trụ sở đặt tại thành phố H, tỉnh B)
do hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế nên đã bị cục trưởng
Cục thuế tỉnh B ra Quyết định số 123/QĐ CT ngày 16/3/2018 về
việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế với số tiền 1 tỷ đồng ( cục
thuế tỉnh B trụ sở tại huyện X, thành phố H, tỉnh B) công ty
Thành Công đã nhận được quyết định này vào ngày 16/3/2018.
Không đồng ý với quyết định trên nên ngày 20/3/2018 Công ty cổ
phần Thành Công đã làm đơn khiếu nại đến Cục trưởng Cục thuế
tỉnh B, đơn khiếu nại của công ty Thành Công được thụ ngày
25/3/2018. Tuy nhiên đến ngày 30/4/2018, đơn khiếu nại của công ty
Thành Công vẫn chưa được giải quyết nên ông Thành tổng giám
đốc của Công ty Cổ phần Thành Công đã làm đơn khởi kiện ra Tòa
án nhân dân thẩm quyền.
Hỏi:
a. Khiếu kiện trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân không? Tại sao? Nếu thuộc thẩm quyền thì Tòa án nào thẩm
quyền giải quyết?
b. Xác định người tham gia tố tụng trong vụ án trên?
c. Tính thời hiệu khởi kiện?
d. Giả sử vụ án đã được Tòa án thẩm quyền thụ vào ngày
10/5/2018, đến ngày 20/9/2018 Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án. Ngày 25/10/2018 Tòa án ra quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án do căn cứ tạm đình chỉ đã hết. Ngày 28/12/2018 Tòa án
quyết định đưa vụ án ra xét xử. Hỏi Tòa án vi phạm thời hạn
chuẩn bị xét xử hay không?
| 1/20

Preview text:

Tình huống:
Bài tập thứ 2 ngày 31/10/2022
Ngày 30/3/2018 chủ tịch UBND thành phố H đã ra Quyết Định số
117/QĐ-UBND xử phạt công ty TNHH A (có trụ sở tại quận k, thành
phố H) với mức phạt 200 triệu đồng và tiêu hủy 50 hộp mực in do
công ty có hành hành vi sản xuất và kinh doanh mực trái pháp luật.
CTY TNHH A cho rằng QĐ trên là trái pháp luật. Vậy công ty TNHH
A có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bằng phương thức nào?

Công ty TNHH A có thể bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình bằng phương
pháp thiếu nại hoặc khởi kiện ở TAND cấp tỉnh nơi công ty A đặt trụ sở.
Bài tập thứ 4 ngày 2/11/2022
Công ty TNHH A chuyên sản xuất hàng nhựa có trụ sở đặt tại
phường X, thành phố Y, tỉnh Z. Ngày 10/7/2017, thanh tra sở tài
nguyên và môi trường tỉnh Z tiến hành thanh tra công ty A và lập
biên bản ghi nhận hành vi xả nước thải trái phép xuống Hồ T của
công ty A. Ngày 17/7/2017 chánh thanh tra sở tài nguyên và môi
trường tỉnh Z ra Quyết Định số 133/QĐ-TTr xử phạt công ty A 30
triệu đồng, đình chỉ hoạt động trong 1 tháng. Không đồng ý, ngày
30/8/2017 công ty A khởi kiện ra TAND có thẩm quyền.

1. Vụ việc trên có thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND không?
Thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND theo thủ tục TTHC vì
CSPL (Khoản 1 Điều 30 và Khoản 1 Điều 3LTTHC 2015 SĐ, BS 2019) Quyết định hành chính:
 Hình thức: văn bản số 133/QĐ-TTr
 Chủ thể: Chánh thanh tra sở tài nguyên và môi trường của tỉnh Z
- Là người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành
chính nhà nước ở cấp tỉnh.
 Nội dung: là quyết định hành chính cá biệt
 Không rơi vào trường hợp loại trừ tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019
2. Nếu thuộc thì TAND cấp nào? Cấp tỉnh hay cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết giải quyết và tại TA ở địa phương nào?
Thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp tỉnh, vì đây là Quyết
định hành chính của Chánh thanh tra sở tài nguyên và môi trường tỉnh
Z; Là người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước
ở cấp tỉnh. Cắn cứ vào Khoản 3 Điều 32 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 thì
TAND tỉnh Z sẽ có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính trên.
3. Giả sử công ty A vừa thiếu nại và vừa khởi kiện thì giải quyết như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 LTTHC 2015 SĐ, BS 2017 quy định:
“Trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa
án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại thì Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện lựa chọn cơ
quan giải quyết và có văn bản thông báo cho Tòa án”. Vào trường hợp
này thì Tòa án sẽ yêu cầu công ty TNHH A lựa chọn hình thức giải quyết
nếu là thiếu nại thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện; còn nếu lựa chọn
hình thức khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết theo con
đường tố tụng hành chính.
Khiếu kiện có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Án không? Vụ Án 1:
Ngày 26/4/2019 bà Phan Thị Hương Thủy đã nộp đơn khởi kiện vụ
án hành chính đến TAND TP Hà Nội đề nghị tòa hủy Quyết định kỷ
luật Luật sự của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư Tp Hà nội.

Không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Vì Ban chủ nhiệm Đoàn
Luật sư Tp Hà Nội không phải là cơ quan hành chính nhà nước, cơ
quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước mà là
tổ chức xã hội; Và nếu có khiếu kiện cũng không thể thụ lý vì thuộc
trường hợp loại trừ tại Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015. Nên bà
Phan Thị Hương Thủy không thể yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc này
theo con đường tố tụng hành chính. (Căn cứ pháp lý Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019) Vụ án 2:
Tiến sĩ Luật Cù Huy Hà Vũ gửi TAND Hà nội đơn khởi kiện Quyết
định 167 ngày 1/11/2007 của Thủ tướng phê duyệt Quy hoạch phân
vùng, thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng quặng bô xít giai đoạn 2007-2015.

Không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Vì đây là Quyết định
hành chính chủ đạo chứ không phải Quyết định hành chính cá thể; Và
chỉ có Quyết định hành chính cá thể mới thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án. (Căn cứ pháp lý Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
Nhận diện Quyết định hành chính:
Hình thức của QĐ hành chính bằng VB (hướng dẫn tại Khoản 1 Điếu NQ 02/2011)
Công văn số 2922/QLD-CL về việc đình chỉ lưu hành thuốc không đạt
tiêu chuẩn chất lượng của Cục trưởng cục QLD đối với công ty cổ phần
Dược N có trụ sở tại tổ 2 Phường M thành phố Z.
 Là quyết định hành chính; Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015
SĐ, BS 2019. Thì công văn số 2922/QLD-CL đã thỏa mãn 4 điều kiện
của một quyết định hành chính:  Hình thức ban hành phải là văn bản
 Do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực
hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan, tổ chứ đó ban hành;
 Là Quyết định cá biệt, cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể;
 Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Thông báo số 646/CCT-TB về việc nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước
bạ nhà đất của chi cục thuế huyện ĐT tỉnh Lâm Đồng đối với chị Dương
Thị Bích M thường trú tại xã Liên Nghĩa, huyện ĐT, Tỉnh Lâm Đồng.
 Là quyết định hành chính; Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015
SĐ, BS 2019. Thì Thông báo số 646/CCT-TB đã thỏa mãn 4 điều kiện
của một quyết định hành chính:  Hình thức ban hành phải là văn bản
 Do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực
hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan, tổ chứ đó ban hành;
 Là Quyết định cá biệt, cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể;
 Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Quyết định 125/QĐXPVPHC-CTT của chánh thanh tra sở tài nguyên và
môi trường TP.Hà Nội xử phạt VPHC 100 triệu đồng đối với công ty
Minh Đạt có trụ sở tại Quận BĐ, TP.HN vì công ty này có hành vi xả rác thải trái quy định.
 Là quyết định hành chính; Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015
SĐ, BS 2019. Thì Quyết định 125/QĐXPVPHC CTT đã thỏa mãn 4 điều
kiện của một quyết định hành chính:
 Hình thức ban hành phải là văn bản
 Do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực
hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan, tổ chứ đó ban hành;
 Là Quyết định cá biệt, cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể;
 Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Bài tập ngày 7/11/2022
Xác định có phải là QĐ hành chính cá biệt hay không?
VD: Quyết định số 176/QĐ-XPVPHC của chánh thanh tra sở giáo
dục và đào tạo tỉnh H đối với ông Nguyễn Văn A – hiệu trưởng
trường PTTH Hoa Mai số tiền 15 triệu đồng do có hành vi thu tiền
trái phép 1tr/1 em HS lớp 10 và buộc ông A phải hoàn trả lại số tiền
đã thu trái phép cho học sinh lớp 10.

Quyết định hành chính cá biệt: Là Quyết định về một vấn đề cụ thể trong
hoạt động quản lí nhà nước, tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích của
một hoặc một số đối tượng cụ thể và có hiệu lực áp dụng một lần đối với
đối tượng cụ thể (QĐ cá biệt-QĐ áp dụng PL)
Như vậy Quyết định số 176/QĐ-XPVPHC của chánh thanh tra sở giáo
dục và đào tạo tỉnh H áp dụng đối với ông Nguyễn Văn A – hiệu trưởng
trường PTTH Hoa Mai là Quyết định hành chính cá biệt, vì đây là một
Quyết định xử phạt cụ thể của người có thẩm quyền trong cơ quan quản
lý hành chính nhà nước áp dụng với 1 cá nhân là ông Nguyễn Văn A.
Xác định QĐ hành chính nào thuộc thẩm quyền xét xử của TAND
1. QĐ số 120/QĐ-XPHC của chánh thanh tra Bộ văn hóa, thể thao và
du lịch đối với công ty Hạnh Phúc do công ty này có hành vi sáng
chế bài hát không đúng thuần phong mỹ tục.
Là Quyết định hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ,
BS 2019; Và Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Thì Quyết
định số 120/QĐ-XPHC không thuộc các trường hợp l0ại trừ tại Khoản 1
Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 nên thuộc thẩm quyền xét xử của TAND.
2. Quyết định số 01/2015/QĐST-HC ngày 10/7/2015 về việc đình chỉ
giải quyết VAHC sơ thẩm của TAND TP.HCM.
Không phải Quyết định hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019; Và Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Thì
Quyết định số 01/2015/QĐST-HC thuộc trường hợp loại trừ tại Điểm c
Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 nên không thuộc thẩm quyền xét xử của TAND.
3. Công văn số 801/TCT-TNCT ngày 2/3/2016 của Tổng cục thuế về
việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016 và cấp
mã số thuế thu nhập cá nhân.
Không phải Quyết định hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019; Và Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Thì
Quyết định số 801/TCT-TNCT là một Quyết định hành chính chủ đạo và
chỉ có Quyết định hành chính cá biệt mới thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND; Vì thế Quyết định hành chính này không thuộc thẩm quyền xét xử của TAND.
Xác định hành vi hành chính nào của cơ quan hành chính nhà
nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước

1. Hành vi không cấp sổ tạm trú cho bà A của trưởng công An
phường Tam Bình, Q.Thủ Đức, Tp.HCM khi bà A đã nộp đủ hồ sơ.
=> Hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.
2. Hành vi tạm giữ xe của Đội trưởng đội cảnh sát giao thông thuộc
phòng cảnh sát giao thông TP.Thủ Dầu Một
=> Hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.
3. Hành vi không cấp giấy đăng ký khai sinh cho con chị B của
UBND Phường 2, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM.
=> Hành vi của cơ quan
hành chính nhà nước – Căn cứ vào pháp luật chuyên ngành về thẩm
quyền của các chủ thể.
Hành vi hành chính phải trong nhiệm vụ công vụ được giao Hãy xác
định hành vi hành chính trong các VD sau đây:
1. Do ghen tức nên vào lúc 17h ngày 10/6/2018 Anh C là cảnh sát
giao thông đường bộ thuộc phòng CSGT thuộc công an tỉnh A đã
dùng tay đánh anh H gây thương tích.
=> không phải hành vi hành chính, vì hành vi đánh anh H của anh C là
cảnh sát giao thông bắt nguồn từ mâu thuẫncá nhân chứ không thuộc
phạm vi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
 Vì không thỏa mãn 4 điều kiện của một hành vi hành chính:
 Chủ thể thực hiện hành vi: Là cơ quan hành chính nhà nước, cơ
quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban
hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chứ đó ban hành;
 Hình thức thực hiện: hành động hay không hành động;
 Về mặt tính chất (phạm vi): thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
 Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
2. Hành vi khám xét người của ông trưởng công an phường đối với
chị B khi nghi ngờ chị B đang giấu đồ trộm cắp trong người.
=> Là hành vi hành chính, vì hành vi khám xét người chị B của ông
trưởng công an phường thuộc phạm vi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
 Vì đã thỏa mãn 4 điều kiện của một hành vi hành chính:  Chủ thể
thực hiện hành vi: Là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức
được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người
có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chứ đó ban hành;
 Hình thức thực hiện: hành động hay không hành động;
 Về mặt tính chất (phạm vi): thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
 Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
3. Hành vi tạm giữ ông A của trưởng công an huyện K, tỉnh H do
ông A có hành vi đánh người.
=> Là hành vi hành chính, vì hành vi tạm giữ ông A của trưởng công an
huyện K, tỉnh H thuộc phạm vi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
 Vì đã thỏa mãn 4 điều kiện của một hành vi hành chính:
 Chủ thể thực hiện hành vi: Là cơ quan hành chính nhà nước, cơ
quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban
hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chứ đó ban hành;
 Hình thức thực hiện: hành động hay không hành động;
 Về mặt tính chất (phạm vi): thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
 Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Xác định hành vi hành chính nào thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND:
1. Hành vi từ chối đơn khởi kiện của TAND huyện X, tỉnh Y.
*
Là hành vi hành chính ở dạng không hành động của TAND huyện X,
tỉnh Y; Căn cứ pháp lý Khoản 3 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Và
nếu TAND có thụ lý thì cũng ko thể giải quyết vì nó thuộc công việc nội
bộ của Cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
2. Hành vi từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình ông N của UBND tỉnh M.
Là hành vi hành chính ở dạng không hành động của UBND tỉnh M; Căn
cứ pháp lý Khoản 3 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Và thẩm quyền
xét xử sở thẩm của TAND tỉnh M theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
3. Hành vi khám người không đúng quy định của chiến sỹ bộ đội biên phòng A.
Là hành vi hành chính ở dạng hành động của chiến sĩ bộ đội biên
phòng; và vì bộ đội biên phòng trực thuộc Bộ quốc phòng và căn cứ
pháp lý Khoản 3 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Vì thế nên hành vi
hành chính này thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND.
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
Tại sao trong các hình thức kỷ luật đối với công chức thì chỉ có
hình thức kỷ luật buộc thôi việc mới là loại việc thuộc thẩm quyền xét xử của TAND?

 Hình thức kỷ luật của Công chức, viên chức; Bao gồm 4 hình thức: o Khiển trách; o Cảnh cáo; o Hạ bậc lương; o Buộc thôi việc;
 Và hình thức buộc thôi việc này xâm phạm đếnquyền, lợi ích hợp
pháp của người bị ảnh hưởng, tác động của hình thức kỷ luật này. Trên
thực tế người bị áp dụng hình thức Quyết định kỷ luật buộc thôi việc sẽ
ít nhiều bị ảnh hưởng tới phẩm chất đạo đức của người đó và sẽ bị
người trong cơ quan dè biểu coi thường.
Trong Bộ máy nhà nước không chỉ công chức bị áp dụng hình thức
kỷ luật buộc thôi việc mà còn có viên chức bị áp dụng hình thức kỷ
luật này, nhưng tại sao viên chức không được kiện theo trình tự tố
tụng hành chính mà chỉ có công chức mới được kiện theo trình tự tố tụng hành chính?

 Vì viên chức nếu bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì sẽ kiện theo con
đường lao động vì giữa viên chức và người quản lý, sử dụng viên chức
ký với nhau HĐ, còn công chức thì do chủ thể quản lý là nhà nước đơn
phương ra quyết định bổ nhiệm, tuyển dụng công chức nên sẽ kiện theo
con đường tố tụng hành chính.
Xác định người có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về thẩm
quyền XXHC của TAND sau (9/11/2022):

1. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết VAHC giữa TAND quận 2 với TAND quận 1, TP.HCM.
TAND không thể thụ lý giải quyết vụ án hành chính này vì nó mang tính
nội bộ của cơ quan, tổ chức. CSPL Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết VAHC giữa TAND quận 3,
TP.HCM với TAND huyện cai lậy, tỉnh Tiền Giang.

TAND không thể thụ lý giải quyết vụ án hành chính này vì nó mang tính
nội bộ của cơ quan, tổ chức. CSPL Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
3. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết VAHC giữa TAND TP.HCM
với TAND tỉnh Quảng Ngãi.
TAND không thể thụ lý giải quyết vụ án hành chính này vì nó mang tính
nội bộ của cơ quan, tổ chức. CSPL Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Xác định tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử vụ án Hành Chính sau?
1. Ông H là luật sư thuộc đoàn luật sư tỉnh lâm Đồng, đang cư trú
tại KP1, P5, Tp.Đà lạt, tỉnh Lâm Đồng. Do có sự sai phạm về nguyên
tắc hành nghề luật sư nên ông H bị Bộ trưởng bộ tư pháp ra quyết
định thu hồi thẻ hành nghề luật sư. Không đồng ý ông H khởi kiện ra TAND có thẩm quyền.
Khởi kiện ra TAND tỉnh và là TNND Lâm đồng nơi Ông H đang cư trú vì
(do quyết định hành chính của Bộ trưởng); CSPL Khoản 1 Điều 32
LTTHC 2015 quy định : “ Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành
chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng
Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính,
hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà
người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm
vi địa giới hành chính với Tòa án”.
2. Công ty CP Bắc Hà có trụ sở tại phường An Thới Đông, Q.12,
Tp.HCM. Do có sai phạm về việc xả thải chất cấm gây ô nhiễm môi
trường nên đã bị chánh thanh tra Bộ tài nguyên và môi trường xử
phạt 100 triệu đồng. Không đồng ý công ty Bắc Hà khởi kiện ra TAND có thẩm quyền.
Khởi kiện ra TAND cấp tỉnh và là TAND Thành phố Hồ Chí Minh nơi
Công ty CP Bắc Hà đặt trụ sở vì (do quyết định xử phạt hành chính của
người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở
TW); CSPL Khoản 2 Điều 32 LTTHC 2015 quy định : “ Khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước
quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành chính, hành vi hành
chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện
có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”.
3. Chủ tịch UBND phường H, Tp.HCM ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với bà A trong trường hợp bà A có vi phạm
về giờ giấc mở, đóng cửa quán Karaoke?
Khởi kiện ra TAND cấp huyện nơi Bà A mở quán Karaoke vì (do quyết
định xử phạt hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan quản
lý hành chính nhà nước); Căn cứ pháp lý khoản 1 Điều 31 LTTHC 2015
quy định: “Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi
địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước đó”.
4. Chi cục trưởng chi cục quản lý thị trường tỉnh H ra quyết định
xử phạt đối với công ty A do công ty A có hành vi kinh doanh không giấy phép?
Khởi kiện ra TAND tỉnh H nơi công ty A đặt trụ sở vì (do quyết định xử
phạt hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành
chính nhà nước); Căn cứ pháp lý khoản 2 Điều 32 LTTHC 2015 quy
định: “Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều
này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm
quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc
hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”.
5. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn với anh B – chuyên viên văn phòng Bộ (hộ
khẩu thường trú tại quận Thủ Đức, Tp. HCM) (cơ sở 2 của Bộ tại số
135 Pasteur, quận 3, Tp.HCM).
Khởi kiện ra TAND Tp.HCM nơi anh B bị kỷ luật buộc thôi việc là cơ sở
2 của Bộ tại số 135 Pasteur, quận 3, Tp.HCM
(do quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn); Khởi kiện quyết định buộc thôi việc của ông Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Căn cứ pháp lý khoản 6
Điều 32 LTTHC 2015 quy định: “Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi
việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung
ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm
vi địa giới hành chính với Tòa án”.
6. Quyết định thu hồi đất của UBND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam đối với ông Bình cư trú tại huyện Châu Đốc tỉnh An Giang.
Khởi kiện ra TAND tỉnh Quảng Nam nơi ông Bình có đất (do quyết định
thu hồi đất của UBND cấp huyện Phú Ninh); Khởi kiện quyết định thu hồi
đất của UBND huyện Phú Ninh; Căn cứ pháp lý khoản 4 Điều 32 LTTHC
2015 quy định: “ Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”.
7. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch UBND Quận
2 với ông X (hộ khẩu thường trú quận 2).
Khởi kiện ra TAND Tp.HCM nơi ông X sinh sống (do quyết định xử phạt
vi phạm hành chính của chủ tịch UBND Quận 2); Khởi kiện quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch UBND Quận 2; Căn cứ pháp lý
khoản 4 Điều 32 LTTHC 2015 quy định: “ Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”.
Xác định cách thức giải quyết trong tình huống sau: (9/11/2022)
Bà A,B,C,D đồng sở hữu 2000m2 đất tại KP2, phường BC, quận
TĐ,Tp.HCM. Ngày 10/7/20217 UBND quận TĐ ra Quyết định số
235/QĐ-UBND thu hồi 2000m2 đất nêu trên. Ngày 20/7/2017 bà A, B
nộp đơn khiếu nại đến UBND quận TĐ, Ngày 18/7/2017 bà C, D nộp
đơn khởi kiện ra TAND yêu cầu hủy QĐ số 235/QĐ-UBND. Hãy xác
định phương thức giải quyết như thế nào?

CSPL Khoản 3 Điều 33 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 có quy định: “Trường
hợp nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm
quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, trong đó có người lựa chọn Tòa án giải quyết và có người lựa
chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc trường hợp có
người chỉ khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền và
người khác chỉ khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
thì thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:
a) Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và người khiếu
nại độc lập với nhau thì việc giải quyết yêu cầu của người khởi kiện
thuộc thẩm quyền của Tòa án, còn việc giải quyết khiếu nại của những
người khiếu nại thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
b) Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và người khiếu
nại không độc lập với nhau thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục
chung, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại và yêu cầu chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án”.
Bài tập ngày 14/11/2022
1. Chợ A có diện tích 6.088m2 được UBND tỉnh KG giao cho công
ty cổ phần B thuê làm chợ năm 2010. Sau đó công ty B chuyển
nhượng thương quyền (năm 2012) cho DNTN C khai thác. Ngày
18/12/2015, UBND tỉnh KG ra Quyết định số 1320/QĐ-UBND thu hồi
gần 1000m2 đất chợ làm đường giao thông nội bộ. DNTN C đã khởi
kiện đối với Quyết định số 1320.
Hỏi:
Cơ quan nào giải quyết vụ án hành chính trên? Ai có quyền, nghĩa
vụ vận dụng pháp luật TTHC để giải quyết? Các? Có địa vị pháp lý gì?

 Cơ quan giải quyết vụ án hành chính trên là Tòa án nhân dân tỉnh KG
và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh KG.
 Người có quyền, NV vận dụng pháp luật TTHC để giải quyết trên, bao gồm:
 Cơ quan tố tụng hành chính: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh KG;
 Người tham gia tố tụng: Khoản 2 Điều 36 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019;
 Người Tham gia tố tụng: Điều 53 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Bao gồm: Dương sự:  Người khởi kiện;  Người bị kiện;
 Người có quyền lợi và NV liên quan. Người tham gia tố tụng:
 Người đại diện của đương sự;
 Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;  Người làm chứng;  Người giám định;  Người phiên dịch.
 Địa vị pháp lý ( quyền và nghĩa vụ):
Quyền và nghĩa vụ của đương sự (Điều 55 LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
Quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện (Điều 56 LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
Quyền và nghĩa vụ của người bị kiện (Điều 57 LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
Quyền và nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Điều 58 LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
2. Ông A là Việt kiều Mỹ đã khởi kiện Tổng lãnh sự quán của Việt
Nam tại San Fransico về việc từ chối cấp giấy miễn thị thực nhập
cảnh vào Việt Nam. Ông A hiện đang sinh sống và làm việc tại San
Fransico. Hãy xác định cơ quan tố tụng hành chính trong vụ án hành chính này?
 Cơ quan tố tụng hành chính trong vụ án hành chính này là TAND và
Viện kiểm sát nhân dân. CSPL Khoản 1 Điều 36 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
 Đây là một hành vi hành chính dạng không hành động (thỏa đủ 4 điều
kiện của một hành vi hành chính) và thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án
hành chính này là của TAND cấp tỉnh; Căn cứ theo khoản 3 Điều 3
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Tiếp tục căn cứ theo khoản 5 Điều 32
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; thì khiếu kiện hành vi hành chính của cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
nếu người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam có thể khởi kiện tại
TAND Thành Phố Hà Nội hoặc TAND Thành Phố HCM.
Xác định người khởi kiện?
1. A khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch
UBND xã Y đối với A về hành vi gấy rối trật tự công cộng với mức
phạt là 5 triệu đồng (mức phạt vượt quá theo ND9167/2013/NĐ-CP).
Người khởi kiện là là anh A; Người bị kiện là Chủ tịch UBND xã Y; Đối
tượng bị kiện là Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch tịch
UBND xã Y. CSPL Điều 53 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
2. Ông Thịnh Giám đốc công ty TNHH Tiến Thịnh khởi kiện Quyết
định truy thu thuế của Cục trưởng Cục thuế TP H.
Không thể khiếu kiện vì đây là Quyết định hành chính chủ đạo nên Tòa
án không thụ lý giải quyết theo con đường tố tụng hành chính.
3. A (15 tuổi) bị Chủ tịch UBND xã H, huyện Y, tỉnh Z xử phạt vi
phạm hành chính vì có hành vi gây rối trật tự công cộng. Không
đồng ý bà B (là mẹ của A) đã làm đơn khởi kiện Chủ tịch UBND xã
H do mình ký tên tới TAND huyện Y, tỉnh Z.

Để trở thành người khởi kiện thì người khởi kiện phải có năng lực chủ thể TTHC, bao gồm:
NLPL: khả năng có các quyền và nghĩa vụ trong TTHC do Pháp luật quy
định.(CSPL Khoản 1 Điều 54 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
NLHV: Khả năng tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ trong TTHC hoặc
ủy quyền cho người đại diện tham gia TTHC. NLHV hành chính được
xác định dựa trên cơ sở NLHVDS.(CSPL Khoản 2 Điều 54 LTTHC 2015
SĐ, BS 2019) Người khởi kiện trong trường hợp này là người đại diện
theo pháp luật của cháu A (tức là bà B mẹ cháu), vì do cháu A là người
chưa thành niên nên chưa thể đáp ứng được điều kiện NLPL do PL quy
định về độ tuổi; căn cứ vào khoản 3 Điều 54 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Câu hỏi ngày 17/11/2022
Ông A là chuyên viên thuộc văn phòng UBND huyện M, do có vi
phạm khi thực hiện công vụ nên ông A bị Chủ tịch UBND huyện M
ra quyết định kỷ luật dưới hình thức cảnh cáo, không đồng ý, ông
A khởi kiện ra Tòa an nhân dân huyện M. Hỏi TAND huyện M có thụ lý vụ việc trên không?
TAND huyện M không thụ lý giải quyết vụ việc trên vì đây là một quyết
định kỷ luật dưới hình thức cảnh cáo, không đáp ứng đủ điều kiện của
một quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Bà B là công chức thuộc UBND huyện H, thành phố T bị chủ tịch
UBND huyện H ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc, không đồng ý
bà B làm đơn kiện ra TAND thành phố T. Hỏi TAND Thành phố T có
thụ lý vụ việc trên hay không?
- TAND Thành phố T thụ lý giải quyết vụ việc trên vì đây là một quyết
định kỷ luật buộc thôi việc, đã đáp ứng đủ điều kiện của một quyết định
kỷ luật buộc thôi việc.
- TA thụ lý giải quyết thuộc cấp Tóa án cấp huyện – huyện H nơi công
chức bị kỷ luật đang công tác (Khoản 2 Điều 31 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
- LƯU Ý: Không nhằm với cấp xét xử của vụ việc Quyết định hành
chính, Nếu là Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện or UBND cấp
huyện thì cấp Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nhân dân cấp tỉnh
(Khoản 1 Điều 31 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019). So Sánh:
Sự khác nhau giữa người đại diện và người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự =>Hoàntoàn độc lập (Điều 60 – Điều 61 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)

Người đại diện: Là người tham gia tố tụng thay mặt cho đương sự thực
hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự (Căn cứ Điều 60 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Căn cứ Điều 6 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
Nếu đương sự có yêu cầu thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
họ đồng ý thì sẽ gửi đơn lên TAND và TA sẽ làm thủ tục đăng ký. Thì lúc
này sẽ trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Sự khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến
Người làm chứng: Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên
quan đến nội dung vụ án được đương sự đề nghị và Tòa án triệu tập
tham gia tố tụng với vai trò người làm chứng và sẽ có quyền và nghĩa vụ
của người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là
người làm chứng. (Căn cứ Điều 62 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
Người chứng kiến: Người chứng kiện không được quy định trong
LTTHC. Người chứng kiến chỉ đơn thuần chứng kiến một hoạt động tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án đó mà thôi, và không cần biết tình
tiết của vụ án. VD: trong quá trình VKS thu thập chứng cứ từ các đương
sự thì sẽ cần người làm chứng trong quá trình thu thập chứng cứ đó để
đảm bảo tính minh bạch.
CHƯƠNG 4: KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH Ngày 21/11/2022
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ có thể khởi kiện khi các khiếu kiện trái pháp luật?
Sai. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; hành vi khởi kiện là
một phương thức để cơ quan, tổ chức, cá nhân bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình khi mà quyền lợi ích hợp pháp đó bị xạm hại từ các
hoạt động quản lý nhà nước. Như vậy cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền khởi kiện vụ án hành chính khi cảm thấy Quyết định hành chính,
hành vi hành chính đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình
chứ không nhất thiết phải là khiếu kiện trái pháp luật. (CSPL Điều 5 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
2. Tòa án phát hiện ra có một QĐ hành chính nó xâm phạm đến
quyền lợi của một cá nhân cụ thể nào đó và xâm phạm một cách
trực tiếp. Vậy Tòa án có quyền tự lấy lên để Tòa án giải quyết để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân đó hay không?
Đối với Tòa án: thẩm quyền của TA không tự nhiên phát sinh mà thẩm
quyền của Tòa án chỉ phát sinh khi có hành vi khởi kiện của cá nhân, cơ
quan, tổ chức. Như vậy Tòa án không phải người trực tiếp bị ảnh hưởng
bởi các Quyết định hành chính hay hành vi hành chính nên không thể tự
lấy QĐ hành chính của người trực tiếp bị ảnh hưởng bởi các QĐHC và
HVHC đem lên Tòa để bảo vệ quyền, và lợi ích hợp pháp của người đó
được, mà phải do tự người đó thực hiện hành vi khiếu kiện đó, thì Tóa
án mới tiến hành thụ lý giải quyết được. (CSPL Điều 8 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019). TÌNH HUỐNG
1. Ông A xây dựng trái phép bị chủ tịch UBND quận H (Thành phố
Q) ra quyết định số 1234/QĐ-UBND xử phạt 12.000.000 đồng. Buộc
tháo gỡ công trình trái phép. Không đồng ý với QĐ trên, ông A đã
nhờ ông B (Luật sư) là em trai ruột của mình khởi kiện vụ án trên.
Hỏi ông B có quyền khởi kiện ra TA hay không? Vì sao?
TH1:
Ông B không có quyền khởi kiện vụ án hành chính vì căn cứ theo
Khoản 2 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 Quy định: “ Quyết định hành
chính bị kiện là quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà quyết định
đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ,
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Trong trường hợp này ông B không phải là người bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi quyết định hành chính này, mà chính là ông A nên chỉ ông A mới có
quyền khởi kiện ra Tòa án.
Và căn cứ theo Khoản 8 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 quy định:
“Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành
chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ
luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm
toán nhà nước; danh sách cử tri bầu cử đại biểu quốc hội, danh sách cử
tri bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân
(sau đây gọi chung là danh sách cử tri)”.
TH2: Ông B không phải là người bị xâm phạm trực tiếp bởi QĐHC này
mà là ông A mới là người bị xâm phạm trực tiếp; Như vậy trong trường
hợp này chỉ có ông A mới là người khởi kiện và làm đơn khởi kiện ra
Tòa, ông B không có quyền khởi kiện.
Ông B chỉ được quyền khởi kiện khi: ông A ủy quyền cho ông B, và ông
B trở thành người đại diện theo ủy quyền cho ông A. Vì cảm thấy mình
không am hiểu về pháp luật nên ủy quyền cho ông B để ông B có thể
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông A.
 Ông B là người tham gia tố tụng thay mặt cho đương sự (là ông A)
thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự (Căn cứ Điều 60 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).=>
Ông B được khởi kiện ra Tòa. 2. Ngày 20/7/2018, Chánh văn phòng
UBND tỉnh C ban hành Quyết định số 102/QĐ-VP phân công

nhiệm vụ cho chuyên viên A là chuyên viên của văn phòng UBND
tỉnh C, ông A cho rằng việc phân công không đảm bảo tính khách
quan nên đã khởi kiện quyết định trên ra Tòa án.
Hỏi ông A có quyền khởi kiện ra TA hay không? Vì sao?
Ông A có quyền khởi kiện vụ án hành chính vì căn cứ theo Khoản 2
Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 Quy định: “ Quyết định hành chính bị
kiện là quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà quyết định đó làm
phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Trong trường hợp này ông A là người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết
định hành chính này, nên ông A có quyền khởi kiện ra Tòa án.
Và căn cứ theo Khoản 8 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 quy định:
“Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành
chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ
luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm
toán nhà nước; danh sách cử tri bầu cử đại biểu quốc hội, danh sách cử
tri bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân
(sau đây gọi chung là danh sách cử tri)”.
Thời hiệu khởi kiện
3. Ngày 15/7/2017, bà A được UBND quận 9 ra Quyết định số 20/QĐ UBND
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1000m2 đất. Bà nhận QĐ này vào
ngày 15/8/2017. Ngày 20/8/2017, bà A khiếu nại đến chủ tịch UBND quận 9,
đơn khiếu nại được thụ lý ngày 28/8/2017.
A. Ngày 22/9/2017 bà A nhận được QĐGQKN bác yêu cầu của bà, không
đồng ý nên bà đã khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện của bà A từ ngày 22/9/2017 đến hết ngày 22/9/2018. (CSPL
Điểm a Khoản 3 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
B. Đến ngày 29/9/2017 đơn khiếu nại của bà vẫn chưa được giải quyết, bà A khiếu kiện ra Tòa án.
Thời hạn giải quyết khiếu nại của bà A: Do đây là vụ việc đơn giản nên thời hạn
giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày thụ lý (28/8/2017) đến hết
ngày 27/9/2017. (CSPL Điều 28 Luật khiếu nại 2011)
Xác định thời hiệu khởi kiện
Vậy thời hiệu khởi kiện của bà A bắt đầu từ ngày 27/9/2017 cho đến hết ngày
27/9/2018. (Điểm b Khoản 3 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
4. Ngày 10/7/2018, chủ tịch UBND huyện K tổ chức lực lượng, phương tiện
cưỡng chế tháo dỡ nhà của ông A do ông A xây dựng trái phép và ông A
chứng kiến hành vi này, không đồng ý ông A khởi kiện ra Tòa án nhân dân

có thẩm quyền. Tính thời hiệu khởi kiện?
Thời hiệu khởi kiện của ông A là một năm kể từ ngày hành vi hành chính được
thực hiện, bắt đầu từ ngày 10/7/2018 đến ngày 10/7/2019; CSPL Điểm a Khoản
2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Ngày 30/8/2018 ông B là hàng xóm
của ông A đi công tác về phát hiện nhà mình bị hư hỏng do hành vi của lực
lượng cưỡng chế nhà ông A gây ra nên đã khởi kiện. Tính thời hiệu khởi
kiện?
Thời hiệu khởi kiện của ông B là một năm kể từ ngày biết được hành vi
hành chính, bắt đầu từ ngày 30/8/2018 đến ngày 30/8/2019; CSPL Điểm a
Khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
5. Ngày 15/8/2017, anh B và chị C nộp đủ hồ sơ đăng ký kết hôn đến cán bộ
tư pháp của trường C quận H nhưng 30 ngày sau vẫn không được giải
quyết. B khởi kiện hành vi không giải quyết đăng ký kết hôn.
Xác định thời hiệu khởi kiện?
Hạn đăng ký kết hôn ( trong trường hợp bình thường là 5 ngày làm việc khi nộp đủ hồ sơ)
- Hành vi hành chính thể hiện dưới dạng không hành động. - Hạn đăng ký kết
hôn (trong trường hợp bình thường là 5 ngày làm việc khi nộp đủ hồ sơ) từ ngày
15/8/2017 đến ngày 20/8/2017 (nếu không rơi vào thứ 7 và chủ nhật); CSPL
Điểm a Khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
- Vậy thời hiệu khởi kiện từ ngày 20/8/2017 đến hết ngày 20/8/2018 (Do vụ
việc không có khiếu nại).
Thụ lý vụ án (21/11/2022)
1. Tại sao TA không thụ lý vụ án vào ngày nộp tiền mà lại thụ lý
vào ngày nộp biên lai tạm ứng án phí?
 Tiền tạm ứng án phí phải được người khởi kiện nộp cho cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp với TA có thẩm quyền. (Tổng cục thi
hành án dân sự ở trung ương trực thuộc bộ tư pháp, Cục thi hành án
dân sự cấp tỉnh, Chi cục thi hành án cấp huyện).
2. Có phải bất cứ trường hợp nào TA chỉ thụ lý vụ án vào ngày
nộp biên lại tạm ứng án phí?
 Theo quy định của pháp lệnh án phí và lệ phí Tòa án không phải
bất cứ trường hợp nào người khởi kiện cũng phải nộp tiền tạm ứng
án phí mà sẽ có 1 số trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc
không phải nộp tiền tạm ứng án phí quy định trong nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí TA. (VD:
khiếu kiện danh sách cử tri, người có công, người khuyết tật,…).
3. Ông A là chủ tịch UBND xã X đã ủy nhiệm cho ông B là Phó
chủ tịch UBND xã trực tiếp thực hiện việc cưỡng chế đối với ông C.
Việc cưỡng chế HVHC đối với ông C là HVHC của ông A hay HVHC của ông B?
Nếu trong quá trình thực hiện việc cưỡng chế có sai sót thì ông
C đi khởi kiện trực tiếp ông A hay khởi kiện ông B? BÀI 5:
CHỨNG CỨ & CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
1. VD: Ngày 15/7/2017, bà A được UBND quận 9 ra Quyết định

số 20/QĐ-UBND cấp giấy chứng nhận QSD 1000m2 đất. Bà
nhận QĐ này vào ngày 15/8/2017. Không đồng ý với QĐ
trên bởi bà cho rằng diện tích đất thực tế của bà là 1050m2
và bà cũng làm thủ tục xin cấp GCNQSD đất cho 1050m2
đất nhưng trong giấy CNQSD đất chỉ có 1000m2 nên bà A
đã khởi kiện ra TA. (bà biết Quyết định này 20/7/2017). Vấn
đề cần chứng minh ở đây là gì?

1 năm kể từ ngày 15/8/2017 đến ngày 15/8/2018
2. Ngày 15/7/2017. Bà A được UBND quận 9 ra quyết
định số 20/QĐ-UBND cấp giấy chứng nhận QSD
1000m2 đất. Bà nhận QĐ này vào ngày 15/8/2017.
Đồng ý với QĐ trên nên bà A

đã tiến hành rào xung quanh phần diện tích đất được cấp. Ngày
27/9/2017, ông B hàng xóm của Bà A đi làm ăn xa về phát hiện
trong 1000m2 đất của bà A thì có 100m2 đất thuộc quyền sở hữu
của mình nên đã khởi kiện ra TAND yêu cầu hủy QĐ số
20/QĐ-UBND. Xác định thời hiệu khởi kiện?
Căn cứ pháp lý Điểm a Khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019
quy định: “01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc”. Như
vậy thời hiệu khởi kiện của ông B được tính từ ngày ông biết được
quyết định hành chính này, nghĩa là từ ngày 27/9/2017 đến ngày 27/9/2018.
3. A không thấy tên mình trong danh sách cử tri bầu cử HĐND nên
A đã khiếu nại lên UBND Phường X, quận Y (nơi lập danh sách cử
tri). Ngày 10/5/2021 UBND phường X ra quyết định giải quyết khiếu
nại bác yêu cầu của A, A không đồng ý với với QĐ giải quyết khiếu
nại của UBND Phường X nên đã khởi kiện ra Tòa.
Xác định thời hiệu khởi kiện của A biết rằng ngày bầu cử là ngày 23/5/2021
Thời hiệu khởi kiện của A là từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại là từ ngày 10/5/2021 đến hết ngày 18/5/2021, trước ngày bầu
cử 5 ngày. CSPL Điểm c Khoản 2 Điều 116 Luật TTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Phần 1. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn tại sao?
1. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc thuộc đối tượng khởi kiện để
yêu cầu tòa án giải quyết vụ án hành chính là văn bản được thể
hiện dưới hình thức quyết định.
2. Quyết định công nhận đối thoại thành không bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
3. Người làm chứng được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời. 4. Việc thay đổi thẩm phán tại phiên tòa do
chánh án Tòa án quyết định.

Phần 2. Bài tập tình huống
Công ty cổ phần Thành công (có trụ sở đặt tại thành phố H, tỉnh B)
do có hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế nên đã bị cục trưởng
Cục thuế tỉnh B ra Quyết định số 123/QĐ – CT ngày 16/3/2018 về
việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế với số tiền 1 tỷ đồng ( cục
thuế tỉnh B có trụ sở tại huyện X, thành phố H, tỉnh B) và công ty
Thành Công đã nhận được quyết định này vào ngày 16/3/2018.
Không đồng ý với quyết định trên nên ngày 20/3/2018 Công ty cổ
phần Thành Công đã làm đơn khiếu nại đến Cục trưởng Cục thuế
tỉnh B, đơn khiếu nại của công ty Thành Công được thụ lý ngày
25/3/2018. Tuy nhiên đến ngày 30/4/2018, đơn khiếu nại của công ty
Thành Công vẫn chưa được giải quyết nên ông Thành là tổng giám
đốc của Công ty Cổ phần Thành Công đã làm đơn khởi kiện ra Tòa
án nhân dân có thẩm quyền.
Hỏi:
a. Khiếu kiện trên có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân không? Tại sao? Nếu thuộc thẩm quyền thì Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?
b. Xác định người tham gia tố tụng trong vụ án trên?
c. Tính thời hiệu khởi kiện?
d. Giả sử vụ án đã được Tòa án có thẩm quyền thụ lý vào ngày
10/5/2018, đến ngày 20/9/2018 Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án. Ngày 25/10/2018 Tòa án ra quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án do căn cứ tạm đình chỉ đã hết. Ngày 28/12/2018 Tòa án
có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Hỏi Tòa án có vi phạm thời hạn
chuẩn bị xét xử hay không?