lOMoARcPSD| 58933639
Chương 1. Khái quát về Tâm lí học tiểu học
Câu 1. Trình bày quan điểm duy vật biện chứng về trẻ em và sự phát triển
tâm lí trẻ em.
Sự phát triển tâm của trẻ đầy biến động din ra cực kỳ nhanh chóng. Đó
một quá trình không phẳng lặng khủng hoảng và đột biến. Chính hoạt
động của đứa trẻ dưới sự hướng dẫn của người lớn làm cho tâm của được
hình thành và phát triển.
- Nguyên phát triển trong triết học Mác-lênin thừa nhận sự phát triển
quátrình biến đổi của sự vật từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là một
quá trình tích luỹ dần v số lượng dẫn đến sự thay đổi v chất lượng, là quá trình
nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay
trong bản thân sự vật, hiện tượng.
- Quan điểm Mác xít này được vận dụng để xem xét sự phát triển tâm lý trẻ
em.Bản chất của sự phát triển tâm lý trẻ em không phải là sự tăng hoặc giảm v
số lượng, một quá trình biến đổi v chất lượng tâm lý. Sự thay đổi v lượng
của các chức năng tâm dẫn đến sự thay đổi vchất đưa đến sự hình thành
cái mới một cách nhảy vọt.
- Sự phát triển tâm lý gắn lin với sự xuất hiện những đặc điểm mới v chất
những cấu tạo tâm lý mới ở những giai đoạn lứa tuổi nhất đnh (ví dụ, nhu cầu tự
lập ở trẻ lên ba..) Trong các giai đoạn phát triển khác nhau, có sự cải biến v chất
của các quá trình tâm lý và toàn bộ nhân cách trẻ.
- Xét trong toàn cục, phát triển cả một quá trình kế thừa. Sự phát triển tâm
lýtrẻ em là một quá trình trẻ em lĩnh hội nn văn hoá xã hội của loài người.
- Bằng lao động của mình, con người ghi lại kinh nghiệm, năng lực... trong
cáccông cụ sản xuất, các đồ dùng hàng ngày, các tác phẩm văn hoá nghệ thuật...,
con người đã tích luỹ kinh nghiệm thực tin xã hội của mình trong các đối tượng
do con người tạo ra các quan hệ con người với con người. Ngay từ khi ra đời
đứa trẻ đã sống trong thế giới đối tượng và những quan hệ đó. Đứa trẻ không ch
thích nghi với thế giới đồ vật và hiện tượng do con người tạo ra, mà còn lĩnh hội
thế giới đó. Đứa trẻ đã tiến hành những hoạt động căn bản tương ứng với hoạt
động mà trước đó loài người đã thể hiện vào trong đồ vật, hiện tượng. Nhờ cách
đó lĩnh hội được những năng lực đó cho mình. Quá trình đó quá trình tâm
lý trẻ phát triển.
lOMoARcPSD| 58933639
- Như vậy, phát triển tâm kết quả hoạt động của chính đứa trẻ với
nhữngđối tượng do loài người tạo ra.
- Những đứa trẻ không tự lớn lên giữa môi trường. chỉ thể lĩnh hội
kinhnghiệm hội khi vai trò trung gian của người lớn. Nhờ sự tiếp xúc với
người lớn và hướng dẫn của người lớn mà những quá trình nhận thức, kĩ năng,
xảo cả những nhu cầu hội của trẻ được hình thành. Người lớn giúp trẻ em
nắm được ngôn ngữ, phương thức hoạt động...
- Những biến đổi v chất trong tâm lý sẽ đưa đứa trẻ từ lứa tuổi này sang lứa
tuổi khác. Bất cứ một một mức độ nào của trình độ trước cũng là schuẩn b cho
trình độ sau. Yếu tố tâm lúc đầu v trí thứ yếu, sau chuyển sang v trí chủ
yếu.
-Tóm lại sphát triển tâm của trẻ đầy biến động din ra cực nhanh chóng.
Đó một quá trình không phẳng lặng, khủng hoảng và đột biến. Chính
hoạt động của đứa trẻ dưới sự hướng dẫn của người lớn làm cho tâm của
được hình thành và phát triển.
- Nhưng, các nhà tâm lý học Mácxít cũng thừa nhận rằng, sự phát triển tâm
lýchỉ thể xảy ra trên nn của một sở vật chất nhất đnh (một thể người
với những đặc điểm bẩm sinh di truyn cửa nó). Trẻ em sinh ra với những đặc
điểm bẩm sinh, di truyn nhất đnh. vậy sự phát triển tâm của mỗi người
dựa trên cơ sở vật chất riêng. Sự khác nhau này có thể ảnh hưởng tới tốc độ đỉnh
cao... của các thành tựu của con người cụ thể trong một lĩnh vực nào đó, thể
ảnh hưởng tới con đường và phương thức khác nhau của sự phát triển các thuộc
tính tâm lý. Chúng là tin đ, điu kiện cần thiết để phát triển tâm lý, những điu
kiện đó không quyết đnh sự phát triển tâm lý, nó có thể trở thành hiện thực hay
không còn phụ thuộc vào một tổ hợp những yếu tố khác nữa.
Câu 2. Nêu và phê phán những hạn chế cơ bản của các lý thuyết sai lầm về
sự phát triển tâm lí trẻ em.
a. Thuyết tiền định lí
- Đại diện tiêu biểu cho Thuyết tin đnh là những nhà di truyn học, những
người có quan niệm rằng sự phát triển trẻ em có nguồn gốc sinh vật (S. Auerbac,
E. Thơndike,…).
lOMoARcPSD| 58933639
- Những người theo quan điểm của thuyết này cho rằng di truyn (những đặc
điểm bẩm sinh hoặc gen) yếu tố đóng vai trò quyết đnh đối với sự phát triển
tâm lý trẻ em, còn môi trường chỉ là “yếu tố điu chỉnh ”, “yếu tố thể hiện ” một
nhân tố bất biến nào đó của tính di truyn thôi. Nghĩa là, động lực của sự phát
triển tâm lý do các tim năng sinh vật bám sinh gây ra (ngày nay sinh học phát
triển, người ta cho rằng tim năng sinh vật đó shóa, chương trình hóa
được trang b trong gen), còn chế của sự phát triển là quá trình trưởng thành,
chín muồi của những thuộc tính bẩm sinh đó. Phát triển chẳng qua sự bộc lộ
dần dần những tim năng bẩm sinh sẵn có. Bản chất của sự phát triển chính là s
gia tăng v lượng của các hiện tượng tâm lý được bộc lộ đó. Tất cả là do di truyn
quyết đnh. Tính tích cực cá nhân, giáo dục, giáo dưỡng… chỉ làm tăng lên hoặc
giảm đi những yếu tố đã được tin đnh từ trước đó thôi. Thuyết tin đnh
chỗ dựa cho chủ nghĩa phân biệt chủng tộc với sự lý giải phản khoa học rằng “dân
tộc thượng đẳng” ưu việt hơn “dân tộc hạ đẳng”, điu đó do gen di truyn
quyết đnh.
- Ngày nay, Thuyết tin đnh đã những thay đổi mm mỏng hơn để mọi
người d chấp nhận, chẳng hạn, nhà di truyn học S. Auerbac cho rằng sự phát
triển của con người được quyết đnh bởi gen, tuy nhiên có lúc gen có sự phân bố
xấu đến mức thậm chí khó chờ đợi một kết quả vừa phải, càng hiếm có sự phân
bố ưu việt đến mức khó có thể đạt được kết quả cao mà không đòi hỏi sự cố gắng
nào. Nhà Tâm lý học Mỹ E. Thơndike cho rằng, tự nhiên ban cho mỗi người một
vốn nhất đnh, giáo dục cần phải làm bộc lộ vốn đó là vốn gì và phải sử dụng nó
bằng phương tiện tốt nhất. Cũng theo ông thì vốn đó đặt ra giới hạn cho sự phát
triển, cho nên một bộ phận học sinh tỏ ra không đạt được kết quả nào đó “dù
giảng dạy tốt” số khác lại tỏ ra lại có thành tích cao “dù giảng dạy tồi”.
- Như vậy, một mặt Thuyết tin đnh những đóng góp nhất đnh cho khoa
học tâm lý, giúp chúng ta thấy được những ảnh hưởng của di truyn đối với sự
phát triển tâm lý. Mặt khác, Thuyết tin đnh còn rất nhiu hạn chế. Những người
theo học thuyết này đã hạ thấp vai trò của giáo dục phủ nhận tính tích cực hoạt
động của cá nhân. Họ cho rằng trẻ tốt hay xấu, học giỏi hay kém không phải do
giáo dục mà do gen tốt hay xấu. Vì thế, mọi sự can thiệp vào quá trình phát triển
tự nhiên của trẻ đu không cần thiết. Đ cao quá mức vai trò của di truyn khiến
họ cổ súy cho giáo dục tự phát, giáo dục tự do.
b. Thuyết duy cảm
lOMoARcPSD| 58933639
- Thuyết duy cảm được khởi xướng bởi các nhà triết học duy cảm người Anh
ởthế kỷ XVII – XVIII như Thơngs Hobbes (1586 – 1679) và John Lock (1632 –
1704), … Họ quan niệm rằng sự phát triển tâm lý con người có nguồn gốc là môi
trường sống.
- Những người theo Thuyết duy cảm quan niệm rằng môi trường nhân
tốquyết đnh sự phát triển tâm của trẻ em. Chẳng hạn, John Lock đưa ra nguyên
lý “tấm bảng sạch” (tabula rasa) cho rằng trẻ em khi mới sinh ra, giống như một
tờ giấy trắng, rồi dưới ảnh hưởng của môi trường sống người lớn muốn vẽ
trên đó cái thì sẽ nên cái đó. Ông cho rằng mọi tri thức của con người không
phải bẩm sinh kết quả của nhận thức. Quan điểm của ông v trẻ em
nguyên lý “tấm bảng sạch” là cơ sở triết học của các xu hướng quá đ cao vai trò
của môi trường xã hội đối với sphát triển tâm trẻ em. Nghĩa là, theo họ, động
lực của sự phát triển tâm lý chính là những tác động của môi trường. Cơ chế của
sự phát triển tâm chính là sự ‘sao chụp” lại môi trường sống. Môi trường xung
quanh như thế nào thì hành vi, nhân cách của con người snhư thế ấy. Bởi thế,
muốn nghiên cứu trẻ em chỉ cần phân tích i trường hội xung quanh
thể hiểu được nó. Nhưng họ lại hiểu môi trường xã hội một cách bất biến, quyết
đnh số phận con người.
- So với Thuyết tin đnh, Thuyết duy cảm dường như đối lập với Thuyết
tin đnh, v hình thức, quan điểm của hai học thuyết này không giống nhau,
nhưng thực chất cả hai đu xem trẻ em như một thực thể thụ động trước tác
động của di truyn hay môi trường. Nếu Thuyết tin đnh bảo vệ sự tồn tại của
giai cấp chủng tộc thống tr trong hội bằng tính di truyn thi Thuyết duy
cảm bảo vệ họ bằng những điu kiện đặc biệt của môi trường. Vì lẽ đó, khi phân
tích nguyên nhân trẻ em phạm pháp thì những người theo Thuyết tin đnh cho
rằng mầm mống phạm tội đã sẵn trong di truyn, còn những người theo Thuyết
duy cảm lại cho rằng trẻ em phạm tội vì nó sống trong môi trường tội lỗi.
- Như vậy, Thuyết duy cảm có ưu điểm là nhìn thấy được sự ảnh hưởng của
môitrường đối với sự phát triển tâm trẻ em, nhưng lại quá đcao vai trò của
giáo dục hạ thấp sự ảnh hưởng của di truyn, đồng thời phủ nhận tính tích cực
của chủ thể, thế không thể giải thích được sao trong một môi trường sống
như nhau lại có những nhân cách khác nhau.
c. Thuyết hội tụ hai yếu tố
lOMoARcPSD| 58933639
- Nhằm khắc phục s phiến diện sai lầm của hai học thuyết trên, V.
Stecnơ(nhà Tâm lý học người Đức) đã xây dựng Thuyết hội tụ hai yếu tố.
- Theo thuyết này thì sự tác động qua lại giữa môi trường và di truyn quyết
đnh sự phát triển tâm lý trẻ em. Trong hai yếu tố trên, di truyn giữ vai trò quyết
đnh còn môi trường điu kiện để biến những yếu tố sẵn của di truyn trở
thành hiện thực. Nghĩa là, theo họ, động lực của sự phát triển tâm lý trẻ em là sự
tác động qua lại giữa di truyn môi trường. chế của sự phát triển sự
trưởng thành, chín muồi của những tim năng sinh vật bẩm sinh có sẵn, trong đó
nhp độ và giới hạn của sự phát triển là tin đnh.
- Như vậy, lắp ghép hai quan niệm sai lầm thành một học thuyết mới, v thực
chất không có gì hơn thuyết sai lầm đứng riêng lẻ. Những người theo thuyết này
đ cập đến vai tcủa môi trường đối với tốc độ chín muồi của năng lực
nét tính cách được truyn lại cho trẻ em. Nhưng theo họ, “môi trường” không
phải toàn bộ những điu kiện và hoàn cảnh trẻ em đang sống chỉ là gia đình
của trẻ… Môi trường này mang tính riêng biệt và gần như tách rời với đời sống
hội. “Môi trường xung quanh” này thường xuyên ổn đnh ảnh hưởng một
cách đnh mệnh đến sphát triển tâm lý của trẻ, không phụ thuộc vào hoạt
động sư phạm của nhà giáo dục và tính tích cực của trẻ.
- Quan niệm như trên là không hợp lý, bởi trên thực tế có nhiu trẻ em sinh
đôi cùng trứng, cùng sống trong một môi trường gia đình như nhau nhưng tâm
lại phát triển khác nhau. Chính vì vậy học thuyết này cũng không được thừa
nhận rộng rãi, cho dù ưu điểm của học thuyết là có đ cập đến sự ảnh hưởng của
di truyn môi trường sống nhưng còn mang tính máy móc và chưa cụ thể, do
đó cũng chưa thấy hết được vai trò của giáo dục và dạy học đối với sự phát triển
tâm trẻ em. Hơn nữa, học thuyết phủ nhận tính tích cực của trẻ em, vậy
không thể giải thích được nhiu trường hợp trong thực tin.
Câu 3. Tại sao nói quá trình hình thành và phát triển tâm lí là quá trình tạo
ra cái mới?
-Có nhiu quan niệm v sự phân chia giai đoạn phát triển tâm lí theo lứa tuổi. Có
quan niệm khẳng đnh tính chất bất biến, tính tuyệt đối của các giai đoạn lứa tuổi
cho rằng lứa tuổi gắn lin với việc hiểu sự phát triển tâm như một quá
trình sinh vật tự nhiên. Quan niệm đối lập lại phủ nhận khái niệm lứa tuổi. Trong
lOMoARcPSD| 58933639
trường hợp này, sự phát triển chỉ được xem như sự tích luỹ các kiến thức
các - kĩ xảo một cách đơn giản.
-Khi khẳng đnh sự phát triển của trẻ em là quá trình chúng lĩnh hội các kinh
nghiệm hội thông qua hoạt động giao tiếp người lớn tổ chức, các nhà
tâm học duy vật tiêu biểu đã nhấn mạnh hai nguyên tắc bản trong tiếp cận
nghiên cứu sự phát triển tâm trẻ em, đó nguyên tắc lch sử nguyên tắc phát
triển trong hoạt động. Dựa trên các nguyên tắc trên, tâm học duy vật biện chứng
khám phá đặc trưng của mỗi giai đoạn phát triển trẻ em trên sở của việc tìm
hiểu tình huống xã hội của sự phát triển và hoạt động chủ đạo.
-Theo LX.Vưgotxki, tình huống xã hội của sự phát triển đó là sự kết hợp đặc biệt
các quá trình bên trong của sự phát triển các điu kiện bên ngoài đặc trưng cho
mỗi giai đoạn lứa tuổi. Sự kết hợp này vừa quy đnh tiến trình của sự phát triển
tâm trong suốt một giai đoạn lứa tuổi, vừa đảm bảo cho việc hình thành các cấu
tạo tâm lí mới của giai đoạn đó.
- vậy, để hiểu được ảnh hưởng của các điu kiện bên ngoài, cần tính đến
không chỉ những biến đổi đã din ra trong môi trường cả những biến đổi
nhìn thấy chính trẻ. Toàn bộ những điu kiện bên ngoài bên trong y
quy đnh đặc điểm lứa tuổi, còn sự biến đổi quan hệ giữa các điu kiện đó quy
đnh tính chất và những đặc điểm của việc chuyển sang các giai đoạn lứa tuổi
sau.
-Trong quá trình tiến hành hoạt động chủ đạo, trẻ xuất hiện các mối quan hệ
mới với môi trường hội, các dạng của tri thức cách thức lĩnh hội chúng, dẫn
đến sự thay đổi của lĩnh vực nhận thức cũng ncấu trúc tâm của nhân cách.
Hay nói một cách khác, mỗi một hoạt động chủ đạo đu khả năng làm xuất
hiện những đặc điểm đặc trưng v chất - những cấu tạo tâm mới của lứa tuổi
đó. |
Câu 4. Tại sao nói giai đoạn phát triển tâm lí chỉ có ý nghĩa tương đối?
- Quan điểm của TLH Mácxit, đại diện L.X.Vưgốtxki coi lứa tuổi là một
thờikỳ phát triển nhất đnh đóng kín một cách tương đối. Trong mỗi thời kỳ
quy luật phát triển chung được thể hiện một cách độc đáo v chất. Khi
chuyển từ lứa tuổi này sang lứa tuổi khác bao giờ cũng xuất hiện những cấu
lOMoARcPSD| 58933639
tạo tâm lý mới chưa từng trong các thời kỳ trước. Những cấu tạo mới này
cải tổ lại và làm biến đổi chính tiến trình phát triển tâm lý của trẻ.
- Lứa tuổi không phải phạm ttuyệt đối, bất biến giai đoạn lứa tuổi chỉcó
ý nghĩa tương đối. Giới hạn tuổi chỉ ý nghĩa như là yếu tố thời gian trong
quá trình phát triển của trẻ chứ không quyết đnh trực tiếp sphát triển
nhân cách.
- Tuổi thể phù hợp với trình độ phát triển tâm của trẻ, hoặc thể đi
nhanhhơn hay chậm hơn... do ta biết tận dụng thời gian điu kiện giáo
dục để tổ chức cuộc sống của trẻ. Các nhà TLH Mác xit đã căn cứ vào sự thay
đổi căn bản trong điu kiện sống và hoạt động của trẻ, vào sự phát triển v thể
chất ở trẻ và sự thay đổi trong cấu trúc chức năng tâm lý của trẻ.
Câu 5. Tại sao có thể nói lứa tuổi học sinh tiểu học là một giai đoạn phát
triển?
- Tiểu học lứa tuổi từ 6 - 11, đây giai đoạn quan trọng trong hành trình
pháttriển của bé. Vì bé thường sẽ dậy thì vào giai đoạn này và đầu năm cấp 2.
Bởi thế, thời điểm này lúc thích hợp nhất đba mẹ dạy con v giới tính.
Tâm lý học sinh tiểu học thường biểu hiện v giới tính một cách tò mò.
CÂu 6. Trình bày vắn tắt các tiền đề của sự phát triển tâm lí học sinh tiểu
học.
Tin đ của sự phát triển tâm lí HS Tiểu học bao gồm các tin đ
- Tin đ sinh lí - tâm lí là các yếu tố sinh học thể hiên đặ c đ ểm phát triển thể
chất đảm bảo nên tảng cho sự phát triển môt t ình độ tâm lí tương ứng, nó th
hiện chỗ thlực của các em phát triển tương đối êm ả, đồng đu,hệ vận động
tương đối hoàn chỉnh, hệ thần kinh đang thời kì phát triển mạnh.
- Tin đ tâm lí các thành tựu phát triển tâm đã đạt được tạo sở cho sự
phát triển tâm tiếp theo được thể hiện khả năng hoạt động: thao tác chân
tay,vốn hiểu biết tương đối v thế giới xung quanh. Ngôn ngữ của
trẻ đã phát triển, khả năng điu khiển các hoạt động tâm của bản thân
cũng được hình thành. Trẻ đã tạo được tâm lí sẵn sàng để đi học lớp 1.
lOMoARcPSD| 58933639
- Tin đ xã hội những thành tựu trong mối quan hhội đảm bảo cho trẻ
phát triển đời sống tâm lí thể hiện: trẻ chấp hành nội quy, quy chế nhà trường,
thiết lập được các mối quan hệ xã hội với thầy cô, anh chò lớp trên, bạn bè,…
Trẻ có trách nhiệm với chính bản thân mình, gia đình và xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639
Chương 1. Khái quát về Tâm lí học tiểu học
Câu 1. Trình bày quan điểm duy vật biện chứng về trẻ em và sự phát triển tâm lí trẻ em.
– Sự phát triển tâm lý của trẻ đầy biến động và diễn ra cực kỳ nhanh chóng. Đó
là một quá trình không phẳng lặng mà có khủng hoảng và có đột biến. Chính hoạt
động của đứa trẻ dưới sự hướng dẫn của người lớn làm cho tâm lý của nó được
hình thành và phát triển. -
Nguyên lý phát triển trong triết học Mác-lênin thừa nhận sự phát triển là
quátrình biến đổi của sự vật từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là một
quá trình tích luỹ dần về số lượng dẫn đến sự thay đổi về chất lượng, là quá trình
nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay
trong bản thân sự vật, hiện tượng. -
Quan điểm Mác xít này được vận dụng để xem xét sự phát triển tâm lý trẻ
em.Bản chất của sự phát triển tâm lý trẻ em không phải là sự tăng hoặc giảm về
số lượng, mà là một quá trình biến đổi về chất lượng tâm lý. Sự thay đổi về lượng
của các chức năng tâm lý dẫn đến sự thay đổi về chất và đưa đến sự hình thành
cái mới một cách nhảy vọt. -
Sự phát triển tâm lý gắn liền với sự xuất hiện những đặc điểm mới về chất
những cấu tạo tâm lý mới ở những giai đoạn lứa tuổi nhất định (ví dụ, nhu cầu tự
lập ở trẻ lên ba..) Trong các giai đoạn phát triển khác nhau, có sự cải biến về chất
của các quá trình tâm lý và toàn bộ nhân cách trẻ. -
Xét trong toàn cục, phát triển là cả một quá trình kế thừa. Sự phát triển tâm
lýtrẻ em là một quá trình trẻ em lĩnh hội nền văn hoá xã hội của loài người. -
Bằng lao động của mình, con người ghi lại kinh nghiệm, năng lực... trong
cáccông cụ sản xuất, các đồ dùng hàng ngày, các tác phẩm văn hoá nghệ thuật...,
con người đã tích luỹ kinh nghiệm thực tiễn xã hội của mình trong các đối tượng
do con người tạo ra và các quan hệ con người với con người. Ngay từ khi ra đời
đứa trẻ đã sống trong thế giới đối tượng và những quan hệ đó. Đứa trẻ không chỉ
thích nghi với thế giới đồ vật và hiện tượng do con người tạo ra, mà còn lĩnh hội
thế giới đó. Đứa trẻ đã tiến hành những hoạt động căn bản tương ứng với hoạt
động mà trước đó loài người đã thể hiện vào trong đồ vật, hiện tượng. Nhờ cách
đó nó lĩnh hội được những năng lực đó cho mình. Quá trình đó là quá trình tâm lý trẻ phát triển. lOMoAR cPSD| 58933639 -
Như vậy, phát triển tâm lý là kết quả hoạt động của chính đứa trẻ với
nhữngđối tượng do loài người tạo ra. -
Những đứa trẻ không tự lớn lên giữa môi trường. Nó chỉ có thể lĩnh hội
kinhnghiệm xã hội khi có vai trò trung gian của người lớn. Nhờ sự tiếp xúc với
người lớn và hướng dẫn của người lớn mà những quá trình nhận thức, kĩ năng, kĩ
xảo và cả những nhu cầu xã hội của trẻ được hình thành. Người lớn giúp trẻ em
nắm được ngôn ngữ, phương thức hoạt động... -
Những biến đổi về chất trong tâm lý sẽ đưa đứa trẻ từ lứa tuổi này sang lứa
tuổi khác. Bất cứ một một mức độ nào của trình độ trước cũng là sự chuẩn bị cho
trình độ sau. Yếu tố tâm lý lúc đầu ở vị trí thứ yếu, sau chuyển sang vị trí chủ yếu.
-Tóm lại sự phát triển tâm lý của trẻ đầy biến động và diễn ra cực kì nhanh chóng.
Đó là một quá trình không phẳng lặng, mà có khủng hoảng và đột biến. Chính
hoạt động của đứa trẻ dưới sự hướng dẫn của người lớn làm cho tâm lý của nó
được hình thành và phát triển. -
Nhưng, các nhà tâm lý học Mácxít cũng thừa nhận rằng, sự phát triển tâm
lýchỉ có thể xảy ra trên nền của một cơ sở vật chất nhất định (một cơ thể người
với những đặc điểm bẩm sinh di truyền cửa nó). Trẻ em sinh ra với những đặc
điểm bẩm sinh, di truyền nhất định. Vì vậy sự phát triển tâm lý của mỗi người
dựa trên cơ sở vật chất riêng. Sự khác nhau này có thể ảnh hưởng tới tốc độ đỉnh
cao... của các thành tựu của con người cụ thể trong một lĩnh vực nào đó, có thể
ảnh hưởng tới con đường và phương thức khác nhau của sự phát triển các thuộc
tính tâm lý. Chúng là tiền đề, điều kiện cần thiết để phát triển tâm lý, những điều
kiện đó không quyết định sự phát triển tâm lý, nó có thể trở thành hiện thực hay
không còn phụ thuộc vào một tổ hợp những yếu tố khác nữa.
Câu 2. Nêu và phê phán những hạn chế cơ bản của các lý thuyết sai lầm về
sự phát triển tâm lí trẻ em.
a. Thuyết tiền định lí -
Đại diện tiêu biểu cho Thuyết tiền định là những nhà di truyền học, những
người có quan niệm rằng sự phát triển trẻ em có nguồn gốc sinh vật (S. Auerbac, E. Thơndike,…). lOMoAR cPSD| 58933639 -
Những người theo quan điểm của thuyết này cho rằng di truyền (những đặc
điểm bẩm sinh hoặc gen) là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển
tâm lý trẻ em, còn môi trường chỉ là “yếu tố điều chỉnh ”, “yếu tố thể hiện ” một
nhân tố bất biến nào đó của tính di truyền mà thôi. Nghĩa là, động lực của sự phát
triển tâm lý là do các tiềm năng sinh vật bám sinh gây ra (ngày nay sinh học phát
triển, người ta cho rằng tiềm năng sinh vật đó là sự mã hóa, chương trình hóa
được trang bị trong gen), còn cơ chế của sự phát triển là quá trình trưởng thành,
chín muồi của những thuộc tính bẩm sinh đó. Phát triển chẳng qua là sự bộc lộ
dần dần những tiềm năng bẩm sinh sẵn có. Bản chất của sự phát triển chính là sự
gia tăng về lượng của các hiện tượng tâm lý được bộc lộ đó. Tất cả là do di truyền
quyết định. Tính tích cực cá nhân, giáo dục, giáo dưỡng… chỉ làm tăng lên hoặc
giảm đi những yếu tố đã được tiền định từ trước đó mà thôi. Thuyết tiền định là
chỗ dựa cho chủ nghĩa phân biệt chủng tộc với sự lý giải phản khoa học rằng “dân
tộc thượng đẳng” ưu việt hơn “dân tộc hạ đẳng”, và điều đó do gen di truyền quyết định. -
Ngày nay, Thuyết tiền định đã có những thay đổi mềm mỏng hơn để mọi
người dễ chấp nhận, chẳng hạn, nhà di truyền học S. Auerbac cho rằng sự phát
triển của con người được quyết định bởi gen, tuy nhiên có lúc gen có sự phân bố
xấu đến mức thậm chí khó chờ đợi một kết quả vừa phải, càng hiếm có sự phân
bố ưu việt đến mức khó có thể đạt được kết quả cao mà không đòi hỏi sự cố gắng
nào. Nhà Tâm lý học Mỹ E. Thơndike cho rằng, tự nhiên ban cho mỗi người một
vốn nhất định, giáo dục cần phải làm bộc lộ vốn đó là vốn gì và phải sử dụng nó
bằng phương tiện tốt nhất. Cũng theo ông thì vốn đó đặt ra giới hạn cho sự phát
triển, cho nên một bộ phận học sinh tỏ ra không đạt được kết quả nào đó “dù
giảng dạy tốt” số khác lại tỏ ra lại có thành tích cao “dù giảng dạy tồi”. -
Như vậy, một mặt Thuyết tiền định có những đóng góp nhất định cho khoa
học tâm lý, giúp chúng ta thấy được những ảnh hưởng của di truyền đối với sự
phát triển tâm lý. Mặt khác, Thuyết tiền định còn rất nhiều hạn chế. Những người
theo học thuyết này đã hạ thấp vai trò của giáo dục và phủ nhận tính tích cực hoạt
động của cá nhân. Họ cho rằng trẻ tốt hay xấu, học giỏi hay kém không phải do
giáo dục mà do gen tốt hay xấu. Vì thế, mọi sự can thiệp vào quá trình phát triển
tự nhiên của trẻ đều không cần thiết. Đề cao quá mức vai trò của di truyền khiến
họ cổ súy cho giáo dục tự phát, giáo dục tự do. b. Thuyết duy cảm lOMoAR cPSD| 58933639 -
Thuyết duy cảm được khởi xướng bởi các nhà triết học duy cảm người Anh
ởthế kỷ XVII – XVIII như Thơngs Hobbes (1586 – 1679) và John Lock (1632 –
1704), … Họ quan niệm rằng sự phát triển tâm lý con người có nguồn gốc là môi trường sống. -
Những người theo Thuyết duy cảm quan niệm rằng môi trường là nhân
tốquyết định sự phát triển tâm lý của trẻ em. Chẳng hạn, John Lock đưa ra nguyên
lý “tấm bảng sạch” (tabula rasa) cho rằng trẻ em khi mới sinh ra, giống như một
tờ giấy trắng, rồi dưới ảnh hưởng của môi trường sống mà người lớn muốn vẽ
trên đó cái gì thì sẽ nên cái đó. Ông cho rằng mọi tri thức của con người không
phải là bẩm sinh mà là kết quả của nhận thức. Quan điểm của ông về trẻ em và
nguyên lý “tấm bảng sạch” là cơ sở triết học của các xu hướng quá đề cao vai trò
của môi trường xã hội đối với sự phát triển tâm lý trẻ em. Nghĩa là, theo họ, động
lực của sự phát triển tâm lý chính là những tác động của môi trường. Cơ chế của
sự phát triển tâm lý chính là sự ‘‘sao chụp” lại môi trường sống. Môi trường xung
quanh như thế nào thì hành vi, nhân cách của con người sẽ như thế ấy. Bởi thế,
muốn nghiên cứu trẻ em chỉ cần phân tích môi trường xã hội xung quanh là có
thể hiểu được nó. Nhưng họ lại hiểu môi trường xã hội một cách bất biến, quyết
định số phận con người. -
So với Thuyết tiền định, Thuyết duy cảm dường như đối lập với Thuyết
tiền định, về hình thức, quan điểm của hai học thuyết này không giống nhau,
nhưng thực chất cả hai đều xem trẻ em như là một thực thể thụ động trước tác
động của di truyền hay môi trường. Nếu Thuyết tiền định bảo vệ sự tồn tại của
giai cấp và chủng tộc thống trị trong xã hội bằng tính di truyền thi Thuyết duy
cảm bảo vệ họ bằng những điều kiện đặc biệt của môi trường. Vì lẽ đó, khi phân
tích nguyên nhân trẻ em phạm pháp thì những người theo Thuyết tiền định cho
rằng mầm mống phạm tội đã có sẵn trong di truyền, còn những người theo Thuyết
duy cảm lại cho rằng trẻ em phạm tội vì nó sống trong môi trường tội lỗi. -
Như vậy, Thuyết duy cảm có ưu điểm là nhìn thấy được sự ảnh hưởng của
môitrường đối với sự phát triển tâm lý trẻ em, nhưng lại quá đề cao vai trò của
giáo dục mà hạ thấp sự ảnh hưởng của di truyền, đồng thời phủ nhận tính tích cực
của chủ thể, vì thế không thể giải thích được vì sao trong một môi trường sống
như nhau lại có những nhân cách khác nhau.
c. Thuyết hội tụ hai yếu tố lOMoAR cPSD| 58933639 -
Nhằm khắc phục sự phiến diện và sai lầm của hai học thuyết trên, V.
Stecnơ(nhà Tâm lý học người Đức) đã xây dựng Thuyết hội tụ hai yếu tố. -
Theo thuyết này thì sự tác động qua lại giữa môi trường và di truyền quyết
định sự phát triển tâm lý trẻ em. Trong hai yếu tố trên, di truyền giữ vai trò quyết
định còn môi trường là điều kiện để biến những yếu tố có sẵn của di truyền trở
thành hiện thực. Nghĩa là, theo họ, động lực của sự phát triển tâm lý trẻ em là sự
tác động qua lại giữa di truyền và môi trường. Cơ chế của sự phát triển là sự
trưởng thành, chín muồi của những tiềm năng sinh vật bẩm sinh có sẵn, trong đó
nhịp độ và giới hạn của sự phát triển là tiền định. -
Như vậy, lắp ghép hai quan niệm sai lầm thành một học thuyết mới, về thực
chất không có gì hơn thuyết sai lầm đứng riêng lẻ. Những người theo thuyết này
có đề cập đến vai trò của môi trường đối với tốc độ chín muồi của năng lực và
nét tính cách được truyền lại cho trẻ em. Nhưng theo họ, “môi trường” không
phải là toàn bộ những điều kiện và hoàn cảnh trẻ em đang sống mà chỉ là gia đình
của trẻ… Môi trường này mang tính riêng biệt và gần như tách rời với đời sống
xã hội. “Môi trường xung quanh” này thường xuyên ổn định và ảnh hưởng một
cách định mệnh đến sự phát triển tâm lý của trẻ, mà không phụ thuộc vào hoạt
động sư phạm của nhà giáo dục và tính tích cực của trẻ. -
Quan niệm như trên là không hợp lý, bởi trên thực tế có nhiều trẻ em sinh
đôi cùng trứng, cùng sống trong một môi trường gia đình như nhau nhưng tâm lý
lại phát triển khác nhau. Chính vì vậy mà học thuyết này cũng không được thừa
nhận rộng rãi, cho dù ưu điểm của học thuyết là có đề cập đến sự ảnh hưởng của
di truyền và môi trường sống nhưng còn mang tính máy móc và chưa cụ thể, do
đó cũng chưa thấy hết được vai trò của giáo dục và dạy học đối với sự phát triển
tâm lý trẻ em. Hơn nữa, học thuyết phủ nhận tính tích cực của trẻ em, vì vậy
không thể giải thích được nhiều trường hợp trong thực tiễn.
Câu 3. Tại sao nói quá trình hình thành và phát triển tâm lí là quá trình tạo ra cái mới?
-Có nhiều quan niệm về sự phân chia giai đoạn phát triển tâm lí theo lứa tuổi. Có
quan niệm khẳng định tính chất bất biến, tính tuyệt đối của các giai đoạn lứa tuổi
và cho rằng lứa tuổi gắn liền với việc hiểu sự phát triển tâm lí như là một quá
trình sinh vật tự nhiên. Quan niệm đối lập lại phủ nhận khái niệm lứa tuổi. Trong lOMoAR cPSD| 58933639
trường hợp này, sự phát triển chỉ được xem như là sự tích luỹ các kiến thức và
các - kĩ xảo một cách đơn giản.
-Khi khẳng định sự phát triển của trẻ em là quá trình chúng lĩnh hội các kinh
nghiệm xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp mà người lớn tổ chức, các nhà
tâm lí học duy vật tiêu biểu đã nhấn mạnh hai nguyên tắc có bản trong tiếp cận
nghiên cứu sự phát triển tâm lí trẻ em, đó là nguyên tắc lịch sử và nguyên tắc phát
triển trong hoạt động. Dựa trên các nguyên tắc trên, tâm lí học duy vật biện chứng
khám phá đặc trưng của mỗi giai đoạn phát triển trẻ em trên cơ sở của việc tìm
hiểu tình huống xã hội của sự phát triển và hoạt động chủ đạo.
-Theo LX.Vưgotxki, tình huống xã hội của sự phát triển đó là sự kết hợp đặc biệt
các quá trình bên trong của sự phát triển và các điều kiện bên ngoài đặc trưng cho
mỗi giai đoạn lứa tuổi. Sự kết hợp này vừa quy định tiến trình của sự phát triển
tâm lí trong suốt một giai đoạn lứa tuổi, vừa đảm bảo cho việc hình thành các cấu
tạo tâm lí mới của giai đoạn đó.
- Vì vậy, để hiểu được ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài, cần tính đến
không chỉ những biến đổi đã diễn ra trong môi trường mà cả những biến đổi
nhìn thấy ở chính trẻ. Toàn bộ những điều kiện bên ngoài và bên trong này
quy định đặc điểm lứa tuổi, còn sự biến đổi quan hệ giữa các điều kiện đó quy
định tính chất và những đặc điểm của việc chuyển sang các giai đoạn lứa tuổi sau.
-Trong quá trình tiến hành hoạt động chủ đạo, ở trẻ xuất hiện các mối quan hệ
mới với môi trường xã hội, các dạng của tri thức và cách thức lĩnh hội chúng, dẫn
đến sự thay đổi của lĩnh vực nhận thức cũng như cấu trúc tâm lí của nhân cách.
Hay nói một cách khác, mỗi một hoạt động chủ đạo đều có khả năng làm xuất
hiện những đặc điểm đặc trưng về chất - những cấu tạo tâm lí mới của lứa tuổi đó. |
Câu 4. Tại sao nói giai đoạn phát triển tâm lí chỉ có ý nghĩa tương đối?
- Quan điểm của TLH Mácxit, đại diện là L.X.Vưgốtxki coi lứa tuổi là một
thờikỳ phát triển nhất định đóng kín một cách tương đối. Trong mỗi thời kỳ
có quy luật phát triển chung và được thể hiện một cách độc đáo về chất. Khi
chuyển từ lứa tuổi này sang lứa tuổi khác bao giờ cũng xuất hiện những cấu lOMoAR cPSD| 58933639
tạo tâm lý mới chưa từng có trong các thời kỳ trước. Những cấu tạo mới này
cải tổ lại và làm biến đổi chính tiến trình phát triển tâm lý của trẻ.
- Lứa tuổi không phải là phạm trù tuyệt đối, bất biến mà giai đoạn lứa tuổi chỉcó
ý nghĩa tương đối. Giới hạn tuổi chỉ có ý nghĩa như là yếu tố thời gian trong
quá trình phát triển của trẻ chứ nó không quyết định trực tiếp sự phát triển nhân cách.
- Tuổi có thể phù hợp với trình độ phát triển tâm lý của trẻ, hoặc có thể đi
nhanhhơn hay chậm hơn... là do ta biết tận dụng thời gian và điều kiện giáo
dục để tổ chức cuộc sống của trẻ. Các nhà TLH Mác xit đã căn cứ vào sự thay
đổi căn bản trong điều kiện sống và hoạt động của trẻ, vào sự phát triển về thể
chất ở trẻ và sự thay đổi trong cấu trúc chức năng tâm lý của trẻ.
Câu 5. Tại sao có thể nói lứa tuổi học sinh tiểu học là một giai đoạn phát triển?
- Tiểu học là lứa tuổi từ 6 - 11, đây là giai đoạn quan trọng trong hành trình
pháttriển của bé. Vì bé thường sẽ dậy thì vào giai đoạn này và đầu năm cấp 2.
Bởi thế, thời điểm này là lúc thích hợp nhất để ba mẹ dạy con về giới tính.
Tâm lý học sinh tiểu học thường biểu hiện về giới tính một cách tò mò.
CÂu 6. Trình bày vắn tắt các tiền đề của sự phát triển tâm lí học sinh tiểu học.
Tiền đề của sự phát triển tâm lí HS Tiểu học bao gồm các tiền đề
- Tiền đề sinh lí - tâm lí là các yếu tố sinh học thể hiên đặ c đị ểm phát triển thể
chất đảm bảo nên tảng cho sự phát triển môt tṛ ình độ tâm lí tương ứng, nó thể
hiện ở chỗ thể lực của các em phát triển tương đối êm ả, đồng đều,hệ vận động
tương đối hoàn chỉnh, hệ thần kinh đang thời kì phát triển mạnh.
- Tiền đề tâm lí là các thành tựu phát triển tâm lí đã đạt được tạo cơ sở cho sự
phát triển tâm lí tiếp theo được thể hiện ở khả năng hoạt động: thao tác chân
tay,vốn hiểu biết tương đối về thế giới xung quanh. Ngôn ngữ của
trẻ đã phát triển, khả năng điều khiển các hoạt động tâm lí của bản thân
cũng được hình thành. Trẻ đã tạo được tâm lí sẵn sàng để đi học lớp 1. lOMoAR cPSD| 58933639
- Tiền đề xã hội là những thành tựu trong mối quan hệ xã hội đảm bảo cho trẻ
phát triển đời sống tâm lí thể hiện: trẻ chấp hành nội quy, quy chế nhà trường,
thiết lập được các mối quan hệ xã hội với thầy cô, anh chò lớp trên, bạn bè,…
Trẻ có trách nhiệm với chính bản thân mình, gia đình và xã hội.