






Preview text:
lOMoAR cPSD| 58933639
Câu 1: Bản chất tâm lý người (chú ý bản chất xã hội của lịch sử người) Vận dụng công tác phát triển
nghiên cứu dạy học
Bản chất của hiện tượng tâm lý người
Quan niệm về bản chất của hiện tượng tâm lý người tùy thuộc vào thế giới quan và phương pháp luận của mỗi trường phái.
- Quan niệm duy tâm cho rằng, tâm lý của con người là do thượng đế, do trời sinh ra, và nhập vào thể
xác con người. Nó không phụ thuộc vào thế giới khách quan cũng như điều kiện thực tại của thời
sống. Quan niệm duy vật tầm thường cho rằng tâm lý, tâm hồn cũng như mọi sự vật hiện tượng đều
được cấu tạo từ vật chất, do vật chất trực tiếp sinh ra giống như gan tiết ra mật.
- Quan niệm chủ nghĩa duy tâm biện chứng khẳng định:
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể, tâm lý người
có bản chất xã hội lịch sử
Bản chất xã hội-lịch sử của tâm lý người
- Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội). Trong thế giới, phần
tự nhiên có ảnh hưởng đến tâm lý nhưng phần xã hội trong thế giới: các quan hệ kinh tế xã hội, các
quan hệ đạo đức, pháp quyền, quan hệ con người – con người có ý nghĩa quyết định tâm lý con người.
Trên thực tế, những trường hợp trẻ em do động vật nuôi từ bé, tâm lý của các trẻ này không hơn hẳn
tâm lý loài vật. Mác nói: “Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Nếu không được sống trong
xã hội loài người, tâm lý con người sẽ không được hình thành và phát triển”
- Tâm lý là sản phẩm của các hoạt động và mối quan hệ giao tiếp của con người với tư cách là một chủ
thể xã hội. Ngay cả phần tự nhiên ở con người (như đặc điểm cơ thể, giác quan, thần kinh, bộ não)
cũng được xã hội hóa ở mức cao nhất. Vì thế tâm lý mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
- Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền văn
hóa xã hội (biến thành cái riêng của mỗi người) thông qua hoạt động (vui chơi, học tập, lao động, xã
hội), giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội mà trong đó giáo dục đóng vai trò chủ đạo
- Tâm lý của mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân,
lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi con người bị chế ước bởi lịch sử cá nhân và cộng đồng.
- Từ những luận điểm trên, cần chú ý nghiên cứu môi trường xã hội, các quan hệ xã hội để hình thành,
phát triển tâm lý, cần phải tổ chức có hiệu quả các hoạt động đa dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác
nhau, giúp cho con người lĩnh hội nền văn hóa xã hội để hình thành, phát triển tâm lý con người.
- Tâm lý có ý nghĩa đặc biệt đối với giáo dục, bởi vì tri thức về những quy luật phát triển nhân cách, về
những đặc điểm lứa tuổi và cá nhân của học sinh sẽ là cơ sở cho việc xây dựng những phương pháp
dạy học và giáo dục có hiệu quả nhất. Nhà giáo dục Nga Usinxki nói: muốn giáo dục con người một
cách toàn diện thì phải hiểu biết con người một cách toàn diện.
Câu 2 Giao tiếp (khái niệm, phân loại giao tiếp với các biện pháp, nâng cao các loại giao tiếp) Giao
tiếp là mối quan hệ qua lại giữa con người với con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lý giữa người
với người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau,
ảnh hưởng, tác động qua lại với nhau. Các loại giao tiếp: có nhiều cách phân loại giao tiếp
1. Căn cứ vào khoảng cách giao tiếp để phân loại, có 3 loại
Giáo tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu của nhau
Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ, có khi qua ngoại cảm, thần giao cách cảm Giao tiếp trung gian: điện thoại trung gian.
2. Căn cứ vào quy cách giao tiếp để phân loại: có 2 loại
Giao tiếp chính thức: nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách, quy định, thể chế… ví dụ: tổng
bí thư của nước này đón tiếp tổng bí thư của nước khác, giáo viên với học sinh lOMoAR cPSD| 58933639
Giao tiếp không chính thức: là giao tiếp không bị ràng buộc bởi các nghi thức mà dựa vào tính tình
nguyện, tự giác, phụ thuộc vào nhu cầu, hứng thú, xúc cảm… của chủ thể. Vd bạn bè đến nhà chơi…
3. Căn cứ vào phương tiện giao tiếp để phân loại, có 3 loại -
Giao tiếp vật chất. giao tiếp thông qua hành động với vật thể. Đây là kiểu giao tiếp sớm nhất
của loài người. Khi ngôn ngữ chưa phát triển, mọi người thường trao đổi với nhau thông qua đồ vật.
VD, muốn nói điều gì thì chỉ vào vật đó; một ngày đi qua kí hiệu bằng thắt một nút dây... Ngày nay,
kiểu giao tiếp này được biến đổi đuổi hình thức tặng hoa, tặng quả. Đối với người bị khuyết tật cảm,
điếc, hình thức giao tiếp này rất quan trọng. -
Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): Đây là hình thức giao tiếp đặc trưng của con
người bằng cách sử dụng tín hiệu chung là từ, ngữ, xác lập và vận hành mối quan hệ người - người
trong xã hội. Những người có khả năng ngôn ngữ tốt thường giao tiếp rất có hiệu quả, bởi vì họ có
thể chuyển tải được nội dung giao tiếp đến đối tượng giao tiếp. -
Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, diện mạo,... Những tín hiệu
phi ngôn ngữ này hỗ trợ rất lớn cho ngôn ngữ, không phải tự nhiên có mà phải qua tập luyện. Sử dụng
nó một cách hiệu quả là một nghệ thuật. Khi tiến hành giao tiếp phi ngôn ngữ cần chú ý đến tâm lý
lứa tuổi, văn hoá từng dân tộc,... VD, Đạo hồi nghiêm cấm việc bắt tay phụ nữ, không lấy thức ăn
bằng tay trái, muốn chỉ vào vật nào hoặc hướng nào phải dùng ngón tay cái.
Một số nghiệp vụ sư phạm -
Nhân cách con người được hình thành và phát triển thông qua giao tiếp, vì vậy chúng ta cần
tổ chức, tham gia nhiều vào các hoạt động giao lưu. - Để giao tiếp tốt cần phải rèn luyện trên cả 3 phương diện:
+ Rèn luyện ngôn ngữ trên 3 bình diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Bằng cách đọc sách, báo, tạp
chí, nghe các phương tiện thông tin đại chúng... + Rèn luyện các tín hiệu phi ngôn ngữ + Rèn luyện
các kỹ năng giao tiếp như:
> Rèn luyện các kỹ năng định hướng: Bằng cách học thuộc các biểu hiện bề ngoài, ngôn ngữ của "cơ
thể" mà nó nói lên cái tâm lý bên trong của con người. Rèn luyện cách quan sát con người, tích luỹ
kinh nghiệm trong quá trình sống…
Các biện pháp nâng cao các loại các loại giao tiếp
Câu 3: Chú ý (khái niệm, trình bày các loại chú ý, vận dụng công tác dạy học, rèn luyện bản thân)
1. Khái niệm về chú ý
Trong cuộc sống, chúng ta gặp hiện tượng một người chăm chú nghe, nhìn, suy nghĩ, làm việc,... đến
nỗi không để ý gì đến các sự việc khác xảy ra xung quanh. Hiện tượng hay "tập trung tư tưởng" đó
được gọi là chú ý. *óng chú" Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện
tượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh- tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả. cho -
Thực chất chú ý là tách từ trong vô vàn những sự vật muôn màu, muôn vẻ, một
hay một số đối tượng mà chủ thể cần phản ánh.
Người ta ví: “Chú ý là cánh cửa sổ mà qua đó tất cả những cái của thế giới bên ngoài đi vào tâm hồn
con người” hoặc có thể ví: “Chú ý như chiếc đèn pha xa chiếu rọi vào một vật nào đấy. Với độ sáng
khác nhau, sẽ mang lại kết quả soi *sáng nhiều hay ít cũng khác nhau”.
Nhà giáo dục Nga Usinxki đã khuyên rằng: "Không nên nói khi người ta chưa nghe. Không nên
giảng khi người ta chưa chú ý". -
Chú ý được xem như là một trạng thái tâm lý "đi kèm" với các hoạt độngtâm lý
khác, giúp cho hoạt động đó đạt kết quả. lOMoAR cPSD| 58933639
VD: Chú ý đi kèm với hoạt động nhận thức: chăm chú nhìn lắng, tin tập trung suy nghĩ... Đối tượng
của chú ý là đối tượng của hoạt động mà nó đi tai nghe, kèm. Vì thế, chú ý được coi là "cái nền" "cái
phông", là điều kiện của hoạt động có ý thức.
2. Phân loại chú ý
2.1. Chú ý không chủ định
- Là loại chú ý không có mục đích định trước, không cần sự nỗ lực, cố gắng của bản thân. VD:
Đangngồi nghe giảng trong lớp, bất chợt có tiếng máy bay chúng ta hướng ra cửa sổ để nhìn.
- Nguyên nhân gây nên chú ý không chủ định:
+ Độ mới lạ của kích thích: kích thích càng mới lạ, mang tính bất ngờ càng dễ gây ra chú ý không chủ
định. VD: trong quảng cáo thường sử dụng nguyên nhân này.
+ Cường độ kích thích: cường độ kích thích càng mạnh thì càng dễ gây ra chú ý không chủ định.
VD: sử dụng ánh sáng mạnh, màu sắc rực rỡ, âm thanh vang dội...
+ Tính tương phản của kích thích: những kích thích có sự khác biệt rõ nét về hình dạng, độ lớn, màu
sắc, thời gian tác động đều gây ra chú ý không chủ định. VD: sử dụng trong quảng cáo, trong tranh biếm hoạ,...
+ Độ hấp dẫn, ưa thích: chú ý còn phụ thuộc vào nhu cầu, cảm xúc, hứng thú của chủ thể. VD: Em
học sinh thích học toán, khi qua hàng sách chỉ chú ý đền sách toán. Vì vậy, chú ý này còn gọi là chú ý xúc cảm.
. Loại chú ý này có ưu điểm là không gây căng thẳng thần kinh vì nó không đòi hỏi một sự nỗ lực
chú ý nào.Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là kém bền vững, vì thế trong mọi hoạt động cần có
chú ý có chủ định. 2.2. Chú ý có chủ định -
Là loại chú ý có mục đích định trước và có sự nỗ lực, cố gắng của bản thân. VD: Học sinh chú
ý lắng nghe giáo viên giảng bài. -
Một số điều kiện cần thiết để duy trì chú ý có chủ định:
+ Về khách quan: Tạo ra hoàn cảnh tốt, yên tĩnh, thuận lợi cho công việc. Loại bỏ hoặc giảm bớt tối
đa những kích thích không liên quan tới nhiệm vụ.
+ Về chủ quan: Phải xác định mục đích rõ rằng, dự kiến được những khó khăn và cố gắng nỗ lực để
vượt qua. Phải tổ chức tốt các hành động để đảm bảo hoạt động có kết quả. -
Nguyên nhân của chú ý có chủ định là do bản thân nhận thức được sự cần thiết phải chú ý.-
Loại chú ý này có liên quan chặt chẽ với hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ 2, với ý chí, tình cảm, xu hướng cá nhân.
Hai loại chú ý nói trên có liên quan chặt chẽ với nhau, bổ sung chuyển hoá lẫn nhau, giúp con người
phản ánh đổi tượng có kết quả.
VD: Khi đọc sách, lúc đầu học sinh chỉ chú ý về hình thức bên ngoài, về tranh ảnh ở trong sách, nhưng
đến khi đi vào những nội dung khó hiểu cần phải có sự suy nghĩ thì học sinh phải nỗ lực, cố gắng mới
đọc hết cuốn sách. 2.3. Chú ý sau chủ định
. Là loại chú ý vốn là chú ý có chủ định, nhưng sau đó do hứng thú với hoạt động mà chủ thể không
cần nỗ lực ý chí vẫn tập trung vào đối tượng hoạt động.
VD: Trong giờ học, mới đầu có thể chú ý có chủ định, nhưng sau đó do sự hấp dẫn của nội dung, ta
không cần sự cố gắng vẫn tập trung chú ý. Như vậy chú ý có chủ định đã chuyển thành chú ý sau chủ định.
Câu 4: Tư duy là gì? Trình bày các đặc điểm của tư duy và vận dụng vào phát triển tư duy cho học sinh Khái niệm tư duy
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ
bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết lOMoAR cPSD| 58933639
Các đặc điểm của tư duy
1. Tính "có vấn đề" của tư duy
+ Biểu hiện: kích thích gây ra tư duy là hoàn cảnh có vấn đề. Vấn đề là gì? Vấn đề là một công việc cần giải quyết.
Hoàn cảnh (tình huống) có vấn đề, tức hoàn cảnh có chứa đựng những mục đích mới, những vấn đề
mới, những nhiệm vụ mới mà những phương tiện, phương pháp hoạt động cũ, mặc dầu vẫn còn cần
thiết, nhưng không còn đủ sức để giải quyết vấn đề mới đó = phải tư duy.
Hoàn cảnh có vấn đề đó phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, được chuyển thành nhiệm vụ của cá
nhân, nghĩa là phải xác định được cái gì đã biết, đã cho và cái gì còn chưa biết, phải tìm, đồng thời
phải có nhu cầu (động cơ) tìm kiếm nó.
+ Nhưng chúng ta cần phải lưu ý rằng: Những dữ kiện quen thuộc hoặc nằm ngoài tầm hiểu biết của
cá nhân thì tư duy không xuất hiện. Ví dụ câu hỏi: "thiên cầu là gì" sẽ không làm cho học sinh lớp
một suy nghĩ. Hoàn cảnh có vấn đề có thể xảy ra với người này mà không xảy ra với người khác. + Ý nghĩa:
• Kích thích tính tích cực nhận thức của người học, thúc đẩy sự phát triển của bản thân.
• Làm cơ sở cho việc đề ra phương pháp dạy học mới hiện nay, dạy học nêu vấn đề. •
+ Bài học sư phạm:
• Phải đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề để kích thích học sinh tư duy (Lưu ý: cần phải
xem xét khả năng hiện có của đối tượng để đặt ra tình huống phù hợp).
• Phải phân loại trình độ học sinh để đưa ra những bài tập phù hợp.
Trong dạy học "nguy trang" một dữ kiện.
• Hệ thống câu hỏi phải gợi mở...
• Một bài toán có nhiều đáp án tự chọn... đều nhằm tạo hoàn cảnh có vấn đề để kích thích học sinh suy nghĩ.
2. Tính gián tiếp của tư duy + Biểu hiện: ngữ để tư duy ( các
quy tắc, công thức, quy luật, khái niệm,..).
• Tính gián tiếp của tư duy được thể hiện ở việc con người sử dụng ngôn
• Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở chỗ con người sử dụng những công cụ, phương tiện (như
đồng hồ, nhiệt kế, máy móc,...) để nhận thức đối tượng.
+ Ý nghĩa: Nhờ tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không giới hạn, con người
không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện tại mà còn phản ánh được cả quá khứ và tương lai.
+ Ứng dụng: sinh để phát huy khả năng suy luận của các em.
• Không nên cung cấp đầy đủ, rõ ràng các dữ kiện khi ra bài tập cho họcdần khả năng phản ánh gián
tiếp của tư duy tập thể của học sinh bằng cách trao • Sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng mực,
nếu lạm dụng sẽ làm mất đổi, thảo luận nhóm...
3. Tính trừu tượng và khái quát của tư duy + Biểu hiện: •
Tính trừu tượng của tư duy là dùng trí óc để trừu xuất khỏi sự vật, hiện tượng những thuộc
tính, những dấu hiệu cả biệt, cụ thể, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất, chung cho nhiều sự vật, hiện tượng •
Tính khái quát của tư duy là tập hợp những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, nhưng có những thuộc
tính bản chất chung thành một nhóm, một loại, một phạm trù. •
Tính trừu tượng là cơ sở để có tính khái quát của tư duy. Đây là đặc điểm đặc trưng nhất của
tư duy, là cơ sở phân biệt giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. lOMoAR cPSD| 58933639
+ Ý nghĩa: Nhờ có tính trừu tượng và khái quát của tư duy mà con người có khả năng phản ánh được
những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ, quan hệ có tính chất quy luật của sự vật hiện tượng;
nhận thức chúng, dự đoán chiều hướng phát triển và cải tạo chúng. + Vận dụng:
Cần rèn luyện cho học sinh khả năng nhanh chóng phát hiện ra những dấu hiệu chung, những mối liên
hệ, quan hệ có tính quy luật.
Cần phải hệ thống hoá tri thức cho học sinh.
4. Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ + Biểu hiện: •
Tư duy nhất thiết phải lấy ngôn ngữ làm phương tiện. Bởi vì tính "có vấn đề", tính gián tiếp,
tính trừu tượng, và khái quát gắn chặt với ngôn ngữ. Ngôn ngữ có thể biểu hiện dưới 3 dạng: ngôn
ngữ nói, ngôn ngữ viết, ngôn ngữ thầm. Nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy của con người
không thể diễn ra được, đồng thời sản phẩm của tư duy cũng không được chủ thể và người khác tiếp nhận. •
Ngôn ngữ không thể có được nếu không dựa vào tư duy. Tư duy tạo ra ý nghĩa cho ngôn ngữ
thôngqua các thao tác tư duy. Ngược lại, nếu không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những chuỗi âm
thanh vô nghĩa. Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là phương tiện biểu đạt kết quả tư duy → ngôn
ngữ thống nhất nhưng không đồng nhất với tư duy.
Ý nghĩa: Nhờ có ngôn ngữ mà tư duy con người có tính trừu tượng và khái quát, tính gián tiếp, tính có vẫn đề,...
+ Ứng dụng; Trong dạy học việc phát triển tư duy cho học sinh không tách rời với việc trau dồi ngôn
ngữ. Đặc biệt việc giúp cho học sinh nắm vững ngôn ngữ khoa học của môn học có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh. Ngôn ngữ càng phong phủ, chính xác, giàu
hình tượng thì tư duy lôgic, ngắn gọn và dễ hiểu, tập cho học sinh diễn đạt những ý nghĩ của mình.
5.Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
+ Biểu hiện: "Không có tư duy nào trần tục cả, tư duy không xuất phát từ số không" (Lênin). •
Tất cả mọi hoạt động của con người không có hoạt động nào không xuất phát từ thực tế. Thực
tế làcái tồn tại hiển nhiên khách quan ngoài ta được quá trình nhận thức cảm tính chuyển vào trong
đầu. • Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên cơ sở nhận thức cảm tính mà nảy sinh "tình huống có vấn đề". •
Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy và hiện thực, là cơ sở,
chất liệu của những khái quát hiện thực theo một nhóm, lớp, phạm trù mang tính quy luật trong quá trình tư duy.
X.L.Rubinstein đã viết: "Nội dung cảm tính bao giờ cũng có trong tư duy trừu tượng, tựa hồ như làm
thành chỗ dựa cho tư duy".
Ngược lại tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối khả năng của nhận thức cảm
tính. Chính vì lẽ đó, Ph.Ăngghen đã viết: "Nhập vào với con mắt của chúng ta chẳng những có các
cảm giác khác mà còn có cả hoạt động tư duy của ta nữa". + Ứng dụng: -
Việc phát triển tư duy phải gắn liền với việc rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực quan sát và
trí nhớ cho học sinh. Bởi lẽ thiếu những tài liệu cảm tính thì tư duy không thể diễn ra được. -
Tăng cường dạy học trực quan nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức cảm tính. Song
không phải bất cứ lúc nào, nó cũng có tác dụng tích cực đối với việc nắm vững tri thức của học sinh.
Nếu sử dụng thiếu làm cho học sinh không thấy hết tính chất đa dạng, biến thiên của sự vật. Làm cho
tri thức phiến diện, dẫn đến khái quát không đầy đủ và phản ánh không đúng bản chất của sự vật. Nếu
sử dụng tràn lan thì hạ thấp tính tích cực, kìm hảm sự phát triển tư duy trừu tượng của học sinh. Việc lOMoAR cPSD| 58933639
sử dụng trực quan cần phải đúng lúc, đúng chỗ, mới phát huy được hiệu quả của nó. Điều này phụ
thuộc vào tài năng sư phạm của người thầy giáo trong quá trình dạy học.
Câu 5 Khái niệm quá trình hình thành trí nhớ, rút ra được kết luận cho học sinh sau này I. Khái
niệm chung về trí nhớ về Kết quả của quá trình nhận thức, những xúc cảm tình cảm của con người
trong bộ não với mức độ đậm nhạt khác nhau, khi cần thiết nó lại được xuất hiện. Sự ghi lại trong
đầu và sự xuất hiện lại những dấu hiệu ấy được gọi là trí nhớ.
1. Định nghĩa trí nhớ nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại sau
đó Tri nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cả ở trong óc cái mà con
người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước đây. -
Quá trình tâm lý này không phải tự nhiên mà có, không diễn ra một cách tự động mà nó chỉ
xảy ra trong hoạt động của cá nhân tốt hay xấu. Trí nhớ của mỗi người không phụ thuộc vào bản thân
trí nhớ mà phụ thuộc vào nội dung, tính chất và phương pháp hoạt động của người ấy. -
Nét đặc trưng nhất của trí nhớ là trung thành với tất cả những gì cá nhân đã trải qua, tức nó hành động máy móc. -
Nếu cảm giác, tri giác chỉ phản ánh được sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác
quan, thì trí nhớ phản ánh các sự vật hiện tượng đã tác động vào ta trước đây mà không cần sự tác
động của chúng trong hiện tại. -
Sản phẩm của trí nhớ là biểu tượng. Đó là những hình ảnh của sự vật, hiện tượng nảy sinh trong óc
chúng ta khi không có sự tác động trực tiếp của chúng vào giác quan ta.
Biểu tượng khác với hình ảnh của tri giác ở chỗ: nó phản ánh sự vật, hiện tượng một cách khái quát
hơn. Tuy nhiên tính khái quát và trừu tượng của biểu trí nhớ ít hơn biểu tượng của tưởng tượng. tượng
Câu 6 Tình cảm là gì? Trình bày các quy luật tình cảm và vận dụng quy luật cho mọi học sinh Tình
cảm là những thái độ cảm xúc ổn định và theo một khuynh hướng nhất định của con người đối với
con người đối với những sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng
trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của họ - Quy luật lây lan
+ Là sự lan truyền cảm xúc từ người này qua người khác
+ Nền tảng của quy luật chính là tính xã hội trong cảm xúc của con người + Vận dụng
• Tạo lây lan tích cực bằng các phát triển những “mồi cảm xúc” tích cực
• Tránh lây lan tiêu cực bằng cách phát hiện, ngăn ngừa “mồi cảm xúc” tiêu cực… - Quy luật thích ứng
+ Một tình cảm được lặp đi lặp lại nhiều lần thì dẫn đến “chai dạn”. cho ví dụ + Vận dụng:
• Tránh chai dạn tình cảm tích cực trong cuộc sống
• Đối với một số tình cảm tiêu cực, cần tạo sự chai dạn khi cần thiết: quen với nỗi đau,… -
Quy luật tương phản
+ Tương phản là sự tác động qua lại giữa những xúc cảm, tình cảm, tình cảm âm tính và dương
tính, tích cực và tiêu cực thuộc cùng một loại + Vận dụng:
• Trong giáo dục, tự giáo dục bản thân
• Trong quan hệ ứng xử - Quy luật di chuyển
+ Xúc cảm, tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác + Vận dụng:
• Kiểm soát thái độ, hành vi của mình
• Hiểu, thông cảm cho hành vi của người khác trong những hoàn cảnh xuất hiện di chuyển - Quy luật pha trộn lOMoAR cPSD| 58933639
+ Hiện tượng hai xúc cảm, tình cảm đối lập nhau song song tồn tại, chúng quy định lẫn nhau, không
loại trì nhau mà “pha trộn” vào nhau
+ Quy luật này cho ta thấy rõ tính phức tạp, mâu thuẫn của tình cảm con người + Vận dụng
• Biết xác định đâu là tình cảm chủ đạo trong hành vi của người khác để có sự đánh gia chính xác, cho ví dụ
• Tạo ra sự pha trộn hợp lý, cho ví dụ
- Quy luật về sự hình thành tình cảm
+ Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm đồng loại, cho ví dụ + Vận dụng
• Muốn hình thành tình cảm phải đi từ những xúc cảm, cho ví dụ
• Tránh tạo những xúc cảm tiêu cực, cho ví dụ
Câu 7 Năng lực là gì? Mối quan hệ giữa năng lực với trí thức, kỹ năng và kỹ xảo hướng phát triển
năng lực cho học sinh Khái niệm năng lực
Là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của môt hoạt động nhất
định đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả
Mối quan hệ giữa tri thức, kỹ năng, kĩ xảo và tư chất
+ Tri thức, kỹ năng, kỉ xảo trong một lĩnh vực nào đó là cần thiết để có năng lực trong lĩnh vực ấy. +
Ngược lại, năng lực góp phần cho việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kĩ xảo diễn ra thuận lợi hơn Vận dụng:
+ Cần quan tâm phát hiện, bồi dưỡng những năng khiếu của trẻ ngay từ khi còn nhỏ + Xây
dựng niềm tin, phát huy tính tích cực của những người khuyết tật, những người không có năng
khiếu để họ đạt được một năng lực mà mình mong muốn
+ Chú trọng cung câp tri thức, kỹ năng, kĩ xảo,…