lOMoARcPSD| 58797173
Câu 1. Phân ch khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011)
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 2. Phân ch vai trò chủ nghĩa Mác- Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 3. y nêu những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân
tộc. Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người. Vì sao?
Câu 4. Phân ch quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hi Vit
Nam.
Câu 5. Phân ch tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với snghiệp cách
mạng Việt Nam.
Câu 6. Phân ch tư tưởng Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân
tộc thống nhất.
BÀI LÀM
Câu 1:
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI u khái niệm
Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề
bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
– Lênin vào điều kiện cụ thcủa nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, ếp thu nh hoa văn hoá nhân loại, là tài sản nh thần vô cùng to lớn và quý giá
của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành
thắng lợi
Khái niệm trên đã nêu cấu trúc, nguồn gốc, nội dung giá trcủa tường Hồ Chí Mình
đối với Đảng và dân tộc ta
1. Vcấu trúc: Trong khái niệm nêu lên Tư tưởng Hồ Chí Minh “là một hệ thống các quan
điểm toàn diện và sâu sắc vnhững vẫn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam”.
Đảng nêu khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống nghĩa bao gồm nhiều bộ
phận, nhiều quan điểm, thuyết có mối liên hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Hệ thống quan
điểm đó vừa để cập toàn diễn đến nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của cách mạng Việt Nam, vừa
bản luận một cách “sâu sắc ở mỗi lĩnh vực, môi vẫn để
Của cách mạng
lOMoARcPSD| 58797173
Tư tưởng Hồ Chí Minh tập trung bàn đến các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, bao gồm
xác định con đường của cách mạng Việt Nam, mục êu, nhiệm vụ cách mang, lực lượng ến
hành, pharong pháp ền lành và giai cấp lãnh đạo cách mạng. Tuy nhiên chúng ta cần hiểu, tư
ờng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diễn và sâu sắc nhưng là về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam chủ không phải về tất cả các vần đề của xã hội Việt Nam để tránh
có nhận thức sai lầm và xuyên tạc về tư tưởng Hồ Chí Minh. Ví dụ như cơi đây chỉ là một vài
phát biểu ngắn gọn của Người chứ không phải một hệ thống tưởng, hoặc điều cũng
quy về tương Hồ Chí Minh, hành lạm dụng thuật ngữ tưởng Hồ Chí Minh”. Đồng
thời diễn dân tâm
Cũng cần cảnh giác phản bác lại những ý kiến cho răng liệ thống quan điểm toàn và sâu sắc
của tư tưởng Hồ Chí Minh chu trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân , không có trong cách
mạng hội chủ nghĩa. Hiện nay chúng ta khẳng định quyết của Đảng nhân dân ta xây
dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tưởng
Hồ Chí Minh. Nếu phủ nhận tư tưởng trên Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội thì đồng nghĩa với
việc phù nhân công cuộc đổi mới 2. Vngun gốc: Trong khái mêm nêu lên Tư tưởng Hồ Chí
Minh “là kết quả sự vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ
thcủa nước to, kế thìra phát triển các giá trị truyền thông tốt đẹp của dân tộc, ếp thu
nh hoa văn hoa nhân loại. Đảng ta đã chỉ ba nguồn gốc luận hình thành nên tng
Hồ
Chi Minh, bao gồm
- Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Tinh hoa văn hóa của nhân loại
Điều đó cho thấy tường Chi Minh không phải chỉ được hình thành từ những suy nghĩ
chquan của Hồ Chí Minh mà dựa trên những cơ sở khoa học, những ền đề tốt đẹp trước
đó cả trong và ngoài nước. Và điểm đặc biệt là Người đã kể thira, ếp thu một cách có chọn
lọc, phát triển vận dụng một cách sáng tạo “vào điều kiện cụ thchkhông áp dụng một
cách rập khuôn, máy móc
Của nước ta Đặc biệt chủ nghĩa Mác – Lê nin có vai trò quyết định nhất đồi với sự hình thành
phát triển tưởng Hồ Chí Minh, vì cung cấp cho Hồ Chí Minh một thế giới quan
phương pháp luân của chủ nghĩa Mác. Dina trên cơ sở đó, Hồ Chí Minh vẫn dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin vào cách mạng Việt Nam, từ đó tự trông cách mạng Hồ Chí Minh đã có sự
chuyển biến về chất. Người ếp thu và phát triển những giá trị ch cực văn hóa dân tộc, tỉnh
hoa truyền thống tốt đẹp của nhân loại. Tiến hành phân ch, đặc biệt kinh nghiệm từ những
hoạt động đồng thực ễn để đưa ra những nhân định, đánh giá, đúc kết lại một cách khoa
học Và cuối cùng Người đã m ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc đúng đân con
đường cách mang vẻ san dua cách mạng nước ta đi đến thành công. Vì thế Chnghĩa Mác
lOMoARcPSD| 58797173
Lênin chính ền đề luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình thành
ởng Hồ Chí Minh
2. Về giá trị ý nghĩa: Đang ta khảng định tư tưởng Hồ Chí Minh tài sản nh thân cùng
to lớn và quý giá của Đảng dân tộc ta, mất mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta giành thắng lại”
Lịch sử đã chúng mình, cùng với Chủ nghĩa Mác – Lênin. Tờng Hồ Chí Minh là nền tảng lý
luận đúng đân, định hướng cho Đảng ta trong tổ chức lực lượng và xây dụng đường lối cách
mạng, dẫn dắt nhân dân đi đến thắng lợi. Lập nên nước Việt Nam Dân đưa cả ớc đi lên xây
dựng chủ nghĩa hội. Đảng ta đã chỉ rồ. Cùng với chủ nghĩa Mác Lênin, tưởng Hồ Chí
Minh nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành động của Đảng, đã đem lại thắng lợi
cho công cuộc đổi mi ớc ta, sẽ ếp tục dẫn dắt chúng ta trên con đường xây dựng nước
Cộng hòa Xã hỏi Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tdo – Hạnh phúc và trong giai đoạn hiện nay
soi đường cho Đảng nhân dân ta trên con đường thực hiện mục êu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Câu 3:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc gồm 6 luận điểm:
1. Mục êu của cách mạng giải phóng dân tộc
a) Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa
- Sự phân hóa của xã hội thuộc địa.
- Mâu thuẫn của xã hội thuộc địa.
- Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa.
- Yêu cầu bức thiết của cách mạng thuộc địa.
- Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa.
- Tính chất của cách mạng thuộc địa.
b) Mục êu của cách mạng giải phóng dân tộc
- Lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quc.
- Giành độc lập dân tc.
- Giành chính quyền về tay nhân dân.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
a) Rút bài học từ sự tht bại của các con đườngcứu nước trước đó
b) Cách mạng tư sản là không triệt để. Chỉ có Cách mạng tháng Mười Nga mới là cuộc cách mạng triệt
để.
c) Con đường giải phóng dân tộc là con đường cách mạng vô sản.
lOMoARcPSD| 58797173
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
a) Cách mạng trước hết phải có Đảng
b) Đảng Cộng sản Việt Nam người lãnh đạo duy nhất. Trước hết Đảng phải khắc phúc các nhược
điểm của các Đảng trước đó bằng xây dựng Đảng tuân thủ các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới
của Lênin. Đồng thời Đảng CSVN vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của Dân tộc, Đảng
của Nhân dân Việt Nam.
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
a) Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức
b) Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc là toàn dân tộc với nòng cốt là liên minh công-nông.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được ến hành chủ động, sáng tạo và khả năng giành thng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
a) Cách mạng giải phóng dân tộc cần ến hành chủ động, sáng tạo: Nắm vững so sánh lực lượng,
chủđộng phát triển lực lượng, nắm chắc và chớp thời cơ kịp thời.
b) Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc là bình đẳng nên nó có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quc.
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được ến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
a) Tính tất yếu của bạo lực ch mạng. Bạo lực cách mạng là sức mạnh bạo lực của quần chúng nhân
dân.
b) Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hoà bình
c) Hình thái bạo lực cách mạng
Trong các luận điểm trên, luận điểm nào cũng bao gồm các nội dung sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh,
nhưng luận điểm thứ 5 thể hiện cao nhất sự sáng tạo lý luận của Người. Bởi vì, Cách mạng giải phóng
dân tộc cần được ến hành chủ động, sáng tạo khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản
ở chính quốc của Người có nghĩa là:
a) Cách mạng giải phóng dân tộc cần ến hành chủ động, sáng tạo
- Hồ Chí Minh khẳng định sức sống và nộc độc của chủ nghĩa đế quốc tập trung ở các nước
thuộc địa.Chính sự áp bức, c lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân đế quốc đã tạo nên
mâu thuẫn gay gắt giữa các dân tộc thuộc địa với CNTB.
Người viết: “tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản quốc tế đều lấy các xứ thuộc địa. Đó nơi CNTB
lấy nguyên liệu cho các nhà y của nó, nơi nó đầu tư, êu thụ hàng, mộ công nhân rẻ mạt cho đạo
quân lao động của nó, nhất là tuyn những binh lính bản xứ cho các đạo quân phản cách mạng của
nó”[1]. ... nọc độc sức sống của con rắn độc bản chủ nghĩa đang tập trung các nước thuộc
địa”[2].
- Trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, CNTD, cách mạng thuộc địa tầm quan trọng đặc
biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa khả năng cách mạng to lớn. Chủ nghĩa dân tộc
chân chính, chủ nghĩa yêu nước truyền thống một động lực to lớn của cách mạng giải
phóng dân tộc.
lOMoARcPSD| 58797173
Cho nên, phải “làm cho các dân tộc hiểu nhau hơn, xích lại gần nhau, đoàn kết với nhau để tạo cơ s
cho một liên minh phương Đông tương lai, làm một trong nhưng cái cánh của cách mạng vô sản”[3];
phải phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh quốc tế Cộng sản.
- Trong khi yêu cầu QT III và các đảng cộng sản quan tâm đến cách mạng thuộc địa, Hồ Chí
Minh vẫn khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thc hiện được
bằng sự nổ lực tự giải phóng.
Vận dụng công thức của C.Mác: “Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân
giai cấp công nhân”, Người đi đến luận điểm: “Công cuộc giải phóng anh em (tức nhân dân thuộc địa),
chỉ có thể thc hiện được bằng sự nổ lực của bản thân anh em”[4].
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao sức mạnh của một dân tộc vùng dậy chống đế quốc thực dân; chủ trương
phát huy nổ lực chủ quan của dân tộc, tránh tưởng bị động, trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài.
Người nói: “Kháng chiến trường kỳ gian khổ đồng thời phải tự lực cánh sinh. Trông vào sức mình… C
nhiên sự giúp đỡ của các nước bạnquan trọng nhưng không được lại, không được ngồi mong chờ
người khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng
đáng được độc lập”[5].
b) Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của ch mạng
thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc. Quan điểm này vô hình dung đã
làm giảm nh chủ động, sáng tạo của các phog trào cách mạng ở thuộc địa. Hồ Chí Minh
đã phê phán và chỉ ra sai lầm của quan điểm đó.
- Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tc ở thuộc địa và cách mạng vô sản
chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu
tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không
phải là quan hệ lệ thuộc hay quan hệ chính – phụ.
Năm 1925 Người viết, “Chủ nghĩa bản một con đỉa một cái vòi bám vào giai cấp vô sản chính
quốc và một cái vời khác bám vào giai cấp vô sản các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy,
người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ ct một vòi thôi thì cái vòi kia vẫn ếp tục hút
máu của giai cấp vô sản; con vt vẫn ếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”[6].
- Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của ch mạng thuộc địa và sức mạnh dân tộc,
Nguyễn Ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa có thể giành thắng lợi
trước và giúp đỡ cách mạng vô sản ở chính quốc.
Bởi vì Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp sn các nước
đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức thuộc địa”[7], “Ngày mà hàng
trăm nhân dân châu Á bị tàn sát áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê ện của bọn thực dân
lòng tham không đáy, họ shình thành một lực lượng khổng lồ, trong khi thủ êu một trong những
điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ thể giúp đỡ những người anh em
mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”[8].
Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận thực ễn và lý luận to lớn; một cống hiến quan trọng
vào kho tàng luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đã được thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng
dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
lOMoARcPSD| 58797173
Câu 4:
- Hồ Chí Minh y tỏ quan niệm của mình về chnghĩa hội Việt Nam không hẳn chỉ
trong một bài viết hay trong một cuộc nói chuyện nào đó, mà tùy từng lúc, từng nơi, tùy
từng đối tượng người đọc, người nghe Người diễn đạt quan niệm của mình, vẫn
theo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về chủ nghĩa xã hội nhưng với cách
diễn đạt ngôn ngữ nói và viết ca Hồ Chí Minh thì những vấn đề đầy chất lý luận chính trị
phong phú phức tạp được biểu đạt bằng ngôn ngữ của cuộc sống của nhân dân Việt Nam,
rt mộc mạc dung dị, dễ hiu.
- Hồ Chí Minh quan niệm tổng quát khi coi chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa hội như
một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú hoàn chỉnh, trong đó con người được
phát triển toàn diện, tdo. Trong một xã hội như thế mọi thiết chế cấu hội đều
nhằm tới mục êu giải phóng con người.
- Hồ Chí Minh diễn đạt quan niệm của mình về chnghĩa hội Việt Nam trên một số
mặt nào đó của nó như chính trị, kinh tế, văn hóa. Xã hội... Với cách diễn đạt như thế của
Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, chúng ta không nên tuyệt đối hóa từng mặt, hoặc ch
riêng rẽ từng mặt ca nó mà cần đặt trong một tng thể chung.
- Hồ Chí Minh quan niệm về chnghĩa xã hội ớc ta bằng cách nhấn mạnh mục êu
lợi ích của Tquốc, của nhân dân, là làm cho mọi người được ăn no, mặc ấm, được sung
ớng, tự do là “nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do đồng bào
ai cùng cơm ăn áo mặc ai cũng được học hành” như “ham muốn tt bậc” mà Người đã
trả lời các nhà báo tháng 1 nám 19-16.
- Hồ Chí Minh nêu y dựng chủ nghĩa hội Việt Nam trong ý thức, động lực của toàn
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Xây dựng một xã hội như thế là trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi, động lực của toàn dân tộc. Cho nên với động lực xây dựng
chnghĩa hội Việt Nam sức mạnh tổng hợp được sử dụng phát huy, đó sức
mạnh toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.
- Những đặc trưng chủ yếu
Đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa hội Việt Nam, theo Hồ Chí Minh, củng trên cơ scủa luận
Mác Lênin, nghĩa trên những mặt về chính trị kinh tế, văn hóa hội. Còn về cụ thchúng ta
thy Hồ Chí Minh nhấn mạnh chủ yếu trên những điểm sau đây:
lOMoARcPSD| 58797173
+ Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ
Chủ nghĩa xã hộichế độ chính trị dân chủ. Nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ.
Nhà nước của dân do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh
công – nông – lao động trí óc do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Mọi quyền lực trong hội đểu tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân đoàn kết thành một khối thống
nhất để làm chủ ớc nhà. Nhân dân người quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất
ớc dưới chế độ hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh coi nhân dân vtrí tối thượng trong mọi cấu tạo
quyền lực. Chủ nghĩa xã hội chính sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của
toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
+ Chủ nghĩa hội một chế độ xã hội nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của
khoa học – kỹ thuật
Đó là xã hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, sức sản xuất
luôn luôn phát triển với nền tảng phát triển khoa học kỹ thuật, ứng dụng có hiệu quả những thành
tựu khoa học – kỹ thuật của nhân loại.
+ Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn người bóc lột người
Đây là một vấn đề được hiểu nó như là một chế độ hoàn chỉnh, đạt đến độ chín muồi. Trong giai đon
đầu (quá độ lên chủ nghĩa xã hội), vẫn có nh trạng bóc lột sức lao động của người lao động làm thuê.
Trong chủ nghĩa hội, thực hiện chế độ sở hữu hội về liệu sản xuất thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động. Đó là một xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.
+ Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức
Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bóc
lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay lao động trí óc, giữa thành thị và nông
thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, sự hài hòa trong phát triển của
xã hội và tự nhiên.
Các đặc trưng nêu trên là hình thức thể hin một hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản của quá khứ
vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là hiện thân đỉnh
cao của ến trình ến hóa lịch sử nhân loại. Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa hội sự tổng hợp
quyện chặt ngay trong cấu trúc nội tại của , một hệ thống giá trị làm nền tảng điều chỉnh các quan
hệ xã hội, đó độc lập, tự do, bình đẳng, công bằng, dân chủ, bảo đảm quyền con người, bác ái, đoàn
kết, hữu nghị.
lOMoARcPSD| 58797173
Câu 5:
Đại đoàn kết dân tộc là vẫn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
Đại đoàn kết dân tộc không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị mà là chiến lược lâu dài nhất quân
của cách mạng Việt Nam. Sử đã dạy cho ta một bài học. Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người nmột
thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị ớc ngoài xâm lấn. Trong mi
giai đoạn cách mạng, trước các yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp
đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song không
bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng.
Chtịch Hồ Chí Minh đã khái quát thành các luận điểm mang nh chân về vai trò đại đoàn kết
của dân tộc “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”. “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để
khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết
sức manh, là then chốt của thành công.
2 Đại đoàn kết toàn dân là mục êu, nhiệm vụ hàng đầu của cách Mạng Việt Nam:
Đôi với Người, đại đoàn kết không chỉ khẩu hiệu chiến lược còn mục êu lâu dài của cách
mạng. Đảng lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc phải
được xác định là nhiệm vụ hàng
Đầu của Đảng nhiện vnày phải được quản triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ Đường lối, chủ trương,
chính sách, tới hoạt động thực ển của Đảng. Trong lời Kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam,
Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục Đích của Đảng Lao động Việt Nam thể gồm trong tám chữ là: Đoàn kết
toàn Dân, phụng sự tổ quốc. Cách mạng sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng Và vì quần chúng.
Đại đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách Mạng, là đòi hỏi khách quan của quần chúng
nhân dân trong cuộc đấu tranh tGiải phóng bởi nếu không đoàn kết thì chính họ sẽ thất bại trong
cuộc đấu tranh Vì lợi ích của chinh minh.
Câu 6:
Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
1) Mặt trận dân tc thống nhất phải được xây dựng trên điềun tảng khối liên minh c mng – n3ng
– trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo cPnữa Đảng.
lOMoARcPSD| 58797173
Mặt trận dân tộc thống nhất là thực thể cạn lụa tưởng đối đoàn kết dân tộc,i quy tụ mọi con dân
ớc Vinit. Song, đó kh–ng phải một hợp lỏng lẻo, ngẫu nhiên, trốc phát cpnla quần chúng nhân
dân, là một khối đoàn kết chặt chẽ, có tchức trên Cơn tàng khỏi liên minh c mng-n mng- trí thức,
do Đảng cộng sản lãnh đạo.
Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, sức mình của khối liên minh c mng – n mng trí thức ng
được tăng cường, ngược lên, liên minh c mng – n mng – tri thức càng được tăng cường, Mặt trận dân
tộc thống nhất cảng vững chắc, cảng có sức mình mà không một kthủ nào có hík ốc nỗi.
Theo Hồ Chí Minh, đối đoàn kết cung việc của toàn dân tộc, song chỉ thể được củng cố Và phát
triển vững chắc khi được Đảng lãnh đạo. Sự lãnh đạo của Đảng đối nuạci mặt trận vừa vấn đề mang
nh nguyên hồ, vừa là một tất yếu bảo đam cho mặt trận tôn í, phát triển và có hiệu lực trong thực
ễn.
Để lãnh đạo Mặt trận, Đảng phải chính sách Mặt trận đúng đắn, phù hợp niic thienng giai doin.
Từng thời kỳ cách ming, phù hợp vẫci quyền lợi và nguyện vọng cPnua đài đa đãcd bý nhân dân.
Trong quá trình lãnh đạo mặt trận, Đảng phải đi đúng đường lối quần chúng, khung được quan liêu,
mềnh lềnh ép các thành viên trong mặt trận, phải dùng phương pháp vận động, giáo dục, thuyết
phục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hóa, khơi gợi nh thần tật giác, trú nguynin,
tuyệt đối kh->ng được lấy quyền uy cpnla mình để buộc các thành viên khác trong mặt Trận phải tuân
theo.
2) Mặt trận dân tộc thống nhất phải hạt động trên sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc,
quyền lợi cơ bản cpnữa các tầng lớ ếc nhân dân.
Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất để thực hiền đi đoàn kết toàn dân, song khối đội đoàn kết
đó chỉ có thể thực hiền bền chặt và lâu dài khi có sự thống nhất cao độ về mục êu và lợi ích.
Mục đích chung của Mặt trận dân tộc thống nhất được Hồ Chí Minh xác định cụ thphù hợp đười
từng giai đoản cách mắng, nhằm tập hứp tnocdi mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đài đoàn
oniçu.
Như vậy, độc lập, do lànguyên hỏ bất di bất dịch, ngn có đoàn kết và là mouốc schung để quy tụ
các tầng lớ llọc, giai cấp, đảng phái, dân tộc, t->giáo vào trong Mặt trận, vấn đề còn lỗ chphi
làm thế nào để tất cả mọi người thuộc bất cứ giai tầng nào, lực lượng nào trong Mặt trận cũng phải
đặt lợi ích tối cao đó lên trên hết, trước hết.
lOMoARcPSD| 58797173
Mặt trận dân tộc thống nhất tổ chức chính trị - xã vaca rộng lớn còn cả dân tộc, bao gồm nhiều
giai cấp, tầng lớp, đàng phải, dân tộc. T> giáo khác nhau cnți nhiều lợi ích khác nhau. Do ví, hạt động
cạnủa mặt trận dân tộc thống nhất phải theo nguyên tắc hiếp thương dân chủ.
Nuyên hồ hiếp thương dân ch Phụ đòi hỏi tất cả mọi vấn đề cạnựa Mặt trận đều phải được đem ra để
tất cả các thành viên cùng nhau bản bạc c>ng khai, để đi đếẹn nhất trí, loči trừ mọi sáp đặt hoặc dân
chính thức. Đáng là lực lượng lãnh đạo mặt trận, nhưng cũng là mộ thành viên cpnla mặt trn.
Để thực hiện nguyên hồ hiệp thương dân chPhụ phi đứng vững trên lập trường giai cấp e ricdng
nhân, giải quy ước hòa mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc ích lợi giai cấp, lợi ích chung lợi ích riêng,
lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắ.
Giải quyết đúng đắn mối quan hề lợi ích trong mặt trận dân tộc thống nhất sẽ góp phần cùng cổ sự
bền chặt, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao thực hiện được mục êu: “Đồng nh, đồng sức, đồng
lòng, đồng mình”. Đồng thời, đó cũng sở để mở rộng khối đếli đoàn kết, 1->i kéo thêm c lc
ợng khác vào mặt trận dân tộc thống nhất.
3) Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành,
thân ái giúp đỡ nhau cùng ếc bộ
một hợp nhiều giai tầng, dân tộc, t->n giáo, đảng phái, bên còn tôi những điểm tương đồng giữa
các thành viên cạnủa Mặt trận văn những điểm khác nhau cần phải bản bạc, hiếp thương dân chọnụ
để thu hững nhân tổ khác biệt, cục bộ, nhân lên những nhân tố ch cực, nhân tổ chung, đi đếc thống
nhất, đoàn kết.
Để giải quyết vấn đề này, một mặt, Hồ Chi Minh nhấn mắnh phương châm: “cầu đồng tổn dị– lấy cái
chung để hìn chức cái riêng, cái khúc biết Tóm lãi, muốn ếc lên chủ nghĩa xã xối thì toàn dân cần đoàn
kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau ếc bộ
Thực hiện tưởng Hồ Chí Minh, trong quá trình y dựng, củng cố phát triển mặt trận dân tộc
thống nhất, một mặt Đảng ta luôn đầu tranh chống khuynh hướng c độc, hẹp hòi, coi nhẹ việc tranh
thtất cả mọi lực lượng thể tranh thủ được vào mặt trận; mặt khác, luôn đề phòng và đầu tranh
chống mọi biểu hiện của khuynh hướng đoàn kết một chiều, về nguyên tắc, đoàn kết không đầu
tranh đùng mức trong nội bộ mặt trn.
Câu 2:
Vai trò Chủ nghĩa Mác Lê Nin – Thế giới quan, phương pháp luận của tư tưởng HCM
Chủ nghĩa Mác Lê Nin là đỉnh cao trí tuệ nhân loại bao gồm 3 bphận cấu thành:
lOMoARcPSD| 58797173
Triết học giúp Hồ Chí Minh hình thành thế giới quan, phương pháp biện chứng, nhân sinh quan, khoa
học, Cách Mạng, thấy được những quy luật vận động phát triển của thế giới vàhội loài người.
Kinh tế chính trị học vạch rõ các quan hệ xã hội được hình thành phát triển gắn với quá trình sản xuất,
thy được bản chất bốc lột của chủ nghĩa Tư bản đối với CN, xóa bỏ bốc lột gắn liền với xóa bỏ quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa cộng sản
ChNghĩa xã hội KH vạch ra quy luật phát sinh, hình thành, phát triển của hình thái kinh tế xã hội cng
sản chủ nghĩa, những điều kiện, ền đề, nguyên tắc, con đường, học thức, phương pháp của giai cấp
CN, nhân dân lao động để thực hiện sự chuyển biến xã hội từ chnghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội,
cộng sản.
Như vậy, chủ nghĩa Mác Lê Nin với bản chất Cách mạng và khoa học của nó giúp Người chuyển biến từ
Chnghĩa yêu nước không khuynh hướng rệt thành người cộng sản, chủ nghĩa yêu nước gắn
chặt với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thấy vai trò của quần chúng
nhân dân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN, liên minh công nông trí thức và vai trò lãnh đạo của đảng
cộng sản trong cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, bảo đảm thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Hồ Chí Minh đã vận động sáng tạo Chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều kiện cụ thcủa Việt Nam, giải đáp
được những vấn đề thực ễn đặt ra, đưa cách mạng nước ta giành hết thắng lợi này đến thắng lợi
khác.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173
Câu 1. Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011)
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 2. Phân tích vai trò chủ nghĩa Mác- Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 3. Hãy nêu những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân
tộc. Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người. Vì sao?
Câu 4. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Câu 5. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Câu 6. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất. BÀI LÀM Câu 1:
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI nêu khái niệm
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
– Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tình hoa văn hoá nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá
của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi
Khái niệm trên đã nêu rõ cấu trúc, nguồn gốc, nội dung và giá trị của tư tường Hồ Chí Mình
đối với Đảng và dân tộc ta
1. Về cấu trúc: Trong khái niệm nêu lên Tư tưởng Hồ Chí Minh “là một hệ thống các quan
điểm toàn diện và sâu sắc về những vẫn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam”.
Đảng nêu khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống có nghĩa là bao gồm nhiều bộ
phận, nhiều quan điểm, lý thuyết có mối liên hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Hệ thống quan
điểm đó vừa để cập toàn diễn đến nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của cách mạng Việt Nam, vừa
bản luận một cách “sâu sắc ở mỗi lĩnh vực, môi vẫn để Của cách mạng lOMoAR cPSD| 58797173
Tư tưởng Hồ Chí Minh tập trung bàn đến các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, bao gồm
xác định con đường của cách mạng Việt Nam, mục tiêu, nhiệm vụ cách mang, lực lượng tiến
hành, pharong pháp tiền lành và giai cấp lãnh đạo cách mạng. Tuy nhiên chúng ta cần hiểu, tư
tường Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diễn và sâu sắc nhưng là về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam chủ không phải về tất cả các vần đề của xã hội Việt Nam để tránh
có nhận thức sai lầm và xuyên tạc về tư tưởng Hồ Chí Minh. Ví dụ như cơi đây chỉ là một vài
phát biểu ngắn gọn của Người chứ không phải là một hệ thống tư tưởng, hoặc điều gì cũng
quy về tư tương Hồ Chí Minh, có hành vì lạm dụng thuật ngữ tư tưởng Hồ Chí Minh”. Đồng thời diễn dân tâm
Cũng cần cảnh giác và phản bác lại những ý kiến cho răng liệ thống quan điểm toàn và sâu sắc
của tư tưởng Hồ Chí Minh chu trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân , không có trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay chúng ta khẳng định quyết của Đảng và nhân dân ta là xây
dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh. Nếu phủ nhận tư tưởng trên Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội thì đồng nghĩa với
việc phù nhân công cuộc đổi mới 2. Về nguồn gốc: Trong khái mêm nêu lên Tư tưởng Hồ Chí
Minh “là kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước to, kế thìra và phát triển các giá trị truyền thông tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hoa nhân loại. Đảng ta đã chỉ rõ ba nguồn gốc lý luận hình thành nên tự tường Hồ Chi Minh, bao gồm
- Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Tinh hoa văn hóa của nhân loại
Điều đó cho thấy tư tường Hô Chi Minh không phải chỉ được hình thành từ những suy nghĩ
chủ quan của Hồ Chí Minh mà dựa trên những cơ sở khoa học, những tiền đề tốt đẹp trước
đó cả trong và ngoài nước. Và điểm đặc biệt là Người đã kể thira, tiếp thu một cách có chọn
lọc, phát triển và vận dụng một cách sáng tạo “vào điều kiện cụ thể chứ không áp dụng một cách rập khuôn, máy móc
Của nước ta Đặc biệt chủ nghĩa Mác – Lê nin có vai trò quyết định nhất đồi với sự hình thành
và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, vì nó cung cấp cho Hồ Chí Minh một thế giới quan và
phương pháp luân của chủ nghĩa Mác. Dina trên cơ sở đó, Hồ Chí Minh vẫn dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin vào cách mạng Việt Nam, từ đó tự trông cách mạng Hồ Chí Minh đã có sự
chuyển biến về chất. Người tiếp thu và phát triển những giá trị tích cực văn hóa dân tộc, tỉnh
hoa truyền thống tốt đẹp của nhân loại. Tiến hành phân tích, đặc biệt là kinh nghiệm từ những
hoạt động đồng thực tiễn để đưa ra những nhân định, đánh giá, đúc kết lại một cách khoa
học Và cuối cùng Người đã tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc đúng đân – con
đường cách mang vẻ san dua cách mạng nước ta đi đến thành công. Vì thế Chủ nghĩa Mác – lOMoAR cPSD| 58797173
Lênin chính là tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
2. Về giá trị và ý nghĩa: Đang ta khảng định tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tình thân vô cùng
to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mất mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta giành thắng lại”
Lịch sử đã chúng mình, cùng với Chủ nghĩa Mác – Lênin. Từ tường Hồ Chí Minh là nền tảng lý
luận đúng đân, định hướng cho Đảng ta trong tổ chức lực lượng và xây dụng đường lối cách
mạng, dẫn dắt nhân dân đi đến thắng lợi. Lập nên nước Việt Nam Dân đưa cả nước đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Đảng ta đã chỉ rồ. Cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là nền tảng tư tưởng và là kim chỉ nam cho hành động của Đảng, đã đem lại thắng lợi
cho công cuộc đổi mới ở nước ta, sẽ tiếp tục dẫn dắt chúng ta trên con đường xây dựng nước
Cộng hòa Xã hỏi Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc và trong giai đoạn hiện nay
là soi đường cho Đảng và nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” Câu 3:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc gồm 6 luận điểm:
1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
a) Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa
- Sự phân hóa của xã hội thuộc địa.
- Mâu thuẫn của xã hội thuộc địa.
- Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa.
- Yêu cầu bức thiết của cách mạng thuộc địa.
- Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa.
- Tính chất của cách mạng thuộc địa.
b) Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
- Lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc.
- Giành độc lập dân tộc.
- Giành chính quyền về tay nhân dân.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
a) Rút bài học từ sự thất bại của các con đườngcứu nước trước đó
b) Cách mạng tư sản là không triệt để. Chỉ có Cách mạng tháng Mười Nga mới là cuộc cách mạng triệt để.
c) Con đường giải phóng dân tộc là con đường cách mạng vô sản. lOMoAR cPSD| 58797173
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
a) Cách mạng trước hết phải có Đảng
b) Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất. Trước hết Đảng phải khắc phúc các nhược
điểm của các Đảng trước đó bằng xây dựng Đảng tuân thủ các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới
của Lênin. Đồng thời Đảng CSVN vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của Dân tộc, Đảng của Nhân dân Việt Nam.
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
a) Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức
b) Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc là toàn dân tộc với nòng cốt là liên minh công-nông.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc a)
Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo: Nắm vững so sánh lực lượng,
chủđộng phát triển lực lượng, nắm chắc và chớp thời cơ kịp thời. b)
Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc là bình đẳng nên nó có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
a) Tính tất yếu của bạo lực cách mạng. Bạo lực cách mạng là sức mạnh bạo lực của quần chúng nhân dân.
b) Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hoà bình
c) Hình thái bạo lực cách mạng
Trong các luận điểm trên, luận điểm nào cũng bao gồm các nội dung sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh,
nhưng luận điểm thứ 5 thể hiện cao nhất sự sáng tạo lý luận của Người. Bởi vì, Cách mạng giải phóng
dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản
ở chính quốc của Người có nghĩa là:
a) Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo -
Hồ Chí Minh khẳng định sức sống và nộc độc của chủ nghĩa đế quốc tập trung ở các nước
thuộc địa.Chính sự áp bức, bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân đế quốc đã tạo nên
mâu thuẫn gay gắt giữa các dân tộc thuộc địa với CNTB.
Người viết: “tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các xứ thuộc địa. Đó là nơi CNTB
lấy nguyên liệu cho các nhà máy của nó, nơi nó đầu tư, tiêu thụ hàng, mộ công nhân rẻ mạt cho đạo
quân lao động của nó, và nhất là tuyển những binh lính bản xứ cho các đạo quân phản cách mạng của
nó”[1]. “... nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa”[2]. -
Trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, CNTD, cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc
biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn. Chủ nghĩa dân tộc
chân chính, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là một động lực to lớn của cách mạng giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 58797173
Cho nên, phải “làm cho các dân tộc hiểu nhau hơn, xích lại gần nhau, đoàn kết với nhau để tạo cơ sở
cho một liên minh phương Đông tương lai, làm một trong nhưng cái cánh của cách mạng vô sản”[3];
phải phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh quốc tế Cộng sản. -
Trong khi yêu cầu QT III và các đảng cộng sản quan tâm đến cách mạng thuộc địa, Hồ Chí
Minh vẫn khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được
bằng sự nổ lực tự giải phóng.
Vận dụng công thức của C.Mác: “Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân
giai cấp công nhân”, Người đi đến luận điểm: “Công cuộc giải phóng anh em (tức nhân dân thuộc địa),
chỉ có thể thực hiện được bằng sự nổ lực của bản thân anh em”[4].
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao sức mạnh của một dân tộc vùng dậy chống đế quốc thực dân; chủ trương
phát huy nổ lực chủ quan của dân tộc, tránh tư tưởng bị động, trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài.
Người nói: “Kháng chiến trường kỳ gian khổ đồng thời phải tự lực cánh sinh. Trông vào sức mình… Cố
nhiên sự giúp đỡ của các nước bạn là quan trọng nhưng không được ỷ lại, không được ngồi mong chờ
người khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng
đáng được độc lập”[5].
b) Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc -
Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng
thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc. Quan điểm này vô hình dung đã
làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phog trào cách mạng ở thuộc địa. Hồ Chí Minh
đã phê phán và chỉ ra sai lầm của quan điểm đó. -
Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở
chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu
tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không
phải là quan hệ lệ thuộc hay quan hệ chính – phụ.
Năm 1925 Người viết, “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính
quốc và một cái vời khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy,
người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi thì cái vòi kia vẫn tiếp tục hút
máu của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”[6]. -
Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa và sức mạnh dân tộc,
Nguyễn Ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi
trước và giúp đỡ cách mạng vô sản ở chính quốc.
Bởi vì “Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước
đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở thuộc địa”[7], và “Ngày mà hàng
trăm nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của bọn thực dân
lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những
điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em
mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”[8].
Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận thực tiễn và lý luận to lớn; một cống hiến quan trọng
vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đã được thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng
dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đúng đắn. lOMoAR cPSD| 58797173 Câu 4: -
Hồ Chí Minh bày tỏ quan niệm của mình về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không hẳn chỉ
trong một bài viết hay trong một cuộc nói chuyện nào đó, mà tùy từng lúc, từng nơi, tùy
từng đối tượng người đọc, người nghe mà Người diễn đạt quan niệm của mình, vẫn là
theo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về chủ nghĩa xã hội nhưng với cách
diễn đạt ngôn ngữ nói và viết của Hồ Chí Minh thì những vấn đề đầy chất lý luận chính trị
phong phú phức tạp được biểu đạt bằng ngôn ngữ của cuộc sống của nhân dân Việt Nam,
rất mộc mạc dung dị, dễ hiểu. -
Hồ Chí Minh có quan niệm tổng quát khi coi chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa xã hội như là
một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú hoàn chỉnh, trong đó con người được
phát triển toàn diện, tự do. Trong một xã hội như thế mọi thiết chế cơ cấu xã hội đều
nhằm tới mục tiêu giải phóng con người. -
Hồ Chí Minh diễn đạt quan niệm của mình về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trên một số
mặt nào đó của nó như chính trị, kinh tế, văn hóa. Xã hội... Với cách diễn đạt như thế của
Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, chúng ta không nên tuyệt đối hóa từng mặt, hoặc tách
riêng rẽ từng mặt của nó mà cần đặt trong một tổng thể chung. -
Hồ Chí Minh quan niệm về chủ nghĩa xã hội ở nước ta bằng cách nhấn mạnh mục tiêu vì
lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, là làm cho mọi người được ăn no, mặc ấm, được sung
sướng, tự do là “nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do đồng bào
ai cùng có cơm ăn áo mặc ai cũng được học hành” như “ham muốn tột bậc” mà Người đã
trả lời các nhà báo tháng 1 nám 19-16. -
Hồ Chí Minh nêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong ý thức, động lực của toàn
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Xây dựng một xã hội như thế là trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi, động lực của toàn dân tộc. Cho nên với động lực xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam sức mạnh tổng hợp được sử dụng và phát huy, đó là sức
mạnh toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại. -
Những đặc trưng chủ yếu
Đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, theo Hồ Chí Minh, củng trên cơ sở của lý luận
Mác – Lênin, nghĩa là trên những mặt về chính trị kinh tế, văn hóa – xã hội. Còn về cụ thể chúng ta
thấy Hồ Chí Minh nhấn mạnh chủ yếu trên những điểm sau đây: lOMoAR cPSD| 58797173
+ Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ
Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ. Nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ.
Nhà nước là của dân do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh
công – nông – lao động trí óc do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Mọi quyền lực trong xã hội đểu tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân đoàn kết thành một khối thống
nhất để làm chủ nước nhà. Nhân dân là người quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất
nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh coi nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo
quyền lực. Chủ nghĩa xã hội chính là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của
toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
+ Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật
Đó là xã hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, sức sản xuất
luôn luôn phát triển với nền tảng phát triển khoa học – kỹ thuật, ứng dụng có hiệu quả những thành
tựu khoa học – kỹ thuật của nhân loại.
+ Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn người bóc lột người
Đây là một vấn đề được hiểu nó như là một chế độ hoàn chỉnh, đạt đến độ chín muồi. Trong giai đoạn
đầu (quá độ lên chủ nghĩa xã hội), vẫn có tình trạng bóc lột sức lao động của người lao động làm thuê.
Trong chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động. Đó là một xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.
+ Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức
Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bóc
lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông
thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
Các đặc trưng nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản của quá khứ
vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là hiện thân đỉnh
cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại. Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa xã hội là sự tổng hợp
quyện chặt ngay trong cấu trúc nội tại của nó, một hệ thống giá trị làm nền tảng điều chỉnh các quan
hệ xã hội, đó là độc lập, tự do, bình đẳng, công bằng, dân chủ, bảo đảm quyền con người, bác ái, đoàn kết, hữu nghị. lOMoAR cPSD| 58797173 Câu 5:
Đại đoàn kết dân tộc là vẫn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
Đại đoàn kết dân tộc không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị mà là chiến lược lâu dài nhất quân
của cách mạng Việt Nam. Sử đã dạy cho ta một bài học. Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một
thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn. Trong mỗi
giai đoạn cách mạng, trước các yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp
đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song không
bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát thành các luận điểm mang tính chân lý về vai trò và đại đoàn kết
của dân tộc “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”. “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để
khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết là
sức manh, là then chốt của thành công”.
2 Đại đoàn kết toàn dân là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách Mạng Việt Nam:
Đôi với Người, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn Là mục tiêu lâu dài của cách
mạng. Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc phải
được xác định là nhiệm vụ hàng
Đầu của Đảng và nhiện vụ này phải được quản triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ Đường lối, chủ trương,
chính sách, tới hoạt động thực tiển của Đảng. Trong lời Kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam,
Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục Đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám chữ là: Đoàn kết
toàn Dân, phụng sự tổ quốc. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng Và vì quần chúng.
Đại đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách Mạng, là đòi hỏi khách quan của quần chúng
nhân dân trong cuộc đấu tranh tự Giải phóng bởi nếu không đoàn kết thì chính họ sẽ thất bại trong
cuộc đấu tranh Vì lợi ích của chinh minh. Câu 6:
Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
1) Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên điềun tảng khối liên minh c mng – n3ng
– trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo cPnữa Đảng. lOMoAR cPSD| 58797173
Mặt trận dân tộc thống nhất là thực thể cạn lụa tư tưởng đối đoàn kết dân tộc, nơi quy tụ mọi con dân
nước Vinit. Song, đó kh–ng phải là một hợp lỏng lẻo, ngẫu nhiên, trốc phát cpnla quần chúng nhân
dân, mà là một khối đoàn kết chặt chẽ, có tổ chức trên Cơn tàng khỏi liên minh c mng-n mng- trí thức,
do Đảng cộng sản lãnh đạo.
Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, sức mình của khối liên minh c mng – n mng trí thức càng
được tăng cường, ngược lên, liên minh c mng – n mng – tri thức càng được tăng cường, Mặt trận dân
tộc thống nhất cảng vững chắc, cảng có sức mình mà không một kẻ thủ nào có hík ốc nỗi.
Theo Hồ Chí Minh, đối đoàn kết là cung việc của toàn dân tộc, song nó chỉ có thể được củng cố Và phát
triển vững chắc khi được Đảng lãnh đạo. Sự lãnh đạo của Đảng đối nuạci mặt trận vừa là vấn đề mang
tính nguyên hồ, vừa là một tất yếu bảo đam cho mặt trận tôn tíí, phát triển và có hiệu lực trong thực tiễn.
Để lãnh đạo Mặt trận, Đảng phải có chính sách Mặt trận đúng đắn, phù hợp niic thienng giai doin.
Từng thời kỳ cách ming, phù hợp vẫci quyền lợi và nguyện vọng cPnua đài đa đãcd bý nhân dân.
Trong quá trình lãnh đạo mặt trận, Đảng phải đi đúng đường lối quần chúng, khung được quan liêu,
mềnh lềnh và gò ép các thành viên trong mặt trận, phải dùng phương pháp vận động, giáo dục, thuyết
phục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hóa, khơi gợi tinh thần tật giác, trú nguynin,
tuyệt đối kh->ng được lấy quyền uy cpnla mình để buộc các thành viên khác trong mặt Trận phải tuân theo.
2) Mặt trận dân tộc thống nhất phải hạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc,
quyền lợi cơ bản cpnữa các tầng lớ tiếc nhân dân.
Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất là để thực hiền đi đoàn kết toàn dân, song khối đội đoàn kết
đó chỉ có thể thực hiền bền chặt và lâu dài khi có sự thống nhất cao độ về mục tiêu và lợi ích.
Mục đích chung của Mặt trận dân tộc thống nhất được Hồ Chí Minh xác định cụ thể phù hợp đười
từng giai đoản cách mắng, nhằm tập hứp tnocdi mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đài đoàn oniçu.
Như vậy, độc lập, do lànguyên hỏ bất di bất dịch, là ngn có đoàn kết và là mouốc số chung để quy tụ
các tầng lớ llọc, giai cấp, đảng phái, dân tộc, t->giáo vào trong Mặt trận, vấn đề còn lỗ là ở chỗ phải
làm thế nào để tất cả mọi người thuộc bất cứ giai tầng nào, lực lượng nào trong Mặt trận cũng phải
đặt lợi ích tối cao đó lên trên hết, trước hết. lOMoAR cPSD| 58797173
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị - xã vaca rộng lớn còn là cả dân tộc, bao gồm nhiều
giai cấp, tầng lớp, đàng phải, dân tộc. T> giáo khác nhau cnți nhiều lợi ích khác nhau. Do ví, hạt động
cạnủa mặt trận dân tộc thống nhất phải theo nguyên tắc hiếp thương dân chủ.
Nuyên hồ hiếp thương dân ch Phụ đòi hỏi tất cả mọi vấn đề cạnựa Mặt trận đều phải được đem ra để
tất cả các thành viên cùng nhau bản bạc c>ng khai, để đi đếẹn nhất trí, loči trừ mọi sự áp đặt hoặc dân
chính thức. Đáng là lực lượng lãnh đạo mặt trận, nhưng cũng là mộ thành viên cpnla mặt trận.
Để thực hiện nguyên hồ hiệp thương dân chPhụ phải đứng vững trên lập trường giai cấp e ricdng
nhân, giải quy ước hòa mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và ích lợi giai cấp, lợi ích chung và lợi ích riêng,
lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắ.
Giải quyết đúng đắn mối quan hề lợi ích trong mặt trận dân tộc thống nhất sẽ góp phần cùng cổ sự
bền chặt, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao và thực hiện được mục tiêu: “Đồng tình, đồng sức, đồng
lòng, đồng mình”. Đồng thời, đó cũng là cơ sở để mở rộng khối đếli đoàn kết, 1->i kéo thêm các lực
lượng khác vào mặt trận dân tộc thống nhất.
3) Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành,
thân ái giúp đỡ nhau cùng tiếc bộ
Là một hợp nhiều giai tầng, dân tộc, t->n giáo, đảng phái, bên còn tôi những điểm tương đồng giữa
các thành viên cạnủa Mặt trận văn những điểm khác nhau cần phải bản bạc, hiếp thương dân chọnụ
để thu hững nhân tổ khác biệt, cục bộ, nhân lên những nhân tố tích cực, nhân tổ chung, đi đếc thống nhất, đoàn kết.
Để giải quyết vấn đề này, một mặt, Hồ Chi Minh nhấn mắnh phương châm: “cầu đồng tổn dị” – lấy cái
chung để hìn chức cái riêng, cái khúc biết Tóm lãi, muốn tiếc lên chủ nghĩa xã xối thì toàn dân cần đoàn
kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiếc bộ
Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quá trình xây dựng, củng cố và phát triển mặt trận dân tộc
thống nhất, một mặt Đảng ta luôn đầu tranh chống khuynh hướng c độc, hẹp hòi, coi nhẹ việc tranh
thủ tất cả mọi lực lượng có thể tranh thủ được vào mặt trận; mặt khác, luôn đề phòng và đầu tranh
chống mọi biểu hiện của khuynh hướng đoàn kết một chiều, về nguyên tắc, đoàn kết mà không có đầu
tranh đùng mức trong nội bộ mặt trận. Câu 2:
Vai trò Chủ nghĩa Mác Lê Nin – Thế giới quan, phương pháp luận của tư tưởng HCM
Chủ nghĩa Mác Lê Nin là đỉnh cao trí tuệ nhân loại bao gồm 3 bộ phận cấu thành: lOMoAR cPSD| 58797173
Triết học giúp Hồ Chí Minh hình thành thế giới quan, phương pháp biện chứng, nhân sinh quan, khoa
học, Cách Mạng, thấy được những quy luật vận động phát triển của thế giới và xã hội loài người.
Kinh tế chính trị học vạch rõ các quan hệ xã hội được hình thành phát triển gắn với quá trình sản xuất,
thấy được bản chất bốc lột của chủ nghĩa Tư bản đối với CN, xóa bỏ bốc lột gắn liền với xóa bỏ quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản
Chủ Nghĩa xã hội KH vạch ra quy luật phát sinh, hình thành, phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng
sản chủ nghĩa, những điều kiện, tiền đề, nguyên tắc, con đường, học thức, phương pháp của giai cấp
CN, nhân dân lao động để thực hiện sự chuyển biến xã hội từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cộng sản.
Như vậy, chủ nghĩa Mác Lê Nin với bản chất Cách mạng và khoa học của nó giúp Người chuyển biến từ
Chủ nghĩa yêu nước không có khuynh hướng rõ rệt thành người cộng sản, chủ nghĩa yêu nước gắn
chặt với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thấy vai trò của quần chúng
nhân dân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN, liên minh công nông trí thức và vai trò lãnh đạo của đảng
cộng sản trong cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, bảo đảm thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Hồ Chí Minh đã vận động sáng tạo Chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, giải đáp
được những vấn đề thực tiễn đặt ra, đưa cách mạng nước ta giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác.