Bài tập nhóm Chương 3 - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Câu 1: Công thức chung của tư bản là gì? Công thức chung phản ánh điềugì? Tại sao đây là công thức chung của tư bản?- Công thức chung của tư bản: T-H-T’.- Lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H – T) và kết thúc bằngviệc mua (T – H). Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình đều là hànghoá, còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
BÀI TẬP NHÓM CHƯƠNG 3 - NHÓM 3
Câu 1: Công thức chung của tư bản là gì? Công thức chung phản ánh điều
gì? Tại sao đây là công thức chung của tư bản?
- Công thức chung của tư bản: T-H-T’.
- Lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H – T) và kết thúc bằng
việc mua (T – H). Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình đều là hàng
hoá, còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian. Ngược lại, lưu thông của tư bản bắt
đầu bằng việc mua (T – H) và kết thúc bằng việc bán (H – T). Tiền vừa là điểm
xuất phát, vừa là điểm kết thúc của quá trình, còn hàng hoá chỉ đóng vai trò
trung gian; tiền ở đây không phải là chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về.
Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu
cầu, nên các hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. Sự vận động
sẽ kết thúc ở giai đoạn thứ hai, khi những người trao đổi có được giá trị sử dụng
mà người đó cần đến. Còn mục đích của lưu thông tư bản không phải là giá trị
sử dụng, mà là giá trị, hơn nữa giá trị tăng thêm. Vì vậy T - H – T’ là công thức
chung của tư bản vì sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông
dưới dạng khái quát này, dù là tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay.
- Phản ánh sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông, dù là tư
bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay.
Câu 2: Khái niệm tư bản (TB), sự phân chia tư bản thành tư bản cố định,
tư bản lưu động, tư bản bất biến và tư bản khả biến (khái niệm, cơ sở phân
chia, ý nghĩa phân chia)
-Tư bản: là quan hệ sản xuất của xã hội hay một giá trị để tạo ra giá trị thặng dư
bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Trong đó nhà tư bản với những nắm giữ
trong khả năng chi phối thị trường cùng với các giá trị thặng dư.
+Tư bản cố định: Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao
động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển
dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
+Tư bản lưu động: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao
động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển ngay một
lần và toàn bộ vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
+Cơ sở phân chia: là phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm
trong quá trình sản xuất, hay dựa vào phương thức chu chuyển của tư bản.
+Ý nghĩa: Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động có ý
nghĩa quan trọng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh, giúp cho các nhà quản
lý đưa ra được các biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản, sử dụng
tư bản có hiệu quả nhất, tăng được khối lượng giá trị thặng dư…
+Tư bản bất biến là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất.
+Tư bản khả biến là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái sức lao động, mà giá trị
không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng
lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất.
+Cơ sở phân chia: Dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong việc
tạo ra giá trị thặng dư.
+Ý nghĩa: Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ là điều kiện không thể
thiếu được để sản xuất ra giá trị thặng dư còn tư bản khả biến mới là nguồn gốc
tạo ra giá trị thặng dư. Tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó
vì nó chính là bộ phận tư bản lớn lên.
Câu 3: Điều kiện Sức lao động trở thành hàng hóa là gì? Sức lao động khác
Lao động như thế nào? Nêu ví dụ?
● Điều kiện SLĐ trở thành HH:
- Người lao động tự do về thân thể:
+ Người lao động có quyền sở hữu sức lao động của mình.
+ Họ có quyền tự do lựa chọn nơi làm việc, ngành nghề và điều kiện lao động.
+ Họ không bị ràng buộc bởi bất kỳ chế độ nô lệ, phong kiến hay bất kỳ
hình thức bóc lột nào khác.
- Người lao động không có tư liệu sản xuất:
+ Họ không sở hữu các phương tiện sản xuất như nhà máy, máy móc, đất đai.
+ Họ không có khả năng tự mình sản xuất ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu.
+ Họ buộc phải bán sức lao động của mình để đổi lấy tiền lương và các phương tiện sinh hoạt. Sức lao động Lao động
- Là khả năng lao động của con
- Là hoạt động sử dụng sức lao
người, bao gồm cả sức khỏe, trí
động để tác động vào các đối
tuệ, kỹ năng và kinh nghiệm.
tượng lao động (tư liệu sản
- Là một yếu tố quan trọng trong
xuất) nhằm tạo ra sản phẩm. quá trình sản xuất.
- Là một quá trình chuyển hóa
- Là một nguồn tài nguyên quý
năng lượng, vật chất và thông giá của xã hội. tin.
- Là một hình thức hoạt động
đặc trưng của con người.
Ví dụ: Khả năng sáng tác nhạc của
Ví dụ: Nhạc sĩ sử dụng khả năng sáng một nhạc sĩ.
tác nhạc của mình để sáng tác một bài hát.
Câu 4: Giá trị của Sức lao động là gì? Cách tính? Tại sao nói giá trị Sức lao
động mang yếu tố tinh thần và lịch sử? Nêu ví dụ?
● Giá trị của SLĐ: Giá trị hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng
hoá khác được quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Nhưng, sức lao động chỉ tồn
tại trong cơ thể sống của con người. Để sản xuất và tái sản xuất ra năng
lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
● Cách tính: Giá trị của sức lao động được tính bằng tổng giá trị của các tư
liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ để tái sản xuất sức lao động. Bao gồm:
- Nhu cầu thiết yếu: thức ăn, nhà ở, quần áo, giáo dục, y tế,...
- Nhu cầu văn hóa: giải trí, du lịch,...
- Nhu cầu phát triển: nâng cao trình độ kỹ năng, kiến thức,...
● Giá trị của sức lao động mang yếu tố tinh thần và lịch sử bởi vì:
- Yếu tố tinh thần: Nhu cầu văn hóa, tinh thần của người lao động
ngày càng cao, ảnh hưởng đến giá trị sức lao động.
- Yếu tố lịch sử: Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tác động
đến nhu cầu và giá trị sức lao động. ● Ví dụ:
- Giá trị sức lao động của một công nhân ngày nay cao hơn so với
công nhân 100 năm trước: do nhu cầu về thức ăn, nhà ở, giáo dục, y tế,... cao hơn.
- Giá trị sức lao động của một kỹ sư cao hơn so với một công nhân:
do kỹ sư cần được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn cao hơn.
Câu 5: Giá trị sử dụng của HHSLĐ là gì? Tính Chất Đặc Biệt Của Giá trị
sử dụng của SLĐ là gì?
- Giá trị sử dụng của HHSLĐ cũng giống như các hàng hóa khác chỉ thể
hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình người công
nhân tiến hành lao động sản xuất.
- Tính chất đặc biệt của giá trị sử dụng của HHSLĐ là tạo ra giá trị thặng dư khi tiêu dùng nó.
Câu 6: Giá trị của hàng hóa bao gồm những bộ phận nào?
- Giá trị xã hội của hàng hóa gồm ba bộ phận: Giá trị tư liệu sản xuất đã
hao phí, giá trị sức lao động của người sản xuất hàng hóa, giá trị tăng thêm
Câu 7: Khái niệm giá trị thặng dư (m), m thuộc về ai tại sao, m có nguồn
gốc trực tiếp từ đâu? m dược tạo ra từ lao động hay sức lao động?
-Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động
do người bán SLĐ (người LĐ làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà TB (người mua hàng hóa SLĐ)
-Nguồn gốc trực tiếp của m: Hao phí lao động tạo nên
-m được tạo ra từ Sức lao động của công nhân
Câu 8: Nhà tư bản không quản lý có tạo ra m không? Có quá trình lao
động nào của người công nhân không tạo ra m hay không? Nếu nhà tư bản
trả tiền công bằng đúng giá trị SLĐ thì có m hay không?
-Nhà tư bản không quản lý không tạo ra m.
-Không có quá trình lao động nào của người công nhân mà không tạo ra m.
-Khi nhà Tư bản trả tiền công cho người công nhân đúng bằng giá trị hàng hóa
sức lao động thì nhà tư bản vẫn chiếm được giá trị thặng dư của người công nhân.
Câu 9: Tỷ suất giá trị thặng dư m' được tính như thế nào? m’ phản ánh điều gì?
-Tỷ suất giá trị thặng dư m’ : Tỷ số tính theo phần trăm giữa lượng giá trị thặng
dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
-Phản ánh năng suất lao động. m' càng cao năng suất lao động cao (và ngược lại)
Câu 10: Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là gì? (M=?). Phản ánh điều gì?
-Công thức: M = m' x V = (m/v) x V
-Phản ánh quy mô bóc lột.
Câu 11: Hai phương pháp sx giá trị thặng dư là gì?Phương pháp nào ưu việt hơn tại sao?
- Hai phương pháp sx giá trị thặng dư : Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
+ Giá trị thặng dư tương đối : là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn
TGLĐTY trong điều kiện dài ngày lao động không đổi, hoặc thậm chí rút ngắn
nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư, bằng cách tăng NSLĐXH
+ Giá trị thặng dư tuyệt đối : là m thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu trong khi NSLĐ, giá trị SLĐ và TGLĐ TY không đổi.
Phương pháp nào ưu việt hơn tại sao ?
- Giá trị thặng dư tuyệt đối :
+ Hiệu quả tức thời cao hơn vì tăng lượng giá trị thặng dư thu được trong thời
gian ngắn bằng cách kéo dài thời gian lao động hoặc tăng cường độ lao động
⇒ Có thể dẫn đến sự bất mãn, phản kháng của người lao động và ảnh hưởng
đến năng suất lao động dài hạn.
+ Ít bền vững về lâu dài do gặp phải các hạn chế về sức lao động của người lao
động, sự cạnh tranh trên thị trường và các quy định về lao động.
+ Có thể dẫn đến sự bất bình đẳng, bóc lột lao động, ảnh hưởng đến sức khỏe và
đời sống của người lao động.
- Giá trị thặng dư tương đối :
+ Hiệu quả tức thời có thể thấp hơn nhưng lâu dài sẽ tăng năng suất lao động
thông qua ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải thiện tổ chức sản xuất, tiết kiệm chi phí.
+ Có khả năng thích ứng với sự thay đổi của khoa học kỹ thuật, thị trường và
các quy định về lao động.
+ Có thể giảm thiểu bóc lột lao động, cải thiện môi trường làm việc và nâng cao
đời sống của người lao động.
⇒ Giá trị thặng dư tương đối sẽ ưu việt hơn
Câu 12: Tái sản xuất là gì? Tích lũy tư bản là gì? Nguồn gốc của tích lũy tư
bản, quy mô tích lũy phụ thuộc vào đâu?
- Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp lại và đổi mới không ngừng
- Tích lũy tư bản: là biến m thành tư bản, tức TB hóa m hay là Mở rộng quy mô
tư bản bằng cách TB hóa m.
- Nguồn gốc của tích lũy tư bản là m-LĐ không công của CN – Tích lũy làm
cho QHSX TBCN trở thành thống trị và mở rộng sự thống trị.
- Quy mô tích lũy phụ thuộc vào: Trình độ bóc lột giá trị thặng dư; Năng suất
lao động; Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng; quy mô của tư bản ứng trước.
Câu 13: Tích tụ tư bản và tập trung tư bản là gì? So sánh sự giống và khác
nhau giữa chúng, nêu ví dụ?
- Tích tụ tư bản: Là sự tăng thêm của quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa m/m2.
- Tập trung tư bản: là quá trình làm tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách
hợp nhất các tư bản cá biệt tạo thành tư bản cá biệt lớn hơn.
- So sánh giữa tích tụ và tập trung tư bản:
+ Giống nhau: Đều làm tăng quy mô tư bản cá biệt + Khác nhau: Chỉ tiêu Tích tụ tư bản Tập trung tư bản Làm tăng quy mô TBXH Không làm tăng quy mô TBXH Nguồngốc m TB có sẵn trong xã hội
Quan hệ bóc lột giữa giai Quan hệ cạnh tranh trong Phảnánh
cấp tư sản với giai cấp công nội bộ giai cấp tư sản quanhệ nhân - Ví dụ:
+ Tích tụ tư bản: Một nhà máy sản xuất ban đầu có 100 máy móc.
Sau một thời gian hoạt động, nhà máy sử dụng lợi nhuận thu được
để mua thêm 50 máy móc mới. Như vậy, quy mô tư bản của nhà máy đã tăng lên.
+ Tập trung tư bản: Hai công ty A và B hoạt động trong cùng lĩnh
vực. Sau một thời gian cạnh tranh, công ty A mua lại công ty B.
Như vậy, công ty A đã tập trung được vốn từ hai công ty, trở thành
một nhà tư bản lớn hơn.
Câu 14: Khái niệm chi phí sản xuất, lợi nhuận, so sánh giá trị thặng dư – m và lợi nhuận – p?
- Chi phí sản xuất: là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư
liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để
sản xuất ra hàng hóa. (Số tiền nhà TB bỏ ra mua c&v để sản xuất ra hàng hóa)
- Lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được coi là con đẻ của chi phí sản xuất TBCN (do k sinh ra).
- So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận:
+ Giống nhau: cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung
một nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân.
+ Khác nhau: phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và
bản chất của nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công
của công nhân, còn phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình
thái thần bí hóa của giá trị thặng dư.
Câu 15: Tỷ suất lợi nhuận p’ tính như nào, ý nghĩa của nó ?
Tỷ suất lợi nhuận (p’): Là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước.
Được tính theo công thức: p’=( p/c+v)*100%
Ý nghĩa: Giúp cho doanh nghiệp có những phương án kịp thời điều chỉnh về
hoạt động kinh doanh, nhằm tăng tính hiệu quả và tối ưu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Câu 16: Lợi tức, lợi nhuận thương nghiệp, địa tô là gì có nguồn gốc từ đâu?
- Lợi tức: Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản là bộ phận tư bản xã hội dưới
hình thái tiền tệ, được chủ sở hữu cho người khác sử dụng trong một thời gian để kiếm lời.
-Lợi nhuận thương nghiệp: là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa.
-Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư
mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương
nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
-Lợi nhuận công nghiệp: Về bản chất là phần giá trị do công nhân tạo ra bị nhà
tư bản chiếm không và phần giá trị này bán trên thị trường thu được một số tiền
lời sau khi trừ đi chi phí sản xuất
Câu 17: Liên hệ thực tiễn về vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong
nền kinh tế thị trường định hướng XNCN ở VN hiện nay ?
Một là, học thuyết giá trị thặng dư - học thuyết về bản chất bóc lột và địa vị lịch
sử của chủ nghĩa tư bản vẫn là cơ sở phương pháp luận để nhận thức đúng chủ
nghĩa tư bản hiện đại. Học thuyết đó có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng
trong quá trình xây dựng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
Hai là, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nền kinh tế nước ta trong một chừng
mực nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể xóa bỏ ngay. Chừng nào quan hệ bóc lột
còn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, thì chừng đó nước ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.
Ba là, đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước phải được thể
chế hóa thành luật để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa phát triển, góp phần xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Bốn là, phát triển kinh tế thị trường nhưng phải bảo vệ được quyền lợi chính
đáng của cả người lao động và các chủ doanh nghiệp bằng luật và bằng chế tài
cụ thể phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.