


Preview text:
NHÓM 1: Trương Văn Đặng Lê Thị Tuyết Minh Nguyễn Thị Thanh Trúc Cao Ngọc Anh Thư KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần bổ sung kiến thức Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kinh tế quốc tế Câu 1:
Các lý thuyết thương mại quốc tế cho thấy thương mại nội ngành có xu hướng cao
giữa các nước có trình độ phát triển tương đồng nhau:
Lý thuyết H – O: được xây dựng dựa trên giả định các nước có quy mô tương đối
giống nhau, không có nước nào được coi là nước nhỏ so với nước kia. Như vậy, học
thuyết H - O giả định hoạt động sản xuất các mặt hàng được đặc trưng bởi hiệu suất
không đổi theo quy mô. Tuy nhiên, trong điều kiện có sự giống nhau giữa các quốc
gia về mức độ dồi dào các yếu tố và công nghệ sản xuất thì thương mại quốc tế vẫn
có thể diễn ra khi hiệu suất tăng dần theo quy mô, nếu quốc gia này chuyên môn hóa
một sản phẩm được lựa chọn và đổi lấy sản phẩm còn lại mà mình không chuyên
môn hóa sản xuất của quốc gia kia. Trong đó, quá trình chuyên môn hóa có thể được
hình thành một cách ngẫu nhiên, do lịch sử để lại hoặc do các công ti sản xuất lựa
chọn địa điểm sản xuất phù hợp - để tận hưởng những chính sách ưu đãi của chính
phủ nước sở tại... Khi thương mại quốc tế diễn ra giúp mở rộng thị trường, từ đó
giúp các công ti cũng như người tiêu dùng trở thành một phần của thị trường rộng
lớn hơn. Mỗi nước có thể tập trung vào sản xuất nhiều hơn một số sản phẩm khác
biệt, rồi đem trao đổi lấy những sản phẩm khác biệt khác từ các nước bạn hàng. Kết
quả là các nước tham gia buôn bán đều có lợi. Tập hợp các yếu tố chi phí đầu vào
của từng quốc gia (nguồn đầu vào dồi dào, giá rẻ) là khác nhau, từ đó đưa ra học thuyết và minh chứng.
Lợi thế cơ hội: Thuyết này giải thích quan hệ thương mại nội bộ ngành dựa trên lợi
thế nhờ quy mô, theo đó việc sản xuất hên quy mô lớn làm giảm chi phí sản xuất, do
quá trình chuyên môn hóa đưa lại. Ví dụ, trong ngành công nghiệp sản xuất xe ô tô,
cả Nhật Bản và Mỹ đều có lợi thế về vốn và công nghệ, tuy nhiên, hãng Toyota của
Nhật Bản tập trung vào thị trường xe dã ngoại (như Land Cruiser), trong khi hãng
Ford của Mỹ lại chuyên sản xuất xe gia đình đi đường trường (như Escape). Cả hai
sẽ có lợi hơn nếu từng bên tập trung vào chỉ một ngách hẹp mà nó đạt được hiệu quả
cao nhất về quy mô. Và cùng bán ra những sản phẩm tương tự nhau, nhưng đáp ứng
thị hiếu của những lớp người tiêu dùng khác nhau (thể hiện việc người tiêu dùng
quan tâm tới tính đa dạng của sản phẩm trong cùng một ngành). Các quốc gia có
trình độ phát triển tương đồng nhau tuy nhiên mỗi quốc gia lại có sự khác biệt về thổ
nhưỡng, lực lượng lao động,…các học thuyết này giúp quốc gia lựa chọn ra chi phí
cơ hội tốt nhất để chuyên môn hóa và giao thương với nước còn lại. Câu 2:
Thuế nhập khẩu: là thuế gián thu được đánh vào hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.
Mục đích là tang nguồn thu vào NSNN, đồng thời giảm cạnh tranh với các mặt hàng
sản xuất trong nước, cân bằng cán cân thương mại.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là thuế gián thu đánh vào các hang hóa đặc biệt xa xỉ (rượu,
bia, thuốc lá, dịch vụ đặc biệt,…) Mục đích là điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và
tiêu dung trong xã hội, góp phần tang thu cho NSNN, tăng cường quản lý sản xuất
kinh doanh đối với những hàng hóa dịch vụ chịu thuế.
Chính phủ nên chọn thuế nhập khẩu để khuyến khích thương mại quốc tế: Lý do:
- Giúp phát triển trình độ khoa học – kỹ thuật trong nước thông
qua việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền hiện đại từ
nước ngoài. Từ đó, phát triển sản xuất áp dụng công nghệ hiện đại hơn.
- Đối tượng áp dụng rộng hơn thuế tiêu thụ đặc biệt. - Đáp
ứng nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Câu 3
3.1 Kinh tế Thái Lan giai đoạn 2010-2020 tăng trưởng ổn định 15,9% đến
17,7%,đứng thứ 2 khối ASEAN, sau Indonesia và tang trưởng gấp 2 lần so với Việt Nam.
3.2 Thương mại Thái Lan giai đoạn 2010 -2020 biến động không nhiều,
gần nhưổn định (16-18%).
So với Việt Nam trao đổi hàng hóa trong nội khối các nước ASEAN vẫn duy trì mức xấp xỉ gấp 2 lần.
Còn so về thương mại hàng hóa của các nước ASEAN với thương mại hàng hóa của
các nước ASEAN với bên ngoài ASEAN, Thái Lan gần như không biến động, trong
khi Việt Nam tăng gần 3 lần (bảng 3.2i năm 2011: Việt Nam 203,665.5; năm 2020:
Việt Nam 542,71751.0; bảng 3.2ii năm 2011: Việt Nam 169,162.10; năm 2020: Việt Nam 489,171.0)
3.3 Xuất nhập khẩu dịch vụ của Thái Lan tăng trưởng ổn định qua các năm
giaiđoạn 2010 – 2020, tốc độ tăng mức 10%, xếp thứ 2 sau Singapore.
Thái Lan so với Việt Nam, giai đoạn 2011 -2015, gấp khoảng 4-5 lần, giai đoạn 2016
-2020 thu hẹp ở mức 2 đến 3 lần.