lOMoARcPSD| 59452058
BÀI TẬP NHÓM MÔN KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ HỒ SƠ: 15
KHIẾU KIỆN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: LS. TÔN TRUNG TUẤN
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN THỰC HIỆN: (Danh sách học viên trong nhóm)
LỚP: LUẬT SƯ
NGÀY NỘP: 20/06/2023
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỒ SƠ VỤ VIỆC
Hồ số 15 liên quan đến ván hành chính về việc khiếu kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực đất đai, cụ thể việc UBND thành phố A ban hành Văn bản số
504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 về việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tại Phường 5,
Thành phố A và Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 về việc giải quyết đơn
khiếu nại của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đnghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm “biển”.
Người khởi kiện trong vụ án này ông Bùi Quang Hải (sinh năm 1971) Đặng Th
Kim (sinh năm 1981), cùng địa chỉ tại 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thành phố A, tỉnh H. Họ
những người đã nộp hồ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện
tích 156,7m² đất, bao gồm 102đất thuộc thửa 351 tờ bản đồ s9 đã được cấp giấy
chứng nhận54,7m² trong thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9.
Người bị kiện y ban nhân dân thành phố A.
Vụ việc bắt nguồn từ việc ông Hải Kim nộp hồ xin cấp GCNQSD đất lần đầu vào
ngày 14/06/2016. Hồ sơ này sau đó đã bị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố A
trả lại với do không đủ điều kiện theo Khoản 5, Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Không
đồng ý, ông Hải và bà Kim đã khởi kiện Thông báo trả hồ sơ ra TAND thành phố Athắng
kiện tại bản án phúc thẩm của TAND tỉnh H. Sau khi nộp lại hồ sơ, việc giải quyết tiếp tục
bị chậm trễ, dẫn đến khiếu nại và việc ban hành hai văn bản hành chính bị khởi kiện.
II. PHÂN TÍCH HỒ SƠ VỤ VIỆC VÀ XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ PHÁP
Dưới đây là phần phân tích chi tiết hồ sơ vụ việc và xác định các yêu cầu theo hướng dẫn tại
"HỒ SƠ 15.pdf", được thực hiện dưới vai trò của hai nhóm Luật sư: một nhóm bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện (ông Bùi Quang Hải Đặng Thị Kim) một
nhóm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện (UBND thành phố A).
1. XÁC ĐỊNH TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ theo quy định tại Luật Tố tụng hành chính (LTTHC) năm 2015 (được viện dẫn tại):
Người khởi kiện: Ông Bùi Quang Hải Đặng Thị Kim cá nhân quyền
khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính (Văn bản số 504/UBND-
TNMT và Văn bản số 1126/UBND-TNMT) của UBND thành phố A khi không đồng
lOMoARcPSD| 59452058
ý với các quyết định này và đã thực hiện khiếu nại nhưng không được giải quyết thỏa
đáng.
Người bị kiện: Ủy ban nhân dân thành phA là cơ quan nhà nước thẩm quyền
ban hành quyết định hành chính bị khởi kiện.
Ngoài ra, cần xác định người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong vụ việc này, Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố A thể được xem xét người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đây là cơ quan trực tiếp thụ hồ sơ có liên quan đến quá trình
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo nội dung khởi kiện hiện tại, đối
tượng bị kiện trực tiếp là UBND thành phA với hai văn bản hành chính cụ thể.
2. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN Ý KIẾN PHẢN ĐỐI
CỦANGƯỜI BỊ KIỆN, XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CHỨNG MINH CỦA VỤ ÁN
2.1. Yêu cầu của người khởi kiện (Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim):
Theo Đơn khởi kiện phần trình bày của Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho
người khởi kiện:
Hủy Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố A về việc
tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hủy Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A về việc
giải quyết đơn khiếu nại của ông Bùi Quang Hải.
Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại giải quyết hồ đăng cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho phần
diện tích 54,7m² thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 (bản đồ năm 2000), phường 5,
thành phA theo quy định của pháp luật.
Luận cứ bảo vệ yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện:
Luật bảo vệ người khởi kiện cho rằng hai văn bản hành chính trên được ban hành trái pháp
luật, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ, dựa trên các căn cứ sau:
Về trình tự thủ tục ban hành: Thủ tục ban hành cả hai văn bản đều không đúng quy
định pháp luật, vi phạm nghiêm trọng về thtục. Cụ thể, đối với Văn bản số 504,
không rõ căn cứ pháp lý cho việc "tạm trả hồ sơ". Đối với Văn bản số 1126, thời hạn
giải quyết khiếu nại đã bị vi phạm nghiêm trọng, khi đơn khiếu nại nộp ngày
07/01/2019 nhưng đến ngày 18/3/2019 mới có văn bản trả lời, tức là hơn 02 tháng.
Về căn cứ ban hành quyết định nh chính: Phần diện tích 54,7m² thuộc thửa đất
số 164 tờ bản đồ số 9 của vợ chồng ông Hải Kim đủ điều kiện để được cấp
GCNQSD đất.
o Nguồn gốc thời điểm sử dụng đất: Ông Hải Kim nhận chuyển
nhượng từ bố mẹ (ông Rô) vào năm 2002, phần đất ông đã sử
dụng ổn định từ năm 1993, không tranh chấp. Phần đất này theo hồ địa
chính năm 1993 chưa hình thành do lấn biển, nhưng ông đã cải tạo, sử dụng
ổn định từ đó. Đến năm 2000 đã xây dựng phòng trọ được đăng vào hồ
lOMoARcPSD| 59452058
địa chính năm 2000. UBND Phường 5 và Khu dân cư đã xác nhận về nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất.
o Không bị xử phạt vi phạm hành chính: Không có bất kỳ quyết định xử phạt
nào đối với ông hay vợ chồng ông Hải về hành vi lấn chiếm hay sử dụng
bất hợp pháp đất biển.
o Đã thực hiện nghĩa vụ tài chính: Vợ chồng ông Hải đã thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính về đất từ năm 1993 đến nay.
o Phù hợp quy hoạch sử dụng đất: Theo Công văn số 2847/STNMTCCQLĐĐ
của Sở TNMT ngày 06/06/2018, phần diện tích này thuộc loại đất ở đô thị theo
quy hoạch xây dựng đô thị. Đại diện người bị kiện cũng xác nhận điều này tại
phiên tòa.
o Căn cứ pháp luật: Luật viện dẫn Điều 9, Điều 101 Luật Đất đai 2013
điểm b Khoản 3, Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để chứng minh
đủ điều kiện cấp GCNQSD đất.
2.2. Ý kiến phản đối của người bị kiện (UBND thành phố A):
Theo Văn bản số 504/UBND-TNMT Văn bản số 1126/UBND-TNMT, cũng như quan
điểm của Phòng Tài nguyên và Môi trường TP A:
UBND thành phố A cho rằng việc tạm trả h do Luật Đất đai năm 2013
các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định việc giải quyết cấp GCNQSD
đất đối với các trường hợp sử dụng đất nguồn gốc do lấn, chiếm sông hoặc
biển.
UBND thành phố A đã Văn bản số 1133/UBND-TNMT ngày 09/3/2018 xin ý
kiến hướng dẫn của Sở Tài nguyên và i trường sau đó Sở TNMT có Văn
bản số 2847/STNMT-CCQLĐĐ ngày 06/6/2018 đề nghị Tổng cục Quản Đất đai
xem xét, hướng dẫn giải quyết. Đến thời điểm ban hành các văn bản bị kiện, vẫn
chưa nhận được ý kiến hướng dẫn từ cấp trên.
Việc "tạm trả hồ sơ" nhằm thông báo tình trạng và quá trình giải quyết hồ để người
dân được biết trong thời gian chờ ý kiến hướng dẫn.
UBND thành phố A viện dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP Thông
02/2015/TTBTNMT để giải thích về sự vướng mắc trong việc cấp GCNQSDĐ đối
với đất bãi bồi ven sông, ven biển.
Phòng Tài nguyên và Môi trường TP A đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc theo hướng
giữ nguyên các văn bản của UBND TP A do chưa có quy định cụ thể của pháp luật và
việc xin ý kiến hướng dẫn vẫn đang được thực hiện.
Luận cứ bảo vệ ý kiến phản đối của người bị kiện:
Luật sư bảo vệ người bị kiện có thể đưa ra các luận cứ sau:
Việc ban hành Văn bản số 504 và 1126 là phù hợp với chức năng quản lý nhà nước về
đất đai của UBND thành phố A trong bối cảnh pháp luật chưa có quy định rõ ràng về
việc cấp GCNQSD đất cho trường hợp đất có nguồn gốc lấn chiếm biển.
lOMoARcPSD| 59452058
Việc tạm ngừng giải quyết hồ biện pháp cần thiết để đảm bảo việc cấp GCNQSD
đất được thực hiện đúng quy định sau khi có hướng dẫn từ cơ quan có thẩm quyền.
UBND thành phố A đã chủ động xin ý kiến hướng dẫn từ Sở Tài nguyên Môi trường
Tổng cục Quản Đất đai, thể hiện sự thận trọng trách nhiệm trong việc giải
quyết vụ việc.
Cụm từ "tạm trả hồ sơ" có thể không hoàn toàn chính xác về mặt pháp lý, nhưng bản
chất là thông báo về tình trạng hồ đang chờ ý kiến chỉ đạo do vướng mắc pháp luật.
Thời gian giải quyết khiếu nại thể vượt quá thời hạn quy định do sự phức tạp của
vụ việc và việc phải chờ ý kiến hướng dẫn từ cơ quan cấp trên.
2.3. Xác định các vấn đề chứng minh của vụ án:
Từ yêu cầu của người khởi kiện ý kiến phản đối của người bị kiện, thể xác định các
vấn đề chứng minh của vụ án như sau:
Vấn đề chứng minh về tố tụng:
Tính hợp pháp về trình tự, thủ tục ban hành Văn bản số 504/UBND-TNMT
Văn bản số 1126/UBND-TNMT của UBND thành phố A: Người khởi kiện cho rằng
trình tự, thủ tục ban hành các văn bản này không đúng quy định pháp luật.
Thời hiệu khởi kiện: Việc khởi kiện của ông Hải Kim đảm bảo thời hiệu
theo quy định tại Điều 116 Luật TTHC năm 2015 hay không. Hồ cho thấy thời hiệu
khởi kiện được đảm bảo.
Thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân tỉnh H: Việc TAND tỉnh H thụ
lý và giải quyết vụ án có đúng thẩm quyền theo Điều 32 LTTHC 2015 hay không. Hồ
sơ cho thấy TAND tỉnh H có thẩm quyền.
Vấn đề chứng minh về nội dung:
Nguồn gốc và quá trình sử dụng phần diện tích 54,7m² đất thuộc thửa đất số 164
tờ bản đồ số 09: Xác định nguồn gốc đất do lấn chiếm biển từ năm nào, quá trình
sử dụng của ông Mĩ và sau này là ông Hải, bà Kim như thế nào, có ổn định và liên tục
không.
Việc sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai hay không: Có quyết định xử
phạt vi phạm hành chính nào đối với hành vi lấn chiếm hoặc sử dụng đất trái phép của
ông Mĩ hay ông Hải, bà Kim hay không. Quyết định số 452/QĐ-UB ngày 19/02/2004
của Chủ tịch UBND thành phố A về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây
dựng đối với ông Hải cần được xem xét trong bối cảnh này.
Phần diện tích đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
đô thị hay không: Theo các văn bản quy hoạch hiện hành, mục đích sử dụng đất của
phần diện tích tranh chấp là gì.
Việc Luật Đất đai năm 2013 các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về
việc cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đất nguồn gốc lấn chiếm biển hay
không: Cần làm sở pháp cho quan điểm của UBND thành phố A về việc thiếu
quy định này.
lOMoARcPSD| 59452058
Việc UBND thành phố A tạm dừng giải quyết hồ sơ và trả lời khiếu nại có căn cứ
pháp luật hay không: Đánh giá tính hợp pháp phù hợp của n bản số 504
1126 trong bối cảnh các quy định pháp luật hiện hành.
Ông Hải và bà Kim có đủ điều kiện để được cấp GCNQSD đất đối với phần diện
tích 54,7theo quy định của pháp luật hiện hành hay không: Áp dụng các điều
kiện cấp giấy chứng nhận quy định tại Luật Đất đai 2013 Nghị định 43/2014/NĐ-
CP vào trường hợp cụ thể này.
3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỨNG CỨ CẦN TRONG HỒ SƠ VỤ ÁN BIỆN
PHÁPTHU THẬP CHỨNG C
3.1. Chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án (theo Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theoĐơn
khởi kiện):
Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố A (sao y).
Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A (sao y).
Văn bản số 4171/CNVPDK-DKCG ngày 14/8/2018 của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành
phố A (sao y).
Văn bản số 2013/TNMT-QHKH ngày 17/8/2017 của Phòng Tài nguyên Môi trường
TP A (sao y).
Văn bản số 2728/TB-CNVPDK ngày 07/9/2016 của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố
A (sao y).
Văn bản số 5866/UBND-VP ngày 09/10/2018 của UBND thành phố A (sao y).
Bản án số 04/2018/HC-PT ngày 5/4/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh H (bản sao).
Giấy chứng nhận QSDD QSH nhà và tài sản khác số BM 625400 cấp ngày
11/01/2013 (sao y).
Sơ đồ vị trí thửa đất do Văn phòng đăng ký QSDD TP A lập ngày 09/6/2016 (sao y).
Phiếu lấy ý kiến khu dân cư ngày 21/6/2016 (sao y).
Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDD của ông Hải, bà Kim được UBND phường
5 xác nhận ngày 16/7/2016 (sao y).
Danh sách công khai niêm yết, UBND phường 5 xác nhận ngày 21/6/2016 (sao y).
Văn bản số 207/UBND-ĐC ngày 23/5/2017 của UBND Phường 5 v/v trả lời đơn đề
nghị cung cấp thông tin quy hoạch (sao y) m trích bản đquy hoạch sử dụng đất
ban hành kèm theo QĐ 1352/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND Tỉnh H.
Giấy chứng nhận QSH nhà ở và QSDD ở cấp ngày 06/5/2004 (sao lục).
Sơ đồ thửa đất do Phòng địa chính TP A lập ngày 23/12/2003 (sao lục).
Bản vẽ nhà ngày 12/02/1993 (sao lục).
Văn bản cho nhà ngày 21/3/1993 (sao lục).
Hợp đồng mua bán nhà (BL số 6, 7, 8 - không rõ văn bản cụ thể).
lOMoARcPSD| 59452058
Biên lai nộp thuế (BL số 9 - không rõ văn bản cụ thể).
Xác nhận của UBND Phường 5 (bút lục số 32 - không rõ văn bản cụ thể).
Ý kiến của Khu dân tổ dân phố 39 ngày 21/6/2016 (BL s11 - không văn bản
cụ thể).
Quyết định số 1352/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND tỉnh H về việc phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của 16 phường phát triển đô thị thuộc
thành phố A (BL số 19 - không rõ văn bản cụ thể, nhưng được nhắc đến tại).
Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh H ngày 29/10/2014 về việc quy
định hạn mức các loại đất khi giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh H (được nhắc đến tại).
Quyết định số 452/QĐ-UB ngày 19/02/2004 của Chủ tịch UBND thành phố A về xử
phạt vi phạm hành chính đối với ông Bùi Quang Hải về hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và hạ tầng kỹ thuật.
CMND + hộ khẩu của người khởi kiện (sao y).
CMND + hộ khẩu của ông Trần Quốc Chinh (người đại diện theo ủy quyền) (sao y).
Giấy ủy quyền cho ông Trần Quốc Chinh (bản chính).
Trích bản đồ địa chính phường 5.
Giấy biên nhận hồ sơ số 2018.08648 ngày 20/4/2018.
Thông báo số 63/2019/TB-TA Thông báo s47/2019/TLST-HC của Tòa án nhân
dân tỉnh H về việc thụ lý vụ án.
Quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ số 65/2019/QĐ-CCTLCC của Tòa án nhân
dân tỉnh H.
Công văn số 119/CV-TA ngày 07/8/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh H về việc nhắc nhở
cung cấp chứng cứ.
Thông báo số 66-S/2019/TB-TA ngày 19/4/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh H về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.
Văn bản số 451/TNMT-GQĐT ngày 21/3/2019 của Phòng Tài nguyên và Môi trường
TP A về việc nêu quan điểm đối với vụ kiện.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 130/2019/QĐXX-HC ngày 09/10/2019 của Tòa án
nhân dân tỉnh H.
3.2. Chứng cứ cần thu thập để làm rõ các vấn đề còn mâu thuẫn và biện pháp thuthập:
Bản đồ địa chính qua các thời kỳ (năm 1993, 2000 hiện tại) thhiện rõ ranh
giới và sự hình thành của thửa đất số 164: Yêu cầu Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thành phố A cung cấp để làm quá trình hình thành diện tích 54,7m². Biện
pháp thu thập: Yêu cầu Tòa án thu thập theo Điều 84 Luật TTHC 2015.
Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi lấn chiếm biển của ông
hoặc ông Hải, Kim: Yêu cầu UBND thành phố A hoặc các quan thẩm
lOMoARcPSD| 59452058
quyền cung cấp. Biện pháp thu thập: Yêu cầu Tòa án thu thập theo Điều 84 Luật
TTHC 2015.
Các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Quản lý Đất đai,
Bộ Tài nguyên Môi trường về việc cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đất
có nguồn gốc lấn chiếm biển tại thời điểm giải quyết hồ sơ: Yêu cầu UBND thành
phố A cung cấp để chứng minh cho quan điểm của mình về việc thiếu quy định. Biện
pháp thu thập: Yêu cầu Tòa án thu thập theo Điều 84 Luật TTHC 2015.
Hồ địa chính phường 5 lập m 1993 các tài liệu liên quan đến việc hình
thành và quản lý khu vực đất lấn biển: Yêu cầu UBND phường 5 cung cấp để làm
lịch sử hình thành và quản khu vực. Biện pháp thu thập: Yêu cầu Tòa án thu
thập theo Điều 84 Luật TTHC 2015.
Lời khai của những người làm chứng (ví dụ: những người sống lâu năm trong
khu vực) về quá trình sử dụng đất của ông Mĩ và ông Hải, bà Kim: Thu thập trực
tiếp hoặc yêu cầu Tòa án triệu tập. Biện pháp thu thập: Lấy lời khai theo Điều 87
Luật TTHC 2015.
Văn bản phúc đáp của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh H Tổng cục Quản
Đất đai (nếu đã có) liên quan đến việc hướng dẫn cấp GCNQSD đất đối với
trường hợp lấn chiếm biển: Yêu cầu UBND thành phố A cung cấp. Biện pháp thu
thập: Yêu cầu Tòa án thu thập theo Điều 84 Luật TTHC 2015.
Các quy định cụ thể về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính cấp GCNQSD đất
thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính tại địa phương (nếu quy định riêng):
Yêu cầu UBND thành phố A cung cấp. Biện pháp thu thập: Yêu cầu Tòa án thu thập
theo Điều 84 Luật TTHC 2015.
4. LẬP BẢNG VỀ CÁC TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ (ĐÃ CÓ VÀ CẦN THU THẬP)
Tình Nguồn cung cấp/Biện
Loại chứng cứ Mục đích chứng minh
trạng pháp thu thập
Tính trái pháp luật về nội dung
Văn bản hành Đã có (saoNgười khởi kiện cung
và hình thức của Văn bản số 504
chính bị kiện y) cấp
và 1126.
Văn bản giải trìnhQuá trình thụ chuyển hồ sơ,Đã (saoNgười khởi kiện cung của
VPĐK lý do chậm trễ. y) cấp
Văn bản của PhòngThông tin quy hoạch sử dụng đấtĐã có (saoNgười khởi kiện cung
TNMT về QH của thửa đất. y) cấp
Thông báo trả hồLý do từ chối cấp GCNQSD đấtĐã có (saoNgười khởi kiện cung
sơ lần đầu ban đầu. y) cấp
Văn bản của UBNDCác văn bản khác liên quan đếnĐã có (saoNgười khởi kiện cung
lOMoARcPSD| 59452058
TP A quá trình giải quyết hồ sơ. y) cấp
Việc Tòa án đã chấp nhận yêu
Bản án phúc thẩm Đã có (bảnNgười khởi kiện cung
cầu khởi kiện ban đầu, buộc tiếp
lần 1 sao) cấp
nhận lại hồ sơ.
GCNQSD đất phầnChứng minh quyền sử dụng đất
Đã (saoNgười khởi kiện cung đất
không tranhhợp pháp đối với phần diện tích
y) cấp chấp
102m².
Sơ đồ vị trí thửaVị trí, hình dạng và diện tíchĐã có (saoNgười khởi kiện cung
đất thửa đất. y) cấp
Phiếu lấy ý kiếnXác nhận về quá trình sử dụngĐã (saoNgười khởi kiện cung khu dân
đất ổn định, không tranh chấp. y) cấp
Đơn đăng ký cấp
Xác nhận thời điểm và nội dungĐã có (saoNgười khởi kiện cung
GCN (UBND P5
đề nghị cấp GCNQSD đất. y) cấp xác nhận)
Chứng minh việc công khai
Danh sách niêm yết Đã có (saoNgười khởi kiện cung
thông tin liên quan đến việc cấp
công khai y) cấp
GCN.
VB UBND P5 vềThông tin quy hoạch do UBNDĐã có (saoNgười khởi kiện cung
QH phường cung cấp. y) cấp
Tài liệu liên quan đến quyền sử
GCNQSH nhà vàdụng đất và sở hữu nhà ở trướcĐã có (saoNgười khởi kiện cung
QSDD ở (2004) đây (nếu liên quan đến nguồnlục) cấp
gốc đất).
Sơ đồ thửa đấtTài liệu liên quan đến hiện trạngĐã có (saoNgười khởi kiện cung
(2003) thửa đất trước đây. lục) cấp
Chứng minh thời điểm tồn tạiĐã có (saoNgười khởi kiện cung
Bản vẽ nhà (1993)
công trình trên đất. lục) cấp
Văn bản cho nhàChứng minh việc giao nhà, đấtĐã có (saoNgười khởi kiện cung
(1993) trước đây. lục) cấp
Chứng minh việc chuyển nhượng
lOMoARcPSD| 59452058
Hợp đồng mua bánquyền sử dụng đất và tài sản gắnĐã có (BLNgười khởi kiện cung
nhà liền với đất từ ông Mĩ, bà Rô chosố 6, 7, 8) cấp
ông Hải, bà Kim.
Chứng minh việc thực hiện nghĩaĐã có (BLNgười khởi kiện cung
Biên lai nộp thuế vụ tài chính đối với Nhà nước. số 9) cấp
Xác nhận củaXác nhận về nguồn gốc thờiĐã (BLNgười khởi kiện cung UBND
Phường 5 điểm sử dụng đất. số 32) cấp
Xác nhận về quá trình sử dụngĐã có (BLNgười khởi kiện cung
Ý kiến Khu dân cư đất ổn định, không tranh chấp. số 11) cấp
Đã có (BLUBND tỉnh H ban hành
QĐ 1352/QĐ-Quy hoạch sử dụng đất của khu số 19,- Cần bản sao có chứng
UBND tỉnh H vực.
nhắc đến) thực.
UBND tỉnh H ban hành
QĐ 51/2014/QĐ-Quy định về hạn mức giao đất,
Nhắc đến - Cần bản sao chứng
UBND tỉnh H công nhận QSD đất.
thực.
Quyết định xử phạt vi phạm hành Người khởi kiện cung
QĐ 452/QĐ-UBND chính trong lĩnh vực xây dựngĐã có cấp - Cần bản sao có
TP A
đối với ông Hải. chứng thực.
Xác định nhân thân của ngườiĐã có (saoNgười khởi kiện cung
CMND, Hộ khẩu
khởi kiện và người đại diện. y) cấp
Xác nhận tư cách đại diện theoĐã có (bảnNgười khởi kiện cung
Giấy ủy quyền
ủy quyền. chính) cấp
Người khởi kiện cung
Giấy biên nhận hồChứng minh việc nộp lại hồ sơ
Đã cấp - Cần bản sao sau
bản án phúc thẩm.
chứng thực.
Tòa án nhân dân tỉnh H
Thông báo, Quyết
Chứng minh quá trình tố tụng tại ban hành - Cần bản sao định, ng
văn của Đã có
Tòa án nhân dân tỉnh H. có chứng thực từ Tòa
Tòa án
lOMoARcPSD| 59452058
án.
Thể hiện quan điểm của cơ quan UBND TP A cung cấp -
Văn bản của Phòng chuyên môn thuộc UBND TP AĐã có Cần bản sao có chứng
TNMT (21/3/2019)
đối với vụ kiện. thực.
Chi nhánh Văn phòng
Bản đồ địa chínhLàm quá trình hình thành vàCần thuđăng đất đai thành các thời kỳ
thay đổi ranh giới thửa đất. thập phA (Yêu cầu Tòa án thu thập).
UBND thành phố A, các
Chứng minh hoặc bác bỏ việc cóCần thu
Hồ sơ xử lý VPHC cơ quan có thẩm quyền vi phạm pháp luật về đất đaithập (nếu
(lấn biển) (Yêu cầu Tòa án thu
trong quá khứ. có)
thập).
Xác định sở pháp cho việc UBND thành phố A, Bộ VBPL về cấp
GCNgiải quyết cấp GCN trong trườngCần thuTNMT, Tổng cục đất lấn biển hợp này tại
thời điểm UBND TPthập QLĐĐ (Yêu cầu Tòa án
A giải quyết hồ sơ. thu thập).
Hồ địa chính P5Làm thông tin về khu vực đấtCần thuUBND phường 5 (Yêu (1993)
lấn biển tại thời điểm đó. thập cầu Tòa án thu thập).
Người dân trong khu
Chứng minh quá trình sử dụng
Lời khai nhân Cần thuvực (Thu thập trực tiếp đất ổn định, liên tục, không tranh
chứng thập hoặc yêu cầu Tòa án
chấp. triệu tập).
UBND thành phố A, Sở
VB phúc đáp củaLàm rõ ý kiến hướng dẫn của cơCần thu
TNMT, Tổng cục
Sở TNMT, TCTquan cấp trên về việc cấp GCNthập (nếu
QLĐĐ (Yêu cầu Tòa án
QLĐĐ đất lấn biển. có)
thu thập).
Xác định thời hạn giải quyết thủ UBND thành phố A
Quy định về thời Cần thu
tục hành chính và khiếu nại tại (Yêu cầu Tòa án thu
hạn THHC, GQKN thập địa phương. thập).
5. ĐÁNH GIÁ GIÁ TR CHỨNG MINH CỦA CÁC CHỨNG CỨ, CÁC CHỨNG
CỨCÓ LỢI HOẶC BẤT LỢI CHO CÁC BÊN ĐƯƠNG SỰ
5.1. Đối với người khởi kiện (Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim):
lOMoARcPSD| 59452058
Chứng cứ có lợi:
Bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PT: Đây chứng cứ quan trọng nhất, thể hiện
Tòa án đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện trước đó của ông Hải, Kim buộc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải tiếp nhận lại hồ sơ và giải quyết theo quy định
pháp luật. Chứng cứ này cho thấy việc từ chối giải quyết hồ ban đầu không
căn cứ.
Phiếu lấy ý kiến khu dân cư Xác nhận của UBND Phường 5: Các chứng cứ này
xác nhận nguồn gốc thời điểm sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp từ trước
năm 1993. Điều này có lợi trong việc chứng minh điều kiện cấp GCNQSD đất theo
Điều 101 Luật Đất đai 2013.
Đơn đăng cấp GCN (UBND P5 xác nhận): Chứng minh thời điểm yêu cầu
cấp GCNQSD đất đối với toàn bộ diện tích đất.
Sơ đồ vị trí thửa đất: Thể hiện diện tích và vị trí thửa đất, bao gồm cả phần diện
tích 54,7m².
Hợp đồng mua bán nhà (BL số 6, 7, 8) Biên lai nộp thuế (BL số 9): Chứng minh
việc chuyển nhượng hợp pháp và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất.
Văn bản số 2013/TNMT-QHKH của Phòng TNMT: Bước đầu cho thấy phần diện
tích đất phù hợp với quy hoạch đất đô thị. Lời khai của đại diện người bị kiện tại
phiên tòa cũng xác nhận điều này.
Chứng cứ bất lợi (cần được giải thích hoặc làm rõ):
Văn bản số 2728/TB-CNVPDK trả hồ lần đầu: Mặc đã bị bác bỏ bởi bản án
phúc thẩm, văn bản này vẫn nêu lý do ban đầu từ chối cấp GCNQSD đất.
Quyết định số 452/QĐ-UBND TP A về xử phạt VPHC trong lĩnh vực xây dựng:
Quyết định này cho thấy ông Hải đã có vi phạm hành chính liên quan đến xây dựng
trên đất vào năm 2004. Cần làm liệu vi phạm này ảnh hưởng đến việc cấp
GCNQSD đất hiện tại hay không và đã được xử lý dứt điểm chưa.
Việc đất nguồn gốc lấn biển: Đây do chính UBND thành phố A đưa ra
để từ chối giải quyết hsơ. Người khởi kiện cần chứng minh rằng dù nguồn gốc
lấn biển, việc sử dụng đất vẫn ổn định, không vi phạm pháp luật đủ điều kiện cấp
GCN theo quy định hiện hành.
5.2. Đối với người bị kiện (UBND thành phố A):
Chứng cứ có lợi:
Văn bản số 504/UBND-TNMT và Văn bản số 1126/UBND-TNMT: Thể hiện lý do
quan điểm của UBND thành phố A về việc tạm dừng giải quyết hồ do vướng
mắc pháp lý liên quan đến đất lấn biển.
Văn bản số 4171/CNVPDK-DKCG của Chi nhánh VPĐKĐĐ: Giải thích về quá
trình chuyển hồ lý do chậm trễ, viện dẫn việc phải chờ ý kiến chỉ đạo của UBND
thành phố A.
lOMoARcPSD| 59452058
Văn bản số 1133/UBND-TNMT Văn bản số 2847/STNMT-CCQLĐĐ: Chứng
minh việc UBND thành phố A và Sở TNMT đã chủ động xin ý kiến hướng dẫn từ
quan cấp trên về vấn đề cấp GCNQSD đất đối với đất lấn biển.
Văn bản số 451/TNMT-GQĐT của Phòng TNMT: Thể hiện quan điểm của quan
chuyên môn, cho rằng việc tạm dừng giải quyết hồ sơ là có cơ sở do chưa quy định
cụ thể và đang chờ ý kiến hướng dẫn.
Các văn bản pháp luật viện dẫn (Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông
02/2015/TT-BTNMT): Mặc dù người khởi kiện cũng viện dẫn Nghị định 43, UBND
thành phố A có thể sử dụng các quy định liên quan đến đất bãi bồi ven sông, ven biển
để củng cố quan điểm về sự thiếu rõ ràng trong quy định đối với đất lấn biển.
Chứng cứ bất lợi:
Bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PT: Thể hiện việc Tòa án đã bác bỏ cách giải
quyết ban đầu của cơ quan hành chính.
Thời gian chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ: Việc hồ sơ bị kéo dài từ năm 2016
đến nay có thể bị xem là thiếu trách nhiệm và gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người
dân.
Việc sử dụng cụm từ "tạm trả hồ sơ" trong Văn bản số 504: Luật của người
khởi kiện cho rằng cụm từ này không có căn cứ pháp lý.
Vi phạm thời hạn giải quyết khiếu nại: Văn bản số 1126 được ban hành sau hơn 02
tháng kể từ ngày nộp đơn khiếu nại, có dấu hiệu vi phạm thời hạn luật định.
6. XÁC ĐỊNH CÁC CHỨNG CỨ KHÁCH HÀNG CẦN YÊU CẦU TOÀ ÁN
THUTHẬP ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
6.1. Từ phía người khởi kiện:
Bản đồ địa chính các thời kỳ (năm 1993, 2000 hiện tại) c nhận của
quan có thẩm quyền: Để làm rõ quá trình hình thành và ổn định của thửa đất, chứng
minh phần diện tích lấn biển (nếu có) đã được hình thành từ trước năm 2004 và được
sử dụng ổn định, không tranh chấp.
Hồ sơ địa chính phường 5 lập năm 1993: Để cung cấp thêm thông tin về tình trạng
quản lý đất đai tại khu vực vào thời điểm đó.
Văn bản phúc đáp chính thức của Tổng cục Quản Đất đai Bộ Tài nguyên
Môi trường (nếu đã có) về việc hướng dẫn cấp GCNQSD đất đối với đất lấn
biển: Nếu văn bản hướng dẫn theo hướng cho phép cấp GCN, đây sẽ chứng cứ
rất quan trọng.
Lời khai của những người làm chứng hiểu biết về lịch sử sử dụng đất của gia
đình ông ông Hải, Kim: Để củng cố chứng cứ về thời điểm bắt đầu sử dụng
đất ổn định và liên tục.
6.2. Từ phía người bị kiện:
lOMoARcPSD| 59452058
Các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Quản lý Đất đai,
Bộ Tài nguyên Môi trường về việc không cấp GCNQSD đất đối với trường
hợp đất nguồn gốc lấn chiếm biển tại thời điểm giải quyết hồ sơ: Nếu văn
bản nào quy định về việc này, UBND thành phố A cần cung cấp để làm căn cứ pháp
lý cho quyết định của mình.
Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi lấn chiếm biển của ông
Mĩ hoặc ông Hải, bà Kim: Để chứng minh việc sử dụng đất có vi phạm pháp luật.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 tại khu vực: Để làm rõ hơn về mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch hiện hành và các quy định liên quan.
Các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết cấp GCNQSD đất
và giải quyết khiếu nại hành chính tại địa phương: Để chứng minh việc ban hành
các văn bản hành chính là phù hợp với quy trình và thời hạn (nếu có căn cứ).
7. TƯ VẤN CHO KHÁCH HÀNG VỀ VỤ VIỆC
7.1. Tư vấn cho người khởi kiện (Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim):
Điểm mạnh:
o Đã thắng kiện cấp phúc thẩm trong lần khởi kiện trước, buộc quan hành
chính phải tiếp nhận lại hồ sơ.
o Có bằng chứng về quá trình sử dụng đất ổn định, lâu dài, không tranh chấp từ
trước năm 2004 (Phiếu lấy ý kiến khu dân cư, Xác nhận của UBND phường
5).
o biên lai nộp thuế và hợp đồng chuyển nhượng, chứng minh việc sử dụng
đất có căn cứ và thực hiện nghĩa vụ tài chính.
o Bước đầu có thông tin quy hoạch phù hợp với mục đích sử dụng đất ở.
Điểm yếu:
o Nguồn gốc đất thể liên quan đến lấn biển, đây vấn đề pháp còn nhiều
vướng mắc.
o Đã tiền sử vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng (cần làm ảnh
hưởng).
Lời khuyên:
o Tiếp tục cung cấp cho Tòa án các chứng cứ hiện một cách đầy đủ chính
xác.
o Yêu cầu Tòa án thu thập các chứng cứ quan trọng còn thiếu, đặc biệt là bản đồ
địa chính các thời kỳ văn bản hướng dẫn của quan cấp trên về đất lấn
biển.
o Chuẩn bị sẵn sàng các lời khai của nhân chứng để chứng minh quá trình sử
dụng đất ổn định.
lOMoARcPSD| 59452058
o Trong quá trình tố tụng, cần tập trung chứng minh việc sử dụng đất ổn định,
không vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2004 phù hợp quy hoạch
hiện hành để đáp ứng điều kiện cấp GCN theo Điều 101 Luật Đất đai 2013.
o Luật sẽ tập trung o việc phản bác quan điểm của UBND thành phố A về
việc thiếu quy định pháp luật, viện dẫn các quy định hiện hành có thể áp dụng
và các nguyên tắc của Luật Đất đai về khuyến khích người sử dụng đất.
7.2. Tư vấn cho người bị kiện (UBND thành phố A):
Điểm mạnh:
o Có cơ sở pháp lý ban đầu cho việc thận trọng trong giải quyết hồ sơ do lo ngại
về việc thiếu quy định ràng đối với đất lấn biển. o Đã chủ động xin ý kiến
hướng dẫn từ cơ quan cấp trên.
o Có quan điểm của cơ quan chuyên môn (Phòng TNMT) ủng hộ việc tạm dừng
giải quyết.
Điểm yếu: o Đã bị Tòa án bác bỏ cách giải quyết ban đầu. o dấu hiệu vi phạm
thời hạn giải quyết khiếu nại. o Cụm từ "tạm trả hồ sơ" thể không đúng về mặt
pháp lý.
o Việc kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ có thể gây bất lợi.
Lời khuyên:
o Cung cấp đầy đủ cho Tòa án các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn mà cơ
quan đang áp dụng hoặc đang chờ đợi liên quan đến đất lấn biển.
o Nếu hồ xử vi phạm nh chính liên quan đến đất, cần cung cấp cho
Tòa án.
o Giải thích ng hợp về do sử dụng cụm từ "tạm trả hồ sơ" việc
chậm trễ giải quyết khiếu nại (nếu có căn cứ).
o Trong quá trình tố tụng, cần tập trung chứng minh rằng việc tạm dừng giải
quyết hồ sơ là cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật trong bối cảnh quy định
chưa ràng, quan đã những hành động tích cực để xin ý kiến chỉ đạo.
o Luật sẽ tập trung vào việc bảo vệ tính hợp pháp của các quyết định hành
chính trong bối cảnh pháp luật phức tạp sự cần thiết phải hướng dẫn thống
nhất từ cơ quan cấp trên trước khi giải quyết các trường hợp tương tự.
8. CHUẨN BỊ CÁC CÂU HỎI ĐỂ THẢO LUẬN Ở LỚP
1. Thực tế áp dụng pháp luật về đất đai hiện nay có những hướng dẫn cụ thể nào về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp có nguồn gốc từ lấn
chiếm sông, biển hay không?
2. Việc cơ quan hành chính sử dụng cụm từ "tạm trả hồ sơ" trong văn bản hành chính có
phù hợp với quy định của Luật Tố tụng hành chính các văn bản pháp luật khác
không? Nên sử dụng thuật ngữ nào cho phù hợp?
lOMoARcPSD| 59452058
3. Trong trường hợp pháp luật chưa quy định ràng, quan hành chính được
phép tạm dừng giải quyết thủ tục hành chính của người dân hay không? Cần tuân thủ
những nguyên tắc nào trong trường hợp này?
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại hành chính được quy định như thế nào? Việc vi phạm
thời hạn này có ảnh hưởng đến tính hợp pháp của quyết định giải quyết khiếu nại hay
không?
5. Vai trò của bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PT trong vụ kiện hiện tại gì? UBND
thành phố A có nghĩa vụ phải thực hiện theo bản án này như thế nào?
6. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 101 Luật Đất
đai 2013 được áp dụng như thế nào đối với trường hợp đất nguồn gốc lấn biển đã
được sử dụng ổn định từ trước năm 2004?
7. Trong vụ án hành chính, Tòa án thẩm quyền như thế nào trong việc đánh giá các
văn bản pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan đến vụ việc?
8. Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015, những biện pháp nào thể được
Tòa án áp dụng để thu thập chứng cứ trong trường hợp đương sự không tự thu thập
được?
9. Việc ông Bùi Quang Hải từng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng
có ảnh hưởng như thế nào đến việc xem t cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hiện tại?
10.Trách nhiệm của cơ quan hành chính trong việc phối hợp với cơ quan tư pháp để giải
quyết các vụ án hành chính liên quan đến quyết định của mình là gì?
III. KẾT LUẬN
Vụ việc khiếu kiện của ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim đối với UBND thành phố A
một vụ án hành chính phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý về đất đai tố tụng
hành chính. Việc xác định rõ nguồn gốc đất, quá trình sử dụng, sự phù hợp với quy hoạch và
việc áp dụng đúng các quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt đối với trường hợp đất
nguồn gốc lấn biển, yếu tố then chốt để giải quyết vụ án một cách khách quan đúng
pháp luật, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Các nhóm Luật cần
tiếp tục nghiên cứu kỹ lưỡng hồ sơ và các văn bản pháp luật liên quan để đưa ra những luận
cứ sắc bén bảo vệ cho khách hàng của mình tại phiên tòa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058
BÀI TẬP NHÓM MÔN KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÀNH CHÍNH MÃ SỐ HỒ SƠ: 15
KHIẾU KIỆN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: LS. TÔN TRUNG TUẤN
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN THỰC HIỆN: (Danh sách học viên trong nhóm) LỚP: LUẬT SƯ
NGÀY NỘP: 20/06/2023
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỒ SƠ VỤ VIỆC
Hồ sơ số 15 liên quan đến vụ án hành chính về việc khiếu kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực đất đai, cụ thể là việc UBND thành phố A ban hành Văn bản số
504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 về việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Phường 5,
Thành phố A và Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 về việc giải quyết đơn
khiếu nại của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm “biển”
.
Người khởi kiện trong vụ án này là ông Bùi Quang Hải (sinh năm 1971) và bà Đặng Thị
Kim (sinh năm 1981), cùng địa chỉ tại 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thành phố A, tỉnh H. Họ
là những người đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện
tích 156,7m² đất, bao gồm 102m² đất thuộc thửa 351 tờ bản đồ số 9 đã được cấp giấy
chứng nhận
54,7m² trong thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9.
Người bị kiệnỦy ban nhân dân thành phố A.
Vụ việc bắt nguồn từ việc ông Hải và bà Kim nộp hồ sơ xin cấp GCNQSD đất lần đầu vào
ngày 14/06/2016. Hồ sơ này sau đó đã bị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố A
trả lại với lý do không đủ điều kiện theo Khoản 5, Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Không
đồng ý, ông Hải và bà Kim đã khởi kiện Thông báo trả hồ sơ ra TAND thành phố A và thắng
kiện tại bản án phúc thẩm của TAND tỉnh H. Sau khi nộp lại hồ sơ, việc giải quyết tiếp tục
bị chậm trễ, dẫn đến khiếu nại và việc ban hành hai văn bản hành chính bị khởi kiện.
II. PHÂN TÍCH HỒ SƠ VỤ VIỆC VÀ XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ
Dưới đây là phần phân tích chi tiết hồ sơ vụ việc và xác định các yêu cầu theo hướng dẫn tại
"HỒ SƠ 15.pdf", được thực hiện dưới vai trò của hai nhóm Luật sư: một nhóm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện (ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim) và một
nhóm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện (UBND thành phố A).
1. XÁC ĐỊNH TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ theo quy định tại Luật Tố tụng hành chính (LTTHC) năm 2015 (được viện dẫn tại): •
Người khởi kiện: Ông Bùi Quang Hảibà Đặng Thị Kim là cá nhân có quyền
khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính (Văn bản số 504/UBND-
TNMT và Văn bản số 1126/UBND-TNMT) của UBND thành phố A khi không đồng lOMoAR cPSD| 59452058
ý với các quyết định này và đã thực hiện khiếu nại nhưng không được giải quyết thỏa đáng. •
Người bị kiện: Ủy ban nhân dân thành phố A là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành quyết định hành chính bị khởi kiện.
Ngoài ra, cần xác định người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong vụ việc này, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố A có thể được xem xét là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vì đây là cơ quan trực tiếp thụ lý hồ sơ và có liên quan đến quá trình
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo nội dung khởi kiện hiện tại, đối
tượng bị kiện trực tiếp là UBND thành phố A với hai văn bản hành chính cụ thể.
2. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN VÀ Ý KIẾN PHẢN ĐỐI
CỦANGƯỜI BỊ KIỆN, XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CHỨNG MINH CỦA VỤ ÁN
2.1. Yêu cầu của người khởi kiện (Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim):
Theo Đơn khởi kiện và phần trình bày của Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện: •
Hủy Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố A về việc
tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. •
Hủy Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A về việc
giải quyết đơn khiếu nại của ông Bùi Quang Hải. •
Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho phần
diện tích 54,7m² thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 (bản đồ năm 2000), phường 5,
thành phố A theo quy định của pháp luật.
Luận cứ bảo vệ yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện:
Luật sư bảo vệ người khởi kiện cho rằng hai văn bản hành chính trên được ban hành trái pháp
luật, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ, dựa trên các căn cứ sau: •
Về trình tự thủ tục ban hành: Thủ tục ban hành cả hai văn bản đều không đúng quy
định pháp luật, vi phạm nghiêm trọng về thủ tục. Cụ thể, đối với Văn bản số 504,
không rõ căn cứ pháp lý cho việc "tạm trả hồ sơ". Đối với Văn bản số 1126, thời hạn
giải quyết khiếu nại đã bị vi phạm nghiêm trọng, khi đơn khiếu nại nộp ngày
07/01/2019 nhưng đến ngày 18/3/2019 mới có văn bản trả lời, tức là hơn 02 tháng. •
Về căn cứ ban hành quyết định hành chính: Phần diện tích 54,7m² thuộc thửa đất
số 164 tờ bản đồ số 9 của vợ chồng ông Hải và bà Kim đủ điều kiện để được cấp GCNQSD đất.
o Nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất: Ông Hải và bà Kim nhận chuyển
nhượng từ bố mẹ (ông Mĩ và bà Rô) vào năm 2002, là phần đất ông Mĩ đã sử
dụng ổn định từ năm 1993, không có tranh chấp. Phần đất này theo hồ sơ địa
chính năm 1993 chưa hình thành do lấn biển, nhưng ông Mĩ đã cải tạo, sử dụng
ổn định từ đó. Đến năm 2000 đã xây dựng phòng trọ và được đăng ký vào hồ lOMoAR cPSD| 59452058
sơ địa chính năm 2000. UBND Phường 5 và Khu dân cư đã xác nhận về nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất.
o Không bị xử phạt vi phạm hành chính: Không có bất kỳ quyết định xử phạt
nào đối với ông Mĩ hay vợ chồng ông Hải về hành vi lấn chiếm hay sử dụng
bất hợp pháp đất biển.
o Đã thực hiện nghĩa vụ tài chính: Vợ chồng ông Hải đã thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính về đất từ năm 1993 đến nay.
o Phù hợp quy hoạch sử dụng đất: Theo Công văn số 2847/STNMTCCQLĐĐ
của Sở TNMT ngày 06/06/2018, phần diện tích này thuộc loại đất ở đô thị theo
quy hoạch xây dựng đô thị. Đại diện người bị kiện cũng xác nhận điều này tại phiên tòa.
o Căn cứ pháp luật: Luật sư viện dẫn Điều 9, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và
điểm b Khoản 3, Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để chứng minh
đủ điều kiện cấp GCNQSD đất.
2.2. Ý kiến phản đối của người bị kiện (UBND thành phố A):
Theo Văn bản số 504/UBND-TNMT và Văn bản số 1126/UBND-TNMT, cũng như quan
điểm của Phòng Tài nguyên và Môi trường TP A: •
UBND thành phố A cho rằng việc tạm trả hồ sơ là do Luật Đất đai năm 2013 và
các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định việc giải quyết cấp GCNQSD
đất đối với các trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm sông hoặc biển
. •
UBND thành phố A đã có Văn bản số 1133/UBND-TNMT ngày 09/3/2018 xin ý
kiến hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường
và sau đó Sở TNMT có Văn
bản số 2847/STNMT-CCQLĐĐ ngày 06/6/2018 đề nghị Tổng cục Quản lý Đất đai
xem xét, hướng dẫn giải quyết
. Đến thời điểm ban hành các văn bản bị kiện, vẫn
chưa nhận được ý kiến hướng dẫn từ cấp trên. •
Việc "tạm trả hồ sơ" nhằm thông báo tình trạng và quá trình giải quyết hồ sơ để người
dân được biết trong thời gian chờ ý kiến hướng dẫn. •
UBND thành phố A viện dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Thông tư
02/2015/TTBTNMT
để giải thích về sự vướng mắc trong việc cấp GCNQSDĐ đối
với đất bãi bồi ven sông, ven biển. •
Phòng Tài nguyên và Môi trường TP A đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc theo hướng
giữ nguyên các văn bản của UBND TP A do chưa có quy định cụ thể của pháp luật và
việc xin ý kiến hướng dẫn vẫn đang được thực hiện.
Luận cứ bảo vệ ý kiến phản đối của người bị kiện:
Luật sư bảo vệ người bị kiện có thể đưa ra các luận cứ sau: •
Việc ban hành Văn bản số 504 và 1126 là phù hợp với chức năng quản lý nhà nước về
đất đai của UBND thành phố A trong bối cảnh pháp luật chưa có quy định rõ ràng về
việc cấp GCNQSD đất cho trường hợp đất có nguồn gốc lấn chiếm biển. lOMoAR cPSD| 59452058 •
Việc tạm ngừng giải quyết hồ sơ là biện pháp cần thiết để đảm bảo việc cấp GCNQSD
đất được thực hiện đúng quy định sau khi có hướng dẫn từ cơ quan có thẩm quyền. •
UBND thành phố A đã chủ động xin ý kiến hướng dẫn từ Sở Tài nguyên và Môi trường
và Tổng cục Quản lý Đất đai, thể hiện sự thận trọng và trách nhiệm trong việc giải quyết vụ việc. •
Cụm từ "tạm trả hồ sơ" có thể không hoàn toàn chính xác về mặt pháp lý, nhưng bản
chất là thông báo về tình trạng hồ sơ đang chờ ý kiến chỉ đạo do vướng mắc pháp luật. •
Thời gian giải quyết khiếu nại có thể vượt quá thời hạn quy định do sự phức tạp của
vụ việc và việc phải chờ ý kiến hướng dẫn từ cơ quan cấp trên.
2.3. Xác định các vấn đề chứng minh của vụ án:
Từ yêu cầu của người khởi kiện và ý kiến phản đối của người bị kiện, có thể xác định các
vấn đề chứng minh của vụ án như sau:
Vấn đề chứng minh về tố tụng:
Tính hợp pháp về trình tự, thủ tục ban hành Văn bản số 504/UBND-TNMT và
Văn bản số 1126/UBND-TNMT của UBND thành phố A:
Người khởi kiện cho rằng
trình tự, thủ tục ban hành các văn bản này không đúng quy định pháp luật. •
Thời hiệu khởi kiện: Việc khởi kiện của ông Hải và bà Kim có đảm bảo thời hiệu
theo quy định tại Điều 116 Luật TTHC năm 2015 hay không. Hồ sơ cho thấy thời hiệu
khởi kiện được đảm bảo. •
Thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân tỉnh H: Việc TAND tỉnh H thụ
lý và giải quyết vụ án có đúng thẩm quyền theo Điều 32 LTTHC 2015 hay không. Hồ
sơ cho thấy TAND tỉnh H có thẩm quyền.
Vấn đề chứng minh về nội dung:
Nguồn gốc và quá trình sử dụng phần diện tích 54,7m² đất thuộc thửa đất số 164
tờ bản đồ số 09:
Xác định nguồn gốc đất là do lấn chiếm biển từ năm nào, quá trình
sử dụng của ông Mĩ và sau này là ông Hải, bà Kim như thế nào, có ổn định và liên tục không. •
Việc sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai hay không: Có quyết định xử
phạt vi phạm hành chính nào đối với hành vi lấn chiếm hoặc sử dụng đất trái phép của
ông Mĩ hay ông Hải, bà Kim hay không. Quyết định số 452/QĐ-UB ngày 19/02/2004
của Chủ tịch UBND thành phố A về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây
dựng đối với ông Hải cần được xem xét trong bối cảnh này. •
Phần diện tích đất có phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
đô thị hay không:
Theo các văn bản quy hoạch hiện hành, mục đích sử dụng đất của
phần diện tích tranh chấp là gì. •
Việc Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có quy định về
việc cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đất có nguồn gốc lấn chiếm biển hay
không:
Cần làm rõ cơ sở pháp lý cho quan điểm của UBND thành phố A về việc thiếu quy định này. lOMoAR cPSD| 59452058 •
Việc UBND thành phố A tạm dừng giải quyết hồ sơ và trả lời khiếu nại có căn cứ
pháp luật hay không:
Đánh giá tính hợp pháp và phù hợp của Văn bản số 504 và
1126 trong bối cảnh các quy định pháp luật hiện hành. •
Ông Hải và bà Kim có đủ điều kiện để được cấp GCNQSD đất đối với phần diện
tích 54,7m² theo quy định của pháp luật hiện hành hay không:
Áp dụng các điều
kiện cấp giấy chứng nhận quy định tại Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-
CP vào trường hợp cụ thể này.
3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỨNG CỨ CẦN CÓ TRONG HỒ SƠ VỤ ÁN VÀ BIỆN
PHÁPTHU THẬP CHỨNG CỨ
3.1. Chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án (theo Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theoĐơn khởi kiện):
Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố A (sao y). •
Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A (sao y). •
Văn bản số 4171/CNVPDK-DKCG ngày 14/8/2018 của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố A (sao y). •
Văn bản số 2013/TNMT-QHKH ngày 17/8/2017 của Phòng Tài nguyên và Môi trường TP A (sao y). •
Văn bản số 2728/TB-CNVPDK ngày 07/9/2016 của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố A (sao y). •
Văn bản số 5866/UBND-VP ngày 09/10/2018 của UBND thành phố A (sao y). •
Bản án số 04/2018/HC-PT ngày 5/4/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh H (bản sao). •
Giấy chứng nhận QSDD QSH nhà và tài sản khác số BM 625400 cấp ngày 11/01/2013 (sao y). •
Sơ đồ vị trí thửa đất do Văn phòng đăng ký QSDD TP A lập ngày 09/6/2016 (sao y). •
Phiếu lấy ý kiến khu dân cư ngày 21/6/2016 (sao y). •
Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDD của ông Hải, bà Kim được UBND phường
5 xác nhận ngày 16/7/2016 (sao y). •
Danh sách công khai niêm yết, UBND phường 5 xác nhận ngày 21/6/2016 (sao y). •
Văn bản số 207/UBND-ĐC ngày 23/5/2017 của UBND Phường 5 v/v trả lời đơn đề
nghị cung cấp thông tin quy hoạch (sao y) kèm trích bản đồ quy hoạch sử dụng đất
ban hành kèm theo QĐ 1352/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND Tỉnh H. •
Giấy chứng nhận QSH nhà ở và QSDD ở cấp ngày 06/5/2004 (sao lục). •
Sơ đồ thửa đất do Phòng địa chính TP A lập ngày 23/12/2003 (sao lục). •
Bản vẽ nhà ngày 12/02/1993 (sao lục). •
Văn bản cho nhà ngày 21/3/1993 (sao lục). •
Hợp đồng mua bán nhà (BL số 6, 7, 8 - không rõ văn bản cụ thể). lOMoAR cPSD| 59452058 •
Biên lai nộp thuế (BL số 9 - không rõ văn bản cụ thể). •
Xác nhận của UBND Phường 5 (bút lục số 32 - không rõ văn bản cụ thể). •
Ý kiến của Khu dân cư tổ dân phố 39 ngày 21/6/2016 (BL số 11 - không rõ văn bản cụ thể). •
Quyết định số 1352/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND tỉnh H về việc phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của 16 phường và xã phát triển đô thị thuộc
thành phố A (BL số 19 - không rõ văn bản cụ thể, nhưng được nhắc đến tại). •
Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh H ngày 29/10/2014 về việc quy
định hạn mức các loại đất khi giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh H (được nhắc đến tại). •
Quyết định số 452/QĐ-UB ngày 19/02/2004 của Chủ tịch UBND thành phố A về xử
phạt vi phạm hành chính đối với ông Bùi Quang Hải về hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và hạ tầng kỹ thuật. •
CMND + hộ khẩu của người khởi kiện (sao y). •
CMND + hộ khẩu của ông Trần Quốc Chinh (người đại diện theo ủy quyền) (sao y). •
Giấy ủy quyền cho ông Trần Quốc Chinh (bản chính). •
Trích bản đồ địa chính phường 5. •
Giấy biên nhận hồ sơ số 2018.08648 ngày 20/4/2018. •
Thông báo số 63/2019/TB-TA và Thông báo số 47/2019/TLST-HC của Tòa án nhân
dân tỉnh H về việc thụ lý vụ án. •
Quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ số 65/2019/QĐ-CCTLCC của Tòa án nhân dân tỉnh H. •
Công văn số 119/CV-TA ngày 07/8/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh H về việc nhắc nhở cung cấp chứng cứ. •
Thông báo số 66-S/2019/TB-TA ngày 19/4/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh H về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. •
Văn bản số 451/TNMT-GQĐT ngày 21/3/2019 của Phòng Tài nguyên và Môi trường
TP A về việc nêu quan điểm đối với vụ kiện. •
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 130/2019/QĐXX-HC ngày 09/10/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh H.
3.2. Chứng cứ cần thu thập để làm rõ các vấn đề còn mâu thuẫn và biện pháp thuthập:
Bản đồ địa chính qua các thời kỳ (năm 1993, 2000 và hiện tại) thể hiện rõ ranh
giới và sự hình thành của thửa đất số 164:
Yêu cầu Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thành phố A cung cấp để làm rõ quá trình hình thành diện tích 54,7m². Biện
pháp thu thập: Yêu cầu Tòa án thu thập theo Điều 84 Luật TTHC 2015. •
Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi lấn chiếm biển của ông
Mĩ hoặc ông Hải, bà Kim:
Yêu cầu UBND thành phố A hoặc các cơ quan có thẩm lOMoAR cPSD| 59452058
quyền cung cấp. Biện pháp thu thập: Yêu cầu Tòa án thu thập theo Điều 84 Luật TTHC 2015. •
Các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Quản lý Đất đai,
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đất
có nguồn gốc lấn chiếm biển tại thời điểm giải quyết hồ sơ:
Yêu cầu UBND thành
phố A cung cấp để chứng minh cho quan điểm của mình về việc thiếu quy định. Biện
pháp thu thập:
Yêu cầu Tòa án thu thập theo Điều 84 Luật TTHC 2015. •
Hồ sơ địa chính phường 5 lập năm 1993 và các tài liệu liên quan đến việc hình
thành và quản lý khu vực đất lấn biển:
Yêu cầu UBND phường 5 cung cấp để làm
rõ lịch sử hình thành và quản lý khu vực. Biện pháp thu thập: Yêu cầu Tòa án thu
thập theo Điều 84 Luật TTHC 2015. •
Lời khai của những người làm chứng (ví dụ: những người sống lâu năm trong
khu vực) về quá trình sử dụng đất của ông Mĩ và ông Hải, bà Kim:
Thu thập trực
tiếp hoặc yêu cầu Tòa án triệu tập. Biện pháp thu thập: Lấy lời khai theo Điều 87 Luật TTHC 2015. •
Văn bản phúc đáp của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh H và Tổng cục Quản
lý Đất đai (nếu đã có) liên quan đến việc hướng dẫn cấp GCNQSD đất đối với
trường hợp lấn chiếm biển:
Yêu cầu UBND thành phố A cung cấp. Biện pháp thu
thập:
Yêu cầu Tòa án thu thập theo Điều 84 Luật TTHC 2015. •
Các quy định cụ thể về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính cấp GCNQSD đất
và thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính tại địa phương (nếu có quy định riêng):

Yêu cầu UBND thành phố A cung cấp. Biện pháp thu thập: Yêu cầu Tòa án thu thập
theo Điều 84 Luật TTHC 2015.
4. LẬP BẢNG VỀ CÁC TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ (ĐÃ CÓ VÀ CẦN THU THẬP) Tình
Nguồn cung cấp/Biện Loại chứng cứ
Mục đích chứng minh trạng pháp thu thập
Tính trái pháp luật về nội dung Văn bản hành
Đã có (saoNgười khởi kiện cung
và hình thức của Văn bản số 504 chính bị kiện y) cấp và 1126.
Văn bản giải trìnhQuá trình thụ lý và chuyển hồ sơ,Đã có (saoNgười khởi kiện cung của
VPĐK lý do chậm trễ. y) cấp
Văn bản của PhòngThông tin quy hoạch sử dụng đấtĐã có (saoNgười khởi kiện cung TNMT về QH của thửa đất. y) cấp
Thông báo trả hồLý do từ chối cấp GCNQSD đấtĐã có (saoNgười khởi kiện cung sơ lần đầu ban đầu. y) cấp
Văn bản của UBNDCác văn bản khác liên quan đếnĐã có (saoNgười khởi kiện cung lOMoAR cPSD| 59452058 TP A
quá trình giải quyết hồ sơ. y) cấp
Việc Tòa án đã chấp nhận yêu Bản án phúc thẩm
Đã có (bảnNgười khởi kiện cung
cầu khởi kiện ban đầu, buộc tiếp lần 1 sao) cấp nhận lại hồ sơ.
GCNQSD đất phầnChứng minh quyền sử dụng đất
Đã có (saoNgười khởi kiện cung đất
không tranhhợp pháp đối với phần diện tích y) cấp chấp 102m².
Sơ đồ vị trí thửaVị trí, hình dạng và diện tíchĐã có (saoNgười khởi kiện cung đất thửa đất. y) cấp
Phiếu lấy ý kiếnXác nhận về quá trình sử dụngĐã có (saoNgười khởi kiện cung khu dân
đất ổn định, không tranh chấp. y) cấp Đơn đăng ký cấp
Xác nhận thời điểm và nội dungĐã có (saoNgười khởi kiện cung GCN (UBND P5
đề nghị cấp GCNQSD đất. y) cấp xác nhận)
Chứng minh việc công khai Danh sách niêm yết
Đã có (saoNgười khởi kiện cung
thông tin liên quan đến việc cấp công khai y) cấp GCN.
VB UBND P5 vềThông tin quy hoạch do UBNDĐã có (saoNgười khởi kiện cung QH phường cung cấp. y) cấp
Tài liệu liên quan đến quyền sử
GCNQSH nhà vàdụng đất và sở hữu nhà ở trướcĐã có (saoNgười khởi kiện cung QSDD ở (2004)
đây (nếu liên quan đến nguồnlục) cấp gốc đất).
Sơ đồ thửa đấtTài liệu liên quan đến hiện trạngĐã có (saoNgười khởi kiện cung (2003) thửa đất trước đây. lục) cấp
Chứng minh thời điểm tồn tạiĐã có (saoNgười khởi kiện cung Bản vẽ nhà (1993) công trình trên đất. lục) cấp
Văn bản cho nhàChứng minh việc giao nhà, đấtĐã có (saoNgười khởi kiện cung (1993) trước đây. lục) cấp
Chứng minh việc chuyển nhượng lOMoAR cPSD| 59452058
Hợp đồng mua bánquyền sử dụng đất và tài sản gắnĐã có (BLNgười khởi kiện cung nhà
liền với đất từ ông Mĩ, bà Rô chosố 6, 7, 8) cấp ông Hải, bà Kim.
Chứng minh việc thực hiện nghĩaĐã có (BLNgười khởi kiện cung
Biên lai nộp thuế vụ tài chính đối với Nhà nước. số 9) cấp
Xác nhận củaXác nhận về nguồn gốc và thờiĐã có (BLNgười khởi kiện cung UBND
Phường 5 điểm sử dụng đất. số 32) cấp
Xác nhận về quá trình sử dụngĐã có (BLNgười khởi kiện cung
Ý kiến Khu dân cư đất ổn định, không tranh chấp. số 11) cấp
Đã có (BLUBND tỉnh H ban hành
QĐ 1352/QĐ-Quy hoạch sử dụng đất của khu số 19,- Cần bản sao có chứng UBND tỉnh H vực. nhắc đến) thực. UBND tỉnh H ban hành
QĐ 51/2014/QĐ-Quy định về hạn mức giao đất,
Nhắc đến - Cần bản sao có chứng
UBND tỉnh H công nhận QSD đất. thực.
Quyết định xử phạt vi phạm hành Người khởi kiện cung
QĐ 452/QĐ-UBND chính trong lĩnh vực xây dựngĐã có cấp - Cần bản sao có TP A đối với ông Hải. chứng thực.
Xác định nhân thân của ngườiĐã có (saoNgười khởi kiện cung CMND, Hộ khẩu
khởi kiện và người đại diện. y) cấp
Xác nhận tư cách đại diện theoĐã có (bảnNgười khởi kiện cung Giấy ủy quyền ủy quyền. chính) cấp Người khởi kiện cung
Giấy biên nhận hồChứng minh việc nộp lại hồ sơ
Đã có cấp - Cần bản sao có sau bản án phúc thẩm. chứng thực. Tòa án nhân dân tỉnh H Thông báo, Quyết
Chứng minh quá trình tố tụng tại ban hành - Cần bản sao định, Công văn của Đã có Tòa án nhân dân tỉnh H. có chứng thực từ Tòa Tòa án lOMoAR cPSD| 59452058 án.
Thể hiện quan điểm của cơ quan UBND TP A cung cấp -
Văn bản của Phòng chuyên môn thuộc UBND TP AĐã có Cần bản sao có chứng TNMT (21/3/2019) đối với vụ kiện. thực. Chi nhánh Văn phòng
Bản đồ địa chínhLàm rõ quá trình hình thành vàCần thuđăng ký đất đai thành các thời kỳ
thay đổi ranh giới thửa đất. thập phố A (Yêu cầu Tòa án thu thập). UBND thành phố A, các
Chứng minh hoặc bác bỏ việc cóCần thu
Hồ sơ xử lý VPHC cơ quan có thẩm quyền vi phạm pháp luật về đất đaithập (nếu (lấn biển) (Yêu cầu Tòa án thu trong quá khứ. có) thập).
Xác định cơ sở pháp lý cho việc UBND thành phố A, Bộ VBPL về cấp
GCNgiải quyết cấp GCN trong trườngCần thuTNMT, Tổng cục đất lấn biển hợp này tại
thời điểm UBND TPthập QLĐĐ (Yêu cầu Tòa án A giải quyết hồ sơ. thu thập).
Hồ sơ địa chính P5Làm rõ thông tin về khu vực đấtCần thuUBND phường 5 (Yêu (1993)
lấn biển tại thời điểm đó. thập cầu Tòa án thu thập). Người dân trong khu
Chứng minh quá trình sử dụng Lời khai nhân
Cần thuvực (Thu thập trực tiếp đất ổn định, liên tục, không tranh chứng thập hoặc yêu cầu Tòa án chấp. triệu tập). UBND thành phố A, Sở
VB phúc đáp củaLàm rõ ý kiến hướng dẫn của cơCần thu TNMT, Tổng cục
Sở TNMT, TCTquan cấp trên về việc cấp GCNthập (nếu QLĐĐ (Yêu cầu Tòa án QLĐĐ đất lấn biển. có) thu thập).
Xác định thời hạn giải quyết thủ UBND thành phố A
Quy định về thời Cần thu
tục hành chính và khiếu nại tại (Yêu cầu Tòa án thu
hạn THHC, GQKN thập địa phương. thập).
5. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CHỨNG MINH CỦA CÁC CHỨNG CỨ, CÁC CHỨNG
CỨCÓ LỢI HOẶC BẤT LỢI CHO CÁC BÊN ĐƯƠNG SỰ
5.1. Đối với người khởi kiện (Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim): lOMoAR cPSD| 59452058
Chứng cứ có lợi:
Bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PT: Đây là chứng cứ quan trọng nhất, thể hiện
Tòa án đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện trước đó của ông Hải, bà Kim và buộc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải tiếp nhận lại hồ sơ và giải quyết theo quy định
pháp luật. Chứng cứ này cho thấy việc từ chối giải quyết hồ sơ ban đầu là không có căn cứ. •
Phiếu lấy ý kiến khu dân cư và Xác nhận của UBND Phường 5: Các chứng cứ này
xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp từ trước
năm 1993. Điều này có lợi trong việc chứng minh điều kiện cấp GCNQSD đất theo
Điều 101 Luật Đất đai 2013. •
Đơn đăng ký cấp GCN (UBND P5 xác nhận): Chứng minh thời điểm và yêu cầu
cấp GCNQSD đất đối với toàn bộ diện tích đất. •
Sơ đồ vị trí thửa đất: Thể hiện rõ diện tích và vị trí thửa đất, bao gồm cả phần diện tích 54,7m². •
Hợp đồng mua bán nhà (BL số 6, 7, 8) và Biên lai nộp thuế (BL số 9): Chứng minh
việc chuyển nhượng hợp pháp và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất. •
Văn bản số 2013/TNMT-QHKH của Phòng TNMT: Bước đầu cho thấy phần diện
tích đất phù hợp với quy hoạch đất ở đô thị. Lời khai của đại diện người bị kiện tại
phiên tòa cũng xác nhận điều này.
Chứng cứ bất lợi (cần được giải thích hoặc làm rõ):
Văn bản số 2728/TB-CNVPDK trả hồ sơ lần đầu: Mặc dù đã bị bác bỏ bởi bản án
phúc thẩm, văn bản này vẫn nêu lý do ban đầu từ chối cấp GCNQSD đất. •
Quyết định số 452/QĐ-UBND TP A về xử phạt VPHC trong lĩnh vực xây dựng:
Quyết định này cho thấy ông Hải đã có vi phạm hành chính liên quan đến xây dựng
trên đất vào năm 2004. Cần làm rõ liệu vi phạm này có ảnh hưởng đến việc cấp
GCNQSD đất hiện tại hay không và đã được xử lý dứt điểm chưa. •
Việc đất có nguồn gốc lấn biển: Đây là lý do chính mà UBND thành phố A đưa ra
để từ chối giải quyết hồ sơ. Người khởi kiện cần chứng minh rằng dù có nguồn gốc
lấn biển, việc sử dụng đất vẫn ổn định, không vi phạm pháp luật và đủ điều kiện cấp
GCN theo quy định hiện hành.
5.2. Đối với người bị kiện (UBND thành phố A):
Chứng cứ có lợi:
Văn bản số 504/UBND-TNMT và Văn bản số 1126/UBND-TNMT: Thể hiện lý do
và quan điểm của UBND thành phố A về việc tạm dừng giải quyết hồ sơ do vướng
mắc pháp lý liên quan đến đất lấn biển. •
Văn bản số 4171/CNVPDK-DKCG của Chi nhánh VPĐKĐĐ: Giải thích về quá
trình chuyển hồ sơ và lý do chậm trễ, viện dẫn việc phải chờ ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố A. lOMoAR cPSD| 59452058 •
Văn bản số 1133/UBND-TNMT và Văn bản số 2847/STNMT-CCQLĐĐ: Chứng
minh việc UBND thành phố A và Sở TNMT đã chủ động xin ý kiến hướng dẫn từ cơ
quan cấp trên về vấn đề cấp GCNQSD đất đối với đất lấn biển. •
Văn bản số 451/TNMT-GQĐT của Phòng TNMT: Thể hiện quan điểm của cơ quan
chuyên môn, cho rằng việc tạm dừng giải quyết hồ sơ là có cơ sở do chưa có quy định
cụ thể và đang chờ ý kiến hướng dẫn. •
Các văn bản pháp luật viện dẫn (Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư
02/2015/TT-BTNMT):
Mặc dù người khởi kiện cũng viện dẫn Nghị định 43, UBND
thành phố A có thể sử dụng các quy định liên quan đến đất bãi bồi ven sông, ven biển
để củng cố quan điểm về sự thiếu rõ ràng trong quy định đối với đất lấn biển.
Chứng cứ bất lợi:
Bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PT: Thể hiện việc Tòa án đã bác bỏ cách giải
quyết ban đầu của cơ quan hành chính. •
Thời gian chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ: Việc hồ sơ bị kéo dài từ năm 2016
đến nay có thể bị xem là thiếu trách nhiệm và gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân. •
Việc sử dụng cụm từ "tạm trả hồ sơ" trong Văn bản số 504: Luật sư của người
khởi kiện cho rằng cụm từ này không có căn cứ pháp lý. •
Vi phạm thời hạn giải quyết khiếu nại: Văn bản số 1126 được ban hành sau hơn 02
tháng kể từ ngày nộp đơn khiếu nại, có dấu hiệu vi phạm thời hạn luật định.
6. XÁC ĐỊNH CÁC CHỨNG CỨ KHÁCH HÀNG CẦN YÊU CẦU TOÀ ÁN
THUTHẬP ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
6.1. Từ phía người khởi kiện:
Bản đồ địa chính các thời kỳ (năm 1993, 2000 và hiện tại) có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền:
Để làm rõ quá trình hình thành và ổn định của thửa đất, chứng
minh phần diện tích lấn biển (nếu có) đã được hình thành từ trước năm 2004 và được
sử dụng ổn định, không tranh chấp. •
Hồ sơ địa chính phường 5 lập năm 1993: Để cung cấp thêm thông tin về tình trạng
quản lý đất đai tại khu vực vào thời điểm đó. •
Văn bản phúc đáp chính thức của Tổng cục Quản lý Đất đai và Bộ Tài nguyên
và Môi trường (nếu đã có) về việc hướng dẫn cấp GCNQSD đất đối với đất lấn
biển:
Nếu có văn bản hướng dẫn theo hướng cho phép cấp GCN, đây sẽ là chứng cứ rất quan trọng. •
Lời khai của những người làm chứng có hiểu biết về lịch sử sử dụng đất của gia
đình ông Mĩ và ông Hải, bà Kim:
Để củng cố chứng cứ về thời điểm bắt đầu sử dụng
đất ổn định và liên tục.
6.2. Từ phía người bị kiện: lOMoAR cPSD| 59452058 •
Các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Quản lý Đất đai,
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc không cấp GCNQSD đất đối với trường
hợp đất có nguồn gốc lấn chiếm biển tại thời điểm giải quyết hồ sơ:
Nếu có văn
bản nào quy định rõ về việc này, UBND thành phố A cần cung cấp để làm căn cứ pháp
lý cho quyết định của mình. •
Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi lấn chiếm biển của ông
Mĩ hoặc ông Hải, bà Kim:
Để chứng minh việc sử dụng đất có vi phạm pháp luật. •
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 tại khu vực: Để làm rõ hơn về mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch hiện hành và các quy định liên quan. •
Các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết cấp GCNQSD đất
và giải quyết khiếu nại hành chính tại địa phương:
Để chứng minh việc ban hành
các văn bản hành chính là phù hợp với quy trình và thời hạn (nếu có căn cứ).
7. TƯ VẤN CHO KHÁCH HÀNG VỀ VỤ VIỆC
7.1. Tư vấn cho người khởi kiện (Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim):Điểm mạnh:
o Đã thắng kiện ở cấp phúc thẩm trong lần khởi kiện trước, buộc cơ quan hành
chính phải tiếp nhận lại hồ sơ.
o Có bằng chứng về quá trình sử dụng đất ổn định, lâu dài, không tranh chấp từ
trước năm 2004 (Phiếu lấy ý kiến khu dân cư, Xác nhận của UBND phường 5).
o Có biên lai nộp thuế và hợp đồng chuyển nhượng, chứng minh việc sử dụng
đất có căn cứ và thực hiện nghĩa vụ tài chính.
o Bước đầu có thông tin quy hoạch phù hợp với mục đích sử dụng đất ở. • Điểm yếu:
o Nguồn gốc đất có thể liên quan đến lấn biển, đây là vấn đề pháp lý còn nhiều vướng mắc.
o Đã có tiền sử vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng (cần làm rõ ảnh hưởng). • Lời khuyên:
o Tiếp tục cung cấp cho Tòa án các chứng cứ hiện có một cách đầy đủ và chính xác.
o Yêu cầu Tòa án thu thập các chứng cứ quan trọng còn thiếu, đặc biệt là bản đồ
địa chính các thời kỳ và văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên về đất lấn biển.
o Chuẩn bị sẵn sàng các lời khai của nhân chứng để chứng minh quá trình sử dụng đất ổn định. lOMoAR cPSD| 59452058
o Trong quá trình tố tụng, cần tập trung chứng minh việc sử dụng đất ổn định,
không vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2004 và phù hợp quy hoạch
hiện hành để đáp ứng điều kiện cấp GCN theo Điều 101 Luật Đất đai 2013.
o Luật sư sẽ tập trung vào việc phản bác quan điểm của UBND thành phố A về
việc thiếu quy định pháp luật, viện dẫn các quy định hiện hành có thể áp dụng
và các nguyên tắc của Luật Đất đai về khuyến khích người sử dụng đất.
7.2. Tư vấn cho người bị kiện (UBND thành phố A):Điểm mạnh:
o Có cơ sở pháp lý ban đầu cho việc thận trọng trong giải quyết hồ sơ do lo ngại
về việc thiếu quy định rõ ràng đối với đất lấn biển. o Đã chủ động xin ý kiến
hướng dẫn từ cơ quan cấp trên.
o Có quan điểm của cơ quan chuyên môn (Phòng TNMT) ủng hộ việc tạm dừng giải quyết. •
Điểm yếu: o Đã bị Tòa án bác bỏ cách giải quyết ban đầu. o Có dấu hiệu vi phạm
thời hạn giải quyết khiếu nại. o Cụm từ "tạm trả hồ sơ" có thể không đúng về mặt pháp lý.
o Việc kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ có thể gây bất lợi. • Lời khuyên:
o Cung cấp đầy đủ cho Tòa án các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn mà cơ
quan đang áp dụng hoặc đang chờ đợi liên quan đến đất lấn biển.
o Nếu có hồ sơ xử lý vi phạm hành chính liên quan đến đất, cần cung cấp cho Tòa án.
o Giải thích rõ ràng và hợp lý về lý do sử dụng cụm từ "tạm trả hồ sơ" và việc
chậm trễ giải quyết khiếu nại (nếu có căn cứ).
o Trong quá trình tố tụng, cần tập trung chứng minh rằng việc tạm dừng giải
quyết hồ sơ là cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật trong bối cảnh quy định
chưa rõ ràng, và cơ quan đã có những hành động tích cực để xin ý kiến chỉ đạo.
o Luật sư sẽ tập trung vào việc bảo vệ tính hợp pháp của các quyết định hành
chính trong bối cảnh pháp luật phức tạp và sự cần thiết phải có hướng dẫn thống
nhất từ cơ quan cấp trên trước khi giải quyết các trường hợp tương tự.
8. CHUẨN BỊ CÁC CÂU HỎI ĐỂ THẢO LUẬN Ở LỚP
1. Thực tế áp dụng pháp luật về đất đai hiện nay có những hướng dẫn cụ thể nào về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp có nguồn gốc từ lấn
chiếm sông, biển hay không?
2. Việc cơ quan hành chính sử dụng cụm từ "tạm trả hồ sơ" trong văn bản hành chính có
phù hợp với quy định của Luật Tố tụng hành chính và các văn bản pháp luật khác
không? Nên sử dụng thuật ngữ nào cho phù hợp? lOMoAR cPSD| 59452058
3. Trong trường hợp pháp luật chưa có quy định rõ ràng, cơ quan hành chính có được
phép tạm dừng giải quyết thủ tục hành chính của người dân hay không? Cần tuân thủ
những nguyên tắc nào trong trường hợp này?
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại hành chính được quy định như thế nào? Việc vi phạm
thời hạn này có ảnh hưởng đến tính hợp pháp của quyết định giải quyết khiếu nại hay không?
5. Vai trò của bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PT trong vụ kiện hiện tại là gì? UBND
thành phố A có nghĩa vụ phải thực hiện theo bản án này như thế nào?
6. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 101 Luật Đất
đai 2013 được áp dụng như thế nào đối với trường hợp đất có nguồn gốc lấn biển đã
được sử dụng ổn định từ trước năm 2004?
7. Trong vụ án hành chính, Tòa án có thẩm quyền như thế nào trong việc đánh giá các
văn bản pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan đến vụ việc?
8. Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015, những biện pháp nào có thể được
Tòa án áp dụng để thu thập chứng cứ trong trường hợp đương sự không tự thu thập được?
9. Việc ông Bùi Quang Hải từng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng
có ảnh hưởng như thế nào đến việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện tại?
10.Trách nhiệm của cơ quan hành chính trong việc phối hợp với cơ quan tư pháp để giải
quyết các vụ án hành chính liên quan đến quyết định của mình là gì? III. KẾT LUẬN
Vụ việc khiếu kiện của ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim đối với UBND thành phố A
là một vụ án hành chính phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý về đất đai và tố tụng
hành chính. Việc xác định rõ nguồn gốc đất, quá trình sử dụng, sự phù hợp với quy hoạch và
việc áp dụng đúng các quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là đối với trường hợp đất có
nguồn gốc lấn biển, là yếu tố then chốt để giải quyết vụ án một cách khách quan và đúng
pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Các nhóm Luật sư cần
tiếp tục nghiên cứu kỹ lưỡng hồ sơ và các văn bản pháp luật liên quan để đưa ra những luận
cứ sắc bén bảo vệ cho khách hàng của mình tại phiên tòa.