












Preview text:
BÀI TẬP NHÓM
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã môn: 306105
Tổ thực hiện: Tổ 10 - Nhóm 7
Giảng viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh Huyền
---------------------------------------------------------------------------
Danh sách sinh viên thực hiện STT Họ và tên MSSV Đánh giá Ghi chú 1 Tiêu Ngọc Phương Trinh C2100232 100% 2 Trần Thị Thanh Trúc 72100829 100% 3 Hoàng Thị Thanh Trúc E2100467 100% 4 Huỳnh Nhựt Trường C2100063 100% 5 Nguyễn Thúy Uyên 92100116 100% 6 Nguyễn Phạm Thảo Vi B2100408 100% Trưởng nhóm 7 Nguyễn Trần Trường Vy 62100560 100% 8 Trần Ngọc Bảo Vy 72101298 100%
I. Nội dung cần phải ghi nhớ trong chương I:
1/ 1/9/1858, Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại bán đảo Sơn Trà - Đà Nẵng.
2/ Pháp chọn bán đảo Sơn Trà là mục tiêu tấn công đầu tiên vì bán đảo Sơn
Trà nằm ở vĩ tuyến 16, là vị trí địa chính trị, địa quân sự, có nước sâu thuận
tiện cho tàu thuyền ra vào. Bán đảo Sơn Trà thuộc Đà Nẵng cách Huế
khoảng 100km tạo điều kiện thuận lợi để đánh thẳng vào Huế, cắt đứt đất
nước hình chữ S, chia cắt Bắc – Trung – Nam từ đó dễ dàng chiếm được Đông Dương.
3/ Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi vua lấy niên hiệu là Gia Long, lập
nên triều đại nhà Nguyễn, đổi quốc hiệu nước ta là Việt Nam. 4/ Chiều
31/8/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà
Nẵng, dưới thời vua Minh Mạng thực hiện chính sách “bế quan tỏa
cảng” cấm đạo, Pháp lấy cớ bảo vệ đạo Ki-tô để xâm lược nước ta. 5/
Năm 1884, nhà Nguyễn ký với Pháp Hiệp ước Patơnốt, Việt Nam từ
nước phong kiến độc lập trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến (thuộc địa của Pháp).
6/ Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
+ “Chia để trị” (Bắc kì, Trung kì, Nam kì)
+ Thực hiện khai thác thuộc địa
+ Bóc lột triệt để về mặt kinh tế
+ Thực hiện chính sách ngu dân để dễ bề cai trị, đầu độc dân ta bằng thuốc phiện.
7/ Ba vị vua thời nhà Nguyễn yêu nước dám đứng lên chống lại thực dân
Pháp: Vua Hàm Nghi, Vua Thành Thái, Vua Duy Tân.
8/ Phong trào Cần Vương thất bại vì: Đi theo khuynh hướng phong kiến
lỗi thời. “Cần Vương” tức là cần cho vua, chứ không cần cho dân, vì vậy
sẽ không khơi dậy được toàn lực sức mạnh của nhân dân.
9/ Cách mạng vô sản là con đường đúng đắn, phù hợp với tình hình thực
tiễn Việt Nam. Được chứng minh qua sự thất bại của cách mạng khuynh
hướng phong kiến và tư sản:
+ Khuynh hướng phong kiến: PT Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế, …
+ Khuynh hướng dân chủ tư sản: PT Đông Du, PT Duy Tân, khởi nghĩa Yên Bái, ...
=> Thất bại vì thiếu đường lối đúng đắn, chưa có một tổ chức lãnh đạo đủ
vững mạnh, chưa xác định được phương pháp đấu tranh đúng đắn.
10/ Cách mạng bằng bạo lực vũ trang là con đường duy nhất để giải phóng dân tộc.
11/ Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ Pháp đô
hộ nước ta (cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX) là chống đế quốc, giải phóng dân tộc
12/ 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại cảng Nhà Rồng
13/ Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc xuất bản “Bản án chế độ thực dân” 14/
Chính sách thống trị thuộc địa đối với Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
+ Từ một xã hội phong kiến độc lập, Việt Nam đã mất hẳn chủ quyền
thống nhất và trở thành một xã hội thộc địa nửa phong kiến, phụ thuộc vào nước Pháp.
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam >< đế quốc Pháp xâm lược và bọn tay sai.
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam chủ yếu là giai cấp nông dân ><
giai cấp địa chủ phong kiến.
15/ Sự kết hợp 3 yếu tố để Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời: chủ nghĩa
Mác-Lênin, phong trào công nhân, phong trào yêu nước.
16/ Đầu năm 1927, Nguyễn Ái Quốc soạn tác phẩm Đường Kách Mệnh
để ghi lại bài giảng cho lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu.
17/ Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc phải bằng con
đường bao lực cách mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào
cũng không được thỏa hiệp.
18/ Cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới.
19/ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
20/ Có 3 tổ chức Cộng sảng được thành lập trong vòng 4 tháng:
+ Tháng 6/1929, Đông Dương Cộng sảng Đảng được thành lập.
+ Tháng 8/1929, An Nam Cộng sản Đảng được thành lập.
+ Tháng 9/1929, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành lập. 21/
Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo xác định:
+ Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam là chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
+ Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành độc lập, thu ruộng
đất từ tay Pháp chia cho dân, bình đẳng xã hội.
+ Lực lượng: Công – Nông là gốc của cách mạng, hết sức liên lạc với
tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, … Xem xét, lợi dụng phú
nông, trung, tiểu địa chủ, … + Phương pháp: Bạo lực cách mạng.
+ Lãnh đạo: Đảng Cộng sản.
+ Liên kết quốc tế: Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
22/ Hội nghị Trung ương lần thứ nhất của Đảng: Đổi tên Đảng thành
Đảng Cộng Sản Đông Dương, Thảo luận cương chính trị của Đảng, Cử
ban chấp hành trung ương chính thức và bầu Trần Phú làm Tổng bí thư của Đảng.
23/ Luận cương chính trị 10/1930 do Tổng bí thư đầu tiên Trần Phú soạn thảo:
+ Phương hướng: tư sản dân quyền cách mạng có tính chất điện địa và
phản đế sau đó bỏ qua chủ nghĩa tư bản tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nhiệm vụ: chống phong kiến được đặt lên hàng đầu, giành ruộng đất
cho nông dân và chống đế quốc, giải phóng dân tộc. Các điều kiện
đảm bảo cho cách mạng giải phóng dân tộc thắng lợi
◦ Lực lượng: công nhân và nông dân.
◦ Lãnh đạo: giai cấp vô sản.
◦ Phương pháp cách mạng: bạo lực.
◦ Đoàn kết quốc tế: cách mạng Đông Dương.
24/ Hạn chế của Luận cương chính trị 10/1930:
+ Không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ,
không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu
tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
+ Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng
rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
25/ Chỉ thị thành lập hội phản đế đồng minh 18/11/1930
+ Đoàn kết cả dân tộc là nhân tố đảm bảo thắng lợi
+ Phê phán nhận thức tách rời vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, coi
nhẹ việc thành lập Hội phản đế Đồng Minh trong cách mạng thuộc địa
+ Chủ trương tổ chức toàn dân thành 1 mặt trận rộng, lớn
26/ Ý nghĩa của chỉ thị
+ Tập hợp, đoàn kết được các giai cấp, tầng lớp.
+ Khẳng định vai trò của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng.
27/ Đại hội lần thứ VII xác định:
+ Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít.
+ Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
thế giới là đấu tranh chống chủ nghĩa phátxít, chống chiến tranh,
bảo vệ dân chủ và hòa bình.
28/ Hôi nghị BCH Trung ương Đảng (T7/1936) tại Thượng Hải đã xác ̣ định:
+ Nhiêm vụ trước mắt: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, ̣
chống bọn phản đông thuộ c địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm ̣ áo, hòa bình.
Lâp mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương để tậ p hợp, đoàn kết ̣
các giai cấp, các đảng phái, đấu tranh đòi những điều dân chủ đơn sơ.
29/ 28.9/1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III đã quyết nghị lấy
ngày 3/2/1930 làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. 30/
Các Hội nghị lần thứ ba (3/1937) và lần thứ tư (9/1937) BCHTW Đảng đã
đi sâu hơn về công tác tổ chức của Đảng, quyết định phải chuyển mạnh
hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động để tập hợp đông đảo quần
chúng trong mặt trận chống phản động thuộc địa, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
31/ Phong trào cách mạng 1930-1931 là cuộc tổng diễn tập lần 1 (chủ
trương đấu tranh: vũ trang, tiêu biểu là phong trào Xô Viết- Nghệ Tĩnh).
Phong trào dân chủ 1936-1939 là cuộc tổng diễn tập lần 2 (chủ trương
đấu tranh: dân sinh dân chủ) chuẩn bị cho sự thành công của CMT8 năm 1945.
32/ Hội nghị Trung ương (6-8/11/1939) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ
chủ trì tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) gồm những nội dung:
+ Đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho đông Dương độc lập.
+ Chuyển từ đâu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh sang đánh đổ chính
quyền đế quốc và tay sai.
+ Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương. 33/
Hội nghị Trung ương 7 (11/1940) - Hội Nghị cán bộ Trung ương họp tại
Đình Bảng – Bắc Ninh và xác định:
+ “Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến,
không thể cái làm trước, cái làm sau”.
+ “Mặc dù khẩu hiệu cách mạng phản đế - cách mạng giải phóng dân
tộc cao hơn và thiết dụng hơn song nếu không làm được cách
mạng thổ địa thì cách mạng phản đế khó thành công”.
34/ Điểm nhấn trong nội dung của Hội nghị Trung ương 8 (5/1941) tại lán chuối Nậm:
+ Giải quyết được mâu thuẫn là mâu thuẫn dân tộc.
Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Giải quyết vấn đề “dân tộc tự quyết”.
+ Tập hợp rộng rãi lực lượng dân tộc (quay lại với cương lĩnh chính trị đầu tiên).
+ Chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ xây dựng nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ.
+ Nhấn mạnh khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm.
35/ Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa Nam Kì (23/11/1940).
36/ Cách mạng tháng 8/1945 đã chấm dứt thời kì phong kiến,mở ra chế độ
mới, xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên của Việt Nam, nhà
nước thật sự về tay nhân dân.
37/ Cách mạng tháng 8/1945 là cuộc cách mạng điển hình , là cảm hứng
cho các dân tộc thuộc địa đứng lên đấu tranh tư giải phóng.
38/ Thông qua 3 hội nghị trung ương 6 7 8 xác định được nhiệm vụ hàng đầu.
39/ Cách mạng tháng 8/1945 là cuộc cách mạng giải phóng dân tôc điển hình.
40/ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống lại phát xít.
II. Những điều tâm đắc nhất về vai trò lãnh đạo của Đảng trong chương I:
1/ Lựa chọn con đường đúng đắn cho dân tộc: Từ khi Đảng ra đời chỉ ra
cho dân tộc Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản. Nhờ đó cách
mạng Việt Nam đã đi đúng với quy luật của lịch sử, không những phù hợp
với lịch sử dân tộc mà còn phù hợp với lịch sử của thời đại. Vì vậy, cách
mạng Việt Nam luôn đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
2/ Xác định phương pháp tiến hành cách mạng: Đường lối đúng còn phải
có phương pháp cách mạng đúng. Hồ Chí Minh và Đảng ta đã xác định
phương pháp cách mạng để giải phóng dân tộc là dùng bạo lực cách mạng
để đập tan bạo lực phản cách mạng. Đó là sự vận dụng sáng tạo phương
pháp cách mạng bạo lực của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện Việt Nam.
3/ Đề cao tinh thần đoàn kết quốc tế: Đoàn kết lực lượng cách mạng trong
nước không đủ, Hồ Chí Minh còn chỉ ra phải đoàn kết với lực lượng cách
mạng thế giới, tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè và nhân dân tiến bộ thế giới,
đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
Để qua đó tạo ra sức mạnh to lớn để chiến đấu và chiến thắng các thế lực thù địch,…
4/ Đảng đã thiết lập thành công một hệ thống lý luận chính trị khoa học
chính xác, nhờ những kiến thức đúng đắn, được kế thừa từ những người đi
trước - Chủ nghĩa Mác Lênin. Và nhờ trí tuệ, sự thông minh, sáng tạo đã
tạo ra con đường cách mạng đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn cho
đất nước - Cách mạng bằng bạo lực vũ trang.
5/ Đảng đã lĩnh hội được những tri thức siêu việt, sâu sắc của Chủ nghĩa
Mác Lênin, nhờ đó biết được giai cấp lãnh đạo cách mạng là lực lượng
công nhân đông đảo, tiên tiến, giàu lòng yêu nước. Qua đó tập hợp, kêu gọi
toàn dân toàn quốc đoàn kết kháng chiến, bất kể khác biệt dân tộc, tôn
giáo, giới tính, độ tuổi.
6/ Đảng có một tầm nhìn sâu rộng, chỉ ra được sự liên minh đúng đắn các
giai cấp với liên minh công - nông làm nền tảng, đưa giai cấp công nhân
làm giai cấp lãnh đạo để thực hiện cách mạng, giải phóng đất nước, giải
phóng dân tộc thành công sau ngàn năm bị đô hộ dưới áp bức của giặc ngoại xâm.
7/ Thông qua 3 hội nghị trung ương 6 7 8,Đảng đã xác định được đâu là
nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng , xác định được mâu thuẫn cơ bản là
mâu thuẫn của toàn dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp,giương cao ngọn
cờ giải phóng dân tộc và đưa cách mạng đến thành công.
8/ Ngày 3/2/1930, các tổ chức này đã hợp nhất lại thành Đảng Cộng sản
Việt Nam, con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc bước đầu được hiện
thực hóa trong thực tiễn.
9/ Cương lĩnh cách mạng đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc tuy vắn tắt song đã
nêu được những vấn đề cơ bản về đường lối cách mạng Việt Nam, có nội
dung cách mạng, khoa học và sáng tạo phù hợp với nhu cầu khách quan
của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam, thuận chiều tiến hóa của thời đại.
10/ Luận cương của Lê nin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định con
đường giành độc lập dân tộc và tự do của nhân dân Việt Nam, đó là con
đường: cách mạng vô sản.
11/ Đảng đã vận dụng linh hoạt học thuyết Chủ nghĩa Mác- Leenin vào
tình hình thực tiễn của Việt Nam, mâu thuẫn cơ bản ở Việt Nam không
phải là mâu thuẫn giai cấp mà chính là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc.
12/ Đảng đã thu phục được đại bộ phận giai cấp về phe mình, hết sức liên
lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông,… kéo họ về phe giai cấp vô sản.
Còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản khi chưa rõ mặt phản
cách mạnh thì phải lợi dụng, làm cho họ đứng trung lập.
13/ Đảng đã cũng cố duy trì sự ảnh hưởng của Đảng, của Xô viết trong
quần chúng nhân dân để đến khi thất bại thì ý nghĩa Xô viết đã ăn sâu vào
trong tiềm thức của quần chúng nhân dân, lực lượng của Đảng. 14/ Đảng
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lenin vào cách mạng Việt Nâm,xây
dựng khối liên minh công nông,khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng
lớp nhân dân,làm phong phú kho tàng lí luận của chủ nghĩa MácLênin.
15/ Đảng thành lập chấp dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu
nước, cách mạng Việt Nam sang 1 bước ngoạt lịch sử vĩ đại: Cách mạng
Việt Nam trở thành 1 bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
16/ Thông qua 3 hội nghị trung ương 6 7 8, Đảng đã xác định được đâu là
nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng , xác định được mâu thuẫn cơ bản là
mâu thuẫn của toàn dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp,giương cao ngọn
cờ giải phóng dân tộc và đưa cách mạng đến thành công.
17/ Đảng đã nhìn thấu và vạch trần sự áp bức, bóc lột của các chế độ thực
dân, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Lên án những sự chèn ép của các giai
cấp thống trị trong các xã hội đó như xã hội phong kiến, xã hội tư bản chủ
nghĩa. Khi mà quyền lực thuộc về số ít, thuộc về những nhà tư bản, nắm
giữ các tư liệu sản xuất của xã hội thì nhân dân quần chúng đông đảo trên
cả nước sẽ vẫn còn bị bóc lột, áp bức, khổ sai và sống khổ sở lầm than. Và
thông qua đó, Đảng đã đề ra đường lối đi lên Xã hội Chủ nghĩa, một xã hội
lấy lợi ích của phần đông quần chúng nhân dân làm nền tảng phát triển mọi
điều khác, một xã hội hòa bình, con người bình đẳng, có quyền được phát
triển toàn diện từ thể chất tới tinh thần.
18/ Xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt
Nam,nhà nước thực sự về tay nhân dân xóa bỏ chế độ quân chủ phong
kiến đã tồn tại mấy nghìn năm, tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do dân chủ.
19/ Đảng Cộng sản Việt Nam đã xây dựng một mạng lưới đồng minh mạnh
mẽ: Thành lập Việt Nam Quốc dân Đảng, Mặt trận Dân tộc Giải phóng và
nhiều tổ chức khác để đoàn kết các tầng lớp và các lực lượng chống lại thực dân.
20/ Trong hội nghị Trung ương 6 Đảng đã nhận thấy Mặt trận dân chủ
Đông Dương (3-1938) không còn phù hợp do chỉ giải quyết 1 mâu thuẫn
giai cấp, nên đã thay thế và thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế (11-1939).
21/ Cách mạng tháng 8/1945 đã chấm dứt thời kì phong kiến,mở ra chế độ
mới, xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên của Việt Nam, nhà
nước thật sự về tay nhân dân..
22/ Đảng là tiên phong của giai cấp vô sản phải thu phục cho được đại bộ
phận của giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
23/ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời với cương lĩnh đúng đắn phản ánh quy
luật khách quan của cách mạng Việt Nam, đáp ứng được như cầu cơ bản và
cấp bách của cách mạng Việt Nam.
24/ Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lenin vào cách mạng Việt
Nâm,xây dựng khối liên minh công nông,khơi dậy tinh thần dân tộc trong
mọi tầng lớp nhân dân,làm phong phú kho tàng lí luận của chủ nghĩa MácLênin
III. Những vấn đề còn băn khoăn chưa rõ:
1/ Ngày 02/09/1945, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong đó có lời tố cáo đanh thép cho tội
ác của thực dân Pháp đối với nước ta nhưng Pháp vẫn không phải chịu sự
trừng phạt của luật pháp quốc tế mà còn quay lại xâm lược nước ta lần 2
vào ngày 23/09/1945 chỉ cách ngày Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập 21 ngày?
2/ Theo những gì em đã học được trong video, Cương lĩnh chính trị đầu
tiên được đưa ra vào tháng 2/1930 do Hồ Chí Minh soạn thảo thì việc giải
phóng dân tộc, giải phóng Việt Nam khỏi ách đô hộ của giặc ngoại xâm
được đặt lên hàng đầu. Nhưng trong Luận cương chính trị do đồng chí
Trần Phú viết nên vào tháng 10/1930 thì nhiệm vụ chống phong kiến phải
đặt lên hàng đầu. Sự khác biệt này là do Hồ Chí Minh đã nhận thấy tình
hình thực tiễn tại Việt Nam đúng đắn, nếu như không giải phóng được dân
tộc thì sẽ không thể giải phóng giai cấp. Tuy nhiên Trần Phú đặt việc
chống phong kiến lên hàng đầu theo sự chỉ dẫn của Quốc tế Cộng sản.
Câu hỏi ở đây là: Vì sao chủ tịch Hồ Chí Minh làm trái với chỉ dẫn của
Quốc tế Cộng sản nhưng vẫn được Đảng Việt Nam lúc bấy giờ tôn lên làm
lãnh đạo? Và Trần Phú lại chịu khuất phục, đi theo con đường của “người
bị Quốc tế Cộng sản không cho dẫn đầu phong trào cách mạng Việt Nam” lúc bấy giờ nữa?
3/ Vấn đề về rượu men, thuốc phiện, sao lại phải có những lúc đấu tranh từ xưa đến nay.
4/ Tại sao tổ các thanh niên yêu nước ở Nam Kì ban đầu không trực tiếp
tham gia Đông Dương Cộng sản mới được thành lập trước đó là lại thành
lập An Nam Cộng sản, phải chăng là tư tưởng, đường lối hoạt động ban
đầu của họ là khác nhau?
5/ Dưới tình hình xâm lược của Nhât Bản và các nước quốc tế. Tại sao ̣
Đảng quyết định tham gia vào cuôc chiến tranh thế giới thứ hai này và ̣
làm thế nào họ kết hợp mục tiêu giải phóng dân tôc và tình hình toàn cầu?̣
6/ Vì sao tại hội nghị thành lập đảng ban đầu chỉ hợp nhất 2 tổ chức
cộng sản Đảng, không có Đông Dương cộng sản liên đoàn?
7/ Tại sao trong Luận cương 10/1930 không nhấn mạnh nhiệm vụ chủ yếu
là giải phóng dân tộc mà lại nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất?