







Preview text:
Phân tích quá trình Đảng lãnh đạo đánh thắng những chiến lược chiến
tranh của đế quốc Mỹ (1954-1975)
A. Tổng quan sau hiệp định Giơnevơ
- Sau hiệp định Giơnevơ, đất nước tạm thời bị chia cắt thành 2 miền với 2 chế độ
chính trị khác nhau. Miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trở thành hậu phương
lớn cho sự nghiệp giải phóng miền Nam. Trong khi đó miền Nam đối mặt với sự
đàn áp của Mỹ và chế độ Ngô Đình Diệm.
- Từ năm 1954 – 1975, dưới sự lãnh đạo sản xuất của Đảng nhân dân Việt Nam đã
trải qua một cuộc chiến đấu lâu dài và gian khổ từng bước đánh bại các chiến lược
chiến tranh của đế quốc Mỹ, tiến tới thống nhất đất nước.
B. Đảng lãnh đạo đánh bại Chiến tranh đơn phương của Mỹ 1954 – 1960 1. Hoàn cảnh
- Sau hơn 9 năm kháng chiến chống Pháp, miền Bắc được giải phóng, trở thành căn
cứ địa, hậu phương lớn cho tiền tuyến miền Nam.
- Tuy nhiên đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, miền Bắc với nền kinh tế
lạc hậu do hậu quả của chiến tranh để lại rất nặng nề
Yêu cầu Đảng phải vạch ra đường lối chiến lược đúng đắn để đưa cách mạng
Việt Nam tiến lên, phù hợp với tình hình mới của đất nước,v ừa phù hợp với
xu thế phát triển chung của thời đại.
- Về chủ trương: Đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tháng 9/1954, Bộ
Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc là hàn gắn vết thương
chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, trước hết phải phục hồi và phát triển sản
xuất nông nghiệp, ổn định xã hội, ổn định đời sống nhân dân, tăng cường và mở
rộng hoạt động quan hệ quốc tế, …, để sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường,
chuẩn bị điều kiện kinh tế, văn hóa, làm hậu phương cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và hội nghị lần thứ 8 (8/1955) của BCH Trung ương
Đảng đã nhận định: Mỹ và tay sai đã hất thẳng cẳng Pháp ở miền Nam, công khai
lập nhà nước riêng chống phá Hiệp định Giơnevơ, đàn áp phong trào cách mạng.
- Qua 2 hội nghị trên đã thông qua kế hoạch ba năm lần thứ nhất ở miền Bắc với
nhiệm vụ cơ bản là khôi phục và hàn gắn vết thương chiến tranh, hoàn thành cải
cách ruộng đất, đồng thời chống làn sóng dân di cư vào Nam.
- Với chủ trương và sự chỉ đạo kiên quyết, khéo léo của Đảng, sự ủng hộ của Nhân
dân, thực dân Pháp đã rút quân khỏi miền Bắc theo đúng Hiệp định.
- Ngày 10/10/1954, giải phóng tiếp quản Thủ đô Hà Nội. Ngày 30/10/1954, tiếp
quản thị xã Hải Dương, ngày 13/5/1955, tiếp quản thành phố Hải Phòng, ngày
16/5/1955 tên lính viễn chinh cuối cùng của Pháp rời khỏi đảo Cát Bà. Miền Bắc
được giải phóng hoàn toàn.
- Sau giải phóng, miền Bắc tập trung phục hồi kinh tế, cải cách ruộng đất, phát triển
sản xuất nông nghiệp và thực hiện khẩu hiệu “Người cày có ruộng” .
- Hội nghị lần thứ 10 BCH Trung ương Đảng khóa II (9/1956) đã nghiêm khắc
kiểm điểm những sai lầm trong cuộc cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức,
công khai phê bình trước nhân dân, thi hành kỷ luật đối với một số ủy viên Bộ
Chính trị và ủy viên Trung ương Đảng. Công tác sửa sai trong các năm 1956-1957
đã được Đảng chỉ đạo, tiến hành một cách thành khẩn, kiên quyết, khẩn trương,
thận trọng và có kế hoạch chặt chẽ nên đã từng bước khắc phục được những sai lầm đã xảy ra.
- Hội nghị lần thứ 14 (11/1957) thông qua kế hoạch ba năm lần thứ 2 với nhiệm vụ
trọng tâm: phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với kinh tế
cá thể và kinh tế tư bản tư doanh (19581960) bằng cách chuyển sở hữu cá thể về
tư liệu sản xuất sang sở hữu toàn dân và tập thể.
Củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Tháng 4/1959, Hội nghị lần thứ 16 BCH Trung ương Đảng thông qua Nghị quyết
về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp và Nghị quyết vấn đề cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh.
- Năm 1959 đường mòn Hồ Chí Minh được mở rộng chi viện cho miền Nam.
- Miền Bắc từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội và trở thành hậu phương vững mạnh
đáp ứng sự nghiệp cách mạng miền Nam.
2. Âm mưu của Mỹ với miền Nam
- Mỹ dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, tiến hành “trưng cầu dân ý” ở miền
Nam, dùng bạo lực phản cách mạng đàn áp, khủng bố dã man Nhân dân yêu nước miền Nam.
- Chính quyền Sài Gòn tay sai đã ráo riết thi hành quốc sách “tố cộng, diệt cộng”
lập “khu trù mật”, “khu dinh điền”, nhằm bắt bớ, trả thù những người yêu nước,
đàn áp phong trào đấu tranh thi hành hiệp định Giơnevơ, gây ra nhiều vụ thảm sát
đẫm máu ở Bến Tre, Quảng Nam, Phú Yên.
3. Chủ trương của Đảng
- Hội nghị BCH trung ương lần thứ 6 khóa II (15-17/7/1954) Đảng đã nhận định kẻ
thù chính, trực tiếp của Nhân dân Đông Dương là đế quốc Mỹ.
- Tháng 9/1954, xác định nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là đấu tranh đòi thi
hành Hiệp định Giơnevơ chuyển hướng công tác cho phù hợp điều kiện mới; tập
hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc lập, đấu tranh nhằm
lật đổ chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn toàn thống nhất Tổ quốc.
- Tháng 10/1954, Xứ ủy Nam Bộ được thành lập, do Lê Duẩn , ủy viên Bộ Chính trị làm Bí thư.
- Tháng 8/1956, Lê Duẩn đã dự thảo Đề cương đường lối cách mạng Việt Nam, nêu
rõ: chế độ thống trị của Mỹ Diệm ở miền Nam là chế độ đọc tài, phát xít, hiếu
chiến. Do đó, để chống đế quốc Mỹ và tay sai, Nhân dân miền Nam chỉ có con
đường cứu nước và tự cứu lấy mình là con đường cách mạng. Ngoài con đường
cách mạng không có con đường khác.
- Thực hiện chủ trương chuyển hướng của Đảng, phong trào đấu tranh đòi hiệp
thương tổng tuyển củ, chống cướp đất, dồn dân, chống bắt lính.. phát triển mạnh
cả nông thôn và thành thị.
- Để giữ gìn và duy trì hoạt động trong điều kiện bị khủng bố dã man, các đảng bộ
miền Nam đã sắp xếp lại tổ chức và rút vào hoạt động bí mật. Nhiều địa phương
đã chủ trương “điều” và “lắng” cán bộ để bám dân, bám đất lãnh đạo phong trào.
- Từ năm 1958, kẻ địch đẩy mạnh khủng bố ( di chuyển máy chém đi khắp miền
Nam), mâu thuẫn giữa Nhân dân miền Nam với đế quốc Mỹ và tay sai ngày càng
gay gắt. Tháng 1/1959 Hội nghị TW lần thứ 15 đã họp về cách mạng miền Nam
với tinh thần là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sử dụng bạo
lực cách mạng của quần chúng nhân dân, kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang,
tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân.
- Thực hiện nghị quyết 15 của Đảng và sự chỉ đạo của Chủ tịch HCM, miền Bắc đã
mở đường chi viện cho miền Nam qua 2 tuyến đường vận tải HCM cả trên bộ
(599,19/05/1959) và trên biển (759, 23/10/1961).
- Từ giữa năm 1959, một số cuộc khởi nghĩa vũ trang và đấu tranh vũ trang đã bùng
nổ ở Tà Lóc, Tà Léc ( Bình Định), Bắc Ái (Ninh Thuận)...
- Ngày 17/1/1960, phong trào Đồng Khởi chính thức được phát động, mở đầu ở
huyện Mỏ Cày ( Bến Tre) do Nguyễn Thị Định lãnh đạo, sau đó lan nhanh ra các
huyện: Minh Tân,Giồng Trôm, Châu Thành, Ba Tri và các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long Tây Nguyên, các tỉnh Nam Bộ..,làm tan rã chính quyền cơ sở của địch
ở nhiều vùng nông thôn, nhân dân làm chủ 1383/2627 xã, vùng giải phóng mở
rộng trên phạm vi rộng lớn nối liền từ Tây Nguyên sang miền Tây Nam Bộ và đồng bằng Liên khu V.
- Ngày 20/12/1660, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành
lập tại xã Tân Lập ( Tây Ninh) do luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch. Là bước
phát triển quan trọng: Làm lung lay tận gốc hệ thống chính quyền Mỹ – Diệm ở
nông thôn, là tổ chức chính trị đối lập công khai, đại diện cho nguyện vọng độc
lập dân tộc, chống Mỹ – Diệm, thúc đẩy phong trào đấu tranh phát triển rộng hơn
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 của BCH Trung ương Đảng có ý nghĩa lịch sử hết
sức to lớn. Nghị quyết đã phản ánh và đáp ứng đúng rõ bản lĩnh cách mạng độc
lập tự chủ, sáng tạo của Đảng trong những thời điểm khó khăn của cuộc kháng chiến.
- Thắng lợi của phong trào Đồng khởi (1960) tại Bến Tre là bước nhảy vọt có ý
nghĩa lịch sử của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế
tấn công, từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách mạng chống chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ.
- Kết quả của phong trào Đồng Khởi đánh dấu sự phá sản hoàn toàn của chiến lược“
Chiến tranh đơn phương”, Là chiến thắng đầu tiên của cách mạng miền Nam, làm
lung lay tận gốc hệ thống chính quyền Mỹ – Diệm ở nông thôn.
4. Kết quả và ý nghĩa lịch sử
- Làm thất bại chiến lược Chiến tranh đơn phương của Mỹ
- Tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng miền Nam trong những năm sau.
- Là nền tảng để Đảng tiếp tục lãnh đạo nhân dân đánh bại các chiến lược tiếp theo:
Chiến tranh đặc biệt, Chiến tranh cục bộ, Việt Nam hóa chiến tranh.
- Khẳng định vai trò lãnh đạo sáng suốt của Đảng – nhân tố quyết định thắng lợi cách mạng Việt Nam.
C. Đảng lãnh đạo đánh bại Chiến tranh đặc biệt của Mỹ 1/1961 – 5/1965 1. Âm mưu của Mỹ
- Chiến lược chiến tranh đặc biệt với công thức: cố vấn Mỹ, vũ khí Mỹ và quân chủ lực Việt Nam Cộng Hòa.
- Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm triển khai thực hiện Bình Định miền Nam
trong vòng 18 tháng với kế hoạch Stalay-taylo (19611963).
- Xương sống của kế hoạch này là quốc sách lập ấp chiến lược với chiến thuật “trực
thăng vận” và “ thiết xa vận”.
- Mỹ và chính quyền Việt Nam Cộng Hòa dự định lập 17.000 ấp chiến lược thực
hiện tát nước bắt cá Tắc nhân dân ra khỏi lực lượng cách mạng Bình Định nông thôn miền Nam.
2. Chủ trương của Đảng
- Tháng 1/1961 & tháng 2/1962, Hội nghị của Bộ chính trị đã phân tích đánh giá
tình hình và ra chỉ thị về” phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của cách
mạng miền Nam” chuyển cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam từ khởi nghĩa
từng phần sang chiến tranh cách mạng
+ Chỉ thị nêu rõ: nhiệm vụ cụ thể là tiêu hao, tiêu diệt lực lượng quân đội Sài
Gòn, phá sản quốc sách ấp chiến lược của địch. + Phương châm: linh hoạt,
thích hợp với từng nơi, từng lúc: rừng núi, nông thôn, đô thị.
- Tháng 10/1961, Trung ương Cục miền Nam được thành lập, do Nguyễn Văn Linh làm Bí thư.
- Ngày 15/02/1961, các lực lượng vũ trang ở miền Nam được thống nhất với tên gọi
Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
- Quân và dân miền Nam đã chiến đấu và lập chiến công ở Ấp Bắc (02/01/1963).
Điều này thúc đẩy phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị miền Nam lên cao,
lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân lao động, trí thức, học sinh, sinh viên.
3. Kết quả và ý nghĩa lịch sử
- Chiến thắng Ấp Bắc đánh đại bại chiến thuật “trực thăng vận, thiết xa vận” thúc
đẩy phong trào thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công diễn ra khắp miền Nam.
- Hội nghị lần thứ 9 của Đảng (12/1963) xác định “đấu tranh vũ trang đóng vai trò
quyết định trực tiếp” thắng lợi trên chiến trường
- Chiến thắng đã sáng tạo một hình thức tiến công, phương châm tác chiến độc đáo
ở miền Nam là: hai chân (quân sự, chính trị), ba mũi (quân sự, chính trị, binh vân),
ba vùng (đô thị, nông thôn đồng bằng, miền núi.
D. Đảng lãnh đạo đánh bại Chiến tranh cục bộ 1965 – 1968 1. Chiến lược của Mỹ
- Đưa quân viễn chinh vào miền Nam.
- Mở rộng cuộc chiến bằng không quân và hải quân với miền Bắc với ý đồ đưa miền
Bắc trở về thời kỳ đồ đá
2. Chủ trương của Đảng
- BCH TW Đảng họp hội nghị lần thứ 11 (3/1965) ra Nghị quyết về tình hình và
nhiệm vụ cấp bách trước mắt, chuyển toàn bộ miền Bắc từ thời bình sang thời
chiến trên tất cả các lĩnh vực: tư tưởng, tổ chức, kinh tế, an ninh quốc phòng, đối ngoại.
- BCH TW Đảng họp hội nghị lần thứ 12 (12/1965) đề ra đường lối cho cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước trong giai đoạn mới - Phương châm: đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính. - Miền Bắc:
+ 17/7/1966, Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước được thể hiện trong Lời kêu gọi của Hồ Chí Minh
“Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20. năm hoặc lâu hơn nữa. Hà
Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá song nhân
dân Việt Nam quyết không sợ. Không có gì quý hơn độc lập, tự do”/
+ Các phong trào như “Ba sẵn sàng” của thanh niên, “Ba đảm đang” của
phụ nữ, “Tay cày có súng” của nông dân… + Trong chiến đấu, quân dân
miền Bắc bắn rơi 3200 máy bay, bắn cháy 140 tàu chiến của địch. - Miền Nam:
+ Đánh thắng Mỹ ở Núi Thành (3/1965), Vạn Tường (8/1965), Playme
(11/1965),... đánh bại 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965-1966.
+ Mùa khô 1966-1967, Mỹ và chính quyền Sài Gòn huy động lực lượng
hùng hậu (39 vạn quân Mỹ, hơn 5 vạn quân chư hầu và 54 vạn quân Ngụy
cùng máy bay, xe tăng) song nhân dân miền Nam dưới sự lãnh đạo của TW
cục miền Nam và BCH miền Nam đã từng bước bẻ gãy tất cả các cuộc hành
quân của địch, khiến chúng tổn thất nặng nề.
+ Ngày 28/01/1967, Hội nghị lần thứ 13 BCH TW Đảng (khóa III) quyết
định mở mặt trận ngoại giao nhằm tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
+ Tháng 12/1967, Bộ chính trị ra Nghị quyết về “tổng công kích, tổng khởi
nghĩa”. Chủ trương được Hội nghị lần thứ 14 BCH TW Đảng (01/1968) nhất trí thông qua.
+ Đêm 30, rạng 31/01/1968, tổng công kích, khởi nghĩa đồng loạt diễn ra,
trọng điểm là các đô thị ở Sài Gòn - Gia Định và Huế.
3. Kết quả và ý nghĩa lịch sử
- Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) buộc Mỹ phải xuống thang chiến
tranh và đàm phán Paris từ ngày 13/05/1968.
- Tháng 01/1969, đế quốc Mỹ chấp nhận cuộc đàm phán tại Paris với sự tham dự
của 4 bên: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính chủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam, Việt Nam Cộng hòa và Mỹ.
E. Giai đoạn 1969 – 1975: Việt Nam hoá chiến tranh 1. Tình hình chung của miền Bắc
- Từ tháng 11/1968, Đảng lãnh đạo Nhân dân thực hiện các kế hoạch ngắn hạn nhằm
khắc phục hậu quả chiến tranh, tiếp tục công cuộc xây dựng miền Bắc và tăng
cường chi viện cho miền Nam.
- Từ tháng 4/1972, Mỹ thực hiện nhiều cuộc tấn công ác liệt đặc biệt là cuộc rải
thảm bom bằng pháo đài bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và 1 số địa phương,
trung tâm kinh tế - chính trị ở miền Bắc.
- Trong 12 ngày đêm (từ ngày 18-30/12/1972), trận “Điện Biên Phủ trên không” đã
bắn rơi 84 máy bay, trong đó có 34 máy bay B52 và 5 máy bay F.111A (cánh cụp,
cánh xòe), bắt sống 43 giặc lái.
- Ngày 15/1/1973, Chính phủ Mỹ tuyên bố ngừng mọi hoạt động phá hoại miền bắc
và trở lại bàn đàm phán, ký kết hiệp định Paris ngày 27/1/1973.
2. Âm mưu của Mỹ với miền Nam
- 20/01/1969, Níchxơn lên làm Tổng thống Mỹ, đưa ra chiến lược chiến tranh mới
“Việt Nam hoá chiến tranh” tức “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam” với
các nội dung: từng bước rút quân chiến đấu Mỹ về nước, nỗ lực xây dựng quân
đội và bộ máy chính quyền Việt Nam Cộng hoà để thay thế quân Mỹ, đẩy mạnh
thực hiện bình định nông thôn, đánh vào hậu phương quốc tế của Việt Nam.
- Trong thời gian đầu đế quốc Mỹ thực hiện chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”,
do không nhận thức đầy đủ, kịp thời âm mưu mới của địch nên Đảng chưa tập
trung đúng mức sự chỉ đạo và lực lượng đối phó trên mặt trận bình định nông thôn.
Thế trận chiến tranh nhân dân bị suy giảm nặng nề.
3. Chủ trương của Đảng
- Ngày 01/01/1969, để củng cố tinh thân quyết tâm chống Mỹ, cứu nước, trong thu
chúc mừng năm mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi “Vì độc lập, vì tự do, đánh
cho Mỹ cút, đánh cho Ngụy nhào”.
- Tháng 04/1969, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về “Tình hình và nhiệm vụ trước mắt”
nhấn mạnh: tiếp tục đẩy mạnh tổng công kích, tổng khởi nghĩa, phát triển chiến
lược tiến công một cách liên tục, toàn diện và mạnh mẽ.
- Hội nghị lần thứ 18 BCH TW Đảng (01/1970) và Hội nghị Bộ chính trị (06/1970)
kiểm điểm những khuyết điểm từ mùa xuân năm 1968 và đưa ra chủ trương,
chuyển hướng tiến công, lấy nông thôn làm hướng chính, tập trung ngăn chặn và
đẩy lùi chương trình “bình địch” của địch.
- Trong những năm 1970-1971, cách mạng miền Nam vượt lên những gian khổ,
từng bước đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh”.
- Năm 1971, quân và dân ta phối hợp cùng quân và dân Lào chủ động đánh bại cuộc
hành quân quy mô lớn “Lam Sơn 719” của Mỹ và chính quyền Sài Gòn đánh vào
đường 9 Nam Lào, phá tan âm mưu cắt đường mòn Hồ Chí Minh- con đường tiếp
tế quân trọng của miền Bắc đối với miền Nam và phong trào kháng chiến Campuchia.
- Năm 1972, Đảng mở cuộc tấn công chiến lược, địch bị tấn công mạnh mẽ và bất
ngờ, bị động đối phó và tan rã từng mảng lớn, sức phản kháng bị giảm sút rõ rệt.
4. Kết quả và ý nghĩa lịch sử
- 27/1/1973, “Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam” được ký kết.
- Hội nghị lần thứ 21 BCH TW Đảng (khóa III) ra nghị quyết: Thắng lợi vĩ đại của
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và nhiệm vụ của cách mạng miền Nam
Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Từ ngày 30/09 đến ngày 8/10/1974, Hội nghị Bộ Chính trị đợt 1 bàn về chủ trương giải phóng miền Nam.
- Hội nghị Bộ Chính trị đợt 2 (8/12/1974 - 7/01/1975) Đảng nhận định thời cơ đã
đến, cách mạng Việt Nam đã có đủ điều kiện về quân sự, chính trị để hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
- 10/3/1975, mở cuộc tiến công vào Buôn Ma Thuột, mở màn cuộc Tổng tiến công
và nổi dậy mùa xuân 1975 và giành thắng lợi.
- 18/3/1975, Bộ chính trị đã quyết định giải phóng miền Nam trong năm 1975.
- 26/3, thành phố Huế được giải phóng.
- 29/3, thành phố Đà Nẵng được giải phóng.
- Cách mạng miền Nam phát triển với nhịp độ “một ngày bằng 20 năm”
- Ngày 25/3/1975, Bộ chính trị bổ sung quyết tâm chiến lược giải phóng miền Nam trước mùa mưa năm 1975.
- 6/4/1975, Đại Tướng Tổng tư lệnh Võ Nguyên Giáp ra mệnh lệnh: Thần tốc, thần
tốc hơn nữa,táo bạo, táo bạo hơn nữa, sốc tới chiến trường giải phóng miền Nam,
quyết chiến và toàn thắng.
- 26/4/1975, chiến dịch Hồ Chí Minh - mở màn cho một trận đánh lịch sử.
- Đúng 11h30p 30/4/1975 lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập bảo hiệu sự toàn thắng.
- Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 diễn ra trong 55 ngày đêm đánh
dấu sự toàn thắng của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ đại của nhân dân Việt Nam.
F. Ý nghĩa lịch sử
- Chấm dứt 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ, 30 năm chiến tranh cách mạng,
117 năm chống đế quốc, giành lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
- Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên hòa bình, thống nhất đất nước và
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Tác động mạnh mẽ đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Đại hội lần thứ IV của Đảng ( 12/1976) đã khẳng định: “ Năm tháng sẽ trôi qua,
những thắng lợi của Nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất,
một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và
trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX,
một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và tính thời đại sâu sắc”. Đây là “sự
toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng,của bản lĩnh và trí tuệ Việt Nam”.
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, với đường lối sáng tạo và quân sự độc lập.
+ Lòng yêu nước và ý chí kiên cường của nhân dân Việt Nam.
+ Sự đoàn kết của ba nước Đông Dương cùng với sự giúp đỡ của Nhân dân
Liên xô và Trung Quốc cùng các nước yêu chuộng hòa bình.