MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG ........................................................................................................... 2
I. Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng .......... 2
1.2. Quá trình hình thành nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân ............................................................................................. 3
1.3. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp ........................... 4
1.4. Kết quả và ý nghĩa lịch sử: ....................................................................... 9
1.1. Hoàn cảnh lịch sử.....................................................................................2
1.5. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:....................................10
KẾT LUẬN.........................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................12
MỞ ĐẦU
“Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm lệ”
như là một câu khẩu hiệu của toàn dân thể hiện niềm tin quyết tâm dẫn đến thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đó cũng là thắng lợi của ý chí.
Đồng thời là thắng lợi của đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành
cách mạng đúng đắn, sáng tạo của Đảng. Ngày nay, nghiên cứu về cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược, không ngoài mục đích nêu cao niềm tự hào của dân
tộc Việt Nam anh hùng, của một. Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh. Mặt khác giúp
chúng ra rút ra những kinh nghiệm, những bài học quý báu cho công tác thực tiễn.
Một trong những bài học có giá trị lớn nhất là phát huy sức mạnh tổng hợp trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.Với đường lối chính trị, phương pháp
cách mạng đúng đắn, Đảng ta đã phát động cuộc chiến tranh nhân dân, tạo nên một
thế trận cả nước đánh giặc phát huy được tối đa sức mạnh dân tộc, tranh thủ tối đa sức
mạnh của thời đại làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Để
đạt được kết quả này, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã đổ rất nhiều mồ hôi, xương
máu và nước mắt. Và một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu được để ta
đạt thắng lợi trong các cuộc đấu tranh đó nhờ đường lối lãnh đạo đúng đắn
sáng suốt của nhà lãnh đạo.
Thông qua bài tiểu luận nghiên cứu đề tài: “Phân tích đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp của Đảngnhóm chúng tôi mong muốn đào sâu vấn đề nhìn
ngược dòng lịch svề với Việt Nam những năm kháng chiến chống Pháp để thấy
hơn vvai trò của việc đề ra một đường lối kháng chiến đúng đắn là một việc vô cùng
quan trọng mang tính chất quyết định.
NỘI DUNG
I. Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng
1.1. Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải
Phòng thị Lạng Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích,
tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội, Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía
Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán thương lượng.
Ngày 19/2/1946, trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước khí của tự vệ
Nội, kiểm soát an ninh trật tự Thủ đô, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp
tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chtrì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định
chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song
không có kết quả. Hội nghị cho rằng hành động của Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn
cướp nước ta một lần nữa. Khẳ năng hòa hoãn không còn. Hòa hoãn nữa sữ dẫn đến
họa mất nước. Hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong
cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính
quân sự Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20 giờ ngày
19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng
ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ CMinh được phát đi
trên Đài Tiếng nói Việt Nam.
Thuận lợi: Nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc đánh địch trên trên đất
nước mình nên chính nghĩa, ‘thiên thời, địa lợi, nhân hòa’’. Ta cũng cs sự chuẩn
bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ khả năng đánh thắng quân xâm lược.
Trong khi đó, thực dân Pháo cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự
trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay.
Khó khăn: Tương quan lực ợng quân sự của ta yếu hơn địch. Ta bị bao vây
bốn phía, chưa được nước nào công nhận giúp đỡ. Còn quân Pháp lại khí tối tân,
đã chiếm đóng được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có
quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.
1.2. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh qua
thực tiễn.
Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, trong Chỉ thị về kháng chiến
kiến quốc, Đảng ta nhận định kẻ thù chính, nguy hiển nhất của dân tộc ta là thực dân
Pháp xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, Trung ương Đảng và Hồ
Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất
bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. Ngày 19/10/1946, Thường
vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất, do Tổng thư
Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định ‘không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh
mình mình cũng nhất định phải đánh Pháp’’, Hội nghị đề ra những chủ trương, biện
pháp cụ thể cả về tưởng tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc
chiến đấu mới. Trong Chỉ thị Công việc khẩn cấp bấy giờ (5/11/1946), Hồ Chí Minh
đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và
khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong ba
văn kiện lớn được soạn thảo công bố ngay trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn
quốc bùng nổ. Đó văn kiện Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng
(12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946)
tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
1.3. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
Cuộc kháng chiến nhằm vào kẻ thù chính là bọn thực dân phản động Pháp đang
dùng lực cướp lại nước ta, giành độc lập tự do thống nhất thực sự, hoàn thành
nhiệm vụ giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân. Bởi thực dân Pháp
đã quay trở lại Việt Nam xâm lược nhằm đô hộ nước ta thêm một lần nữa. Chkhi
đánh bại thực dân Pháp thì đất nước mới có thể độc lập, dân tộc mới được tự do.
Cuộc kháng chiến chống Pháp còn mang tính chất dân chủ mới trong quá trình
kháng chiến phải từng bước thực hiện cải cách dân chủ thực chất của vấn đề dân
chủ lúc này là từng bước thực hiện “người cày ruộng”. Cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình
chính:
Tính chất dân tộc giải phóng: cuộc kháng chiến Đảng phát động mục
đích giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ từ tay thực dân Pháp, là một cuộc chiến tranh
chính nghĩa.
Tính chất dân chủ mới: cuộc kháng chiến của dân tộc ta một cuộc chiến tranh tiến
bộ về tự do, độc lập, dân chủ hòa bình nhằm loại bỏ chế độ thực dân, đô hộ trước
kia.
Kháng chiến toàn dân: chiến lược quan trọng, bản, cốt lõi nhất, xuyên
suốt toàn bộ cuộc kháng chiến, hướng nhằm tạo ra sức mạnh to lớn đối trọng với bọn
xâm lược Pháp dùng sức mạnh toàn dân để tiến hành kháng chiến ở khủng hoảng hơn
mọi lúc chủ trương được đề ra Dựa trên lý luận của chủ nghĩa mác-lênin cách mạng
là sự nghiệp của toàn dân và so sánh lực lượng giữa ta – địch.
Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
- Về chính trị: khối toàn dân đoàn kết, đoàn kết với các dân tộc yêu chủ tự do,hòa
bình.
- Về quân sự: Trên toàn dân chiến tranh du kích chiến tranh chính quy,
côngđịch ở cả ba vùng chiến lược.
- Về kinh tế: Toàn dân tăng gia sản xuất tự túc, tự cấp, xây dựng kinh tế
theohướng “vừa kháng chiến, vừa kiến quốc” ra sức phái kinh tế địch, không cho
chúng lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.
- Về văn hóa: Đánh đổ văn hóa dịch, ngu dân xâm lược của thực dân Pháp,xây
dựng nền văn hóa mới, xóa nạn mù chữ, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính; động viên
các nhà văn hóa tham gia kháng chiến.
- Về ngoại giao: Thêm bạn (đặc biệt liên hiệp với dân tộc Pháp chống bọn
phảnđộng thực dân), bớt thù, biểu dương lực lượng, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công
nhận Việt Nam độc lập.
Đánh lâu dài: Ta thực hiện chủ trương này để làm cho những chỗ yếu bản của
địch ngày càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày càng hạn chế; chỗ yếu của ta từng
bước được khắc phục, chỗ mạnh của ta ngày một phát huy. Chủ trương này được đề
ra dựa trên âm mưu của địch: đánh nhanh, thắng nhanh và so sánh lực lượng giữa ta -
địch.
Tlực cánh sinh: Dựa vào sức mạnh của toàn dân, vào đường lối của Đảng, vào
các điều kiện nhân hòa, địa lợi, thiên thời của đất nước ta, đồng thời ra sức tranh thủ
sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
Triển vọng cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến sẽ lâu dài, gian khổ, song nhất định
thắng lợi. Chính vậy Đảng đã nhận định, đánh giá tình hình hợp lý, khích lệ tinh
thần nhân dân về một cuộc kháng chiến mới bắt đầu, giúp cuộc kháng chiến thể
sớm đi vào đúng quỹ đạo và phát triển n định.
Sự chỉ đạo triển khai đường lối và các bước phát triển trên mặt trận quân sự:
Chống âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”
Những ngày đầu kháng chiến, với sự chiến đấu ngoan cường, nhân dân cả nước
đã chặn đánh địch khắp nơi, tiêu hao binh lực địch, giam chân và ngăn chặn bước tiến
của chúng, gìn giữ và phát triển lực lượng của ta.
Một bước tiến quan trọng Chiến dịch Việt Bắc. Ngày 15 tháng 10 năm 1947 Ban
thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc
Pháp, Trong đó nêu rõ nhiệm vụ trước mắt của quân và dân ta phải gây thiệt hại nặng
cho địch, giữ vững chính quyền dân chủ, phá vỡ các chính quyền bù nhìn, về quân sự
phải đánh mạnh trên khắp các chiến trường…Trong tái chiến phải biết gigìn chủ lực
của ta và phải nhằm vào chủ yếu của địch mà đánh.
Thực hiện chỉ thị của Đảng căn cứ vào thực tế chiến trường, với cả đánh mưu trí
linh hoạt, trải qua 75 ngày đêm chiến đấu, quân dân ta đã giành thắng lợi lớn.
Những thắng lợi trên đây đã làm phá sản chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của
thực dân Pháp, mở ra giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.
Chống âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt trị
người Việt”
Tháng 10 năm 1947 quân và dân ta đã chiến đấu anh dũng kịp thời chuyển sang phản
công thắng lợi. Chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại từ năm 1948,
thực dân Pháp phải chuyển từ chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh sang chiến lược
đánh lâu dài. Bộ đội ta trưởng thành mt bước về trình độ tác chiến. Đảng đã có thêm
kinh nghiệm chỉ đạo chiến tranh. Nhân dân ta phấn khởi tin tưởng vào thắng lợi
của cuộc kháng chiến.
Đảng phát triển phong trào du kích chiếm rộng khắp ở hậu đch từ Đồng bằng Bắc Bộ
đến miền Trung, Tây Nguyên và Nam bộ đã tiêu hao, tiêu diệt sinh lực địch bảo toàn
và tăng cường bồi dưỡng lực lượng của ta. Chiến dịch biên giới 1950
Tháng 9 năm 1950, Ban thường vụ Trung ương Đảng chủ trương mở chiến dịch Biên
giới đánh dấu lần đầu tiên ta chủ động mở chiến dịch tấn công quy mô lớn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra mặt trận để cùng bộ chỉ huy trực tiếp chỉ đạo chiến dịch
phối hợp với chiến dịch, quân dân cả nước tăng cường chiến đấu trên khắp các mặt
trận. Kết quả thắng lợi của chiến dịch Biên giới đã đập tan tuyến phòng thủ địch, giải
phóng hoàn toàn vùng biên giới, tạo cánh đồng để Việt Nam liên lạc với các nước xã
hội chủ nghĩa bên ngoài. Đây cũng là bước ngoặt cho sự trưởng thành về trình độ tác
chiến và chỉ đạo của quân đội ta, giành thế chủ động chiến lược trên chiến trường Bắc
Bộ. Thời kỳ 1951 - 1954
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới cách mạng Đông Dương nhiều chuyển
biến mới. Sự ra đời của các nước hội ch nghĩa, chiếm 1/3 dân số đã tạo ra một thế
rất vững chắc, một lực lượng hùng hậu, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của
Cách mạng nước ta. Đặc biệt sự ra đời của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã làm thay
đổi căn bản tương quan lực lượng trên trường quốc tế lợi cho hòa bình cách
mạng. Nước ta đã được cách các nước xã hội chủ nghĩa công nhận đặt quan hệ
ngoại giao trong đó Trung Quốc Liên cuộc kháng chiến của nhân dân ba
nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng. Song, lợi dụng tình thơ
khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc đấu tranh
Đông Dương, vừa giúp đỡ Pháp tìm cách hất cẳng Pháp. Điều kiện lịch sử đó đặt ra
yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh phù hợp với tình hình, tđó đưa cuộc chiến tranh đến
thắng lợi.
Trước tình hình đó, Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ II của ĐCS Đông Dương được
triệu tập tại Tuyên Quang. Nội dung đường lối: Đại hội đã nhận thấy do nhu cầu kháng
chiến, giai cấp công nhân nhân dân mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia cần
một Đảng riêng. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên Đảng lao động
Việt Nam.
Chiến lược Đông Xuân 1953-1954
Từ giữa năm 1953, Bộ chỉ huy Pháp Đông Dương bắt đầu thực hiện Kế hoạch Nava,
xây dựng khối động chiến lược mạnh nhằm giành quyền chủ động trên chiến trường
chính. Địch chủ trương nhanh chóng tăng cường binh lực trên các hướng bị uy hiếp,
củng cố vùng chiếm đóng, tổ chức phòng ngự bằng tập đoàn cứ điểm, coi đó là biện
pháp tác chiến chiến lược để đối phó với các cuộc tiến công của chủ lực ta.
Trên sphân tích âm mưu của địch khả năng của ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: địch tập trung quân động để tạo nên sức mạnh, ta buộc chúng phải
phân tán lực lượng thì sức mạnh đó không còn.
Trước khi ta tiến công, địch đã xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ gồm 49 c
điểm. Với lực lượng đông, hoả lực mạnh, hệ thống công sự vật cản được xây dựng
vững chắc, hoàn chỉnh và tận dụng được thế lợi của địa hình, tập đoàn cứ điểm Điện
Biên Phủ hệ thống phòng ngự mạnh nhất Đông Dương lúc bấy giờ. Bộ chỉ huy Pháp
coi Điện Biên Phủ là một “pháo đài không thể công phá” và tin chắc “sẽ gây cho Việt
Minh một thất bại nghiêm trọng”.
Xác định quân Pháp đưa quân chiếm giữ Điện Biên Phủ lợi cho ta, ngày 6-12-
1953, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp thông qua kế hoạch tác
chiến và quyết định: tập trung đại bộ phận chủ lực tinh nhuệ mở chiến dịch tiến công
tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, giải phóng toàn bộ Tây Bắc, tạo ra sự
chuyển biến mới trong cục diện chiến tranh và tạo điều kiện cho Lào giải phóng
Thượng Lào. Chỉ huy trưởng kiêm thư Đảng uỷ mặt trận là Võ Nguyên Giáp. Sở
chỉ huy chiến dịch đặt tại Mường Phăng. Thời gian nổ súng dự định vào 13-3-1954.
Kết quả, sau 56 ngày đêm chiến đấu liên tục, quân dân ta đã tiêu diệt toàn bộ tập
đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Chiến dịch Điện Biên Phủ đã loại khỏi vòng chiến đấu
một số lượng lớn sinh lực và phương tiện chiến tranh của địch, giải phóng địa bàn có
ý nghĩa chiến lược, giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp,
xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho đấu tranh ngoại giao
của ta đi tới kết thúc chiến tranh. Chiến thắng Điện Biên Phủ trở thành “cột mốc vàng”
của lịch sử dân tộc Việt Nam, niềm tự hào của dân tộc và phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới.
1.4. Kết quả và ý nghĩa lịch sử:
* Kết quả của việc thực hiện đường lối
Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã điều kiện kiện toàn tổ chức,
tăng cường slãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền năm cấp được
củng cố. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập. Khối đại
đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới.
Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh,
một đại đoàn công binh pháo binh. Thắng lợi các chiến dịch Trung Du. Đường 18,
Nam Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào…đã tiêu diệt được nhiều sinh lực
địch, giải phóng nhiều vùng đất đai dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam
cho cách mạng Lào…. Chiến thắng Điện Biên Phngày 7/5/1954 được ghi vào
lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ
XX.
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại
giao, khi biết tin Pháp ý định đàm phán, thương lượng với ta, ngày 2712-1953, Ban
thư ra Thông nêu rõ: “lập trường của nhân dân Việt Nam kiên quyết kháng
chiến đến thắng lợi cuối cùng”.
* Ý nghĩa lịch sử
Đối với nước ta, việc đề ra thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân
Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở
rộng kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hoà bình
Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề về chính trị- xã hội quan
trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa hội, xây dựng, bảo
vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới hòa bình, dân chủ, tiến bộ các châu lục Á, Phi khu vực Mỹ Latinh;
mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa hội cách mạng thế giới;
cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân
trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực phân Pháp.
1.5. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:
* Nguyên nhân thắng lợi:
sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn đã
huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc; sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân
tập hợp trong mặt trận dân tc thống nhất rộng rãi.
chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân dân được giữ vững,
củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng
chế độ mới.
sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào,
Campuchia cùng chống một kẻ thù chung; đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của
Trung Quốc, Liên Xô, các nước hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu chuộng hoà bình
trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
* Bài học kinh nghiệm:
Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của
cuộc kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
Thứ hai, kết hợp chặt chvà giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm
vụ cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
Thứ ba, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc
kháng chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
Thứ tư, xây dựng và phát triện lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủ lực,
bộ đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị- quân sự của cuc kháng chiến.
Thứ năm, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng nâng cao vai trò lãnh
đọa toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
KẾT LUẬN
Đường lối cách mạng chính một trong những yếu tố quan trọng quyết định
thắng lợi của cuộc ch mạng. là sở để dẫn dắt cuộc cách mạng đi đến thành
quả cuối cùng. Một đường lối cách mạng đúng đắn kết họp với việc thực hiện triệt đ
sẽ dẫn tới một cuộc cách mạng thành công ngược lại, một đường lối cách mạng
chưa xác định chính xác những vấn đề chính của cách mạng thì sẽ dẫn tới một cuộc
cách mạng không đạt kết quả nhu mong đợi. Đảng ta đã căn cứ vào những điều kiện
cụ thcủa đất nước ta, vân dụng sáng tạo nguyên của chủ nghĩa Mác - Lênin để
vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, đưa kháng chiến đến thắng lợi vẻ
vang. Có thể nói đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta chính là kết tinh của
trí tuệ con người, thể hiện năng lực lãnh đạo vững vàng của Đảng ta. góp phần
khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam hoàn toàn xứng đáng với vai trò lãnh đạo dân
tộc Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (dành cho bậc đại học hệ
thốngkhông chuyên lý luận chính trị), NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật.
2. https://luatduonggia.vn/phan-tich-duong-loi-khang-chien-chong-thuc-
danphap-45-54/.

Preview text:

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG ........................................................................................................... 2
I. Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng .......... 2
1.2. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân ............................................................................................. 3
1.3. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp ........................... 4
1.4. Kết quả và ý nghĩa lịch sử: ....................................................................... 9
1.1. Hoàn cảnh lịch sử.....................................................................................2
1.5. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:....................................10
KẾT LUẬN.........................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................12 MỞ ĐẦU
“Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
như là một câu khẩu hiệu của toàn dân thể hiện niềm tin quyết tâm dẫn đến thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đó cũng là thắng lợi của ý chí.
Đồng thời là thắng lợi của đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành
cách mạng đúng đắn, sáng tạo của Đảng. Ngày nay, nghiên cứu về cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược, không ngoài mục đích nêu cao niềm tự hào của dân
tộc Việt Nam anh hùng, của một. Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh. Mặt khác giúp
chúng ra rút ra những kinh nghiệm, những bài học quý báu cho công tác thực tiễn.
Một trong những bài học có giá trị lớn nhất là phát huy sức mạnh tổng hợp trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.Với đường lối chính trị, phương pháp
cách mạng đúng đắn, Đảng ta đã phát động cuộc chiến tranh nhân dân, tạo nên một
thế trận cả nước đánh giặc phát huy được tối đa sức mạnh dân tộc, tranh thủ tối đa sức
mạnh của thời đại làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Để
đạt được kết quả này, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã đổ rất nhiều mồ hôi, xương
máu và nước mắt. Và một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu được để ta
đạt thắng lợi trong các cuộc đấu tranh đó là nhờ ở đường lối lãnh đạo đúng đắn và
sáng suốt của nhà lãnh đạo.
Thông qua bài tiểu luận nghiên cứu đề tài: “Phân tích đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp của Đảngnhóm chúng tôi mong muốn đào sâu vấn đề nhìn
ngược dòng lịch sử về với Việt Nam những năm kháng chiến chống Pháp để thấy rõ
hơn về vai trò của việc đề ra một đường lối kháng chiến đúng đắn là một việc vô cùng
quan trọng mang tính chất quyết định. NỘI DUNG
I. Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng
1.1. Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải
Phòng và thị xã Lạng Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích,
tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội, Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía
Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán thương lượng.
Ngày 19/2/1946, trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ
Hà Nội, kiểm soát an ninh trật tự Thủ đô, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp
tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định
chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song
không có kết quả. Hội nghị cho rằng hành động của Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn
cướp nước ta một lần nữa. Khẳ năng hòa hoãn không còn. Hòa hoãn nữa sữ dẫn đến
họa mất nước. Hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong
cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính
quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20 giờ ngày
19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng
ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi
trên Đài Tiếng nói Việt Nam.
Thuận lợi: Nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược là chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên trên đất
nước mình nên có chính nghĩa, có ‘‘thiên thời, địa lợi, nhân hòa’’. Ta cũng cs sự chuẩn
bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.
Trong khi đó, thực dân Pháo cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở
trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay.
Khó khăn: Tương quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn địch. Ta bị bao vây
bốn phía, chưa được nước nào công nhận giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân,
đã chiếm đóng được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có
quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.
1.2. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh qua thực tiễn.
Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, trong Chỉ thị về kháng chiến
kiến quốc, Đảng ta nhận định kẻ thù chính, nguy hiển nhất của dân tộc ta là thực dân
Pháp xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, Trung ương Đảng và Hồ
Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất
bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. Ngày 19/10/1946, Thường
vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư
Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định ‘‘không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh
mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp’’, Hội nghị đề ra những chủ trương, biện
pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc
chiến đấu mới. Trong Chỉ thị Công việc khẩn cấp bấy giờ (5/11/1946), Hồ Chí Minh
đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và
khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong ba
văn kiện lớn được soạn thảo và công bố ngay trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn
quốc bùng nổ. Đó là văn kiện Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng
(12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946) và
tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
1.3. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
Cuộc kháng chiến nhằm vào kẻ thù chính là bọn thực dân phản động Pháp đang
dùng vũ lực cướp lại nước ta, giành độc lập tự do và thống nhất thực sự, hoàn thành
nhiệm vụ giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân. Bởi thực dân Pháp
đã quay trở lại Việt Nam xâm lược nhằm đô hộ nước ta thêm một lần nữa. Chỉ khi
đánh bại thực dân Pháp thì đất nước mới có thể độc lập, dân tộc mới được tự do.
Cuộc kháng chiến chống Pháp còn mang tính chất dân chủ mới trong quá trình
kháng chiến phải từng bước thực hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân
chủ lúc này là từng bước thực hiện “người cày có ruộng”. Cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính:
Tính chất dân tộc giải phóng: cuộc kháng chiến mà Đảng phát động có mục
đích giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ từ tay thực dân Pháp, là một cuộc chiến tranh chính nghĩa.
Tính chất dân chủ mới: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh tiến
bộ về tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình nhằm loại bỏ chế độ thực dân, đô hộ trước kia.
Kháng chiến toàn dân: là chiến lược quan trọng, cơ bản, cốt lõi nhất, xuyên
suốt toàn bộ cuộc kháng chiến, hướng nhằm tạo ra sức mạnh to lớn đối trọng với bọn
xâm lược Pháp dùng sức mạnh toàn dân để tiến hành kháng chiến ở khủng hoảng hơn
mọi lúc chủ trương được đề ra Dựa trên lý luận của chủ nghĩa mác-lênin cách mạng
là sự nghiệp của toàn dân và so sánh lực lượng giữa ta – địch.
Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
kinh tế, văn hóa, ngoại giao. -
Về chính trị: khối toàn dân đoàn kết, đoàn kết với các dân tộc yêu chủ tự do,hòa bình. -
Về quân sự: Trên toàn dân chiến tranh du kích và chiến tranh chính quy,
côngđịch ở cả ba vùng chiến lược. -
Về kinh tế: Toàn dân tăng gia sản xuất tự túc, tự cấp, xây dựng kinh tế
theohướng “vừa kháng chiến, vừa kiến quốc” ra sức phái kinh tế địch, không cho
chúng lấy chiến tranh nuôi chiến tranh. -
Về văn hóa: Đánh đổ văn hóa nô dịch, ngu dân xâm lược của thực dân Pháp,xây
dựng nền văn hóa mới, xóa nạn mù chữ, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính; động viên
các nhà văn hóa tham gia kháng chiến. -
Về ngoại giao: Thêm bạn (đặc biệt liên hiệp với dân tộc Pháp chống bọn
phảnđộng thực dân), bớt thù, biểu dương lực lượng, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công
nhận Việt Nam độc lập.
Đánh lâu dài: Ta thực hiện chủ trương này để làm cho những chỗ yếu cơ bản của
địch ngày càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày càng hạn chế; chỗ yếu của ta từng
bước được khắc phục, chỗ mạnh của ta ngày một phát huy. Chủ trương này được đề
ra dựa trên âm mưu của địch: đánh nhanh, thắng nhanh và so sánh lực lượng giữa ta - địch.
Tự lực cánh sinh: Dựa vào sức mạnh của toàn dân, vào đường lối của Đảng, vào
các điều kiện nhân hòa, địa lợi, thiên thời của đất nước ta, đồng thời ra sức tranh thủ
sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
Triển vọng cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến sẽ lâu dài, gian khổ, song nhất định
thắng lợi. Chính vì vậy Đảng đã nhận định, đánh giá tình hình hợp lý, khích lệ tinh
thần nhân dân về một cuộc kháng chiến mới bắt đầu, giúp cuộc kháng chiến có thể
sớm đi vào đúng quỹ đạo và phát triển ổn định.
Sự chỉ đạo triển khai đường lối và các bước phát triển trên mặt trận quân sự:
Chống âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”
Những ngày đầu kháng chiến, với sự chiến đấu ngoan cường, nhân dân cả nước
đã chặn đánh địch khắp nơi, tiêu hao binh lực địch, giam chân và ngăn chặn bước tiến
của chúng, gìn giữ và phát triển lực lượng của ta.
Một bước tiến quan trọng là Chiến dịch Việt Bắc. Ngày 15 tháng 10 năm 1947 Ban
thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc
Pháp, Trong đó nêu rõ nhiệm vụ trước mắt của quân và dân ta phải gây thiệt hại nặng
cho địch, giữ vững chính quyền dân chủ, phá vỡ các chính quyền bù nhìn, về quân sự
phải đánh mạnh trên khắp các chiến trường…Trong tái chiến phải biết giữ gìn chủ lực
của ta và phải nhằm vào chủ yếu của địch mà đánh.
Thực hiện chỉ thị của Đảng và căn cứ vào thực tế chiến trường, với cả đánh mưu trí
linh hoạt, trải qua 75 ngày đêm chiến đấu, quân và dân ta đã giành thắng lợi lớn.
Những thắng lợi trên đây đã làm phá sản chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của
thực dân Pháp, mở ra giai đoạn mới của cuộc kháng chiến. •
Chống âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt trị người Việt”
Tháng 10 năm 1947 quân và dân ta đã chiến đấu anh dũng kịp thời chuyển sang phản
công thắng lợi. Chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại từ năm 1948,
thực dân Pháp phải chuyển từ chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh sang chiến lược
đánh lâu dài. Bộ đội ta trưởng thành một bước về trình độ tác chiến. Đảng đã có thêm
kinh nghiệm và chỉ đạo chiến tranh. Nhân dân ta phấn khởi tin tưởng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Đảng phát triển phong trào du kích chiếm rộng khắp ở hậu địch từ Đồng bằng Bắc Bộ
đến miền Trung, Tây Nguyên và Nam bộ đã tiêu hao, tiêu diệt sinh lực địch bảo toàn
và tăng cường bồi dưỡng lực lượng của ta. Chiến dịch biên giới 1950
Tháng 9 năm 1950, Ban thường vụ Trung ương Đảng chủ trương mở chiến dịch Biên
giới đánh dấu lần đầu tiên ta chủ động mở chiến dịch tấn công quy mô lớn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra mặt trận để cùng bộ chỉ huy trực tiếp chỉ đạo chiến dịch
phối hợp với chiến dịch, quân dân cả nước tăng cường chiến đấu trên khắp các mặt
trận. Kết quả thắng lợi của chiến dịch Biên giới đã đập tan tuyến phòng thủ địch, giải
phóng hoàn toàn vùng biên giới, tạo cánh đồng để Việt Nam liên lạc với các nước xã
hội chủ nghĩa bên ngoài. Đây cũng là bước ngoặt cho sự trưởng thành về trình độ tác
chiến và chỉ đạo của quân đội ta, giành thế chủ động chiến lược trên chiến trường Bắc
Bộ. Thời kỳ 1951 - 1954
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển
biến mới. Sự ra đời của các nước xã hội chủ nghĩa, chiếm 1/3 dân số đã tạo ra một thế
rất vững chắc, một lực lượng hùng hậu, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của
Cách mạng nước ta. Đặc biệt sự ra đời của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã làm thay
đổi căn bản tương quan lực lượng trên trường quốc tế có lợi cho hòa bình và cách
mạng. Nước ta đã được cách các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ
ngoại giao trong đó có Trung Quốc và Liên Xô cuộc kháng chiến của nhân dân ba
nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng. Song, lợi dụng tình thơ
khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc đấu tranh
Đông Dương, vừa giúp đỡ Pháp tìm cách hất cẳng Pháp. Điều kiện lịch sử đó đặt ra
yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh phù hợp với tình hình, từ đó đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.
Trước tình hình đó, Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ II của ĐCS Đông Dương được
triệu tập tại Tuyên Quang. Nội dung đường lối: Đại hội đã nhận thấy do nhu cầu kháng
chiến, giai cấp công nhân và nhân dân mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia cần có
một Đảng riêng. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động Việt Nam.
Chiến lược Đông Xuân 1953-1954
Từ giữa năm 1953, Bộ chỉ huy Pháp ở Đông Dương bắt đầu thực hiện Kế hoạch Nava,
xây dựng khối cơ động chiến lược mạnh nhằm giành quyền chủ động trên chiến trường
chính. Địch chủ trương nhanh chóng tăng cường binh lực trên các hướng bị uy hiếp,
củng cố vùng chiếm đóng, tổ chức phòng ngự bằng tập đoàn cứ điểm, coi đó là biện
pháp tác chiến chiến lược để đối phó với các cuộc tiến công của chủ lực ta.
Trên cơ sở phân tích âm mưu của địch và khả năng của ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: địch tập trung quân cơ động để tạo nên sức mạnh, ta buộc chúng phải
phân tán lực lượng thì sức mạnh đó không còn.
Trước khi ta tiến công, địch đã xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ gồm 49 cứ
điểm. Với lực lượng đông, hoả lực mạnh, hệ thống công sự vật cản được xây dựng
vững chắc, hoàn chỉnh và tận dụng được thế lợi của địa hình, tập đoàn cứ điểm Điện
Biên Phủ là hệ thống phòng ngự mạnh nhất Đông Dương lúc bấy giờ. Bộ chỉ huy Pháp
coi Điện Biên Phủ là một “pháo đài không thể công phá” và tin chắc “sẽ gây cho Việt
Minh một thất bại nghiêm trọng”.
Xác định quân Pháp đưa quân chiếm giữ Điện Biên Phủ là có lợi cho ta, ngày 6-12-
1953, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp thông qua kế hoạch tác
chiến và quyết định: tập trung đại bộ phận chủ lực tinh nhuệ mở chiến dịch tiến công
tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, giải phóng toàn bộ Tây Bắc, tạo ra sự
chuyển biến mới trong cục diện chiến tranh và tạo điều kiện cho Lào giải phóng
Thượng Lào. Chỉ huy trưởng kiêm Bí thư Đảng uỷ mặt trận là Võ Nguyên Giáp. Sở
chỉ huy chiến dịch đặt tại Mường Phăng. Thời gian nổ súng dự định vào 13-3-1954.
Kết quả, sau 56 ngày đêm chiến đấu liên tục, quân và dân ta đã tiêu diệt toàn bộ tập
đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Chiến dịch Điện Biên Phủ đã loại khỏi vòng chiến đấu
một số lượng lớn sinh lực và phương tiện chiến tranh của địch, giải phóng địa bàn có
ý nghĩa chiến lược, giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp,
xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho đấu tranh ngoại giao
của ta đi tới kết thúc chiến tranh. Chiến thắng Điện Biên Phủ trở thành “cột mốc vàng”
của lịch sử dân tộc Việt Nam, niềm tự hào của dân tộc và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
1.4. Kết quả và ý nghĩa lịch sử:
* Kết quả của việc thực hiện đường lối
Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức,
tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền năm cấp được
củng cố. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập. Khối đại
đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới.
Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh,
một đại đoàn công binh – pháo binh. Thắng lợi các chiến dịch Trung Du. Đường 18,
Hà Nam Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào…đã tiêu diệt được nhiều sinh lực
địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam
và cho cách mạng Lào…. Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 được ghi vào
lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX.
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại
giao, khi biết tin Pháp có ý định đàm phán, thương lượng với ta, ngày 2712-1953, Ban
Bí thư ra Thông tư nêu rõ: “lập trường của nhân dân Việt Nam là kiên quyết kháng
chiến đến thắng lợi cuối cùng”.
* Ý nghĩa lịch sử
Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân
Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở
rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hoà bình ở
Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề về chính trị- xã hội quan
trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo
vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới vì hòa bình, dân chủ, tiến bộ ở các châu lục Á, Phi và khu vực Mỹ Latinh;
mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới;
cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ
trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực phân Pháp.
1.5. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:
* Nguyên nhân thắng lợi:
Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn đã
huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc; có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân
tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững,
củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào,
Campuchia cùng chống một kẻ thù chung; đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của
Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu chuộng hoà bình
trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
* Bài học kinh nghiệm:
Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của
cuộc kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
Thứ hai, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm
vụ cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
Thứ ba, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc
kháng chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
Thứ tư, xây dựng và phát triện lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủ lực,
bộ đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị- quân sự của cuộc kháng chiến.
Thứ năm, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng nâng cao vai trò lãnh
đọa toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận. KẾT LUẬN
Đường lối cách mạng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
thắng lợi của cuộc cách mạng. Nó là cơ sở để dẫn dắt cuộc cách mạng đi đến thành
quả cuối cùng. Một đường lối cách mạng đúng đắn kết họp với việc thực hiện triệt để
sẽ dẫn tới một cuộc cách mạng thành công và ngược lại, một đường lối cách mạng
chưa xác định chính xác những vấn đề chính của cách mạng thì sẽ dẫn tới một cuộc
cách mạng không đạt kết quả nhu mong đợi. Đảng ta đã căn cứ vào những điều kiện
cụ thể của đất nước ta, vân dụng sáng tạo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin để
vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, đưa kháng chiến đến thắng lợi vẻ
vang. Có thể nói đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta chính là kết tinh của
trí tuệ con người, thể hiện năng lực lãnh đạo vững vàng của Đảng ta. Nó góp phần
khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam hoàn toàn xứng đáng với vai trò lãnh đạo dân tộc Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (dành cho bậc đại học hệ
thốngkhông chuyên lý luận chính trị), NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật. 2.
https://luatduonggia.vn/phan-tich-duong-loi-khang-chien-chong-thuc- danphap-45-54/.