lOMoARcPSD| 58564916
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
-----
BÀI TẬP NHÓM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỀ BÀI:
NGHIÊN CỨU VỀ CÁC CÔNG CỤ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỂ
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG THƯƠNG MẠI SUY GIẢM
Nhóm: 3 - PRINCESS
Thành viên :
Hoàng Nguyễn Khánh
Đoàn Ngọc Thảo
Lương Thùy Linh
Nguyễn Thu Hương
Nguyễn Mai Quỳnh
Nguyễn Thị Phương Nga
Đỗ Minh Triết
Lớp:
Khoa học quản lý 64A.
Năm:
2023 - 2024
Hà Nội – 2024
lOMoARcPSD| 58564916
MỤC LỤC
A. THỰC TRẠNG ............................................................................................................. 2
I. Thực trạng toàn cầu suy giảm ................................................................................... 2
1. Tnh hnh thế giới: .................................................................................................. 2
2. Tnh hnh Việt Nam ................................................................................................ 3
II. Nguyên nhân .............................................................................................................. 4
B. PHÂN TÍCH .................................................................................................................. 8
I. Lý thuyết về các công cụ quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường ............ 8
1. Khái niệm ................................................................................................................. 8
2. Vai trò ....................................................................................................................... 8
3. Phân loại .................................................................................................................. 8
II. Các công cụ nhà nước sử dụng để khắc phục tnh trạng ...................................... 8
1. Các biện pháp tháo gỡ khó khăn bên cung .......................................................... 8
2. Các biện pháp kích cầu ........................................................................................ 10
C. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ..................................................................................... 13
I. Về công cụ nhà nước sử dụng để kích cung và giải pháp ..................................... 13
1. Việc thực hiện chính sách tài khoá, hỗ trợ doanh nghiệp, phục hồi sản xuất
15 ................................................................................................................................ 13
2. Chính sách tiền tệ linh hoạt, đột phá, đảm bảo thanh khoản của nền kinh
tế,giữ vững ổn định vĩ ........................................................................................ 14
II. Về công cụ nhà nước sử dụng để kích cầu và giải pháp ...................................... 15
1. Công cụ chính sách kinh tế .................................................................................. 15
2. Công cụ tài sản quốc gia ...................................................................................... 16
3. Công cụ chính sách kinh tế, công cụ pháp luật ................................................. 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 19
A. THỰC TRẠNG.
I. Thực trạng toàn cầu suy giảm
1. Tnh hnh thế giới:
Kinh tế năm 2023 khép lại trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục biến động khó
lường; thách thức nhiều hơn thời cơ, rủi ro gia tăng trong cả kinh tế, chính trị và xã hội,
tác động mạnh trên quy mô toàn cầu như:
Hậu quả dịch COVID-19 kéo dài.
lOMoARcPSD| 58564916
Xung đột tại Ukraine chưa kết thúc lại xảy ra xung đột tại Dải Gaza
ở biển Đỏ.
Chuỗi cung ứng toàn cầu đứt gãy cục bộ.
Thương mại và đầu tư sụt giảm, nợ công tăng mạnh, kinh tế thế giới
phục hồi chậm và không đều.
Sự sụp đổ của các ngân hàng như Thung lũng Silicon, First Republic
của Mỹ và Credit Suisse của Thụy Sĩ, cùng với cuộc khủng hoảng
năng lượng.
Lạm phát tại nhiều nước vẫn ở mức cao khiến Ngân hàng trung ương phải cân
nhắc giữa việc tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát và tạm dừng để hỗ trợ phục hồi kinh tế.
Theo Báo cáo Cập nhật thương mại toàn cầu của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương
mại và Phát triển (UNCTAD), tỷ lệ lạm phát tại khu vực đồng tiền chung châu Âu
Eurozone hay Anh đã hạ xuống các mức thấp nhất trong nhiều tháng qua, với tỷ lệ lần
lượt là 2,4% ở Eurozone và 3,9% tại Anh. Riêng Mỹ, nền kinh tế lớn nhất thế giới, có
mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ấn tượng, lên tới 5,2% trong quý III, và
tỷ lệ lạm phát chỉ ở mức 3,1% trong tháng 11/2023.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo GDP toàn cầu năm 2023 chỉ tăng
3%, giảm 0,5 điểm phần trăm so với năm 2022; Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế ước tính kinh tế thế giới tăng 2,9% năm 2023.
Tháng 12/2023, Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát
triển (UNCTAD) cho biết thương mại hàng hóa toàn cầu năm 2023
ước giảm gần 2.000 tỷ USD, tương đương mức giảm 8% so với năm
2022.
2. Tnh hnh Việt Nam
Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh
việc làm của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong 11 tháng của năm 2023, với 9
trong 11 tháng của năm 2023 chỉ số PMI các ngành sản xuất Việt Nam liên tục dưới
ngưỡng 50 điểm cho thấy bức tranh ảm đạm trong sản xuất kinh doanh, có nguyên nhân
sâu xa từ nhu cầu thế giới và trong nước suy yếu.
Bước vào năm 2024, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với tình trạng kinh doanh
ảm đạm nếu tổng cầu không sớm tăng trở lại. Đại biểu Quốc hội Thạch Phước Bình
cho biết, năm 2023, cứ 10 doanh nghiệp gia nhập thì có 8 doanh nghiệp rút khỏi thị
trường. Đặc biệt, trong quý I/2023, lần đầu tiên xảy ra tình trạng số doanh nghiệp rút khỏi
thị trường cao hơn số doanh nghiệp mới tham gia và quay trở lại thị trường.
Doanh nghiệp còn phải đối mặt với những bất cập trong nội tại của nền kinh tế,
như: thể chế, chính sách còn mâu thuẫn, điều kiện kinh doanh còn nhiều rào cản. Đặc
biệt, sự kém hiệu quả trong thực thi các chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ
doanh nghiệp do một số bộ, cơ quan, địa phương và một bộ phận cán bộ, công chức né
tránh, đùn đẩy công việc đã đẩy doanh nghiệp lâm vào tình cảnh ngày càng khó khăn.
lOMoARcPSD| 58564916
Tnh trạng thiếu điện từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 6/2023 do đợt
nắng nóng đã gây thêm khó khăn và tổn thất cho doanh nghiệp.
Ngân hàng Thế giới ước tính kinh tế Việt Nam bị thiệt hại khoảng
0,3% GDP, tương đương 1,4 tỷ USD do thiếu điện
Tại Việt Nam, do hệ lụy liên thông với thế giới từ quý 1/2023 ,các đơn
hàng xuất khẩu sụt giảm nghiêm trọng. Theo dữ liệu của SSI
Research, quý III/2023, tổng lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp
niêm yết giảm 5% so với cùng kỳ 3 quý trước.
Cùng với suy giảm đơn hàng, không có thị trường tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp lâm vào tình cảnh cạn kiệt nguồn vốn.
Trái phiếu doanh nghiệp đến kỳ đáo hạn, vốn vay ngân hàng đến kỳ
phải trả, việc hoàn thuế và dòng tiền về chậm khiến nhiều doanh nghiệp
lao đao, sản xuất cầm chừng.
Đi cùng, doanh nghiệp buộc phải cắt giảm lao động việc làm. Hàng vạn
lao động mất việc, về quê kéo theo cảnh nhà trọ bỏ hoang, chợ đầu mối,
chợ dân sinh lập tức sức mua sụt giảm.
II. Nguyên nhân
Các tổ chức quốc tế (IMF, EU, OECD, WB) cho rằng tăng trưởng kinh tế thế giới
năm 2023 thấp hơn năm 2022 và xu hướng khó khăn này sẽ tiếp tục duy trì khi hầu hết
các tổ chức quốc tế dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2024 sẽ còn thấp hơn năm
2023. Tình trạng suy giảm của thương mại, tổng cầu toàn cầu là vấn đề “nhức nhối” với
các chuyên gia kinh tế, các tổ chức quốc tế. Về vấn đề này, các tổ chức quốc tế, chuyên
gia kinh tế cũng đưa ra nhân đ
ịnh của mình về nguyên nhân dẫn đến và khiến bối
cảnh suy thoái kéo dài.
Theo nhân đnh ca H i ngh Liên Hp Quc v Thương ại v Phát
trin (UNCTAD), sự sụt giảm của thương mại toàn cầu chủ yếu bị ảnh hưởng bởi sự sụt
giảm về cầu ở các quốc gia phát triển, xuất khẩu nền kinh tế khu vực Đông  kém khả
quan. Bên cạnh đó, giá của nhiều hàng hóa đã giảm xuống sau khi tăng cao do ảnh hưởng
của lạm phát của năm trước đó, sự giảm giá hàng hóa này kéo theo giá trị thương mại
hàng hóa toàn cầu cũng giảm xuống. Dữ liêu bên dự ới cho thấy tình hình trao đổi
nhâp/xụ ất khẩu của các nước phát triển, các nước đang phát triển và thương mại
Nam - Nam ghi nhân  ự giảm điểm phần trăm đồng loạt.
lOMoARcPSD| 58564916
Theo chuyên gia Kinh t trưng ca T chc Thương mại Th gii (WTO),
Ralph Ossa, sự suy giảm của thương mại toàn cầu trong năm nay chủ yếu là do các tác
động của nửa đầu năm, khi hàng loạt các yếu tố tiêu cực cùng lúc xuất hiện, bao gồm:
Lạm phát dai dẳng và lãi suất cao ở Mỹ và Liên minh châu Âu (EU); sự phục hồi kém ấn
tượng hơn dự báo của kinh tế Trung Quốc sau Covid-19 và các dư chấn kéo dài của xung
đột tại Ukraine.
Thứ nhất, kinh tế của Trung Quốc hi phc châm hơn d bo sau COVID-
19. Những diễn biến gần đây cho thấy tăng trưởng của Trung Quốc dự báo thấp
hơn kỳ vọng, tác động tiêu cực lên các đối tác thương mại của nước này. Nếu
những lo ngại về sự ổn định tài chính ở Trung Quốc ngày càng trầm trọng, tác
động có thể được cảm nhận rõ ràng ở các nền kinh tế đang phát triển và thị trường
mới nổi khác thông qua biến động tỷ giá hối đoái, gây bất ổn cho dòng vốn vào
các quốc gia này.
Thứ hai, lm pht dai dng v li suất cao  M v Liên minh châu Âu
(EU). Do tình hình lạm phát đáng báo đông, hai khu  ực kinh tế lớn này đã thực
hiên c ính sách tiền tê t ắt chăt trong năm 2023,  ảnh hưởng không
nh đến sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong thời kỳ tiếp theo. Theo báo cáo do
Bô Lao độ ng
Mỹ công bố hôm 11/1/2024, chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,3% trong
tháng 12/2023, cao hơn ước tính 0,2% và là mức tăng lớn nhất trong 3 tháng, khi
mà hầu hết các nhà kinh tế và hoạch định chính sách đều nhận thấy áp lực lạm
phát đang giảm bớt. Tính chung 12 tháng, CPI cả năm 2023 của Mỹ tăng 3,4%.
Tính từ tháng 3/2022 cho đến nay, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã tăng lãi suất
11 lần liên tiếp, lên mức đỉnh 22 năm; và Fed có 4 lần tăng lãi suất so với cuối
năm 2022. Trong cuộc họp gần nhất vào đầu tháng 11, Fed đã quyết định giữ
nguyên lãi suất trong phạm vi 5.25%-5.50%, đánh dấu lần thứ 2 liên tiếp giữ
nguyên lãi suất kể từ tháng 7/2023. Bên cạnh đó, lạm phát trong khu vực đồng
euro đạt đỉnh 10,6% vào tháng 10-2022 do chi phí nhập khẩu tăng sau khi xung
lOMoARcPSD| 58564916
đột Nga - Ukraine nổ ra. Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) tăng lãi suất lần
đầu tiên từ tháng 7/2022. Đến nay, NHTW này đã nâng lãi suất tổng cộng 4.5 điểm
phần trăm; và so với cuối năm 2022, ECB có 6 lần lãi suất. Với quyết định mới
nhất (vào cuối tháng 10), lãi suất tiền gửi của ECB vẫn ở mức cao kỷ lục 4% trong
khi lãi suất cơ bản ở mức 4.5%.
Thứ ba, phân mảnh về địa kinh tế ngy cng gia tăng, cản tr hợp tc đa
phương. Sự chia cắt nền kinh tế thế giới thành các khối trong bối cảnh cuộc xung
đột ở Ukraine và những căng thẳng địa chính trị khác có thể gia tăng, dẫn tới nhiều
hạn chế về thương mại (đặc biệt là thương mại hàng hóa chiến lược, chẳng hạn
như các khoáng sản quan trọng). Theo ước tính, chỉ riêng sự phân mảnh thương
mại thành các khối giao dịch độc quyền có thể làm giảm GDP toàn cầu hàng năm
lên tới 7%.
Theo gc nhn ca Qu Tin tê Quc t (IMF),  môt  ố yếu tố rủi ro tác
đông đ
ến tình hình suy thoái thương mại toàn cầu có thể kể đến như áp lực lạm phát tiềm
ẩn, tái định giá thị trường tài chính, xu hướng gia tăng bất ổn xã hôi, bị ến đông gị
á hàng hóa.
Thứ nhất, p lc lm pht vẫn tiềm ẩn. Trong khi lạm phát chung bắt đầu
giảm ở hầu hết các quốc gia, chủ yếu do giá năng lượng giảm, lạm phát cơ bản vẫn
cao hơn mức mục tiêu của các ngân hàng trung ương. Gián đoạn nguồn cung dầu
do những xáo trộn địa chính trị có thể có tác động lâu dài đến thị trường toàn cầu.
Giá năng lượng cao hơn làm tăng nguy cơ mất kiểm soát lạm phát.
Thứ hai, định gi li thị trường ti chính. Tuy thị trường tài chính đã được
điều chỉnh theo những kỳ vọng về gia tăng thắt chặt chính sách tiền tệ từ tháng
4/2023, nhưng khi các nhà hoạch định chính sách hành động mạnh hơn dự kiến có
thể dẫn tới tăng cao lãi suất kỳ vọng và giảm giá tài sản. Việc tăng lãi suất cùng
với hoạt động kinh tế chậm lại ở các nền kinh tế phát triển có thể làm gia tăng các
khoản nợ xấu, làm giảm giá trị tài sản dài hạn. Giá nhà giảm kết hợp với thị trường
việc làm yếu có thể làm gia tăng tình trạng vỡ nợ thế chấp, gây áp lực lên lợi
nhuận của các ngân hàng. Điều này có thể dẫn tới tăng chi phí đi vay đối với các
nền kinh tế mới nổi và đang phát triển, hạn chế dư địa dành cho các khoản chi tiêu
quan trọng và làm tăng nguy cơ khủng hoảng nợ.
Thứ ba, bất ổn x hội có xu hướng gia tăng. Các báo cáo về tình trạng bất
ổn xã hội đã giảm trên toàn cầu kể từ khi đạt mức cao vào cuối năm 2019. Tuy
nhiên, nếu bất ổn xã hội tái diễn (do giá lương thực và nhiên liệu tăng đột biến
trong tương lai), có thể sẽ gây tổn hại cho hoạt động kinh tế. Bất ổn xã hội cũng có
thể làm chậm các cải cách cần thiết liên quan đến chuyển đổi năng lượng.
Thứ tư, gi hng hóa ngy cng biến động do cc cú sốc về khí hậu v địa
chính trị. Biến đổi khí hậu có thể dẫn tới tình trạng mất mùa thường xuyên hơn ở
các quốc gia, khiến giá lương thực tăng cao. Cuộc xung đột ở U-crai-na và căng
thẳng địa chính trị ở những nơi khác có thể gia tăng, gây ra gián đoạn chuỗi cung
ứng và những biến động mới về lương thực, nhiên liệu, phân bón và giá cả hàng
lOMoARcPSD| 58564916
hóa khác. Ngoài ra, sự phân mảnh địa kinh tế ngày càng tăng có thể hạn chế dòng
chảy hàng hóa giữa các khu vực, gia tăng biến động giá. Những cú sốc cung bất
lợi như vậy có thể ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đối với các quốc gia có thu
nhập thấp, lương thực, thực phẩm và năng lượng chiếm tỷ trọng lớn trong tiêu
dùng hộ gia đình.
Theo quan đim Bô trưng B công Thương, Nguyn Hng Diê ,
thể nói “sụt giảm là từ khóa của năm 2023. Thương mại toàn cầu năm nay chỉ tăng
0,8%, giảm một nửa so với mức dự báo 1,7% của WTO dịp đầu năm. Kinh tế thế giới
tăng trưởng chậm hơn so với dự báo; bảo hộ mậu dịch, căng thẳng địa chính trị và cạnh
tranh chiến lược giữa các ớc lớn ngày càng gay gắt hơn. Cuộc xung đột Nga - Ukraine
chưa rõ hồi kết và mới đây là xung đột Israel - Hamas diễn biến phức tạp khiến cho
nguồn cung các loại vật tư, nguyên nhiên liệu, nhất là năng lượng bị gián đoạn, đứt gãy.
Lạm phát tăng cao, các nước thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng lãi suất dẫn đến suy thoái
kinh tế và gia tăng rủi ro trên các thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản quốc tế. Niềm
tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn cầu suy giảm khiến cho tổng cầu thế
giới giảm sút, tạo thêm khó khăn cho hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu... Sóng gió
đến hầu hết các quốc gia, khu vực trên phạm vi toàn cầu, trong đó Việt Nam cũng không
phải là ngoại lệ do quy mô nền kinh tế còn khiêm tốn, độ mở lớn, sức chống chịu và khả
năng thích ứng còn hạn chế, nhất là những vấn đề nổi lên phát sinh đột xuất.
Theo Ph v trưng V tng hp kinh t quc dân, Bô K h ạch v Đu
tư, Trn Thnh Long, trong 6 tháng đầu năm 2023, kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi sau
đại dịch Covid-19 nhưng còn nhiều khó khăn, thách thức. Nhiều yếu tố rất phức tạp, khó
lường, khó dự báo hay thậm chí vượt qua dự báo xuất hiện, làm chậm đi quá trình phục
hồi, đẩy kinh tế toàn cầu đối diện với nguy cơ suy thoái.
Thứ nhất, tổng cầu yếu, chi phí sản xuất gia tăng kéo theo hoạt động sản
xuất kinh doanh, đầu tư, thương mại bị thu hp. Tăng trưởng kinh tế thấp ở nhiều
quốc gia phát triển, một số thậm chí đã bắt đầu rơi vào suy thoái kỹ thuật như khu
vực Eurozone, New Zealand…
Thứ hai, lạm phát, nhất là tại Mỹ, châu Âu, tuy đã hạ nhiệt nhưng áp lực giá
cả hàng hóa tại nhiều quốc gia còn lớn khiến các ngân hàng trung ương trên thế
giới phải tiếp tục chính sách tiền tệ thắt chặt, giữ lãi suất ở mức cao.
Thứ ba, hệ thống tài chính, ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro sau sự đổ vỡ
của một số ngân hàng tại Mỹ và Thụy Sỹ. Kinh tế Trung Quốc mở cửa trở lại
nhưng phục hồi không như kỳ vọng; giá năng lượng, thực phẩm biến động mạnh;
xu hướng bảo hộ, phòng thủ thương mại gia tăng…
Thứ tư, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; xung
đột quân sự Nga - Ukraine kéo dài. An ninh phi truyền thống đa dạng, phức tạp,
tác động mạnh mẽ đến ổn định kinh tế, chính trị. Thiên tai, dịch bệnh, biến đổi k
hậu gây thiệt hại lớn ở nhiều quốc gia…
lOMoARcPSD| 58564916
B. PHÂN TÍCH
I. Lý thuyết về các công cụ quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm
Công cụ QLNN trong nền kinh tế thị trường là tổng thể những phương tiện hữu
hình và vô hình mà Nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế của Nhà nước
2. Vai trò
- Vật truyền dẫn tác động quản lý của Nhà nước, qua đó Nhà nước truyền tải ý định
và ý chí của mình
- Công cụ quản lý được lựa chọn để vận hành nền kinh tế theo mục tiêu nhất định
3. Phân loại
- Công cụ kế hoạch
- Công cụ pháp luật
- Công cụ chính sách kinh tế
- Công cụ tài sản quốc gia
- Công cụ văn hóa dân tộc
II. Các công cụ nhà nước sử dụng để khắc phục tnh trạng
1. Các biện pháp tháo gỡ khó khăn bên cung
Chính phủ đồng hành kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và hộ sản
xuất kinh doanh (Sử dụng công cụ chính sách kinh tế, công cụ pháp luật)
Am hiểu tình hình trước mắt, ngay đầu năm 2023, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2023 để tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
Chính phủ đã khẩn trương thực thi đồng bộ chính sách tiền tệ và tài khoá. Trong đó,
thực hiện chính sách tài khóa nghịch chu kỳ trọng tâm hiệu quả tức thời của loại
chính sách này
Thc hiện kịp thời chính sch ti khóa, hỗ trợ doanh nghiệp tho gỡ khó khăn, từng
bước phc hi sản xuất:
lOMoARcPSD| 58564916
Theo Bộ Tởng Bộ Tài Chính Hồ Đức Phớc, trong bối cảnh thị trường đầu ra
trầm lắng, gói hỗ trợ về tài khóa đóng vai trò then chốt. Năm 2023, với tinh thần đồng
hành cùng doanh nghiệp, Bộ Tài chính tiếp tục trình cấp có thẩm quyền và ban hành theo
thẩm quyền các chính sách hỗ trợ với quy mô khoảng 198,4 nghìn tỷ đồng để thực thi giải
pháp giãn hoãn thuế, giảm một số thuế, phí cho doanh nghiệp; gia hạn thời gian nộp thuế
giá trị gia tăng (thuế VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong đó một số chính sách đã được ban hành và thực hiện
như: (Thng kê ca B Ti Chính)
Giảm phí, lệ phí: Trong thẩm quyền được giao, Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư
số 44/2023/TT - BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân
và doanh nghiệp. Thời gian áp dụng từ ngày 1/7/2023 đến hết 31/12/2023. Số tiền giảm
phí, lệ phí sẽ làm giảm thu ngân sách nhà nước khoảng 700 tỷ đồng.
Giảm thuế bảo vệ môi trường: Nghị quyết số 30/2033/UBTVQH15 giảm thuế bảo
vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn. Có hiệu lực từ ngày 1/1/.2023 đến hết ngày
31/12/2023. Dự kiến chính sách này sẽ hỗ trợ người dân và doanh nghiệp khoảng 38
nghìn tỷ đồng.
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước: Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số
25/2023/QĐ - TTg để giảm 30% tiền thuê đất của năm 2023. Số tiền thuê đất được giảm
nghĩa vụ năm 2023 sẽ là khoảng 3.500 tỷ đồng
Gia hạn thời gian nộp thuế: Nghị định số 12/2023/NĐ - CP về gia hạn nộp thuế
GTGT, TNDN, TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023 với số tiền gia hạn khoảng 110
nghìn tỷ đồng. Đồng thời thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất và lắp ráp trong nước
cũng được gia hạn 11,2 nghìn tỷ đồng. Tổng gia hạn là 121,2 nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh đó, ngành tài chính cũng đã khẩn trương tháo gỡ vướng mắc, tiến hành
hoàn thuế VAT giảm bớt một phần khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
có dòng tiền để cơ cấu sản phẩm.
Chính sch tiền tệ linh hot, đột ph, đảm bảo thanh khoản của nền kinh tế, giữ
vững ổn định vĩ mô
Chính phủ đã thực hiện chính sách tiền tệ khác biệt, đột phá so với các nước trên
thế giới. Việc giảm lãi suất điều hành có hiệu lực từ ngày 15/3/2023 khiến Việt Nam trở
thành nền kinh tế đầu tiên ở Đông Nam  nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ thanh
khoản, xử lý vấn đề thiếu vốn của doanh nghiệp và phục hồi kinh tế trong bối cảnh Cục
Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tiếp tục tăng lãi
suất để kiểm soát lạm phát.
lOMoARcPSD| 58564916
Năm 2023, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (NHNN) đã 4 lần liên tiếp giảm lãi suất
điều hành đồng thời nới lỏng điều kiện cho vay
để hỗ trợ doanh nghiệp và hộ kinh doanh tiếp
cận vốn. Trong lần giảm lãi suất điều hành lần
thứ 4, có hiệu lực từ 19/6/2023, lãi suất cho vay
qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân
hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong
thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước đối
với tổ chức tín dụng giảm từ mức 5,5%/năm
xuống 5%/năm; lãi suất tái cấp vốn giảm từ
mức 5,0%/năm xuống 4,5%/năm; lãi suất tái
chiết khấu giảm từ mức 3,5%/năm xuống
3,0%/năm. Chính sách giảm lãi suất và tăng cung tiền tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vay
vốn, tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các tổ
chức tín dụng tiếp tục tập trung vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển theo chủ
trương của Chính phủ.
2. Các biện pháp kích cầu
Kích cầu xuất khẩu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại (Công cụ
chính sách kinh tế)
Chính phủ đã cùng đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cam kết của các
hiệp định FTA, xóa bỏ các hàng rào thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh vào chuỗi
giá trị toàn cầu. Công tác thực thi, triển khai các FTA đã được Bộ Công Thương chủ trì,
đôn đốc cấp có thẩm quyền ban hành thực thi các hiệp định thông qua tuyên truyền về
quy tắc xuất xứ và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, cơ hội và cách thức tận dụng cơ hội từ
các hiệp định:
o Hiệp định CPTPP (Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương với 12
nước thành viên như Hoa kỳ, Canada, Peru,...trong đó có Việt Nam)
o EVFTA ( Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU) o UKVFTA
(Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh).
Đàm phán tiến tới ký kết các FTA với Hiệp hội Mậu dịch Tự do châu Âu (EFTA),
Cộng đồng Thị trường Nam Mỹ (MERCOSUR) để đa dạng hóa thị trường, sản phẩm
chuỗi cung ứng.
Để xúc tiến xuất khẩu hàng hóa, Chuỗi sự kiện “Kết nối chuỗi cung ứng hàng hóa
quốc tế” (Viet Nam International Sourcing 2023) từ ngày 13-15/9/2023 tại Trung tâm Hội
chợ Triển lãm Sài Gòn (SECC), Thành phố Hồ Chí Minh được Bộ Công Thương tổ chức
nhằm thúc đẩy kết nối giữa các kênh phân phối, nhà nhập khẩu nước ngoài và các doanh
nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước
lOMoARcPSD| 58564916
Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp thực hiện hiệu quả "Chiến lược tăng trưởng
dựa vào xuất khẩu" với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và xuất siêu của nền kinh tế
quý sau cao hơn quý trước. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đàm phán với Trung
Quốc mở cửa thêm thị trường xuất khẩu cho các mặt hàng rau, quả khác của Việt Nam.
Nâng cao hiệu quả và điều tiết tốt tốc độ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu vực
cửa khẩu thuộc biên giới giữa Việt Nam - Trung Quốc, đặc biệt đối với các mặt hàng
nông sản, thủy sản có tính chất thời vụ; chuyển nhanh, chuyển mạnh sang xuất khẩu
chính ngạch. Cụ thể là đã đàm phán với Trung Quốc mở cửa thêm thị trường xuất khẩu
cho mặt hàng rau quả; nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng hóa xuất
khẩu. Lần đầu tiên xuất khẩu rau quả đạt 5,57 tỷ USD tăng 65,9% so với cùng kỳ năm
trước, cao hơn rất nhiều so với kim ngạch xuất khẩu rau quả chỉ loanh quanh ở mốc 3,8 tỷ
USD của những năm trước đây.
Cán cân thương mại hàng hóa năm 2023 ước tính xuất siêu 28 tỷ USD là điểm
sáng trong bức tranh kinh tế Việt Nam 2023 đặt trong bối cảnh thương mại toàn cầu ước
tính giảm 2.000 tỷ USD, tương đương giảm 8% so với năm trước.
Kích cầu đầu tư công (Sử dụng công cụ tài sản quốc gia)
Chính phủ thực hiện nhóm giải pháp kích cầu đầu tư công nhằm nâng cao năng lực
sản xuất, cạnh tranh của nền kinh tế. Trong năm 2023, Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ đã quyết liệt, sát sao, cụ thể trong chỉ đạo giải ngân vốn đầu tư công.
Nhiều công trình, dự án trọng điểm, liên vùng, có tác động lan tỏa được đẩy nhanh
tiến độ triển khai. Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản giúp thúc đẩy đầu tư công
thành lập các tổ công tác để kiểm tra, đốc thúc giải ngân đầu tư công. Từ đầu năm 2023
đến nay Chính phủ đã ban hành 8 Nghị quyết, 1 Chỉ thị, 6 Công điện và các văn bản. Đặc
biệt, từ tháng 2/2023, Thường trực chính phủ cũng tổ chức cuộc họp toàn quốc thúc đẩy
giải ngân vốn đầu tư công.
Năm 2023, lần đầu tiên giải ngân vốn đầu tư công đạt kết quả cao nhất về quy mô
với 625,3 nghìn tỷ, đạt 85,3% kế hoạch năm, tăng 21,2% so với năm trước.
Ông Bùi Quang Thái - Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư (Bộ GTVT) cho biết hơn
94.000 tỷ đồng vốn đầu tư công năm 2023 là dành cho các dự án giao thông. Phân theo
nhóm dự án, thì các dự án cao tốc Bắc-Nam được giải ngân hơn 63.000 tỷ đồng.
Việc tập trung đẩy mạnh đầu tư công kỳ vọng tạo ra các tác động đến tổng cầu
nhiều nhóm ngành như vật liệu xây dựng, xây dựng hạ tầng,...thúc đẩy các ngành này sản
xuất đáp ứng nhu cầu. Đồng thời đẩy mạnh logistic, khai thông cho huyết mạch giao
thông quốc gia để phát triển giao dịch, vận chuyển thương mại.
Kích cầu tiêu dùng, từng bước khôi phục sức mua của thị trường trong nước
(Sử dụng công cụ chính sách kinh tế, công cụ pháp luật)
lOMoARcPSD| 58564916
Cùng với phát huy tối đa động lực đầu tư công và xuất khẩu, trong bối cảnh tổng
cầu tiêu dùng cuối cùng yếu, phục hồi chậm. Chính phủ và các địa phương triển khai thực
hiện giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng
Để đẩy mạnh kích cầu tiêu dùng, từ đầu tháng 7 năm 2023, thuế giá trị gia tăng
(VAT) được giảm từ 10% xuống còn 8% theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 của Quốc
hội đối với nhiều mặt hàng. Việc giảm 2% thuế VAT tác động trực tiếp làm tăng sức mua
của người dân, khơi thông thị trường tiêu thụ, giải quyết lượng hàng tồn kho, hỗ trợ
doanh nghiệp từng bước phục hồi, mở rộng sản xuất, đảm bảo ổn định việc làm cho
người lao động.
Việc tăng lương cơ sở cho công chức, viên chức và người lao động áp dụng từ
1/7/2023 theo Nghị quyết 69/2022/QH15 cũng giúp người dân có thêm khoản thu nhập
để tăng chi tiêu, tạo nên dư địa tăng trưởng cho tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng.
Tuy nhiên, “liều thuốc” trên vẫn chưa đủ mà cần tăng thêm “liều” bằng nhiều giải
pháp tăng sức mua cho thị trường như triển khai chính sách kích tổng cầu nội địa thông
qua công cụ từ nhà nước và cả doanh nghiệp.
Đơn cử, tại các siêu thị, cửa hàng bán lẻ thuộc Saigon Co.op, nhằm kích cầu mua
sắm trong mùa tựu trường, hàng trăm siêu thị, đại siêu thị, cửa hàng tiện lợi của Liên hiệp
Hợp tác xã thương mại Thành phố Hồ Chí Minh (Saigon Co.op) gồm Co.opmart,
Co.opXtra…thực hiện giảm giá từ 20-30% cho các sản phẩm dụng cụ học tập, quần áo,
cặp sách…
Hoặc tại thành phố Hà Nội tổ chức các chương trình khuyến mại kéo dài hơn,
giảm giá sâu hơn. Vào những tháng thấp điểm tiêu dùng như tháng 5, tháng 7 và tháng 11
có các chương trình khuyến mại riêng để kích cầu thị trường. Bà Trần Thị Phương Lan,
Quyền Giám đốc Sở Công thương thành phố Hà Nội cho biết, hiện nay, Sở Công thương
Hà Nội đã nhận được 21.000 chương trình khuyến mại của 4.000 doanh nghiệp đăng ký
tham gia.
Trong ngày đầu tháng 12/2023, Chính phủ đã phát động Chương trình "Khuyến
mại tập trung quốc gia 2023" diễn ra trên phạm vi toàn quốc nhằm thúc đẩy tiêu dùng nội
địa, đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu góp phần phục hồi, phát
triển kinh tế - xã hội. Với hiệu ứng kết nối cung cầu được lan tỏa mạnh mẽ sẽ giảm thiểu
lượng hàng tồn kho, thúc đẩy sản xuất đồng thời góp phần thu hút khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam khi giá hàng hóa và dịch vụ giảm sâu trong tháng khuyến mại quốc gia.
Đi kèm với đó, chính phủ cũng chỉ đạo tiếp tục công tác kiểm soát chống hàng lậu,
hàng giả, trốn thuế, làm ăn phi pháp, lợi dụng đầu cơ tích trữ tăng giá kiếm lời bất chính.
Các đợt khuyến mại phải trung thực, trách nhiệm, đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp tiêu
dùng trong xã hội để phục vụ cả khách hàng trong nước và nước ngoài.
Chính sách kích cầu tiêu dùng đã phần nào phát huy hiệu quả trong năm 2023 với
tiêu dùng cuối cùng của 2 quý cuối năm tăng cao hơn 2 quý đầu năm. Cụ thể, so với cùng
lOMoARcPSD| 58564916
kỳ năm trước, tiêu dùng cuối cùng của quý I/2023 tăng 3,01%; quý II tăng 2,44%; quý III
tăng 3,79% và quý IV/2023 tăng 4,86%. Tổng tiêu dùng cuối cùng cả năm tăng 3,52% -
mức tăng thấp, chỉ bằng gần 50% mức tăng của giai đoạn trước đại dịch.
C. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
I. Về công cụ nhà nước sử dụng để kích cung và giải pháp.
1. Việc thực hiện chính sách tài khoá, hỗ trợ doanh nghiệp, phục hồi sản xuất
Nhận xét
Đánh giá
Thúc Đẩy Sản
Xuất v Tạo
Việc Lm
Việc kịp thời áp dụng chính sách
tài khóa và hỗ trợ doanh nghiệp
có thể thúc đẩy sản xuất và tạo ra
việc làm.
Sự tăng trưởng trong sản xuất
và việc làm có thể tạo ra hiệu
ứng tích cực đối với thương mại
toàn cầu bằng cách tăng nhu cầu
về nguyên liệu và sản phẩm.
Tăng Cường
Xuất Khẩu v
Thương Mại
Quc T
Sự phục hồi sản xuất có thể tạo
điều kiện thuận lợi để nâng cao
chất lượng sản phẩm và mở rộng
xuất khẩu.
Việc gia tăng xuất khẩu có thể
tăng cường thương mại quốc tế
và tạo cơ hội cho doanh nghiệp
tham gia vào thị trường toàn
cầu.
Đng Gp vo
n Đnh Th
Trường Ton
Cu
Sự ổn định trong sản xuất có thể
giảm áp lực gián đoạn cung cấp
trên thị trường toàn cầu.
Điều này có thể giúp duy trì sự
tin tưởng và ổn định trong chuỗi
cung ứng toàn cầu, tạo điều kiện
thuận lợi cho thương mại.
Gp Phn vo
Sự Phc Hi
ca Th
Trường Ton
Cu
Sự phục hồi sản xuất có thể góp
phần vào sự phục hồi của thị
trường toàn cầu sau những thách
thức kinh tế.
Việc tái tạo và tăng cường hoạt
động sản xuất có thể giúp tạo
điều kiện cho sự hồi phục của
thị trường toàn cầu.
lOMoARcPSD| 58564916
Nguy Cơ Tăng
N v Áp Lực
Ti Chính
p dụng chính sách tài khóa có
thể tăng nguy cơ nợ nước và áp
lực tài chính.
Cần đảm bảo rằng việc hỗ trợ
doanh nghiệp không tạo ra tác
động tiêu cực đối với tài chính
quốc gia và không làm gia tăng
nợ quá mức.
Thách Thc
Đi Vi Tng
Cu v Suy
Giảm Tng
Cu
Tăng cường sản xuất có thể
không đồng nghĩa với việc tăng
cường tổng cầu nếu không có sự
đồng bộ với chi tiêu và đầu tư từ
phía người tiêu dùng và doanh
nghiệp.
Cần phải quản lý kỹ lưỡng để
đảm bảo rằng sự phục hồi sản
xuất không làm suy giảm tổng
cầu và tạo ra khả năng thâm hụt
thị trường.
Đánh giá thực hiện: Thực hiện chế theo dõi đánh giá hiệu quả của các biện
pháp để đảm bảo chúng đáp ứng đúng các mục tiêu kích thích và phục hồi. Liên tục
tương tác với cộng đồng doanh nghiệp và lao động để hiểu rõ thêm về tình hình và
đề xuất giải pháp
Giải pháp bổ sung: Khuyến khích đổi mới và áp dụng công nghệ để tăng cường sự
cạnh tranh toàn cầu. Hợp tác với các đối tác quốc tế để tìm kiếm giải pháp chung
duy trì thị trường toàn cầu.
2. Chính sách tiền tệ linh hoạt, đột phá, đảm bảo thanh khoản của nền kinh tế,
giữ vững ổn định vĩ mô
Nhận xét
Đánh giá
Ưu Đim v
Thanh Khoản
v Linh Hoạt
Chính sách tiền tệ linh hoạt
và đảm bảo thanh khoản
giúp duy trì sự linh hoạt
trong hệ thống tài chính.
Điều này có thể làm giảm rủi ro về
tình trạng không ổn định và cung cấp
các công cụ linh hoạt để ứng phó với
biến động kinh tế.
Thúc Đẩy Hoạt
Đng Tín
Dng
Chính sách tiền tệ linh hoạt
có thể thúc đẩy hoạt động tín
dụng trong nền kinh tế.
Sự tăng cường về thanh khoản có thể
khuyến khích các ngân hàng cung cấp
vay và hỗ trợ doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
lOMoARcPSD| 58564916
Giảm Áp Lực
Ti Chính
Chính sách linh hoạt có thể
giảm áp lực tài chính đối với
doanh nghiệp và người tiêu
dùng.
Nếu người tiêu dùng và doanh nghiệp
có sẵn lượng vốn dự trữ lớn hơn, điều
này có thể thúc đẩy chi tiêu và đầu tư,
có lợi cho tổng cầu.
Tác Đng Đn
Chính sách tiền tệ linh hoạt
Sự biến động này có thể tạo ra cơ hội
Lãi Suất v
Hi Đoái
có thể ảnh hưởng đến lãi suất
và tỷ giá hối đoái.
và thách thức đối với thương mại
quốc tế, tùy thuộc vào cách quốc gia
quản lý chính sách của mình.
Tác Đng Đn
Thương Mại
Quc T
Chính sách tiền tệ có thể tạo
ra biến động về giá trị ngoại
tệ và cạnh tranh xuất khẩu.
Sự biến động này có thể tạo cơ hội
cho xuất khẩu, nhưng đồng thời cũng
tạo ra thách thức khi giá trị ngoại tệ
biến động.
Đánh giá: Tính chất linh hoạt, đột phá và đảm bảo thanh khoản của chính sách
tiền tệ có thể mang lại nhiều kết quả tích cực đối với nền kinh tế, giúp duy trì
sự ổn định vĩ mô và hỗ trợ quá trình phục hồi sau những thách thức. Tuy nhiên,
cần duy trì sự quản lý thông minh và điều chỉnh cân đối để đảm bảo rằng
chúng đạt được mục tiêu mong muốn mà không tạo ra những tác động tiêu cực
không mong muốn. Biện pháp bổ sung:
Đẩy mạnh các hệ thống dự báo kinh tế và cung cấp thông tin minh bạch về
chính sách tiền tệ để tạo điều kiện cho sự hiểu biết rõ ràng từ phía công dân,
doanh nghiệp, và thị trường tài chính.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong chính sách tiền tệ và thương mại để giảm rủi
ro và đảm bảo tính ổn định toàn cầu.
Duy trì và tăng cường dự trữ ngoại hối để đối phó với biến động trong thị
trường ngoại hối.
Hướng chính sách tiền tệ để hỗ trợ phát triển bền vững và xanh.
Tăng cường quản lý nợ và kiểm soát chi tiêu công cộng để đảm bảo sự ổn định
tài chính.
II. Về công cụ nhà nước sử dụng để kích cầu và giải pháp.
1. Công cụ chính sách kinh tế
Kim ngạch xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh
những thuận lợi thì hoạt động xuất khẩu còn gặp không ít khó khăn. Trong bối cảnh sự
bất ổn của kinh tế toàn cầu đang ở mức cao, tác động tiêu cực đến ổn định kinh tế vĩ mô
và triển vọng tăng trưởng của Việt Nam trong thời gian tới khi nước ta là nền kinh tế có
lOMoARcPSD| 58564916
độ mở lớn, đồng thời xu hướng dịch chuyển nguồn cung về gần thị trường tiêu thụ để
giảm thiểu các rủi ro gián đoạn nguồn hàng ngày càng rõ nét trong việc đa dạng hóa
nguồn cung của các thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Trong thời gian tới cần có các
giải pháp đẩy mạnh phát triển xuất khẩu để phát huy nguồn lực này phục vụ tăng trưởng
kinh tế.
Về xuất khẩu hàng hóa, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11/2023 ước đạt
31,08 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong
nước đạt 8,49 tỷ USD, tăng 13,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt
22,59 tỷ USD, tăng 4,4%. Đây là điểm sáng rất tích cực khi mức tăng trưởng của khối
doanh nghiệp trong nước tăng cao, gấp 3 lần khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Tính chung 11 tháng năm 2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 322,50 tỷ USD,
giảm 5,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 85,94 tỷ
USD, giảm 2,2%, chiếm 26,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực vốn đầu nước
ngoài (kể cả dầu thô) đạt 236,56 tỷ USD, giảm 7,1%, chiếm 73,4%. Kim ngạch xuất khẩu
mặc dù vẫn giảm so với cùng kỳ năm trước nhưng mức giảm trong tăng trưởng xuất khẩu
đã thu hp đáng kể so với mức giảm 11,6% trong 6 tháng đầu năm 2023.
Từ những tín hiệu tích cực của xuất khẩu hàng hóa, có thể kỳ vọng nhu cầu thế giới
đang có dấu hiệu hồi phục, doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu xu hướng nhập khẩu nhiều
hơn, từ đó tạo đà cho xuất khẩu của Việt Nam đạt tăng trưởng khá trong những tháng cuối
năm.
Trong bối cảnh sự bất ổn của kinh tế toàn cầu đang mức cao, tác động tiêu cực
đến ổn định kinh tế triển vọng tăng trưởng của Việt Nam trong thời gian tới khi
nước ta nền kinh tế độ mở lớn, đồng thời xu hướng dịch chuyển nguồn cung về gần
thị trường tiêu thụ để giảm thiểu các rủi ro gián đoạn nguồn hàng ngày càng nét trong
việc đa dạng hóa nguồn cung của các thị trường xuất khẩu của Việt Nam…
Trong thời gian tới, chúng ta sẽ phải thực hiện nhiều giải pháp.
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho
xuất khẩu hàng hóa
Thứ hai, phát triển xuất khẩu bền vững đi liền với đa dạng hóa thị trường
hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác
Thứ ba, giảm thiểu rủi ro do điều tra phòng vệ thương mại hướng tới tăng
trưởng xuất khẩu bền vững.
2. Công cụ tài sản quốc gia
Công cụ này có ý nghĩa “kép”, tức là vừa kích thích chi tiêu đầu tư công trong ngắn
hạn để kích thích tăng trưởng, vừa ý nghĩa dài hạn tạo ra các kết cấu hạ tầng hiệu quả
cho nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 58564916
Giải pháp về đầu tư công là giải pháp khó. Đây là vấn đề trong ngắn và dài hạn, để
thực hiện trong thời gian ngắn, công tác chuẩn bị phải rất tốt, dự án phải sẵn có, năng lực
của nhà thầu thực hiện phải tốt. Nhưng trên thực tế khi chuẩn bị dự án có rất nhiu thủ tục
cần nhiều thời gian. Còn đối với năng lực nhà thầu, hiện nay giá cả nguyên liệu đầu vào
cho đầu tư công đang ở mức cao, không phải nhà thầu nào cũng chịu được sức ép này.
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 3423,5 nghìn
tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm trước, trong đó khu vực Nhà nước tăng 14,6%, khu vực
ngoài Nhà ớc tăng 2,7%, khu vực đầu trực tiếp nước ngoài tăng 5,4%. Mức tăng chung
6,2% thấp hơn nhiều so với mức tăng chung 11,3% của năm 2022, đã phản ánh rõ tình hình
tăng trưởng kinh tế trong nước xu hướng tăng chậm lại do tác động tiêu cực của nhiều
yếu tố như lạm phát trên thế giới có dấu hiệu chững lại nhưng vẫn ở mức cao, xung đột địa
chính trị, chính sách thắt chặt tiền tệ của các quốc gia tác động mạnh hơn đến doanh nghiệp
hoạt động thương mại đầu tư, đơn hàng xuất khẩu sụt giảm mạnh trong một số ngành,…
doanh nghiệp người dân xu hướng thu hp sản xuất kinh doanh, tín dụng của nền
kinh tế từ đầu năm tăng chậm phản ánh nét khả năng hấp thụ vốn chậm lại, từ đó giảm
động lực đầu mới và xu hướng thu hp đầu sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Tuy nhiên, mức tăng vốn đầu của năm 2023 đạt 6,2% sự cải thiện hơn so với mức
tăng 5,8% của 9 tháng năm, cho thấy trong quý IV/2023, tình hình sản xuất kinh doanh đã
có sự khởi sắc hơn so với các quý trước. Việc đẩy mạnh thực hiện và giải ngân nguồn vốn
đầu tư công cả năm 2023 tăng 21,2% so với năm trước cho thấy sự quyết tâm của Chính
phủ, các bngành địa phương trong việc nỗ lực đẩy mạnh thực hiện nguồn vốn đầu
công nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Công cụ này sẽ kích thích đầu phục vụ ng trưởng trong ngắn hạn. Về dài hạn,
giải pháp này sẽ phục vụ cho tăng trưởng của giai đoạn 2026-2030, đặc biệt phấn đấu
hoàn thành toàn tuyến cao tốc Bắc Nam.
Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm
giai đoạn 2022 - 2023 nhằm phục hồi và phát triển kinh tế, là động lực thúc đẩy GDP Việt
Nam tăng mạnh. Để đạt được mục tiêu giải ngân vốn đầu công những năm tới cần tập
trung vào hai giải pháp trọng tâm là:
Thứ nhất, rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật để tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về thể chế, chính sách.
Thứ hai, tổ chức triển khai quyết liệt các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu
tư công
3. Công cụ chính sách kinh tế, công cụ pháp luật
Đây là động thái tốt giúp kích thích chi tiêu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP.
Bởi giảm thuế VAT sẽ giúp giảm chi phí trực tiếp cho người mua hàng.
Do đó, việc được giảm thuế sẽ kích thích người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ quay vòng vốn tốt hơn. Việc được giảm 2% thuế VAT
lOMoARcPSD| 58564916
đối với nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bịcũng giúp chi phí đầu vào sản xuất giảm, doanh
nghiệp có địa giảm giá sản phẩm, chia sẻ kkhăn với người tiêu dùng. thể khẳng
định chính sách này cũng giúp doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh.
Giải pháp tiếp theo tiếp tục đẩy mạnh đầu công, thu hút thêm lao động vào
các công trường, nghiệp, nhà máy, tạo công ăn việc làm thu nhập, từ đó kích thích
sức mua toàn hội. Cần phải tổ chức lại hệ thống phân phối, giảm bớt trung gian một
cách hợp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng đủ điều kiện đón nhận hàng a sản xuất, nhất là hàng
hóa Việt.
Đi đôi với đó là các biện pháp kiểm soát thị trường vì quyền lợi của người tiêu dùng
đối với những trường hợp đẩy giá cao trên thị trường bán lẻ mà nhiều tháng nay chúng
ta chưa làm được. Điều này rất quan trọng bởi tạo một mặt bằng giá bán lẻ hợp thì
nhu cầu tiêu dùng chắc chắn phải tăng lên.
Tiếp tục công tác kiểm soát chống hàng lậu, hàng giả, trốn thuế, m ăn phi pháp,
lợi dụng đầu tích trữ tăng giá kiếm lời bất chính. Các đợt khuyến mại phải trung thực,
trách nhiệm, đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp tiêu dùng trong xã hội để phục vụ cả khách
hàng trong nước và nước ngoài.
Ngoài yếu tố về hàng hóa đa dạng phong phú, cần đặc biệt chú trọng công tác tổ
chức kích cầu như: Kênh bán lẻ bố trí nhân lực phục vụ nghiệp vụ, văn hóa kinh
doanh, luôn luôn sẵn sàng đáp ứng những yêu cầu của khách, cần coi trọng một lời cảm ơn
khi khách đến lúc ra về. Các đơn vị thương mại, sản xuất hàng hóa phải coi việc xây
dựng thương hiệu trong đợt kích cầu này sở cho việc tạo dựng niềm tin cho khách
hàng gần xa.
lOMoARcPSD| 58564916
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://thuonggiaonline.vn/10-quoc-gia-co-ty-le-lam-phat-cao-nhat-tren-the-gioi-
post55326.html
2. https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/chuyen-gia-kien-nghi-6-nhom-giai-phap-
thuc-hien-muc-tieu-tang-truong-kinh-te-nam-2024-119231230091254058.htm?
fbclid=IwAR3BQS23g83Ic5YXRkDpG6GmIgmi5xX5F_WmezIjj86iAhAode9hv
G-6Xqc
3. https://baochinhphu.vn/kinh-te-viet-nam-vuot-con-gio-nguoc-tao-the-luc-va-niem-
tin-de-vung-vang-tien-len-phia-truoc-102230929131349442.htm
4. Báo cáo Thương mại Toàn cầu T12/2023 UNCTAD
(https://unctad.org/system/files/official-document/ditcinf2023d3.pdf)
5. https://vneconomy.vn/vuot-bao-suy-giam-tong-cau-vuc-day-tang-truong-kinh-
te.htm
6. https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh ?
7. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh
8. https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/ttpltc/pages_r/l/chi-tiet-tin-ttpltc
9. https://congthuong.vn/xuat-nhap-khau-nam-2023-ghi-nhan-nhieu-diem-sang-
293004.html
10. https://nfsc.gov.vn/vi/nghien-cuu-trao-doi/bo-khdt-kich-cau-dau-tu-cong-la-1-
trong-5-giai-phap-kich-thich-kinh-te-giai-doan-2022-2023/
11. https://viettimes.vn/hon-94000-ty-dong-von-dau-tu-cong-nam-2023-danh-cho-cac-
du-an-giao-thong-post163799.html
12. https://nhandan.vn/kich-cau-tieu-dung-noi-dia-giai-phap-quan-trong-thuc-day-
tang-truong-kinh-te-post766956.html
13. https://kinhtedothi.vn/them-giai-phap-kich-cau-tieu-dung-trong-nuoc.html
14. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2024/01/tinh-hinh-von-dau-
tu-thuc-hien-toan-xa-hoi-nam-2023/
15. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2023/12/diem-sang-xuat-
nhap-khau-cuoi-nam-2023/

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58564916
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ -----
BÀI TẬP NHÓM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỀ BÀI:
NGHIÊN CỨU VỀ CÁC CÔNG CỤ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỂ
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG THƯƠNG MẠI SUY GIẢM
DO ẢNH HƯỞNG CỦA THẾ GIỚI. Nhóm: 3 - PRINCESS
Thành viên : Hoàng Nguyễn Khánh Đoàn Ngọc Thảo Lương Thùy Linh Nguyễn Thu Hương Nguyễn Mai Quỳnh Nguyễn Thị Phương Nga Đỗ Minh Triết
Lớp: Khoa học quản lý 64A. Năm: 2023 - 2024 Hà Nội – 2024 lOMoAR cPSD| 58564916 MỤC LỤC
A. THỰC TRẠNG ............................................................................................................. 2
I. Thực trạng toàn cầu suy giảm ................................................................................... 2
1. Tình hình thế giới: .................................................................................................. 2
2. Tình hình Việt Nam ................................................................................................ 3
II. Nguyên nhân .............................................................................................................. 4
B. PHÂN TÍCH .................................................................................................................. 8
I. Lý thuyết về các công cụ quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường ............ 8
1. Khái niệm ................................................................................................................. 8
2. Vai trò ....................................................................................................................... 8
3. Phân loại .................................................................................................................. 8
II. Các công cụ nhà nước sử dụng để khắc phục tình trạng ...................................... 8
1. Các biện pháp tháo gỡ khó khăn bên cung .......................................................... 8
2. Các biện pháp kích cầu ........................................................................................ 10
C. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ..................................................................................... 13
I. Về công cụ nhà nước sử dụng để kích cung và giải pháp ..................................... 13
1. Việc thực hiện chính sách tài khoá, hỗ trợ doanh nghiệp, phục hồi sản xuất
15 ................................................................................................................................ 13
2. Chính sách tiền tệ linh hoạt, đột phá, đảm bảo thanh khoản của nền kinh
tế,giữ vững ổn định vĩ mô
........................................................................................ 14
II. Về công cụ nhà nước sử dụng để kích cầu và giải pháp ...................................... 15
1. Công cụ chính sách kinh tế .................................................................................. 15
2. Công cụ tài sản quốc gia ...................................................................................... 16
3. Công cụ chính sách kinh tế, công cụ pháp luật ................................................. 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 19 A. THỰC TRẠNG.
I. Thực trạng toàn cầu suy giảm
1. Tình hình thế giới:
Kinh tế năm 2023 khép lại trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục biến động khó
lường; thách thức nhiều hơn thời cơ, rủi ro gia tăng trong cả kinh tế, chính trị và xã hội,
tác động mạnh trên quy mô toàn cầu như: •
Hậu quả dịch COVID-19 kéo dài. lOMoAR cPSD| 58564916 •
Xung đột tại Ukraine chưa kết thúc lại xảy ra xung đột tại Dải Gaza ở biển Đỏ. •
Chuỗi cung ứng toàn cầu đứt gãy cục bộ. •
Thương mại và đầu tư sụt giảm, nợ công tăng mạnh, kinh tế thế giới
phục hồi chậm và không đều. •
Sự sụp đổ của các ngân hàng như Thung lũng Silicon, First Republic
của Mỹ và Credit Suisse của Thụy Sĩ, cùng với cuộc khủng hoảng năng lượng.
Lạm phát tại nhiều nước vẫn ở mức cao khiến Ngân hàng trung ương phải cân
nhắc giữa việc tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát và tạm dừng để hỗ trợ phục hồi kinh tế.
Theo Báo cáo Cập nhật thương mại toàn cầu của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương
mại và Phát triển (UNCTAD), tỷ lệ lạm phát tại khu vực đồng tiền chung châu Âu –
Eurozone hay Anh đã hạ xuống các mức thấp nhất trong nhiều tháng qua, với tỷ lệ lần
lượt là 2,4% ở Eurozone và 3,9% tại Anh. Riêng Mỹ, nền kinh tế lớn nhất thế giới, có
mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ấn tượng, lên tới 5,2% trong quý III, và
tỷ lệ lạm phát chỉ ở mức 3,1% trong tháng 11/2023. •
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo GDP toàn cầu năm 2023 chỉ tăng
3%, giảm 0,5 điểm phần trăm so với năm 2022; Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế ước tính kinh tế thế giới tăng 2,9% năm 2023. •
Tháng 12/2023, Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát
triển (UNCTAD) cho biết thương mại hàng hóa toàn cầu năm 2023
ước giảm gần 2.000 tỷ USD, tương đương mức giảm 8% so với năm 2022.
2. Tình hình Việt Nam
Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh và
việc làm của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong 11 tháng của năm 2023, với 9
trong 11 tháng của năm 2023 chỉ số PMI các ngành sản xuất Việt Nam liên tục dưới
ngưỡng 50 điểm cho thấy bức tranh ảm đạm trong sản xuất kinh doanh, có nguyên nhân
sâu xa từ nhu cầu thế giới và trong nước suy yếu.
Bước vào năm 2024, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với tình trạng kinh doanh
ảm đạm nếu tổng cầu không sớm tăng trở lại. Đại biểu Quốc hội Thạch Phước Bình
cho biết, năm 2023, cứ 10 doanh nghiệp gia nhập thì có 8 doanh nghiệp rút khỏi thị
trường. Đặc biệt, trong quý I/2023, lần đầu tiên xảy ra tình trạng số doanh nghiệp rút khỏi
thị trường cao hơn số doanh nghiệp mới tham gia và quay trở lại thị trường.
Doanh nghiệp còn phải đối mặt với những bất cập trong nội tại của nền kinh tế,
như: thể chế, chính sách còn mâu thuẫn, điều kiện kinh doanh còn nhiều rào cản. Đặc
biệt, sự kém hiệu quả trong thực thi các chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ
doanh nghiệp do một số bộ, cơ quan, địa phương và một bộ phận cán bộ, công chức né
tránh, đùn đẩy công việc đã đẩy doanh nghiệp lâm vào tình cảnh ngày càng khó khăn. lOMoAR cPSD| 58564916 •
Tình trạng thiếu điện từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 6/2023 do đợt
nắng nóng đã gây thêm khó khăn và tổn thất cho doanh nghiệp. •
Ngân hàng Thế giới ước tính kinh tế Việt Nam bị thiệt hại khoảng
0,3% GDP, tương đương 1,4 tỷ USD do thiếu điện •
Tại Việt Nam, do hệ lụy liên thông với thế giới từ quý 1/2023 ,các đơn
hàng xuất khẩu sụt giảm nghiêm trọng
. Theo dữ liệu của SSI
Research, quý III/2023, tổng lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp
niêm yết giảm 5% so với cùng kỳ 3 quý trước. •
Cùng với suy giảm đơn hàng, không có thị trường tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp lâm vào tình cảnh cạn kiệt nguồn vốn. •
Trái phiếu doanh nghiệp đến kỳ đáo hạn, vốn vay ngân hàng đến kỳ
phải trả, việc hoàn thuế và dòng tiền về chậm khiến nhiều doanh nghiệp
lao đao, sản xuất cầm chừng. •
Đi cùng, doanh nghiệp buộc phải cắt giảm lao động việc làm. Hàng vạn
lao động mất việc, về quê kéo theo cảnh nhà trọ bỏ hoang, chợ đầu mối,
chợ dân sinh lập tức sức mua sụt giảm. II. Nguyên nhân
Các tổ chức quốc tế (IMF, EU, OECD, WB) cho rằng tăng trưởng kinh tế thế giới
năm 2023 thấp hơn năm 2022 và xu hướng khó khăn này sẽ tiếp tục duy trì khi hầu hết
các tổ chức quốc tế dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2024 sẽ còn thấp hơn năm
2023. Tình trạng suy giảm của thương mại, tổng cầu toàn cầu là vấn đề “nhức nhối” với
các chuyên gia kinh tế, các tổ chức quốc tế. Về vấn đề này, các tổ chức quốc tế, chuyên
gia kinh tế cũng đưa ra nhân đ ̣
ịnh của mình về nguyên nhân dẫn đến và khiến bối cảnh suy thoái kéo dài.
Theo nhân định của Hộ i nghị Liên Hợp Quốc về Thương ṃ ại và Phát
triển (UNCTAD), sự sụt giảm của thương mại toàn cầu chủ yếu bị ảnh hưởng bởi sự sụt
giảm về cầu ở các quốc gia phát triển, xuất khẩu nền kinh tế khu vực Đông Á kém khả
quan. Bên cạnh đó, giá của nhiều hàng hóa đã giảm xuống sau khi tăng cao do ảnh hưởng
của lạm phát của năm trước đó, sự giảm giá hàng hóa này kéo theo giá trị thương mại
hàng hóa toàn cầu cũng giảm xuống. Dữ liêu bên dự ới cho thấy tình hình trao đổi nhâp/xụ
ất khẩu của các nước phát triển, các nước đang phát triển và thương mại Nam - Nam ghi nhân ṣ
ự giảm điểm phần trăm đồng loạt. lOMoAR cPSD| 58564916
Theo chuyên gia Kinh tế trưởng của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
Ralph Ossa, sự suy giảm của thương mại toàn cầu trong năm nay chủ yếu là do các tác
động của nửa đầu năm, khi hàng loạt các yếu tố tiêu cực cùng lúc xuất hiện, bao gồm:
Lạm phát dai dẳng và lãi suất cao ở Mỹ và Liên minh châu Âu (EU); sự phục hồi kém ấn
tượng hơn dự báo của kinh tế Trung Quốc sau Covid-19 và các dư chấn kéo dài của xung đột tại Ukraine.
Thứ nhất, kinh tế của Trung Quốc hồi phục châm hơn dự báo sau COVID-̣
19. Những diễn biến gần đây cho thấy tăng trưởng của Trung Quốc dự báo thấp
hơn kỳ vọng, tác động tiêu cực lên các đối tác thương mại của nước này. Nếu
những lo ngại về sự ổn định tài chính ở Trung Quốc ngày càng trầm trọng, tác
động có thể được cảm nhận rõ ràng ở các nền kinh tế đang phát triển và thị trường
mới nổi khác thông qua biến động tỷ giá hối đoái, gây bất ổn cho dòng vốn vào các quốc gia này.
Thứ hai, lạm phát dai dẳng và lãi suất cao ở Mỹ và Liên minh châu Âu
(EU). Do tình hình lạm phát đáng báo đông, hai khu ṿ ực kinh tế lớn này đã thực hiên cḥ
ính sách tiền tê tḥ ắt chăt trong năm 2023, ̣ ảnh hưởng không
nhẹ đến sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong thời kỳ tiếp theo. Theo báo cáo do
Bô Lao độ ng ̣ Mỹ công bố hôm 11/1/2024, chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,3% trong
tháng 12/2023, cao hơn ước tính 0,2% và là mức tăng lớn nhất trong 3 tháng, khi
mà hầu hết các nhà kinh tế và hoạch định chính sách đều nhận thấy áp lực lạm
phát đang giảm bớt. Tính chung 12 tháng, CPI cả năm 2023 của Mỹ tăng 3,4%.
Tính từ tháng 3/2022 cho đến nay, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã tăng lãi suất
11 lần liên tiếp, lên mức đỉnh 22 năm; và Fed có 4 lần tăng lãi suất so với cuối
năm 2022. Trong cuộc họp gần nhất vào đầu tháng 11, Fed đã quyết định giữ
nguyên lãi suất trong phạm vi 5.25%-5.50%, đánh dấu lần thứ 2 liên tiếp giữ
nguyên lãi suất kể từ tháng 7/2023. Bên cạnh đó, lạm phát trong khu vực đồng
euro đạt đỉnh 10,6% vào tháng 10-2022 do chi phí nhập khẩu tăng sau khi xung lOMoAR cPSD| 58564916
đột Nga - Ukraine nổ ra. Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) tăng lãi suất lần
đầu tiên từ tháng 7/2022. Đến nay, NHTW này đã nâng lãi suất tổng cộng 4.5 điểm
phần trăm; và so với cuối năm 2022, ECB có 6 lần lãi suất. Với quyết định mới
nhất (vào cuối tháng 10), lãi suất tiền gửi của ECB vẫn ở mức cao kỷ lục 4% trong
khi lãi suất cơ bản ở mức 4.5%.
Thứ ba, phân mảnh về địa kinh tế ngày càng gia tăng, cản trở hợp tác đa
phương. Sự chia cắt nền kinh tế thế giới thành các khối trong bối cảnh cuộc xung
đột ở Ukraine và những căng thẳng địa chính trị khác có thể gia tăng, dẫn tới nhiều
hạn chế về thương mại (đặc biệt là thương mại hàng hóa chiến lược, chẳng hạn
như các khoáng sản quan trọng). Theo ước tính, chỉ riêng sự phân mảnh thương
mại thành các khối giao dịch độc quyền có thể làm giảm GDP toàn cầu hàng năm lên tới 7%.
Theo góc nhìn của Quỹ Tiền tê Quốc tế (IMF), ̣
môt ṣ ố yếu tố rủi ro tác
đông đ ̣ ến tình hình suy thoái thương mại toàn cầu có thể kể đến như áp lực lạm phát tiềm
ẩn, tái định giá thị trường tài chính, xu hướng gia tăng bất ổn xã hôi, bị ến đông gị á hàng hóa.
Thứ nhất, áp lực lạm phát vẫn tiềm ẩn. Trong khi lạm phát chung bắt đầu
giảm ở hầu hết các quốc gia, chủ yếu do giá năng lượng giảm, lạm phát cơ bản vẫn
cao hơn mức mục tiêu của các ngân hàng trung ương. Gián đoạn nguồn cung dầu
do những xáo trộn địa chính trị có thể có tác động lâu dài đến thị trường toàn cầu.
Giá năng lượng cao hơn làm tăng nguy cơ mất kiểm soát lạm phát.
Thứ hai, định giá lại thị trường tài chính. Tuy thị trường tài chính đã được
điều chỉnh theo những kỳ vọng về gia tăng thắt chặt chính sách tiền tệ từ tháng
4/2023, nhưng khi các nhà hoạch định chính sách hành động mạnh hơn dự kiến có
thể dẫn tới tăng cao lãi suất kỳ vọng và giảm giá tài sản. Việc tăng lãi suất cùng
với hoạt động kinh tế chậm lại ở các nền kinh tế phát triển có thể làm gia tăng các
khoản nợ xấu, làm giảm giá trị tài sản dài hạn. Giá nhà giảm kết hợp với thị trường
việc làm yếu có thể làm gia tăng tình trạng vỡ nợ thế chấp, gây áp lực lên lợi
nhuận của các ngân hàng. Điều này có thể dẫn tới tăng chi phí đi vay đối với các
nền kinh tế mới nổi và đang phát triển, hạn chế dư địa dành cho các khoản chi tiêu
quan trọng và làm tăng nguy cơ khủng hoảng nợ.
Thứ ba, bất ổn xã hội có xu hướng gia tăng. Các báo cáo về tình trạng bất
ổn xã hội đã giảm trên toàn cầu kể từ khi đạt mức cao vào cuối năm 2019. Tuy
nhiên, nếu bất ổn xã hội tái diễn (do giá lương thực và nhiên liệu tăng đột biến
trong tương lai), có thể sẽ gây tổn hại cho hoạt động kinh tế. Bất ổn xã hội cũng có
thể làm chậm các cải cách cần thiết liên quan đến chuyển đổi năng lượng.
Thứ tư, giá hàng hóa ngày càng biến động do các cú sốc về khí hậu và địa
chính trị. Biến đổi khí hậu có thể dẫn tới tình trạng mất mùa thường xuyên hơn ở
các quốc gia, khiến giá lương thực tăng cao. Cuộc xung đột ở U-crai-na và căng
thẳng địa chính trị ở những nơi khác có thể gia tăng, gây ra gián đoạn chuỗi cung
ứng và những biến động mới về lương thực, nhiên liệu, phân bón và giá cả hàng lOMoAR cPSD| 58564916
hóa khác. Ngoài ra, sự phân mảnh địa kinh tế ngày càng tăng có thể hạn chế dòng
chảy hàng hóa giữa các khu vực, gia tăng biến động giá. Những cú sốc cung bất
lợi như vậy có thể ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đối với các quốc gia có thu
nhập thấp, lương thực, thực phẩm và năng lượng chiếm tỷ trọng lớn trong tiêu dùng hộ gia đình.
Theo quan điểm Bô trưởng Bộ công Thương, Nguyễn Hồng Diêṇ , có
thể nói “sụt giảm” là từ khóa của năm 2023. Thương mại toàn cầu năm nay chỉ tăng
0,8%, giảm một nửa so với mức dự báo 1,7% của WTO dịp đầu năm. Kinh tế thế giới
tăng trưởng chậm hơn so với dự báo; bảo hộ mậu dịch, căng thẳng địa chính trị và cạnh
tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt hơn. Cuộc xung đột Nga - Ukraine
chưa rõ hồi kết và mới đây là xung đột Israel - Hamas diễn biến phức tạp khiến cho
nguồn cung các loại vật tư, nguyên nhiên liệu, nhất là năng lượng bị gián đoạn, đứt gãy.
Lạm phát tăng cao, các nước thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng lãi suất dẫn đến suy thoái
kinh tế và gia tăng rủi ro trên các thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản quốc tế. Niềm
tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn cầu suy giảm khiến cho tổng cầu thế
giới giảm sút, tạo thêm khó khăn cho hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu... Sóng gió
đến hầu hết các quốc gia, khu vực trên phạm vi toàn cầu, trong đó Việt Nam cũng không
phải là ngoại lệ do quy mô nền kinh tế còn khiêm tốn, độ mở lớn, sức chống chịu và khả
năng thích ứng còn hạn chế, nhất là những vấn đề nổi lên phát sinh đột xuất.
Theo Phó vụ trưởng Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân, Bô Kế họ
ạch và Đầu
tư, Trần Thành Long, trong 6 tháng đầu năm 2023, kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi sau
đại dịch Covid-19 nhưng còn nhiều khó khăn, thách thức. Nhiều yếu tố rất phức tạp, khó
lường, khó dự báo hay thậm chí vượt qua dự báo xuất hiện, làm chậm đi quá trình phục
hồi, đẩy kinh tế toàn cầu đối diện với nguy cơ suy thoái.
Thứ nhất, tổng cầu yếu, chi phí sản xuất gia tăng kéo theo hoạt động sản
xuất kinh doanh, đầu tư, thương mại bị thu hẹp. Tăng trưởng kinh tế thấp ở nhiều
quốc gia phát triển, một số thậm chí đã bắt đầu rơi vào suy thoái kỹ thuật như khu
vực Eurozone, New Zealand…
Thứ hai, lạm phát, nhất là tại Mỹ, châu Âu, tuy đã hạ nhiệt nhưng áp lực giá
cả hàng hóa tại nhiều quốc gia còn lớn khiến các ngân hàng trung ương trên thế
giới phải tiếp tục chính sách tiền tệ thắt chặt, giữ lãi suất ở mức cao.
Thứ ba, hệ thống tài chính, ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro sau sự đổ vỡ
của một số ngân hàng tại Mỹ và Thụy Sỹ. Kinh tế Trung Quốc mở cửa trở lại
nhưng phục hồi không như kỳ vọng; giá năng lượng, thực phẩm biến động mạnh;
xu hướng bảo hộ, phòng thủ thương mại gia tăng…
Thứ tư, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; xung
đột quân sự Nga - Ukraine kéo dài. An ninh phi truyền thống đa dạng, phức tạp,
tác động mạnh mẽ đến ổn định kinh tế, chính trị. Thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí
hậu gây thiệt hại lớn ở nhiều quốc gia… lOMoAR cPSD| 58564916 B. PHÂN TÍCH I.
Lý thuyết về các công cụ quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm
Công cụ QLNN trong nền kinh tế thị trường là tổng thể những phương tiện hữu
hình và vô hình mà Nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế của Nhà nước
2. Vai trò
- Vật truyền dẫn tác động quản lý của Nhà nước, qua đó Nhà nước truyền tải ý định và ý chí của mình
- Công cụ quản lý được lựa chọn để vận hành nền kinh tế theo mục tiêu nhất định
3. Phân loại - Công cụ kế hoạch - Công cụ pháp luật
- Công cụ chính sách kinh tế
- Công cụ tài sản quốc gia
- Công cụ văn hóa dân tộc II.
Các công cụ nhà nước sử dụng để khắc phục tình trạng
1. Các biện pháp tháo gỡ khó khăn bên cung
Chính phủ đồng hành kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và hộ sản
xuất kinh doanh (Sử dụng công cụ chính sách kinh tế, công cụ pháp luật)
Am hiểu tình hình trước mắt, ngay đầu năm 2023, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2023 để tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
Chính phủ đã khẩn trương thực thi đồng bộ chính sách tiền tệ và tài khoá. Trong đó,
thực hiện chính sách tài khóa nghịch chu kỳ là trọng tâm vì hiệu quả tức thời của loại chính sách này
Thực hiện kịp thời chính sách tài khóa, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, từng
bước phục hồi sản xuất: lOMoAR cPSD| 58564916
Theo Bộ Trưởng Bộ Tài Chính Hồ Đức Phớc, trong bối cảnh thị trường đầu ra
trầm lắng, gói hỗ trợ về tài khóa đóng vai trò then chốt. Năm 2023, với tinh thần đồng
hành cùng doanh nghiệp, Bộ Tài chính tiếp tục trình cấp có thẩm quyền và ban hành theo
thẩm quyền các chính sách hỗ trợ với quy mô khoảng 198,4 nghìn tỷ đồng để thực thi giải
pháp giãn hoãn thuế, giảm một số thuế, phí cho doanh nghiệp; gia hạn thời gian nộp thuế
giá trị gia tăng (thuế VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong đó một số chính sách đã được ban hành và thực hiện
như: (Thống kê của Bộ Tài Chính)
Giảm phí, lệ phí: Trong thẩm quyền được giao, Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư
số 44/2023/TT - BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân
và doanh nghiệp. Thời gian áp dụng từ ngày 1/7/2023 đến hết 31/12/2023. Số tiền giảm
phí, lệ phí sẽ làm giảm thu ngân sách nhà nước khoảng 700 tỷ đồng.
Giảm thuế bảo vệ môi trường: Nghị quyết số 30/2033/UBTVQH15 giảm thuế bảo
vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn. Có hiệu lực từ ngày 1/1/.2023 đến hết ngày
31/12/2023. Dự kiến chính sách này sẽ hỗ trợ người dân và doanh nghiệp khoảng 38 nghìn tỷ đồng.
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước: Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số
25/2023/QĐ - TTg để giảm 30% tiền thuê đất của năm 2023. Số tiền thuê đất được giảm
nghĩa vụ năm 2023 sẽ là khoảng 3.500 tỷ đồng
Gia hạn thời gian nộp thuế: Nghị định số 12/2023/NĐ - CP về gia hạn nộp thuế
GTGT, TNDN, TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023 với số tiền gia hạn khoảng 110
nghìn tỷ đồng. Đồng thời thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất và lắp ráp trong nước
cũng được gia hạn 11,2 nghìn tỷ đồng. Tổng gia hạn là 121,2 nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh đó, ngành tài chính cũng đã khẩn trương tháo gỡ vướng mắc, tiến hành
hoàn thuế VAT giảm bớt một phần khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
có dòng tiền để cơ cấu sản phẩm.
Chính sách tiền tệ linh hoạt, đột phá, đảm bảo thanh khoản của nền kinh tế, giữ
vững ổn định vĩ mô
Chính phủ đã thực hiện chính sách tiền tệ khác biệt, đột phá so với các nước trên
thế giới. Việc giảm lãi suất điều hành có hiệu lực từ ngày 15/3/2023 khiến Việt Nam trở
thành nền kinh tế đầu tiên ở Đông Nam Á nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ thanh
khoản, xử lý vấn đề thiếu vốn của doanh nghiệp và phục hồi kinh tế trong bối cảnh Cục
Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tiếp tục tăng lãi
suất để kiểm soát lạm phát. lOMoAR cPSD| 58564916
Năm 2023, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (NHNN) đã 4 lần liên tiếp giảm lãi suất
điều hành đồng thời nới lỏng điều kiện cho vay
để hỗ trợ doanh nghiệp và hộ kinh doanh tiếp
cận vốn. Trong lần giảm lãi suất điều hành lần
thứ 4, có hiệu lực từ 19/6/2023, lãi suất cho vay
qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân
hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong
thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước đối
với tổ chức tín dụng giảm từ mức 5,5%/năm
xuống 5%/năm; lãi suất tái cấp vốn giảm từ
mức 5,0%/năm xuống 4,5%/năm; lãi suất tái
chiết khấu giảm từ mức 3,5%/năm xuống
3,0%/năm. Chính sách giảm lãi suất và tăng cung tiền tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vay
vốn, tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các tổ
chức tín dụng tiếp tục tập trung vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển theo chủ trương của Chính phủ.
2. Các biện pháp kích cầu
Kích cầu xuất khẩu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại (Công cụ
chính sách kinh tế)
Chính phủ đã cùng đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cam kết của các
hiệp định FTA, xóa bỏ các hàng rào thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh vào chuỗi
giá trị toàn cầu. Công tác thực thi, triển khai các FTA đã được Bộ Công Thương chủ trì,
đôn đốc cấp có thẩm quyền ban hành thực thi các hiệp định thông qua tuyên truyền về
quy tắc xuất xứ và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, cơ hội và cách thức tận dụng cơ hội từ các hiệp định:
o Hiệp định CPTPP (Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương với 12
nước thành viên như Hoa kỳ, Canada, Peru,...trong đó có Việt Nam)
o EVFTA ( Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU) o UKVFTA
(Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh).
Đàm phán tiến tới ký kết các FTA với Hiệp hội Mậu dịch Tự do châu Âu (EFTA),
Cộng đồng Thị trường Nam Mỹ (MERCOSUR) để đa dạng hóa thị trường, sản phẩm và chuỗi cung ứng.
Để xúc tiến xuất khẩu hàng hóa, Chuỗi sự kiện “Kết nối chuỗi cung ứng hàng hóa
quốc tế” (Viet Nam International Sourcing 2023) từ ngày 13-15/9/2023 tại Trung tâm Hội
chợ Triển lãm Sài Gòn (SECC), Thành phố Hồ Chí Minh được Bộ Công Thương tổ chức
nhằm thúc đẩy kết nối giữa các kênh phân phối, nhà nhập khẩu nước ngoài và các doanh
nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước lOMoAR cPSD| 58564916
Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp thực hiện hiệu quả "Chiến lược tăng trưởng
dựa vào xuất khẩu" với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và xuất siêu của nền kinh tế
quý sau cao hơn quý trước. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đàm phán với Trung
Quốc mở cửa thêm thị trường xuất khẩu cho các mặt hàng rau, quả khác của Việt Nam.
Nâng cao hiệu quả và điều tiết tốt tốc độ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu vực
cửa khẩu thuộc biên giới giữa Việt Nam - Trung Quốc, đặc biệt đối với các mặt hàng
nông sản, thủy sản có tính chất thời vụ; chuyển nhanh, chuyển mạnh sang xuất khẩu
chính ngạch. Cụ thể là đã đàm phán với Trung Quốc mở cửa thêm thị trường xuất khẩu
cho mặt hàng rau quả; nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng hóa xuất
khẩu. Lần đầu tiên xuất khẩu rau quả đạt 5,57 tỷ USD tăng 65,9% so với cùng kỳ năm
trước, cao hơn rất nhiều so với kim ngạch xuất khẩu rau quả chỉ loanh quanh ở mốc 3,8 tỷ
USD của những năm trước đây.
Cán cân thương mại hàng hóa năm 2023 ước tính xuất siêu 28 tỷ USD là điểm
sáng trong bức tranh kinh tế Việt Nam 2023 đặt trong bối cảnh thương mại toàn cầu ước
tính giảm 2.000 tỷ USD, tương đương giảm 8% so với năm trước.
Kích cầu đầu tư công (Sử dụng công cụ tài sản quốc gia)
Chính phủ thực hiện nhóm giải pháp kích cầu đầu tư công nhằm nâng cao năng lực
sản xuất, cạnh tranh của nền kinh tế. Trong năm 2023, Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ đã quyết liệt, sát sao, cụ thể trong chỉ đạo giải ngân vốn đầu tư công.
Nhiều công trình, dự án trọng điểm, liên vùng, có tác động lan tỏa được đẩy nhanh
tiến độ triển khai. Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản giúp thúc đẩy đầu tư công và
thành lập các tổ công tác để kiểm tra, đốc thúc giải ngân đầu tư công. Từ đầu năm 2023
đến nay Chính phủ đã ban hành 8 Nghị quyết, 1 Chỉ thị, 6 Công điện và các văn bản. Đặc
biệt, từ tháng 2/2023, Thường trực chính phủ cũng tổ chức cuộc họp toàn quốc thúc đẩy
giải ngân vốn đầu tư công.
Năm 2023, lần đầu tiên giải ngân vốn đầu tư công đạt kết quả cao nhất về quy mô
với 625,3 nghìn tỷ, đạt 85,3% kế hoạch năm, tăng 21,2% so với năm trước.
Ông Bùi Quang Thái - Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư (Bộ GTVT) cho biết hơn
94.000 tỷ đồng vốn đầu tư công năm 2023 là dành cho các dự án giao thông. Phân theo
nhóm dự án, thì các dự án cao tốc Bắc-Nam được giải ngân hơn 63.000 tỷ đồng.
Việc tập trung đẩy mạnh đầu tư công kỳ vọng tạo ra các tác động đến tổng cầu
nhiều nhóm ngành như vật liệu xây dựng, xây dựng hạ tầng,...thúc đẩy các ngành này sản
xuất đáp ứng nhu cầu. Đồng thời đẩy mạnh logistic, khai thông cho huyết mạch giao
thông quốc gia để phát triển giao dịch, vận chuyển thương mại.
Kích cầu tiêu dùng, từng bước khôi phục sức mua của thị trường trong nước
(Sử dụng công cụ chính sách kinh tế, công cụ pháp luật) lOMoAR cPSD| 58564916
Cùng với phát huy tối đa động lực đầu tư công và xuất khẩu, trong bối cảnh tổng
cầu tiêu dùng cuối cùng yếu, phục hồi chậm. Chính phủ và các địa phương triển khai thực
hiện giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng
Để đẩy mạnh kích cầu tiêu dùng, từ đầu tháng 7 năm 2023, thuế giá trị gia tăng
(VAT) được giảm từ 10% xuống còn 8% theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 của Quốc
hội đối với nhiều mặt hàng. Việc giảm 2% thuế VAT tác động trực tiếp làm tăng sức mua
của người dân, khơi thông thị trường tiêu thụ, giải quyết lượng hàng tồn kho, hỗ trợ
doanh nghiệp từng bước phục hồi, mở rộng sản xuất, đảm bảo ổn định việc làm cho người lao động.
Việc tăng lương cơ sở cho công chức, viên chức và người lao động áp dụng từ
1/7/2023 theo Nghị quyết 69/2022/QH15 cũng giúp người dân có thêm khoản thu nhập
để tăng chi tiêu, tạo nên dư địa tăng trưởng cho tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.
Tuy nhiên, “liều thuốc” trên vẫn chưa đủ mà cần tăng thêm “liều” bằng nhiều giải
pháp tăng sức mua cho thị trường như triển khai chính sách kích tổng cầu nội địa thông
qua công cụ từ nhà nước và cả doanh nghiệp.
Đơn cử, tại các siêu thị, cửa hàng bán lẻ thuộc Saigon Co.op, nhằm kích cầu mua
sắm trong mùa tựu trường, hàng trăm siêu thị, đại siêu thị, cửa hàng tiện lợi của Liên hiệp
Hợp tác xã thương mại Thành phố Hồ Chí Minh (Saigon Co.op) gồm Co.opmart,
Co.opXtra…thực hiện giảm giá từ 20-30% cho các sản phẩm dụng cụ học tập, quần áo, cặp sách…
Hoặc tại thành phố Hà Nội tổ chức các chương trình khuyến mại kéo dài hơn,
giảm giá sâu hơn. Vào những tháng thấp điểm tiêu dùng như tháng 5, tháng 7 và tháng 11
có các chương trình khuyến mại riêng để kích cầu thị trường. Bà Trần Thị Phương Lan,
Quyền Giám đốc Sở Công thương thành phố Hà Nội cho biết, hiện nay, Sở Công thương
Hà Nội đã nhận được 21.000 chương trình khuyến mại của 4.000 doanh nghiệp đăng ký tham gia.
Trong ngày đầu tháng 12/2023, Chính phủ đã phát động Chương trình "Khuyến
mại tập trung quốc gia 2023" diễn ra trên phạm vi toàn quốc nhằm thúc đẩy tiêu dùng nội
địa, đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu góp phần phục hồi, phát
triển kinh tế - xã hội. Với hiệu ứng kết nối cung cầu được lan tỏa mạnh mẽ sẽ giảm thiểu
lượng hàng tồn kho, thúc đẩy sản xuất đồng thời góp phần thu hút khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam khi giá hàng hóa và dịch vụ giảm sâu trong tháng khuyến mại quốc gia.
Đi kèm với đó, chính phủ cũng chỉ đạo tiếp tục công tác kiểm soát chống hàng lậu,
hàng giả, trốn thuế, làm ăn phi pháp, lợi dụng đầu cơ tích trữ tăng giá kiếm lời bất chính.
Các đợt khuyến mại phải trung thực, trách nhiệm, đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp tiêu
dùng trong xã hội để phục vụ cả khách hàng trong nước và nước ngoài.
Chính sách kích cầu tiêu dùng đã phần nào phát huy hiệu quả trong năm 2023 với
tiêu dùng cuối cùng của 2 quý cuối năm tăng cao hơn 2 quý đầu năm. Cụ thể, so với cùng lOMoAR cPSD| 58564916
kỳ năm trước, tiêu dùng cuối cùng của quý I/2023 tăng 3,01%; quý II tăng 2,44%; quý III
tăng 3,79% và quý IV/2023 tăng 4,86%. Tổng tiêu dùng cuối cùng cả năm tăng 3,52% -
mức tăng thấp, chỉ bằng gần 50% mức tăng của giai đoạn trước đại dịch.
C. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ I.
Về công cụ nhà nước sử dụng để kích cung và giải pháp.
1. Việc thực hiện chính sách tài khoá, hỗ trợ doanh nghiệp, phục hồi sản xuất Nhận xét Đánh giá
Thúc Đẩy Sản Việc kịp thời áp dụng chính sách
Sự tăng trưởng trong sản xuất
Xuất và Tạo
tài khóa và hỗ trợ doanh nghiệp
và việc làm có thể tạo ra hiệu Việc Làm
có thể thúc đẩy sản xuất và tạo ra ứng tích cực đối với thương mại việc làm.
toàn cầu bằng cách tăng nhu cầu
về nguyên liệu và sản phẩm. Tăng Cường
Sự phục hồi sản xuất có thể tạo
Việc gia tăng xuất khẩu có thể
Xuất Khẩu và
điều kiện thuận lợi để nâng cao
tăng cường thương mại quốc tế Thương Mại
chất lượng sản phẩm và mở rộng
và tạo cơ hội cho doanh nghiệp Quốc Tế xuất khẩu.
tham gia vào thị trường toàn cầu.
Đóng Góp vào Sự ổn định trong sản xuất có thể
Điều này có thể giúp duy trì sự
ổn Định Thị
giảm áp lực gián đoạn cung cấp
tin tưởng và ổn định trong chuỗi
Trường Toàn
trên thị trường toàn cầu.
cung ứng toàn cầu, tạo điều kiện Cầu
thuận lợi cho thương mại.
Góp Phần vào Sự phục hồi sản xuất có thể góp
Việc tái tạo và tăng cường hoạt
Sự Phục Hồi phần vào sự phục hồi của thị
động sản xuất có thể giúp tạo của Thị
trường toàn cầu sau những thách
điều kiện cho sự hồi phục của
Trường Toàn thức kinh tế. thị trường toàn cầu. Cầu lOMoAR cPSD| 58564916
Nguy Cơ Tăng Áp dụng chính sách tài khóa có
Cần đảm bảo rằng việc hỗ trợ
Nợ và Áp Lực thể tăng nguy cơ nợ nước và áp
doanh nghiệp không tạo ra tác Tài Chính lực tài chính.
động tiêu cực đối với tài chính
quốc gia và không làm gia tăng nợ quá mức. Thách Thức
Tăng cường sản xuất có thể
Cần phải quản lý kỹ lưỡng để
Đối Với Tổng
không đồng nghĩa với việc tăng
đảm bảo rằng sự phục hồi sản Cầu và Suy
cường tổng cầu nếu không có sự
xuất không làm suy giảm tổng Giảm Tổng
đồng bộ với chi tiêu và đầu tư từ
cầu và tạo ra khả năng thâm hụt Cầu
phía người tiêu dùng và doanh thị trường. nghiệp.
• Đánh giá thực hiện: Thực hiện cơ chế theo dõi và đánh giá hiệu quả của các biện
pháp để đảm bảo chúng đáp ứng đúng các mục tiêu kích thích và phục hồi. Liên tục
tương tác với cộng đồng doanh nghiệp và lao động để hiểu rõ thêm về tình hình và đề xuất giải pháp
Giải pháp bổ sung: Khuyến khích đổi mới và áp dụng công nghệ để tăng cường sự
cạnh tranh toàn cầu. Hợp tác với các đối tác quốc tế để tìm kiếm giải pháp chung và
duy trì thị trường toàn cầu.
2. Chính sách tiền tệ linh hoạt, đột phá, đảm bảo thanh khoản của nền kinh tế,
giữ vững ổn định vĩ mô Nhận xét Đánh giá
Ưu Điểm về
Chính sách tiền tệ linh hoạt
Điều này có thể làm giảm rủi ro về
Thanh Khoản và đảm bảo thanh khoản
tình trạng không ổn định và cung cấp
và Linh Hoạt
giúp duy trì sự linh hoạt
các công cụ linh hoạt để ứng phó với
trong hệ thống tài chính. biến động kinh tế.
Thúc Đẩy Hoạt Chính sách tiền tệ linh hoạt
Sự tăng cường về thanh khoản có thể Động Tín
có thể thúc đẩy hoạt động tín khuyến khích các ngân hàng cung cấp Dụng dụng trong nền kinh tế.
vay và hỗ trợ doanh nghiệp và người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 58564916
Giảm Áp Lực Chính sách linh hoạt có thể
Nếu người tiêu dùng và doanh nghiệp Tài Chính
giảm áp lực tài chính đối với có sẵn lượng vốn dự trữ lớn hơn, điều
doanh nghiệp và người tiêu
này có thể thúc đẩy chi tiêu và đầu tư, dùng. có lợi cho tổng cầu.
Tác Động Đến Chính sách tiền tệ linh hoạt
Sự biến động này có thể tạo ra cơ hội
Lãi Suất và có thể ảnh hưởng đến lãi suất và thách thức đối với thương mại Hối Đoái và tỷ giá hối đoái.
quốc tế, tùy thuộc vào cách quốc gia
quản lý chính sách của mình.
Tác Động Đến Chính sách tiền tệ có thể tạo Sự biến động này có thể tạo cơ hội Thương Mại
ra biến động về giá trị ngoại cho xuất khẩu, nhưng đồng thời cũng Quốc Tế
tệ và cạnh tranh xuất khẩu.
tạo ra thách thức khi giá trị ngoại tệ biến động.
• Đánh giá: Tính chất linh hoạt, đột phá và đảm bảo thanh khoản của chính sách
tiền tệ có thể mang lại nhiều kết quả tích cực đối với nền kinh tế, giúp duy trì
sự ổn định vĩ mô và hỗ trợ quá trình phục hồi sau những thách thức. Tuy nhiên,
cần duy trì sự quản lý thông minh và điều chỉnh cân đối để đảm bảo rằng
chúng đạt được mục tiêu mong muốn mà không tạo ra những tác động tiêu cực
không mong muốn. Biện pháp bổ sung:
• Đẩy mạnh các hệ thống dự báo kinh tế và cung cấp thông tin minh bạch về
chính sách tiền tệ để tạo điều kiện cho sự hiểu biết rõ ràng từ phía công dân,
doanh nghiệp, và thị trường tài chính.
• Tăng cường hợp tác quốc tế trong chính sách tiền tệ và thương mại để giảm rủi
ro và đảm bảo tính ổn định toàn cầu.
• Duy trì và tăng cường dự trữ ngoại hối để đối phó với biến động trong thị trường ngoại hối.
• Hướng chính sách tiền tệ để hỗ trợ phát triển bền vững và xanh.
• Tăng cường quản lý nợ và kiểm soát chi tiêu công cộng để đảm bảo sự ổn định tài chính. II.
Về công cụ nhà nước sử dụng để kích cầu và giải pháp.
1. Công cụ chính sách kinh tế
Kim ngạch xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh
những thuận lợi thì hoạt động xuất khẩu còn gặp không ít khó khăn. Trong bối cảnh sự
bất ổn của kinh tế toàn cầu đang ở mức cao, tác động tiêu cực đến ổn định kinh tế vĩ mô
và triển vọng tăng trưởng của Việt Nam trong thời gian tới khi nước ta là nền kinh tế có lOMoAR cPSD| 58564916
độ mở lớn, đồng thời xu hướng dịch chuyển nguồn cung về gần thị trường tiêu thụ để
giảm thiểu các rủi ro gián đoạn nguồn hàng ngày càng rõ nét trong việc đa dạng hóa
nguồn cung của các thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Trong thời gian tới cần có các
giải pháp đẩy mạnh phát triển xuất khẩu để phát huy nguồn lực này phục vụ tăng trưởng kinh tế.
Về xuất khẩu hàng hóa, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11/2023 ước đạt
31,08 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong
nước đạt 8,49 tỷ USD, tăng 13,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt
22,59 tỷ USD, tăng 4,4%. Đây là điểm sáng rất tích cực khi mức tăng trưởng của khối
doanh nghiệp trong nước tăng cao, gấp 3 lần khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Tính chung 11 tháng năm 2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 322,50 tỷ USD,
giảm 5,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 85,94 tỷ
USD, giảm 2,2%, chiếm 26,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài (kể cả dầu thô) đạt 236,56 tỷ USD, giảm 7,1%, chiếm 73,4%. Kim ngạch xuất khẩu
mặc dù vẫn giảm so với cùng kỳ năm trước nhưng mức giảm trong tăng trưởng xuất khẩu
đã thu hẹp đáng kể so với mức giảm 11,6% trong 6 tháng đầu năm 2023.
Từ những tín hiệu tích cực của xuất khẩu hàng hóa, có thể kỳ vọng nhu cầu thế giới
đang có dấu hiệu hồi phục, doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu có xu hướng nhập khẩu nhiều
hơn, từ đó tạo đà cho xuất khẩu của Việt Nam đạt tăng trưởng khá trong những tháng cuối năm.
Trong bối cảnh sự bất ổn của kinh tế toàn cầu đang ở mức cao, tác động tiêu cực
đến ổn định kinh tế vĩ mô và triển vọng tăng trưởng của Việt Nam trong thời gian tới khi
nước ta là nền kinh tế có độ mở lớn, đồng thời xu hướng dịch chuyển nguồn cung về gần
thị trường tiêu thụ để giảm thiểu các rủi ro gián đoạn nguồn hàng ngày càng rõ nét trong
việc đa dạng hóa nguồn cung của các thị trường xuất khẩu của Việt Nam…
Trong thời gian tới, chúng ta sẽ phải thực hiện nhiều giải pháp.
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa •
Thứ hai, phát triển xuất khẩu bền vững đi liền với đa dạng hóa thị trường
hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác •
Thứ ba, giảm thiểu rủi ro do điều tra phòng vệ thương mại hướng tới tăng
trưởng xuất khẩu bền vững.
2. Công cụ tài sản quốc gia
Công cụ này có ý nghĩa “kép”, tức là vừa kích thích chi tiêu đầu tư công trong ngắn
hạn để kích thích tăng trưởng, vừa có ý nghĩa dài hạn tạo ra các kết cấu hạ tầng hiệu quả cho nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 58564916
Giải pháp về đầu tư công là giải pháp khó. Đây là vấn đề trong ngắn và dài hạn, để
thực hiện trong thời gian ngắn, công tác chuẩn bị phải rất tốt, dự án phải sẵn có, năng lực
của nhà thầu thực hiện phải tốt. Nhưng trên thực tế khi chuẩn bị dự án có rất nhiều thủ tục
cần nhiều thời gian. Còn đối với năng lực nhà thầu, hiện nay giá cả nguyên liệu đầu vào
cho đầu tư công đang ở mức cao, không phải nhà thầu nào cũng chịu được sức ép này.
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 3423,5 nghìn
tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm trước, trong đó khu vực Nhà nước tăng 14,6%, khu vực
ngoài Nhà nước tăng 2,7%, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 5,4%. Mức tăng chung
6,2% thấp hơn nhiều so với mức tăng chung 11,3% của năm 2022, đã phản ánh rõ tình hình
tăng trưởng kinh tế trong nước có xu hướng tăng chậm lại do tác động tiêu cực của nhiều
yếu tố như lạm phát trên thế giới có dấu hiệu chững lại nhưng vẫn ở mức cao, xung đột địa
chính trị, chính sách thắt chặt tiền tệ của các quốc gia tác động mạnh hơn đến doanh nghiệp
và hoạt động thương mại đầu tư, đơn hàng xuất khẩu sụt giảm mạnh trong một số ngành,…
doanh nghiệp và người dân có xu hướng thu hẹp sản xuất kinh doanh, tín dụng của nền
kinh tế từ đầu năm tăng chậm phản ánh rõ nét khả năng hấp thụ vốn chậm lại, từ đó giảm
động lực đầu tư mới và xu hướng thu hẹp đầu tư sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Tuy nhiên, mức tăng vốn đầu tư của năm 2023 đạt 6,2% có sự cải thiện hơn so với mức
tăng 5,8% của 9 tháng năm, cho thấy trong quý IV/2023, tình hình sản xuất kinh doanh đã
có sự khởi sắc hơn so với các quý trước. Việc đẩy mạnh thực hiện và giải ngân nguồn vốn
đầu tư công cả năm 2023 tăng 21,2% so với năm trước cho thấy sự quyết tâm của Chính
phủ, các bộ ngành và địa phương trong việc nỗ lực đẩy mạnh thực hiện nguồn vốn đầu tư
công nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Công cụ này sẽ kích thích đầu tư phục vụ tăng trưởng trong ngắn hạn. Về dài hạn,
giải pháp này sẽ phục vụ cho tăng trưởng của giai đoạn 2026-2030, đặc biệt là phấn đấu
hoàn thành toàn tuyến cao tốc Bắc – Nam.
Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm
giai đoạn 2022 - 2023 nhằm phục hồi và phát triển kinh tế, là động lực thúc đẩy GDP Việt
Nam tăng mạnh. Để đạt được mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công những năm tới cần tập
trung vào hai giải pháp trọng tâm là: •
Thứ nhất, rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật để tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về thể chế, chính sách. •
Thứ hai, tổ chức triển khai quyết liệt các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công
3. Công cụ chính sách kinh tế, công cụ pháp luật
Đây là động thái tốt giúp kích thích chi tiêu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP.
Bởi giảm thuế VAT sẽ giúp giảm chi phí trực tiếp cho người mua hàng.
Do đó, việc được giảm thuế sẽ kích thích người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ quay vòng vốn tốt hơn. Việc được giảm 2% thuế VAT lOMoAR cPSD| 58564916
đối với nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị… cũng giúp chi phí đầu vào sản xuất giảm, doanh
nghiệp có dư địa giảm giá sản phẩm, chia sẻ khó khăn với người tiêu dùng. Có thể khẳng
định chính sách này cũng giúp doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh.
Giải pháp tiếp theo là tiếp tục đẩy mạnh đầu tư công, thu hút thêm lao động vào
các công trường, xí nghiệp, nhà máy, tạo công ăn việc làm và thu nhập, từ đó kích thích
sức mua toàn xã hội. Cần phải tổ chức lại hệ thống phân phối, giảm bớt trung gian một
cách hợp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng đủ điều kiện đón nhận hàng hóa sản xuất, nhất là hàng hóa Việt.
Đi đôi với đó là các biện pháp kiểm soát thị trường vì quyền lợi của người tiêu dùng
đối với những trường hợp đẩy giá cao vô lý trên thị trường bán lẻ mà nhiều tháng nay chúng
ta chưa làm được. Điều này rất quan trọng bởi có tạo một mặt bằng giá bán lẻ hợp lý thì
nhu cầu tiêu dùng chắc chắn phải tăng lên.
Tiếp tục công tác kiểm soát chống hàng lậu, hàng giả, trốn thuế, làm ăn phi pháp,
lợi dụng đầu cơ tích trữ tăng giá kiếm lời bất chính. Các đợt khuyến mại phải trung thực,
trách nhiệm, đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp tiêu dùng trong xã hội để phục vụ cả khách
hàng trong nước và nước ngoài.
Ngoài yếu tố về hàng hóa đa dạng phong phú, cần đặc biệt chú trọng công tác tổ
chức kích cầu như: Kênh bán lẻ bố trí nhân lực phục vụ có nghiệp vụ, có văn hóa kinh
doanh, luôn luôn sẵn sàng đáp ứng những yêu cầu của khách, cần coi trọng một lời cảm ơn
khi khách đến và lúc ra về. Các đơn vị thương mại, sản xuất hàng hóa phải coi việc xây
dựng thương hiệu trong đợt kích cầu này là cơ sở cho việc tạo dựng niềm tin cho khách hàng gần xa. lOMoAR cPSD| 58564916
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://thuonggiaonline.vn/10-quoc-gia-co-ty-le-lam-phat-cao-nhat-tren-the-gioi- post55326.html
2. https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/chuyen-gia-kien-nghi-6-nhom-giai-phap-
thuc-hien-muc-tieu-tang-truong-kinh-te-nam-2024-119231230091254058.htm?
fbclid=IwAR3BQS23g83Ic5YXRkDpG6GmIgmi5xX5F_WmezIjj86iAhAode9hv G-6Xqc
3. https://baochinhphu.vn/kinh-te-viet-nam-vuot-con-gio-nguoc-tao-the-luc-va-niem-
tin-de-vung-vang-tien-len-phia-truoc-102230929131349442.htm
4. Báo cáo Thương mại Toàn cầu T12/2023 UNCTAD
(https://unctad.org/system/files/official-document/ditcinf2023d3.pdf)
5. https://vneconomy.vn/vuot-bao-suy-giam-tong-cau-vuc-day-tang-truong-kinh- te.htm
6. https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh ?
7. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh
8. https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/ttpltc/pages_r/l/chi-tiet-tin-ttpltc
9. https://congthuong.vn/xuat-nhap-khau-nam-2023-ghi-nhan-nhieu-diem-sang- 293004.html
10. https://nfsc.gov.vn/vi/nghien-cuu-trao-doi/bo-khdt-kich-cau-dau-tu-cong-la-1-
trong-5-giai-phap-kich-thich-kinh-te-giai-doan-2022-2023/
11. https://viettimes.vn/hon-94000-ty-dong-von-dau-tu-cong-nam-2023-danh-cho-cac-
du-an-giao-thong-post163799.html
12. https://nhandan.vn/kich-cau-tieu-dung-noi-dia-giai-phap-quan-trong-thuc-day-
tang-truong-kinh-te-post766956.html
13. https://kinhtedothi.vn/them-giai-phap-kich-cau-tieu-dung-trong-nuoc.html
14. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2024/01/tinh-hinh-von-dau-
tu-thuc-hien-toan-xa-hoi-nam-2023/
15. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2023/12/diem-sang-xuat- nhap-khau-cuoi-nam-2023/