



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58569740
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRƯỜNG KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG
Khoa Môi trường, Biến đổi khí hậu và Đô thị BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỀ TÀI:
Những vấn đề về lý luận cơ bản về kinh doanh Carbon thấp (Low –
Carbon Business) thực tiễn áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam Thành viên nhóm
: Trần Xuân Toàn - 11226282
Phạm Quỳnh Như - 11225004 Trịnh Minh Thư - 11226144 Hoàng Anh Thư - 11226079 Nhóm : 6 Lớp
: Kinh tế học Biến đổi khí hậu 01_TL_02
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Vũ Thị Hoài Thu
Hà Nội, tháng 3 năm 2025 Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58569740 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH CÁC-BON THẤP (LOW -
CARBON BUSINESS) ................................................................................................. 4
1.1. Lý luận chung về nền kinh tế các-bon thấp (Low - carbon economy) ................ 4
1.1.1. Khái niệm về kinh tế các-bon thấp ............................................................... 4
1.1.2. Các chính sách hướng tới nền kinh tế các-bon thấp ..................................... 4
1.1.3. Xu hướng tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng carbon thấp ......................... 6
1.2. Lý luận cơ bản về kinh doanh các-bon thấp (Low - carbon business)................. 7
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh các-bon thấp ........................................................ 7
1.2.2. Lợi ích của kinh doanh các bon thấp ........................................................... 7
1.2.3. Phát thải khí phạm vi 1,2,3 .......................................................................... 8
1.2.4. Các giải pháp kinh doanh các-bon thấp của doanh nghiệp .......................... 8
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG KINH DOANH CÁC-BON THẤP (LOW -
CARBON BUSINESS) TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ........................................ 11
2.1. Thực tiễn kinh doanh các-bon thấp (Low-carbon business) trên thế giới ......... 11
2.1.1. Microsoft: Mục Tiêu Phát Thải Carbon Âm Tính Vào Năm 2030............. 11
2.1.2. Intel ............................................................................................................ 12
2.2. Thực tiễn kinh doanh các-bon thấp (Low-carbon business) tại Việt Nam ........ 13
2.2.1. Chiến lược kinh doanh chung của các doanh nghiệp ở Việt Nam .............. 14
2.2.2. Xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay .............. 14
2.2.3. Cơ hội và thách thức ................................................................................... 15
2.2.4. Một số chính sách đề xuất với Việt Nam .................................................... 16
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH ĐƯA RA VỚI VIỆT NAM 17
3.1 Định hướng và chính sách phát triển kinh doanh các-bon thấp .......................... 17
3.2 Giải pháp công nghệ và sản xuất xanh ................................................................ 17
3.3. Giải pháp về chính sách và quản lý nhà nước .................................................... 19
3.4 Giải pháp tài chính và đầu tư .............................................................................. 20
3.5 Nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực ................................................. 22 lOMoAR cPSD| 58569740
3.6 Thúc đẩy hợp tác và phát triển thị trường ........................................................... 23
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 26 lOMoAR cPSD| 58569740 LỜI MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là vấn đề nghiêm trọng và cấp bách trên toàn cầu.
BĐKH đã, đang và sẽ gây ra những tác động to lớn và không thể đảo ngược đến hệ thống
tự nhiên, hệ thống kinh tế - xã hội, các ngành, các vùng, các nước phát triển cũng như
đang phát triển và sự bền vững của các quốc gia. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế các-
bon thấp là rất cần thiết để giải quyết những thách thức của giảm nhẹ BĐKH cũng như
sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên năng lượng. Các doanh nghiệp đóng vai trò
quan trọng cho sự chuyển đổi này. Một xu hướng phát triển mới của các doanh nghiệp,
tập đoàn lớn trên toàn cầu hiện nay là thay đổi chiến lược sang kinh doanh các-bon thấp.
Xu hướng này không chỉ mang lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp mà còn tạo ra những
ra những tác động tích cực đến nền kinh tế cũng như hệ thống khí hậu toàn cầu. Dưới
đây là báo cáo của nhóm 6 về đề tài “Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh các
bon thấp (low - carbon business) và thực tiễn áp dụng ở các quốc gia trên thế giới và Việt Nam”.
Do điều kiện tiếp cận cũng như kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
thiếu sót, mong cô và bạn đọc có thể đưa ra những ý kiến đóng góp, chỉnh sửa để đề tài
của nhóm 6 được hoàn thiện hơn. lOMoAR cPSD| 58569740
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH CÁC-BON THẤP (LOW -
CARBON BUSINESS) 1.1. Lý luận chung về nền kinh tế các-bon thấp (Low - carbon economy)
1.1.1. Khái niệm về kinh tế các-bon thấp
Thuật ngữ kinh tế các bon thấp lần đầu tiên được đưa ra trong Báo cáo Chính
sách Năng lượng của Bộ Thương mại và Công nghiệp Vương Quốc Anh vào năm 2003
có tên “Our Energy Future - Creating a Low Carbon Economy”, trong đó kinh tế các
bon thấp đặt trọng tâm đặc biệt vào giảm phát thải khí nhà kính nhằm chống biến đổi
khí hậu (DTI, 2003). Kinh tế các bon thấp là một nền kinh tế trong đó tăng trưởng là kết
quả của việc tích hợp tất cả các khía cạnh của nền kinh tế liên quan đến áp dụng các
công nghệ và thực hiện các hoạt động tạo ra lượng khí nhà kính thấp, các giải pháp hiệu
quả năng lượng và năng lượng tái tạo, đổi mới công nghệ theo hướng phát thải các bon
thấp và hình thành các cộng đồng, tòa nhà, giao thông, công nghiệp và nông nghiệp sử
dụng năng lượng và vật liệu hiệu quả cũng như tăng cường xử lý/tái chế chất thải để
giảm thiểu phát thải khí nhà kính, đặc biệt là CO2 (RSC, 2011).
Các mục tiêu chính của quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế các bon thấp liên
quan đến tăng cường hiệu quả năng lượng, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo cũng
như thúc đẩy GDP xanh thông qua đổi mới công nghệ ở tất cả các lĩnh vực nhằm xác
định các cách thức và công nghệ tạo ra lượng khí nhà kính ít hơn trong khi không ảnh
hưởng đến tăng trưởng.
Nền kinh tế các-bon thấp sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển trong tương
lai như bảo vệ hệ sinh thái và môi trường thông qua chiến lược giảm khí thải trong sản
xuất kinh doanh, mở ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, đảm bảo an ninh năng
lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong phát triển kinh tế.
1.1.2. Các chính sách hướng tới nền kinh tế các-bon thấp
Những nỗ lực ứng phó với biến đổi khí hậu đang thay đổi cách thức phát triển
của ngành năng lượng, trong đó chuyển đổi sang các con đường phát triển các-bon thấp
được nhìn nhận một cách rộng rãi như là một xu hướng tất yếu trong thời gian tới thông
qua tăng cường hiệu quả năng lượng, phát triển các công nghệ các-bon thấp,chuyển đổi
năng lượng, xây dựng các công cụ thị trường để thúc đẩy phát triển nền kinh tế các-bon
thấp và thay đổi hành vi, lối sống theo hướng phát thải các-bon thấp.
Kinh tế các-bon thấp nhấn mạnh vai trò thiết yếu của hiệu quả năng lượng. Hiệu
Quả năng lượng được hiểu là giảm khối lượng năng lượng sử dụng để sản xuất hàng
hóa/dịch vụ hay thực hiện một hoạt động nào đó. Hiệu quả năng lượng liên quan đến lOMoAR cPSD| 58569740
hiệu quả kỹ thuật (cải thiện hiệu suất năng lượng về mặt kỹ thuật của các thiết bị, cải
thiện quản lý năng lượng, thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng) và các yếu tố phi kỹ
thuật (thay đổi hành vi của các cá nhân/tổ chức theo hướng sử dụng năng lượng hiệu quả/tiết kiệm hơn.
Sự thay đổi công nghệ trong lĩnh vực năng lượng là trọng tâm của quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế các-bon thấp, trong đó phát triển các công nghệ các-bon
thấp có tính kinh tế sẽ giúp làm giảm chi phí trong việc đạt được các mục tiêu khí hậu,bao
gồm công nghệ thu hồi và lưu trữ các bon, các công nghệ sản xuất hàng hóa từ lượng
các-bon ít hơn hoặc thậm chí bằng không, sản xuất thiết bị và xe hơi hiệu quả hơn hoặc
xây dựng hệ thống cách nhiệt tốt hơn cho nhà ở và văn phòng.
Một trong những cách thức làm giảm và loại bỏ CO2 là chuyển đổi năng lượng
từ các nhiên liệu chứa nhiều các-bon nhất (than) sang các nhiên liệu chứa ít các-bon hơn
(dầu mỏ, khí tự nhiên), đồng thời tăng cường các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng
hạt nhân. Năng lượng tái tạo được dự đoán là một nguồn năng lượng chính trong tương
lai. Năng lượng hạt nhân được coi là một nguồn phát thải thấp khí nhà kính, nhưng cũng
có những hạn chế và rào cản về kinh tế, xã hội và môi trường cần được giải quyết.
Công cụ dựa vào thị trường là công cụ dựa vào các lực lượng thị trường mà thường dẫn
đến sự thay đổi về giá cả hoặc chi phí, từ đó làm thay đổi hành vi của các cá nhân và tổ
chức nhằm đạt được một mục tiêu chính sách nhất định. Các công cụ dựa vào thị trường
thường được sử dụng trong lĩnh vực năng lượng bao gồm: thuế(thuế các-bon đối với
nhiên liệu hóa thạch), trợ cấp (loại bỏ trợ cấp cho nhiên liệu hóa thạch và thực hiện trợ
cấp cho năng lượng tái tạo) và hệ thống thương mại khí thải(hay còn gọi là thị trường các-bon).
Thay đổi hành vi và lối sống của các cá nhân trong xã hội hướng tới một xã hội
các-bon thấp đòi hỏi những nỗ lực đồng bộ trong việc nâng cao nhận thức trong nhiều
năm bằng các biện pháp như giảm nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ có mức phát thải
cao, giảm việc đi lại, sử dụng phương tiện giao thông công cộng thay vì lái xe riêng hoặc
chuyển đổi xe chạy xăng sang xe chạy điện, thay đổi cách thức sưởi ấm và làm mát,…
1.1.3. Xu hướng tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng carbon thấp
- Cam kết phát triển nền kinh tế xanh
Khí carbon sau khi thải ra môi trường chỉ được thực vật và động vật hấp thụ một
phần nhỏ, còn phần lớn vẫn tồn tại trong khí quyển và gây ra hiệu ứng nhà kính. Ảnh
hưởng của dịch bệnh khiến nhiều quốc gia trên thế giới phải giãn cách xã hội, điều này lOMoAR cPSD| 58569740
giúp cải thiện chất lượng không khí đáng kể, vì giảm lượng CO2 thải ra môi trường. Tuy
nhiên, dịch bệnh lại khiến nền kinh tế ngưng trệ và suy giảm nghiêm trọng. Nhìn chung
hướng đến phát triển nền kinh tế carbon thấp bền vững song hành với bảo vệ môi trường
vẫn là kim chỉ nam trong tương lai mà các doanh nghiệp cần hướng đến.
Tại Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu được tổ chức năm 2021 của Liên Hợp
Quốc, hơn 100 quốc gia tham gia đã cam kết thực hiện phát triển kinh tế theo hướng bền
vững, để đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường. Trong đó,
• Liên minh châu Âu và Mỹ đã đưa ra mục tiêu đến năm 2030 cắt giảm khoảng
50% lượng khí thải ra môi trường so với năm 2005.
• Trung Quốc đặt mục tiêu năm 2030 sản xuất 25% năng lượng từ các nguồn năng
lượng sạch và nói không với điện than.
Là một trong những nước chịu ảnh hưởng lớn nhất hiện tượng biến đổi khí hậu,
Thủ tướng Phạm Minh Chính đã công bố tại Hội nghị COP26 những cam kết của Việt
Nam trong việc ứng phó với tình trạng ô nhiễm môi trường đang có xu hướng leo thang.
Theo đó, Việt Nam đã cam kết đến năm 2030 giảm 30% lượng phát thải khí, đến năm
2050 sẽ giảm phát thải hoàn toàn.
- Tiêu thụ ít carbon trong sản xuất và tiêu dùng
Phát triển nền kinh tế các-bon thấp sẽ mang lại những lợi ích như cải thiện an
ninh nguồn cung, giảm áp lực lên môi trường và tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bền vững.
Một trong những giải pháp đang được nhiều doanh nghiệp triển khai đó là “xanh
hóa" từng khâu trong quy trình sản xuất, cải tiến và thay thế thiết bị trong quy trình sản
xuất để gia tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, sử dụng công nghệ tiên tiến nhất để giảm phát thải.
Đầu tư vào các nhà máy sản xuất khí tự nhiên và nhiên liệu sinh khối cũng là một
trong những định hướng để cân bằng lượng các-bon và giảm khí thải bằng cách trồng
nhiều cây xanh và sử dụng công nghệ thu giữ và lưu giữ CO2. Khí tự nhiên là giải pháp
khá hiệu quả, đây được xem là nguồn năng lượng sạch và an toàn. Việc sử dụng khí ga
tự nhiên sẽ hạn chế phát thải các-bon ra cho môi trường rất hiệu quả.
1.2. Lý luận cơ bản về kinh doanh các-bon thấp (Low - carbon business)
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh các-bon thấp
Kinh doanh carbon thấp được hiểu là doanh nghiệp thay đổi chiến lược sản xuất
kinh doanh hướng đến phát triển bền vững, bằng việc “xanh hóa” từng khâu trong quy lOMoAR cPSD| 58569740
trình sản xuất, sử dụng năng lượng hiệu quả và tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo,
cải tiến và thay thế thiết bị, công nghệ trong quy trình sản xuất, tăng cường xử lý/tái chế
chất thải trong sản xuất để giảm thiểu phát thải khí nhà kính, đặc biệt là CO2. Như vậy,
kinh doanh các-bon thấp là một chiến lược của doanh nghiệp trong xu hướng tái cấu trúc
nền kinh tế theo hướng cacbon thấp trong bối cảnh biến đổi khí hậu, được đặc trưng bởi
các hoạt động thải ra lượng CO2 thấp vào bầu khí quyển.
1.2.2. Lợi ích của kinh doanh các bon thấp
Kinh doanh carbon thấp mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển trong tương lai
của chính doanh nghiệp, xã hội cũng như môi trường và hệ sinh thái. Các công ty đặt ra
các mục tiêu liên quan đến khí hậu thường được đánh giá cao hơn trong mắt các bên liên
quan - cả nhà đầu tư lẫn người tiêu dùng. Nền kinh tế trong tương lai là nền kinh tế các
bon thấp và các công ty chuẩn bị cho tương lai đó sẽ nhanh chóng đạt được lợi thế cạnh
tranh và hưởng lợi từ nó. Ngoài ra, việc cắt giảm khí nhà kính trong sản xuất,phân phối
thông qua sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm, sử dụng năng lượng tái tạo sẽ giúp
doanh nghiệp giảm chi phí năng lượng giảm giá thành sản phẩm. Không những thế, xu
hướng tiêu dùng hiện nay trên thế giới là tiêu dùng các sản phẩm xanh,thân thiện với
môi trường. Chính vì vậy, việc kinh doanh các-bon thấp của doanh nghiệp giúp sản phẩm
của họ được đón nhận từ đó tăng doanh số bán hàng, tìm kiếm thị trường mới, nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Đối với khách hàng,
việc kinh doanh các-bon thấp của doanh nghiệp giúp khách hàng đạt được mục tiêu các-
bon thấp của bản thân thông qua tiêu dùng sản phẩm. Từ đó tạo tác động lan tỏa tích cực
trong xã hội. Đối với môi trường và khí hậu, việc sản xuất phát thải thấp của doanh
nghiệp sẽ giúp cải thiện hệ sinh thái xung quanh cũng như bảo vệ hệ thống khí hậu toàn cầu
1.2.3. Phát thải khí phạm vi 1,2,3
Trong kinh doanh các bon thấp, việc đánh giá và giảm thiểu tác động môi trường
của các hoạt động kinh doanh trở nên vô cùng quan trọng. Mọi doanh nghiệp đều chịu
trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp đối với việc bức xạ khí nhà kính như carbon dioxide,
methane, nitrous oxide. Phát thải khí nhà kính được phân thành ba phạm vi: Phạm vi 1,
2, 3, giúp đo lường và xác định nguồn phát thải trực tiếp từ doanh nghiệp và gián tiếp từ
đối tác, nhà cung cấp. Phân loại này cho phép doanh nghiệp nhận diện "điểm nóng" về
khí nhà kính và tìm giải pháp giảm thiểu hiệu quả:
Phạm vi 1 (Scope 1): Phát thải trực tiếp từ nguồn lOMoAR cPSD| 58569740
Phát thải Phạm vi 1 là lượng khí nhà kính phát sinh trực tiếp từ các hoạt động do
chính doanh nghiệp kiểm soát. Ví dụ, nếu doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát các nguồn
phát thải như phương tiện công ty hoặc quy trình công nghiệp, thì phát thải từ các nguồn
này sẽ thuộc về phạm vi 1. Bởi vì chúng nằm trực tiếp dưới sự kiểm soát của doanh
nghiệp, nên phát thải Phạm vi 1 thường được sử dụng làm điểm khởi đầu cho bất cứ
chiến lược giảm thiểu phát thải nào.
Phạm vi 2 (Scope 2): Phát thải gián tiếp từ sử dụng điện và nhiệt
Phát thải Phạm vi 2 là lượng khí nhà kính phát sinh từ quá trình sản xuất điện,nhiệt
và các dạng năng lượng khác mà doanh nghiệp đã mua về sử dụng. Mặc dù lượng phát
thải này không nằm trực tiếp dưới sự kiểm soát của doanh nghiệp, song vẫn có thể giảm
thiểu chúng bằng cách áp dụng các nguồn năng lượng tái tạo hoặc đề xướng các giải
pháp nâng cao hiệu quả năng lượng.
Phạm vi 3 (Scope 3): Phát thải từ chuỗi cung ứng và sản phẩm
Cuối cùng, phát thải Phạm vi 3 bao gồm tất cả các lượng khí nhà kính gián tiếp
khác phát sinh trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp, nhưng không nằm dưới sự kiểm
soát trực tiếp hay sở hữu của doanh nghiệp. Điển hình như phát thải từ hoạt động vận
chuyển hàng hóa, đi lại làm việc, sử dụng sản phẩm... quản lý phát thải Phạm vi 3 thường
là quá trình phức tạp nhất, song cũng mang lại nhiều cơ hội giảm thiểu đáng kể nhất.
1.2.4. Các giải pháp kinh doanh các-bon thấp của doanh nghiệp
Mục tiêu kinh doanh các-bon thấp của doanh nghiệp có thể được thực hiện
thông qua các giải pháp về hiệu quả năng lượng và năng lượng tái tạo, đổi mới công
nghệ theo hướng phát thải các-bon thấp và thay đổi chiến lược về dòng sản phẩm, sử
dụng nguyên vật liệu đầu vào bền vững, hiệu quả cũng như tăng cường xử lý/tái chế
chất thải để giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
Về Năng lượng
Năng lượng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì nhu cầu cầu sử dụng năng lượng
càng nhiều. Trong khi đó năng lượng là ngành phát thải các-bon nhiều nhất, chiếm 34,6%
(năm 2010) tổng lượng phát thải khí nhà kính. Chính vì vậy, để đạt mục tiêu kinh doanh
các-bon thấp, hiệu quả năng lượng và chuyển đổi năng lượng đóng vai trò quan trọng
việc thay đổi chiến lược của doanh nghiệp hướng tới phát thải các-bon thấp.
Hiệu quả năng lượng có thể đạt được thông qua cải thiện hiệu suất năng lượng về
mặt kỹ thuật của các thiết bị, cải thiện quản lý năng lượng, thay đổi cơ cấu sản xuất và lOMoAR cPSD| 58569740
tiêu dùng. Ngoài ra doanh nghiệp có thể thay đổi hành vi của nhân viên theo hướng sử
dụng năng lượng hiệu quả/tiết kiệm hơn thông qua biện pháp về tài chính và giáo dục.
Về chuyển đổi năng lượng, doanh nghiệp có thể chuyển sang mua và sử dụng năng lượng
tái tạo (gió, mặt trời), năng lượng sinh khối, và năng lượng từ quá trình phân hủy metan
hay sử dụng nhiên liệu sinh học cho các hoạt động vận chuyển của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cũng có thể tận dụng nguồn phế liệu để tạo năng lượng từ rác thải.
Về công nghệ
Các doanh nghiệp có thể đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học môi trường
trong việc phát triển các công nghệ mới nhằm bảo vệ môi trường hoặc giảm thiểu tác
hại của con người gây ra đối với môi trường trong khi tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên.
Một ví dụ điển hình trong lĩnh vực tái chế và xử lý nước thải là phương pháp xử
lý nước thải bằng cách sử dụng đĩa CD cũ cùng một thiết bị có nguồn sáng tia cực tím
và một hệ thống tuần hoàn để nước để nước có thể được xử lý nhiều lần. Thiết bị đã
chứng minh khả năng phân hủy đến 95% chất ô nhiễm trong một dung dịch thuốc nhuộm màu da cam.
Về sản phẩm
Doanh nghiệp có thể kinh doanh các-bon thấp thông qua sản phẩm và chuỗi giá
trị của mình. Doanh nghiệp có thể đổi mới dòng sản phẩm, chuyển sang sản xuất, kinh
doanh sản phẩm thân thiện với môi trường hoặc cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm
để vòng đời sử dụng được lâu hơn, hạn chế việc thải bỏ thông qua các chính sách sửa
chữa, thu hồi, đổi mới sản phẩm.
Về cơ sở hạ tầng
Doanh nghiệp có thể xây dựng tòa nhà, văn phòng cân bằng năng lượng, tức là
mức tiêu thụ năng lượng ròng bằng 0 hay toà nhà sinh ra năng lượng bằng đúng mức
tiêu thụ năng lượng của nó trong vòng một năm. Các tòa nhà cân bằng năng lượng có hệ
thống chiếu sáng tự nhiên, không gian được thiết kế để khuyến khích nhân viên đi bộ
giữa các tầng thay vì sử dụng thang máy. Các bức tường, cửa sổ và trần nhà có mức độ
cách nhiệt tối đa để giữ nhiệt trong mùa đông và duy trì cảm giác mát mẻ trong mùa hè.
Các ô cửa chớp và ô văng được thiết kế để đón nhận ánh mặt trời trong những tháng
mùa đông khi lượng ánh sáng mặt trời ít hơn và tạo ra bóng râm cần thiết trong mùa hè
khi mặt trời nằm ngay trên tòa nhà. Các tấm kính điện đổi màu có thể thay đổi độ chắn
sáng theo nhiệt độ, ánh nắng mặt trời và sự chênh lệch giữa nhiệt độ bên trong và bên ngoài. lOMoAR cPSD| 58569740
Đền bù các-bon (Carbon offset)
Một giải pháp đang được rất nhiều các doanh nghiệp áp dụng để đạt mục tiêu
giảm phát thải các-bon là mua “Carbon offset”. Doanh nghiệp sẽ bỏ tiền mua “tín chỉ
carbon" (carbon credit) để bù đắp lượng các-bon doanh nghiệp thải ra môi trường thay
vì trực tiếp giảm thiểu, xử lý khí thải. Một tấn nhiên liệu carbon tương đương với 1 tín
chỉ các-bon. Quá trình trao đổi điểm này gọi là carbon offset (đền bù carbon).
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tài trợ các dự án giảm phát thải khí nhà kính trong
ngắn hạn hoặc dài hạn. Loại dự án phổ biến là năng lượng tái tạo, chẳng hạn như trang
trại gió , năng lượng sinh khối , hầm khí sinh học, hoặc đập thủy điện . Các dự án khác
bao gồm các dự án tiết kiệm năng lượng như bếp nấu hiệu quả, tiêu hủy các chất ô nhiễm
công nghiệp hoặc các sản phẩm phụ nông nghiệp, phá hủy khí metan ở bãi rác và các dự án lâm nghiệp .
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG KINH DOANH CÁC-BON THẤP (LOW -
CARBON BUSINESS) TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1. Thực tiễn kinh doanh các-bon thấp (Low-carbon business) trên thế giới
2.1.1. Microsoft: Mục Tiêu Phát Thải Carbon Âm Tính Vào Năm 2030
Microsoft đã công bố một kế hoạch đầy tham vọng: vào năm 2030, công ty sẽ đạt
được mục tiêu phát thải carbon âm tính. Điều này có nghĩa là Microsoft sẽ loại bỏ nhiều
hơn lượng carbon mà công ty phát thải mỗi năm, và đến năm 2050, công ty cam kết sẽ
loại bỏ toàn bộ lượng carbon mà Microsoft đã phát thải từ khi thành lập vào năm 1975.
Để thực hiện mục tiêu này, Microsoft đã xây dựng một kế hoạch chi tiết, bao gồm
việc giảm hơn một nửa lượng phát thải carbon vào năm 2030, không chỉ từ các hoạt
động trực tiếp mà còn từ toàn bộ chuỗi cung ứng và giá trị của công ty. Công ty cũng sẽ
tăng cường phí carbon nội bộ, được áp dụng từ năm 2012, và áp dụng cho cả chuỗi cung
ứng và các giá trị liên quan.
Microsoft còn sáng lập một quỹ sáng tạo khí hậu trị giá 1 tỷ USD nhằm thúc đẩy
sự phát triển của công nghệ giảm phát thải, thu giữ và loại bỏ carbon. Công ty sẽ thúc
đẩy việc giảm thiểu carbon trong quy trình mua sắm và công khai kết quả của mình qua
Báo cáo Bền vững Môi trường hàng năm. lOMoAR cPSD| 58569740
2.1.1.1. Tiếp Cận Nguyên Tắc
Khi đối mặt với vấn đề phức tạp, Microsoft đã xác định một phương pháp tiếp
cận có nguyên tắc để hướng dẫn các nỗ lực. Những nguyên tắc này bao gồm:
1. Căn cứ vào khoa học và toán học: Công ty cam kết luôn dựa vào các nghiên cứu
khoa học và các con số chính xác nhất có sẵn để định hướng công việc.
2. Chịu trách nhiệm về dấu chân carbon: Microsoft cam kết chịu trách nhiệm đối
với tất cả các phát thải của mình, với mục tiêu giảm hơn một nửa và loại bỏ nhiều
carbon hơn lượng phát thải hàng năm vào năm 2030.
3. Đầu tư vào công nghệ giảm và loại bỏ carbon: Công ty cam kết đầu tư 1 tỷ USD
vào các công nghệ giảm và loại bỏ carbon để thúc đẩy sự phát triển bền vững.
4. Trao quyền cho khách hàng: Microsoft cam kết phát triển và triển khai công nghệ
giúp các nhà cung cấp và khách hàng giảm thiểu dấu chân carbon của họ.
5. Đảm bảo tính minh bạch: Microsoft sẽ công khai Báo cáo Bền vững Môi trường
hàng năm, theo các tiêu chuẩn báo cáo toàn cầu.
6. Hỗ trợ chính sách công liên quan đến carbon: Công ty sẽ vận động các chính sách
công để thúc đẩy các cơ hội giảm và loại bỏ carbon. lOMoAR cPSD| 58569740
7. Khuyến khích nhân viên tham gia: Microsoft nhận thức rằng nhân viên là tài sản
quan trọng nhất trong việc thúc đẩy đổi mới và sẽ tạo ra cơ hội cho họ tham gia vào nỗ lực này.
2.1.1.2. Kết quả đạt được sau 1 năm triển khai chiến dịch:
• Trong năm đầu tiên, đã giảm 6% lượng khí thải carbon, tương đương khoảng 730.000 tấn.
• Đã chi trả cho 26 dự án trên toàn thế giới để loại bỏ 1,3 triệu tấn carbon.
• Chúng tôi cam kết minh bạch thông tin bằng cách gửi những dữ liệu trong
Báo cáo Phát triển Bền vững Thường niên của tập đoàn cho một bên thứ ba
đánh giá, công ty kiểm toán Deloitte. Ngoài ra, bắt đầu từ năm tài chính tiếp
theo, tiến độ thực hiện các mục tiêu bền vững sẽ trở thành một yếu tố góp
phần quyết định mức lương thưởng cho các giám đốc trong tập đoàn. 2.1.2. Intel
Giảm lượng khí thải nhà kính là một trong những thách thức phức tạp nhất của
ngành bán dẫn đo năng lượng cần thiết để sản xuất chip và các yêu cầu đặc biệt của quy
trình sản xuất. Là một trong những công ty sản xuất và thiết kế chất bán dẫn hàng đầu
thế giới, Intel có vị trí đặc biệt để thúc đẩy sự bền vững toàn cầu và giảm thiểu khí nhà
kính thông qua các hành động của chính mình, quan hệ đối tác với các nhà cung cấp
cũng như trao quyền cho khách hàng và các nhà đổi mới khác.
Intel cam kết đạt mức phát thải ròng khí nhà kính bằng 0 vào năm 2040:
Intel cho biết cam kết đạt mức phát thải ròng khí nhà kính bằng 0 trong các hoạt động
sản xuất và kinh doanh toàn cầu, hay còn gọi là hoạt động hạn chế phát thải trực tiếp
(Scope 1) và gián tiếp (Scope 2), cho tới năm 2040. Ưu tiên của hãng là tích cực giảm
lượng khí thải, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và khoa học khí hậu.
2.1.2.1. Tối ưu hóa hiệu quả năng lượng và sản xuất xanh
Intel đã đặt mục tiêu cải thiện hiệu suất năng lượng trong toàn bộ quy trình sản
xuất chip. Theo báo cáo Intel Corporate Responsibility Report 2021, công ty đã thực
hiện nhiều cải tiến trong quy trình sản xuất, giảm đáng kể lượng năng lượng tiêu thụ và
khí thải phát sinh trong các nhà máy sản xuất. Những sáng kiến này bao gồm việc nâng
cấp hệ thống tự động hoá và đầu tư vào các thiết bị tiết kiệm điện năng, góp phần giảm
lượng khí thải carbon trực tiếp từ sản xuất. lOMoAR cPSD| 58569740
2.1.2.2. Đầu tư vào năng lượng tái tạo và quản lý nguồn năng lượng
Bên cạnh cải tiến công nghệ sản xuất, Intel đã tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo tại các cơ sở của mình. Công ty cam kết mua và sử dụng năng lượng từ các nguồn
tái tạo như điện mặt trời và điện gió, nhằm giảm lượng khí nhà kính từ hoạt động vận
hành. Việc này được tích hợp vào chiến lược quản lý năng lượng toàn diện, giúp Intel
đạt được các chỉ tiêu về phát thải thấp theo lộ trình đề ra.
2.1.2.3. Quản lý chuỗi cung ứng xanh
Intel cũng chú trọng vào việc giảm phát thải trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Công
ty hợp tác với các đối tác cung cấp nguyên liệu và dịch vụ để đảm bảo các quy trình sản
xuất phụ trợ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt. Điều này bao gồm việc
đánh giá, giám sát và cải tiến liên tục các hoạt động của các nhà cung cấp nhằm hướng
đến một chuỗi cung ứng “xanh” và bền vững.
2.2. Thực tiễn kinh doanh các-bon thấp (Low-carbon business) tại Việt Nam
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu và yêu cầu phát triển bền vững, mô hình
kinh doanh các‐bon thấp đã trở thành xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển của nhiều
quốc gia, trong đó có Việt Nam. Việc chuyển đổi sang kinh doanh các‐bon thấp không
chỉ góp phần giảm thiểu phát thải khí nhà kính mà còn tạo cơ hội cạnh tranh, thu hút đầu
tư và mở rộng thị trường quốc tế. Bài luận dưới đây phân tích các khía cạnh: chiến lược
kinh doanh chung của doanh nghiệp Việt, xu hướng thực tế, cơ hội – thách thức cũng
như các chính sách đề xuất, dựa trên những dữ liệu và báo cáo từ các nguồn tin cậy.
2.2.1. Chiến lược kinh doanh chung của các doanh nghiệp ở Việt Nam
Các doanh nghiệp tại Việt Nam đang dần thay đổi mô hình truyền thống để tích
hợp các yếu tố bền vững, trong đó việc chuyển đổi sang mô hình kinh doanh các‐bon
thấp được xem là bước đi then chốt. Một số điểm nổi bật gồm:
Chuyển đổi sản xuất và đầu tư công nghệ xanh: Nhiều doanh nghiệp ưu tiên đầu
tư vào công nghệ tiết kiệm năng lượng, hệ thống tự động hoá và số hóa nhằm tối ưu hóa
quy trình sản xuất, giảm lượng phát thải và chi phí vận hành. Báo cáo từ Climateworks
Centre cho thấy, việc áp dụng các công nghệ hiện đại không chỉ giúp giảm thiểu tác động
môi trường mà còn tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Tích hợp mô hình kinh doanh bền vững: Doanh nghiệp Việt Nam đang thực hiện
các chiến lược dài hạn trong đó yếu tố bảo vệ môi trường và phát triển xanh được tích
hợp vào tầm nhìn chiến lược. Điều này bao gồm việc xây dựng hệ thống quản trị nội bộ lOMoAR cPSD| 58569740
theo tiêu chuẩn ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị), thực hiện quản lý carbon hiệu
quả và áp dụng định giá các‐bon nhằm chuyển giao rủi ro liên quan đến biến đổi khí hậu.
Hợp tác và liên kết quốc tế: Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước với các
tổ chức quốc tế, viện nghiên cứu và đối tác công nghệ đã mở ra các cơ hội đổi mới sáng
tạo, tiếp cận các công nghệ tiên tiến và các nguồn vốn đầu tư xanh. Các doanh nghiệp
không chỉ học hỏi kinh nghiệm mà còn đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường của
thị trường xuất khẩu.
2.2.2. Xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Xu hướng chuyển đổi sang mô hình các‐bon thấp đang được thúc đẩy mạnh mẽ
bởi yêu cầu từ thị trường và áp lực từ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường. Những xu hướng chính bao gồm:
Định giá các‐bon và thực hành ESG: Một số doanh nghiệp tiên phong đã bắt đầu
áp dụng chính sách định giá các‐bon trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Việc này
giúp nội bộ hóa chi phí môi trường, thúc đẩy hiệu quả sử dụng năng lượng và tạo ra động
lực cho đầu tư vào công nghệ xanh. Theo bài báo của VNEconomy, chính sách định giá
các‐bon được xem là công cụ then chốt giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và đáp ứng
các yêu cầu về báo cáo bền vững. Đồng thời, việc thực hành các tiêu chuẩn ESG đã trở
thành yêu cầu không thể thiếu để hội nhập thị trường quốc tế
Đầu tư vào năng lượng tái tạo: Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực sản
xuất và công nghiệp nặng, đang chuyển hướng đầu tư từ năng lượng truyền thống sang
điện mặt trời, điện gió và các nguồn năng lượng tái tạo khác. Xu hướng này không chỉ
giúp giảm phát thải mà còn mở ra cơ hội giảm chi phí vận hành lâu dài.
Ứng dụng số hóa và chuyển đổi số: Công nghệ số đang được ứng dụng để tối ưu
hóa quy trình sản xuất, quản lý năng lượng và cải thiện hiệu quả hoạt động. Đây là xu
hướng hỗ trợ chuyển đổi bền vững, giúp doanh nghiệp kiểm soát lượng phát thải và cải
thiện hệ thống quản lý nội bộ.
2.2.3. Cơ hội và thách thức 2.2.3.1. Cơ hội
Mở rộng thị trường và cạnh tranh quốc tế: Doanh nghiệp áp dụng mô hình
các‐bon thấp có thể tiếp cận các thị trường khó tính về tiêu chuẩn môi trường như EU,
Mỹ và Nhật Bản. Các tiêu chuẩn này không chỉ giúp tạo dấu ấn thương hiệu mà còn thúc
đẩy giá trị gia tăng cho sản phẩm. lOMoAR cPSD| 58569740
Hỗ trợ từ chính phủ và nguồn vốn đầu tư xanh: Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ
thuế và cơ chế tín dụng xanh từ Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế đang tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ xanh. Điều này góp phần giảm
rủi ro và chi phí ban đầu trong quá trình chuyển đổi.
Đổi mới sáng tạo và phát triển công nghệ: Áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến
không chỉ giúp giảm thiểu tác động môi trường mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh trong
bối cảnh chuyển đổi kinh tế số, mở ra cơ hội phát triển ngành công nghiệp xanh. 2.2.3.2. Thách thức
Chi phí đầu tư ban đầu cao: Việc chuyển đổi từ mô hình truyền thống sang mô
hình kinh doanh các‐bon thấp đòi hỏi nguồn vốn lớn để đầu tư vào công nghệ, hạ tầng
và đào tạo nhân lực. Chi phí này đôi khi vượt quá khả năng của nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thiếu hụt nhân lực và trình độ chuyên môn: Việc triển khai các công nghệ
xanh và hệ thống quản lý carbon yêu cầu nguồn nhân lực có chuyên môn cao. Tuy nhiên,
hệ thống đào tạo chuyên ngành về kinh doanh các‐bon thấp tại Việt Nam vẫn còn hạn
chế, gây ra khó khăn trong quá trình áp dụng.
Khung pháp lý và chính sách chưa hoàn chỉnh: Dù có nhiều nỗ lực từ phía nhà
nước, nhưng khung pháp lý về quản lý, định giá và giao dịch các‐bon vẫn chưa được
hoàn thiện. Điều này tạo ra sự không đồng bộ trong thực thi, gây rào cản đối với doanh
nghiệp trong việc áp dụng và tuân thủ các quy định.
2.2.4. Một số chính sách đề xuất với Việt Nam
Để thúc đẩy sự chuyển đổi sang mô hình kinh doanh các‐bon thấp, các chính sách
cần phải được thiết kế dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội cụ thể của Việt Nam.
Một số đề xuất chính bao gồm:
Xây dựng thị trường các‐bon nội địa: Chính phủ cần phát triển hệ thống giao
dịch tín chỉ các‐bon, tạo ra khung pháp lý rõ ràng và minh bạch. Việc này không chỉ hỗ
trợ doanh nghiệp trong việc quản lý lượng phát thải mà còn tạo điều kiện cho việc trao
đổi tín chỉ giữa các ngành, thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh.
Cơ chế tín dụng và ưu đãi thuế: Thiết lập các quỹ hỗ trợ, cơ chế tín dụng ưu
đãi cho các dự án đầu tư vào công nghệ xanh, năng lượng tái tạo và cải tiến quy trình
sản xuất. Các ưu đãi thuế, trợ cấp đổi mới sáng tạo sẽ giúp giảm bớt gánh nặng chi phí ban đầu cho doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 58569740
Đào tạo và chuyển giao công nghệ: Tăng cường hợp tác giữa các trường đại
học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp để đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành, đồng
thời thúc đẩy chuyển giao công nghệ xanh từ các nước tiên tiến. Điều này góp phần giải
quyết tình trạng thiếu hụt nhân lực và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đẩy mạnh thực hành ESG và xây dựng tiêu chuẩn xanh: Khuyến khích doanh
nghiệp tích hợp các tiêu chuẩn ESG trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, đồng thời
xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm xanh, nhằm đáp ứng yêu cầu của thị
trường quốc tế và hướng tới phát triển bền vững.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH ĐƯA RA VỚI VIỆT NAM
3.1 Định hướng và chính sách phát triển kinh doanh các-bon thấp
Thị trường tín chỉ carbon đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với nhiều quốc
gia đã triển khai hệ thống giao dịch từ sớm nhằm giảm phát thải khí nhà kính và thực
hiện các cam kết quốc tế. Theo TS. Bùi Đức Hiếu, Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
(Bộ Tài nguyên và Môi trường), hiện nay, Liên minh Châu Âu (EU), Hàn Quốc và Trung
Quốc là những nước tiên phong trong lĩnh vực này. EU đã triển khai thị trường carbon
từ năm 2005 và hiện đã trải qua 5 giai đoạn phát triển. Hàn Quốc khởi động thử nghiệm
vào năm 2012, chính thức vận hành từ năm 2015 và đã bước vào giai đoạn thứ ba. Trung
Quốc triển khai thử nghiệm từ năm 2012 tại một số tỉnh thành trước khi mở rộng trên
toàn quốc vào năm 2022. Ngoài ra, nhiều quốc gia khác cũng đang tích cực tham gia vào
thị trường này. Anh chính thức vận hành hệ thống giao dịch carbon vào năm 2021, trong
khi Nhật Bản kết thúc thử nghiệm và đi vào hoạt động chính thức từ tháng 4/2023. Các
quốc gia Đông Nam Á, Nam Mỹ và Việt Nam đang trong giai đoạn chuẩn bị. Việt
Nam đặt mục tiêu vận hành thử nghiệm vào năm 2025 và chính thức hoạt động vào năm 2028.
Việt Nam đang từng bước xây dựng khung chính sách để phát triển thị trường
carbon, phù hợp với xu hướng kinh tế carbon thấp và các cam kết quốc tế về giảm phát
thải khí nhà kính. Đáng chú ý, thị trường carbon có ba hình thức vận hành chính: bắt
buộc, tự nguyện và tuân thủ theo Điều 6 của Thỏa thuận Paris. Một số quốc gia như
Singapore áp dụng hình thức giao dịch đơn giản hơn thông qua các sàn mua bán. Hiện
tại, Việt Nam đã có 150 dự án được cấp tổng cộng 40,2 triệu tín chỉ carbon, giúp Việt
Nam trở thành một trong 4 nước có số lượng dự án phát triển sạch nhiều nhất. Đặc biệt, lOMoAR cPSD| 58569740
doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia thị trường carbon tự nguyện từ gần 20 năm trước,
cho thấy tiềm năng và cơ hội phát triển mạnh mẽ.
3.2 Giải pháp công nghệ và sản xuất xanh
Công nghệ 4.0 ứng dụng trong sản xuất xanh:
Trong bối cảnh chuyển đổi kinh doanh theo hướng carbon thấp, việc áp dụng
các giải pháp công nghệ và sản xuất xanh đang trở thành yếu tố quyết định trong chiến
lược phát triển bền vững của Việt Nam. Các doanh nghiệp hiện nay không chỉ chú
trọng đến việc ứng dụng các công nghệ thân thiện với môi trường như hệ thống điều
khiển tự động (PLC) để kiểm soát chất lượng sản xuất và giảm thiểu lãng phí nguyên
vật liệu, mà còn tập trung vào chuyển đổi sang năng lượng tái tạo nhằm giảm lượng khí
thải CO₂ và tận dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Song song với đó, mô
hình kinh tế tuần hoàn được phát triển thông qua việc tối ưu hóa chu trình sản xuất và
tái sử dụng nguyên vật liệu, góp phần giảm thiểu rác thải và nâng cao hiệu suất hoạt
động. Công nghệ tự động hóa, với sự hỗ trợ của robot và các giải pháp phần mềm tiên
tiến, đang tạo ra những bước tiến đột phá khi giúp tự động hóa các tác vụ thủ công, tiết
kiệm thời gian và chi phí sản xuất, đồng thời giảm tác động tiêu cực đến môi trường.
Ngoài ra, việc áp dụng phương pháp 5S không chỉ tạo ra môi trường làm việc ngăn
nắp, khoa học mà còn góp phần nâng cao năng suất lao động và duy trì mục tiêu sản
xuất xanh bền vững. Sự phát triển của Internet vạn vật (IoT) cùng với dữ liệu lớn (Big
Data) cho phép doanh nghiệp theo dõi, giám sát quá trình sản xuất theo thời gian thực,
từ đó phát hiện sớm các vấn đề và tối ưu hóa quy trình để giảm lãng phí năng lượng,
nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, số hóa quy trình quản lý thông qua các hệ thống như
MRP giúp doanh nghiệp dự báo nhu cầu vật liệu và kiểm soát chặt chẽ quá trình sản
xuất, từ đó giảm thiểu sự lãng phí. Trí tuệ nhân tạo (AI) và các giải pháp Digital Twins
tích hợp IoT đang mở ra những cơ hội mới trong việc phân tích lượng dữ liệu khổng lồ,
giám sát lượng khí thải, điều chỉnh mức độ chiếu sáng và phát hiện các điểm rò rỉ năng
lượng, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường. Tất
cả những giải pháp này khi được triển khai đồng bộ không chỉ thúc đẩy hiệu quả kinh
doanh và giảm thiểu tác động đến môi trường mà còn góp phần xây dựng một mô hình
kinh doanh các bon thấp tiên tiến và bền vững cho tương lai.
Chuyển đổi sang năng lượng tái tạo:
Việc chuyển đổi sang năng lượng tái tạo là giải pháp then chốt trong chiến lược
phát triển kinh doanh các-bon thấp của Việt Nam, nhằm giảm phát thải và tăng tính bền lOMoAR cPSD| 58569740
vững cho hệ thống năng lượng. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đã và đang triển khai
các dự án chuyển tiếp như việc đưa điện gió trên bờ vào vận hành tại các khu vực như
Bà Rịa-Vũng Tàu, Châu Đức và Xuyên Mộc, giúp tiết kiệm từ 10 đến 20% chi phí vốn
so với xây dựng mới và nhanh chóng bổ sung khoảng 150 MW công suất điện tái tạo.
Đồng thời, việc áp dụng các hợp đồng mua bán điện trực tiếp (DPPA) cho phép các nhà
sản xuất năng lượng tái tạo bán điện trực tiếp cho khách hàng tư nhân, từ đó đảm bảo
đầu ra ổn định, giảm rủi ro tài chính và hạ giá thành sản xuất điện. Bên cạnh đó, quy mô
đầu tư lớn theo các dự án đa gigawatt cùng với việc tối ưu hóa thiết kế, cải thiện cơ sở
hạ tầng lưới điện và giảm thiểu tổn thất truyền tải là những yếu tố quan trọng giúp giảm
chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả của hệ thống năng lượng tái tạo. Sự phối hợp chặt
chẽ giữa khu vực công và tư, cùng với việc huy động nguồn vốn từ các quỹ xanh quốc
tế và đầu tư nội địa, sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho quá trình chuyển đổi, góp phần hiện
thực hóa mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 và khẳng định vị thế của Việt
Nam trên bản đồ kinh tế các-bon thấp toàn cầu.
Nguồn ảnh: Mckinsey & Company
3.3. Giải pháp về chính sách và quản lý nhà nước
Tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng, ưu đãi thuế và hợp tác công-tư
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng bị tác động nặng nề bởi biến đổi khí hậu,
Chính phủ cần đẩy mạnh các chính sách và cơ chế quản lý nhằm hỗ trợ doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 58569740
giảm phát thải, đồng thời thúc đẩy mô hình kinh doanh các-bon thấp. Báo cáo “Vietnam
Country Climate and Development Report” khuyến nghị chuyển đổi mô hình phát triển
theo hai con đường then chốt: tăng cường khả năng chống chịu và giảm phát thải carbon.
Để bảo vệ tài sản, cơ sở hạ tầng và con người, đặc biệt là ở các vùng ven biển, đồng
bằng sông Cửu Long và các thành phố lớn, các biện pháp thích ứng phải được kết hợp
với cải cách trong lĩnh vực tài chính và thuế. Cụ thể, việc thiết lập tiêu chuẩn hiệu quả
năng lượng nghiêm ngặt cùng với ưu đãi thuế sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu tư
cho công nghệ xanh và cải thiện năng suất sản xuất, đồng thời thúc đẩy hợp tác công-tư
để huy động nguồn vốn cần thiết. Thêm vào đó, áp dụng các cơ chế hỗ trợ như hợp đồng
mua bán điện trực tiếp (DPPA), tín dụng xanh, và các công cụ định giá carbon (ví dụ:
tăng thuế carbon từ 29 đến 90 USD/tấn CO₂ tương đương theo lộ trình 2030-2040) sẽ
tạo ra nguồn thu bổ sung và đảm bảo tính bền vững cho quá trình chuyển đổi. Qua đó,
không chỉ giúp Việt Nam đạt được mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 mà còn
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, và đảm
bảo một cuộc chuyển đổi công bằng đối với các hộ gia đình bị ảnh hưởng.
Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách tài chính xanh:
Trong bối cảnh toàn cầu đang hướng tới mục tiêu đạt phát thải ròng (Net Zero)
vào năm 2050, Việt Nam cần thiết lập một khung pháp lý toàn diện và triển khai các cơ
chế tài chính xanh đồng bộ nhằm chuyển dịch hệ thống kinh tế theo hướng carbon thấp.
Việc áp dụng các chính sách ưu đãi thuế, tín dụng xanh và xây dựng hệ thống giao dịch
tín chỉ carbon nội địa (carbon trading scheme) là các công cụ then chốt để kích thích đầu
tư vào công nghệ sạch và năng lượng tái tạo, qua đó giảm thiểu lượng khí nhà kính phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ, các khu vực như British Columbia và
California đã thành công trong việc triển khai các chương trình tín dụng xanh cùng hệ
thống giao dịch hạn ngạch carbon, qua đó cho phép các doanh nghiệp mua bán tín chỉ
nhằm điều chỉnh mức phát thải của mình. Bên cạnh đó, việc rà soát và sửa đổi các quy
định pháp lý để tích hợp tiêu chuẩn xanh quốc tế, kết hợp với thiết lập hệ thống đo đạc,
báo cáo và thẩm định (MRV) chuẩn quốc tế như đã được áp dụng hiệu quả tại Singapore
sẽ giúp nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản trị môi trường, đồng thời tạo niềm tin
cho các nhà đầu tư. Hơn nữa, tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức tài chính như
Ngân hàng Thế giới và ADB sẽ giúp Việt Nam tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, từ đó triển
khai các dự án chuyển đổi xanh quy mô lớn và cải thiện năng lực cạnh tranh quốc tế. Sự
kết hợp giữa các biện pháp tài chính ưu đãi, cải cách khung pháp lý và phát triển các
công cụ thị trường như hệ thống giao dịch tín chỉ carbon nội địa sẽ tạo nên một nền tảng