



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58569740
B Ộ GIÁO D Ụ C VÀ ĐÀO T Ạ O
TRƯ Ờ NG Đ Ạ I H Ọ C KINH T Ế QU Ố C DÂN
BÀI T Ậ P NHÓM
MÔN: QU Ả N TR Ị CHU Ỗ I CUNG Ứ NG QU Ố C T Ế
Ch ủ đ ề : PHÂN TÍCH HO Ạ T Đ Ộ NG QU Ả N TR Ị CHU Ỗ I CUNG
Ứ NG TOÀN C Ầ U C Ủ A FORD
Hà N ộ i, Tháng 10/2021 1 lOMoAR cPSD| 58569740 MỤC LỤC
I, TỔNG QUAN VỀ FORD ...................................................................................................................3
1. Giới thiệu về Ford ..........................................................................................................................3 a.
Khái quát chung .........................................................................................................................3
b. Lịch sử phát triển của Ford Motor ...........................................................................................4
2. Sản phẩm.........................................................................................................................................6
II. ĐỘNG CƠ THIẾT LẬP CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA FORD ..................................7
1. Nâng cao hiệu suất và chất lượng của các dòng sản phẩm thông qua việc kết hợp giữa các nhà
cung cấp ...............................................................................................................................................7
2. Chi phí sản xuất được tối thiểu hóa ...............................................................................................8
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh .......................................................................................................8
4. Phản ứng nhanh với thay đổi của thị trường ................................................................................9 5.
Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng ............................................................................................9
III. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CỦA FORD
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG ...... 10
1. Nhóm nhân tố thị trường: ........................................................................................................... 10 a.
Cơ sở hạ tầng ........................................................................................................................... 10
b. Phong cách tiêu dùng, thói quen tiêu dùng của khách hàng ............................................... 10
c. Quảng cáo và truyền thông ..................................................................................................... 11
2. Nhóm nhân tố chi phí .................................................................................................................. 13
3. Nhóm nhân tố Chính Phủ ........................................................................................................... 15 a,
Khu vực Châu Á: Ford tập trung chủ yếu tại thị trường Trung Quốc .............................. 15 b,
Khu vực Bắc Mỹ ...................................................................................................................... 17 c,
Khu vực Châu Âu .................................................................................................................... 18
4. Nhóm nhân tố cạnh tranh ........................................................................................................... 19 a,
Cạnh tranh nguồn cung ứng đầu vào ................................................................................... 19 b, Đối
thủ cạnh tranh .................................................................................................................. 21
IV. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA FORD ......................... 23
1. Sơ lược về chuỗi cung ứng của Ford Motors ........................................................................ 23
2. Nguồn ....................................................................................................................................... 24
3. Vận chuyển, lưu kho, phân phối ................................................................................................ 25 4)
Hoạt động Marketing ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
5) Chuỗi cung ứng ngược của Ford: .............................................................................................. 26
V, BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG HIỆU QUẢ ......... Error! Bookmark not defined. 1.
Các biện pháp đã thực hiện ........................................................ Error! Bookmark not defined. 2.
Đề xuất các giải pháp nên thực hiện .......................................... Error! Bookmark not defined. lOMoAR cPSD| 58569740
I, TỔNG QUAN VỀ FORD
1. Giới thiệu về Ford
a. Khái quát chung
Công ty Ford Motor là một nhà sản xuất ô tô đa quốc gia có trụ sở chính tại Dearborn,
Michigan, ngoại ô Detroit, Hoa Kỳ. Công ty được Henry Ford thành lập vào ngày 16 tháng 6 năm 1903.
Ra đời từ một nhà máy chuyên nâng cấp xe Wagon, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của
Ford là sản xuất và kinh doanh xe hơi và các bộ phận xe hơi. Bên cạnh đó là các dịch vụ tài
chính liên quan đến xe hơi, dịch vụ cho thuê xe hơi và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến xe hơi.
Ford là hãng xe đầu tiên quản lý nguồn nhân lực quy mô lớn trong việc sản xuất ô tô, đặc
biệt là sử dụng dây chuyền lắp ráp tự động. Triết lý kinh doanh của Ford là kết hợp
con người và công nghệ hiện đại một cách hiệu quả để giảm thiểu chi phí sản xuất ô tô.
Ford thực sự trở thành công ty toàn cầu năm 1904 khi sáng lập ra Ford Canada. Năm 1911
mở các nhà máy lắp ráp ở Anh và Pháp đánh dấu bước ngoặt mở rộng thị phần nhanh ra nước
ngoài của Ford. Ford xây dựng được dây chuyền lắp ráp vào năm 1913. lOMoAR cPSD| 58569740
Tiếp theo đó, công ty mở nhà máy lắp ráp ở Đan Mạch (1923), Đức (1925), Áo (1930) và
Úc (1925) là chi nhánh của Ford Canada. Đến cuối năm 1919, Ford đã sản xuất ra 50% tất
cả xe ở nước Mỹ, 40% xe của nước Anh.
Ford Motor sáng lập được 40 năm đã trở thành một trong những công ty có lợi nhuận lớn
nhất trên thế giới và cũng là một trong số ít công ty còn lại sau cuộc khủng hoảng tài chính
nghiêm trọng. Tập đoàn Ford Motor đã tồn tại hơn 100 năm.
b. Lịch sử phát triển của Ford Motor
Trong những năm đầu tiên, mỗi ngày, Ford Motor chỉ sản xuất một vài chiếc ô tô tại nhà
máy trên đại lộ Mack và sau đó là nhà máy trên đại lộ Piquette ở Detroit, Michigan. Thời
điểm đó, Ford hợp tác với các công ty cung ứng những bộ phận xe hơi để tiến hành lắp ráp.
Dây chuyền sản xuất lúc bấy giờ hết sức đơn giản, chỉ bao gồm 2-3 người mỗi nhóm làm
việc trên một chiếc xe. Năm 1913, nhằm sản xuất ô tô có giá cả phải chăng hơn với các tầng
lớp trung lưu, Ford đưa dây chuyền lắp ráp di chuyển đầu tiên vào sản xuất tại nhà máy của Ford ở Highland Park.
Các dấu mốc lịch sử phát triển của Ford Motor: ●
Năm 1908: Ford cho ra mắt phiên bản sản xuất hàng loạt của Model T. Mẫu xe này
sau đó đã được ghi nhận doanh số bán hàng triệu xe trong gần 20 năm. ●
Năm 1922: Henry Ford đã mua Công ty ô tô Lincoln để cạnh tranh với Cadillac và
Packard trong phân khúc xe cao cấp trên thị trường ô tô. ●
Năm 1927: Chiếc xe Model A có kính an toàn trong kính chắn gió đầu tiên ra đời. lOMoAR cPSD| 58569740 ●
Năm 1929: Ford thành công trong đàm phán hợp đồng với Chính phủ Nga và thành
lập Nhà máy ô tô Gorky sản xuất Ford Model A và AA tại Nga. ●
Năm 1932: Ford trình làng mẫu xe giá rẻ đầu tiên với động cơ V8. ●
Năm 1939: Mercury ra đời nhằm đối đầu với xe phân khúc giá trung bình Pontiac,
Oldsmobile và Buick của General Motors. ●
Năm 1951: Ford thành lập một phòng thí nghiệm khoa học tại Dearborn, Michigan
để thực hiện các nghiên cứu. ●
Năm 1955: Ford thành lập bộ phận Continental, chịu trách nhiệm sản xuất và bán Continental Mark II. ●
Năm 1956: Ford đã cung cấp gói an toàn Lifeguard ●
Năm 1957: Ford giới thiệu tới công chúng khóa cửa chống trẻ em nghịch vào các sản
phẩm của mình và cung cấp mui cứng có thể thu vào đầu tiên trên một chiếc xe 6 chỗ sản xuất hàng loạt. ●
Năm 1958: Ford thành lập bộ phận Edsel nhằm thiết kế và bán ra thị trường mẫu xe cùng tên. ●
Năm 1959: Ford sáp nhập Mercury, Continental và Edsel thành MEL và đổi thành
Lincoln Mercury sau khi "khai tử" Edsel . ●
Năm 1964: Ford Mustang chính thức được giới thiệu tại Hội chợ Thế giới New York. ●
Năm 1965: Ford giới thiệu đèn nhắc nhở cài dây an toàn. ●
Năm 1989: Ford mua lại hãng ô tô Anh Quốc Jaguar. ●
Năm 1994: Ford mua lại hãng xe thể thao Aston Martin. ●
Năm 1999: Ford chính thức mua lại thành công Volvo Cars của công ty Thụy Điển Volvo. ●
Năm 2000: Ford mua lại Land Rover từ BMW. ●
Từ năm 2006: Ford bắt đầu chuyển sang giới thiệu một loạt các xe mới, bao gồm cả
crossover SUV được xây dựng trên nền tảng xe unibody ●
Năm 2007: Ford bán Aston Martin cho một nhóm các nhà đầu tư lớn ●
Năm 2008: Ford bán Jaguar và Land Rover cho Tata Motors. lOMoAR cPSD| 58569740 ●
Năm 2010: Volvo Cars cũng đã được bán cho Zhejiang Geely Holding Group (Trung Quốc). ●
Năm 2016: Thành lập công ty con Ford Smart Mobility ●
Năm 2019: Ford ra mắt xe chạy hoàn toàn bằng điện Mustang Mach-E SUV ●
Năm 2021: Ford ra mắt xe bán tải điện Ford F-150 Lightning
2. Sản phẩm
Tầm nhìn về sản phẩm của Ford là đạt được chất lượng và năng suất tốt nhất trên thế giới
bằng cách thúc đẩy việc thực hiện có kỷ luật các quy trình và tiêu chuẩn chung, nhằm đem
lại những cải tiến liên tục về chất lượng và năng suất trên tất cả các chức năng, đồng thời
cung cấp những phương tiện chất lượng đem lại giá trị cao cho khách hàng.
Ước mơ của Henry Ford là tạo ra một chiếc xe hơi cho tất cả mọi người, chứ không phải
dành riêng cho tầng lớp quý tộc. Để tạo ra một chiếc xe hơi rẻ nhất có thể, ông tối ưu hóa
các bước trong quá trình sản xuất, sử dụng máy móc để sản xuất hàng loạt. Ông tối giản đến
nỗi chiếc xe hơi chỉ có một kiểu dáng duy nhất, một màu duy nhất là màu đen. Câu nói nổi
tiếng của ông là: "Bạn thích màu gì cũng được, miễn nó là màu đen".
Ford có những thương hiệu xe hơi hạng sang như dành cho những khách hàng cao cấp,
những người ưa thích sự nổi bật và riêng biệt sẵn sàng bỏ một số tiền lớn, so với mặt bằng
thu nhập chung, để sở hữu những thương hiệu hạng sang qua đó họ thể hiện phong cách, gu
thẩm mỹ của mình. Ví dụ như dòng xe Ford GT nguyên bản có giá dao động từ 140.000
USD đến 157.000 USD, các mức giá có thể tăng thêm khác nhau phụ thuộc vào những lựa
chọn thêm của khách hàng. Bên cạnh đó, Ford cũng sản xuất xe hơi với mức giá trung bình
dành cho phần lớn đối tượng người tiêu dùng, đặc biệt ở các thị trường đông dân và đầy tiềm năng.
Trước xu hướng sử dụng xe ô tô thân thiện với môi trường, Ford cũng đã bắt nhịp với sự
thay đổi này bằng việc mở rộng các dòng xe hiện có bằng những chiếc xe chạy bằng điện.
Một trong những bước đi quan trọng đầu tiên của Ford là kế hoạch đầu tư 11 tỷ USD vào
phương tiện chạy điện và xe lai vào năm 2022.
Sản phẩm của Ford có thể đáp ứng nhiều phân khúc khách hàng khác nhau nhờ dòng xe
đa dạng và giá cả hợp lý. Bên cạnh đó, Ford cũng thể hiện mình là một trong những hãng xe
dẫn đầu xu hướng với những cải tiến công nghệ khoa học hiện đại.
Các phân khúc xe hiện tại của Ford là MPV, SUV, Minibus và bán tải lOMoAR cPSD| 58569740
Trên website chính thức của mình, Ford đang bán 40 mẫu xe và hơn 150 phiên bản khác
nhau từ xe chạy bằng xăng tới những chiếc xe hybrid và xe chạy hoàn toàn bằng điện.
II. ĐỘNG CƠ THIẾT LẬP CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA FORD
1. Nâng cao hiệu suất và chất lượng của các dòng sản phẩm thông qua việc kết
hợp giữa các nhà cung cấp
Bằng cách bắt tay hợp tác với các tập đoàn lớn khác, Ford nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ thấp giá thành, đáp ứng triệt để, tối ưu các nhu cầu ước muốn của khách hàng.
Hai bên liên minh đều có lợi khi sản phẩm của mình được giới thiệu rộng rãi dựa vào danh
tiếng của nhau, tận dụng lợi thế của nhau để bù đắp, xây dựng, phát triển lợi thế cho chính
mình nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên trường quốc tế và ở từng quốc gia.
Sau những lúc thua lỗ hàng tỷ USD gần 2.7 tỷ USD trong những năm 2007 - 2008, bằng
quyết định sáng suốt bắt tay với ông trùm lĩnh vực phần mềm Microsolf, Ford Motor đã dần
lấy lại vị thế của mình. Hệ thống SYNC trong phiên bản xe Ford Focus là kết quả của sự liên
minh này đã đem về cho cả Ford và Microsolf những khoản doanh thu lớn, làm thoả mãn
ước muốn sự quan tâm cuả khách hàng qua hàng loạt các chức năng như nghe nhạc, tìm kiếm
địa chỉ qua vệ tinh, gửi thông tin đường bộ, nhận và nhắn tin SMS… và nhất là hệ thống này
còn có thể báo trước cho người lái biết khu vực nào đang bị ùn tắc xe và đưa ra chỉ dẫn tốt lOMoAR cPSD| 58569740
nhất về hướng đi mới, một chức năng rất được khách hàng ưa chuộng. Doanh số bán hàng
của những chiếc Ford Focus đã tăng lên đáng kể 22.5% so với cùng kỳ năm 2007.
Liên minh Ford và Sony cũng là một ví dụ hùng hồn khác về sự thành công của Ford.
Bằng cách liên minh với Sony, tập đoàn Ford đã nhanh chóng lấy lòng được nhiều khách
hàng trẻ tại khu vực Bắc Mỹ với những chiếc xe trang bị thiết bị Sony Xplod.
2. Chi phí sản xuất được tối thiểu hóa
Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu có thể giúp cho doanh nghiệp tối đa hóa chi phí nhờ
có thể thay đổi các nguồn tài nguyên hoặc tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu,
hàng hóa, dịch vụ, nguồn nhân lực cùng với chuyên môn hóa sản xuất. Việc thuê ngoài các
nhà cung cấp linh kiện và phụ tùng xe khiến Ford cắt giảm được chi phí đáng kế từ tiền thuê
nhân công, máy móc, nhà xưởng,... Bên cạnh đó, Ford có thể tận dụng những lợi thế về mặt
địa lý và ưu đãi chính sách từ các thị trường cụ thể bằng việc xây dựng nhà máy lắp ráp và
đẩy mạnh phân phối tại đó hoặc xuất khẩu sang những nước xung quanh.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh
Việc Ford tham gia vào chuỗi sẽ có lợi khi có thể bắt tay với những thương hiệu lớn đã có
danh tiếng hay mua sáp nhập những thương hiệu này để góp phần tăng uy tín, chất lượng
cho từng sản phẩm của mình. Người tiêu dùng cũng sẽ cảm thấy hài lòng và yên tâm hơn vì
doanh nghiệp đã sử dụng những nguồn nguyên liệu được chọn lọc tốt nhất được nhập, công
nghệ hiện đại để cho ra những chiếc xe chất lượng.
Một trong những chiến lược của Ford tại thị trường Anh nói riêng và châu Âu nói chung
đó là Ford đã mua lại nhãn xe Volvo nổi tiếng của Thụy Điển vào năm 1999 và thành lập nên
công ty Volvo Cars. Xe hơi Volvo từ lâu vốn nổi tiếng vì sự an toàn, đáp ứng những tiêu
chuẩn cao nhất mà người tiêu dùng đòi hỏi. Chính vì vậy người châu Âu đặc biệt thích nhãn
xe này vì nó tượng trưng cho chất lượng và đẳng cấp của người cầm lái. Trong khi đó nhãn
xe Ford từ lâu lại nổi tiếng về phân khúc xe tầm trung. Do đó sự kết hợp này mang lại cho
Ford những lơi ích đáng kể cho việc tiếp cận phân khúc khách hàng cao cấp.
Bên cạnh đó, việc đặt nhà máy tại các thị trường mục tiêu cũng làm tăng thêm nặng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp tại thị trường đó.
Ford Thái Lan được thành lập năm 1995 dưới hình thức liên doanh giữa Ford và hãng xe
của Nhật Mazda và thành lập nên công ty dưới tên AutoAlliance (ATT), trụ sở tại Rayong.
Hiện tại, thông qua hãng Ford Operations và các đại lý độc quyền, Ford Motor là một trong
những nhà sản xuất hàng đầu tại đây. Tại thị trường Thái Lan, Ford tiến hành liên doanh với lOMoAR cPSD| 58569740
Mazda để đẩy mạnh phân phối và sản xuất dòng xe cỡ nhỏ, cụ thể dòng xe Fiesta cho thị
trường Đông Nam Á đầy tiềm năng, cạnh tranh với các hãng xe Châu Á khác
4. Phản ứng nhanh với thay đổi của thị trường
Việc là chuyển đổi cơ cấu Ford từ một số nhóm khu vực thành một tổ chức toàn cầu liền
mạch, với các nhà máy và nơi bán hàng có thể báo cáo ngay lập tức xuyên đại dương. Việc
sản xuất xe hơi theo từng cơ sở riêng biệt cũng giúp nắm bắt các khu vực dễ dàng hơn.
5. Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
Qua chuỗi cung ứng toàn cầu, Ford có thể cung cấp sản phẩm cho các khách hàng trên thế
giới một cách nhanh chóng và kịp thời. Không chỉ vậy, việc sản xuất xe theo từng khu vực
riêng biệt đem tới khả năng thay đổi sản phẩm để phù hợp với điều kiện địa lý hay thị hiếu
từng thị trường. Qua đó, Ford đem tới những trải nghiệm tốt nhất cho từng khách hàng.
III. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CỦA
FORD TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
1. Nhóm nhân tố thị trường:
a. Cơ sở hạ tầng -
Tại thị trường các nước phát triển như Đức, Mỹ, Trung Quốc, Canada,.. cơ sở hạ tầng
giao thông có tính đồng bộ và hiệu quả cao, là một trong các lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Nhờ đó, hoạt động logistics của Ford tại những quốc gia này khá dễ dàng, thuận tiện, đáp
ứng nhu cầu các hoạt động sản xuất thiết yếu của chuỗi cung ứng là vận chuyển nguyên liệu
và thành phẩm, lưu trữ và xử lý hàng hóa cũng như việc đảm bảo thông tin liên lạc, giảm bớt chi phí. lOMoAR cPSD| 58569740 -
Ngoài ra, Ford cũng mở các cơ sở sản xuất tại thị trường các quốc gia BRICS (Thị
trường kinh tế mới nổi) do có lực lượng dân số trẻ lớn, chất lượng nguồn lao động ở mức
khá, là lực lượng nhân công tiềm năng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra,
các quốc gia này còn có mạng lưới công nghệ phát triển, dễ dàng thiết lập một cơ sở quy mô
phục vụ cho nhiều khu vực trên thế giới.
b. Phong cách tiêu dùng, thói quen tiêu dùng của khách hàng
- Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ và Việt Nam là những ví dụ tiêu biểu nhất cho các quốc gia có
mức độ e ngại rủi ro thấp. Người dân ở các quốc gia này sẵn sàng sử dụng các sản phẩm mới,
doanh nghiệp dễ dàng trong việc cung cấp sản phẩm mới tại các quốc gia này. Ngược lại,
các quốc gia như Argentina, Mexico, Romania, Nga,.. lại có mức độ e ngại rủi ro khá cao,
doanh nghiệp nên sử dụng chiến lược đẩy, tập trung vào việc xây dựng hệ thống phân phối,
xây dựng các đại lý để sản phẩm đến với khách hàng một cách thuận tiện hơn. lOMoAR cPSD| 58569740
Nguồn thúc đẩy động lực tăng trưởng của ngành công nghiệp ô tô chủ yếu vẫn là châu
Âu, châu Á - TBD và đáng chú ý là Mỹ Latinh. Nhận diện được tình hình, Ford cũng đang
mở rộng sản xuất ở cả thị trường châu Á và Nam Mỹ.
- Mức độ hiểu biết của khách hàng khá cao, doanh nghiệp phải hướng đến chiến lược thu
mua nguyên vật liệu từ các nguồn cung đảm bảo nhiều yếu tố khác nhau: chất lượng, số
lượng, điều kiện lao động, mức độ thân thiện với môi trường,...
c. Quảng cáo và truyền thông
“Để có được kết quả thật sự và đạt đích dài hạn từ truyền thông từng lớp thì trước tiên các
doanh nghiệp cần phải thay đổi suy nghĩ của mình, truyền thông marketing không chỉ là một
trong những phương pháp marketing, mà phải giao hội vào nó để quảng bá và để vấn khách
hàng”. Đó là điều mà Scott Monty – Giám đốc Social Media toàn cầu của Ford Motor đã chia sẻ.
• Hãy để khách hàng kể về câu chuyện kinh doanh của bạn: chiến dịch “Fiesta
Movement” năm 2009: Doanh nghiệp này đã cho 100 người dùng thử mẫu xe Ford Fiesta
của hãng trong 6 tháng, và chi trả cho tất thảy tiền xăng cũng như bảo hiểm xe của họ. Sau lOMoAR cPSD| 58569740
đó những khách hàng này được đề nghị san sẻ về những trải nghiệm của họ với Ford Fiesta
trên YouTube và trên website của chiến dịch là FiestaMovement.com.
Và cuộc thi video tưởng hình như đơn giản này đã tạo nên sức lan tỏa hết sức lớn. Chiến
dịch Fiesta Movement đạt được 6,2 triệu lượt xem trên YouTube, 750.000 lượt xem trên
Flickr, 40 triệu lượt xem trên Twitter và mang đến hơn 100.000 người đến với trang web của Ford.
• Hãy dùng truyền thông tầng lớp như một kênh tương tác, chứ không phải là một hình
thức quảng cáo: Một ví dụ là nhân vật “đại diện” Doug mà Ford đã tạo ra. Ford đã sử dụng
kênh truyền thông Youtube để truyền bá mẫu xe Ford Focus. Doug là một nhân vật cực kì
vui nhộn và láo xược, và Doug đã đem lại thêm cho Ford một nhóm khách hàng trẻ hơn.
• Hãy suy tôn khách hàng trung thành: Trước khi công bố mẫu xe Explorer 2011, Ford
đã tạo ra một trang Facebook cung cấp những hình ảnh hậu trường và video phỏng vấn với
hàng ngũ thiết kế cũng như kỹ sư trưởng của nhóm sản xuất nên mẫu xe này. Một ví dụ khác
là trang Ford Social của hãng mang đến cho khách hàng những dịp giành vé tham dự những
sự kiện lớn trong ngành công nghiệp xe hơi hay thậm chí là cho phép khách hàng đề xuất
quan điểm cho các tính năng mới của xe.
2. Nhóm nhân tố chi phí -
Chi phí lao động: Sự sẵn có của các kỹ sư chất lượng cao, chi phí thấp ở một số nước
đang phát triển là một yếu tố quan trọng góp phần quyết định vị trí của các cơ sở R&D: Đài
Loan là địa điểm chính cho các công ty tìm kiếm kỹ sư cơ khí và điện, trong khi Ấn Độ là
nguồn cung cấp nhân tài kỹ thuật phần mềm chính. Vì vậy, Ford đặt các cơ sở sản xuất tại lOMoAR cPSD| 58569740
các nước công nghiệp mới như Nam Phi, Mexico, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Thổ Nhĩ
Kỳ bởi vì các quốc gia này có lĩnh vực sản xuất được xem là động lực cho sự phát triển kinh
tế nhờ chi phí lao động cạnh tranh đưa đến giá sản phẩm thấp, kết quả là chi phí sản xuất
hàng hóa và dịch vụ ở các nước này rẻ hơn rất nhiều ở các nước phát triển. Ngành chế tạo
và sản xuất ô-tô là một trong những ngành công nghiệp sản xuất góp phần vào sự phát triển
kinh tế của các nước này. -
Các nhà cung cấp của công ty là rất quan trọng để liên tục cải thiện chất lượng sản
phẩm, đạt được chi phí thấp nhất, phát triển công nghệ mới, duy trì thời gian giao hàng, và
cung cấp các thiết kế và kỹ thuật hỗ trợ cần thiết để đáp ứng sản phẩm của khách hàng và
nhu cầu dịch vụ. Vì vậy, Ford liên kết với hơn 4000 nhà cung ứng có khả năng cung cấp các
đổi mới công nghệ và cho thấy một cam kết chất lượng, chi phí và hiệu suất giao hàng sẽ
được xác định. Ford làm việc cộng tác với các nhà cung cấp có giá trị của họ để cung cấp
các loại xe chất lượng cao nhất, cung cấp giá trị tốt nhất cho khách hàng. Ngoài ra, Ford
cũng thành lập mối quan hệ với Penske Logistics, một trong những nhà cung cấp dịch vụ
hậu cần tốt nhất. Penske Logistics sẽ quản lý và điều chỉnh luồng di chuyển của nguồn lực
của sản xuất của 19 nhà máy lắp ráp ở khu vực Bắc Mỹ
qua đó đẩy nhanh tốc độ và giảm được chi phi cho chuỗi cung ứng. -
Thích nghi với điều kiện địa phương:
• Đã qua rồi thời gian người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của quan niệm cứ to, cứ đồ sộ
mới là đẹp, là uy lực. Ngày nay, ngay cả chính khu vực phương tây, nơi nguồn gốc xuất phát
của quan niệm to mới đẹp, cùng với thế giới đã chuyển sang quan niệm nhỏ nhắn xinh xắn,
gọn nhẹ, tiện dụng, thanh lịch mới là đẹp. Quan niệm này càng mạnh hơn và gây áp lực hơn
đối với bất kỳ nhà sản xuất tại các quốc gia phương đông. Những nhà sản xuất nào muốn đặt
chân, phát triển duy trì tại những thị trưởng này họ buộc phải thay đổi và thích nghi với thị
trường đó. Trước xu hướng sử dụng xe cỡ nhỏ của người tiêu dùng, Ford cũng đã bắt nhịp
với sự thay đổi này bằng việc chuyển trọng tâm từ những mẫu xe “cồng kềnh" và "ăn" xăng
sang những mẫu xe ít tiêu hao nhiên liệu hơn. Một trong những bước đi quan trọng đầu tiên
của Ford là bỏ ra 75 triệu USD ở chi nhánh Michigan Truck để sản xuất những mẫu xe cỡ nhỏ.
• Một ví dụ khác là tại những xứ nóng điển hình như là Việt Nam, Ấn Độ hay Mexico
thì không cần tới máy sưởi, trong khi tại những quốc gia khí hậu tương đối lạnh như Canada
hay Nga thì máy sưởi là yếu tố quan trọng trong xe. Do đó, Ford với lĩnh vực sản xuất xe
chịu áp lực về thích nghi khu vực ở mức tương đối cao và phải tốn nhiều chi phí để thích
nghi với các điều kiện địa phương nơi bán sản phẩm. lOMoAR cPSD| 58569740
- Tại một số nước như Việt Nam hay Ấn Độ, hệ thống giao thông có quy mô nhỏ bé,
chưa đồng bộ và chưa tạo được sự kết nối liên hoàn, khả năng đáp ứng nhu cầu giao thông
còn hạn chế; dẫn đến sự thay đổi lớn về thời gian vận chuyển, thời gian giao hàng không
chắc chắn và chi phí phân phối cao hơn, doanh nghiệp giao toàn bộ việc vận chuyển cho
nhà cung cấp dịch vụ logistics địa phương sẽ là quyết định hợp lý.
- Cải thiện logistics:
• Ford sản xuất theo mô hình Just in time để giảm chi phí làm các bộ phận và nguồn
cung cấp cũng như hàng tồn kho dưới một hệ thống JIT.
• Ford’s Lean manufacturing: Lean manufacturing đem lại hiệu quả cho chuỗi bằng
cách tránh tình trạng lưu kho, cải tiến chất lượng sản phẩm và chi phí thông qua việc loại bỏ
những phế phẩm ra khỏi quá trình sản xuất và chuỗi giá trị - Đổi mới và sáng tạo công nghệ:
• Ford đã thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ định vị đúng hạn (RTLS). Công
nghệ này đã giúp cho Ford tiết kiệm được đáng kể về thời gian và chi phí trong quá trình quản lý hàng tồn kho.
• Sự cạnh tranh về công nghệ diễn ra trên khắp các thị trường đặc biệt thị trường ô tô.
Muốn dẫn đầu, muốn thành công, các hãng ô tô không những phải luôn đổi mới, từ thiết kế,
kiểu dáng, các thông số kỹ thuật mà còn phải đối mới cả công nghệ. Xu hướng công nghệ
trong giai đoạn này tập trung vào sự phát triển các tính năng như tăng sức mạnh động cơ,
tính năng tự động, … Ford cũng thực hiện một số cải tiến công nghệ trên sản phẩm của mình:
Smart Mobility Plan (tạm dịch: Dự án di động thông minh), công nghệ phản ứng nhanh trước
những nguy cơ, công nghệ lái rảnh tay tên Blue Cruise, … Một ví dụ cụ thể là Ford đang
ứng dụng kỹ thuật “nắm bắt chuyển động” hay “ghi lại chuyển động thực” (motion - capture
technology) của Hollywood trong các nhà máy sản xuất ở châu Á, châu Phi và nhiều nơi trên
thế giới nhằm đảm bảo an toàn trong lao động qua đó nâng cao chất lượng xe. Các chuyên
viên nghiên cứu của Ford đã kết nối kỹ thuật motion-capture với phần mềm mô hình hóa con
người ở phòng nghiên cứu Detroit của hãng nhằm mô phỏng gần như toàn bộ quy trình lắp
ráp xe với những hình ảnh người ảo, qua đó thiết kế những điều kiện làm việc an toàn hơn
về mặt cơ học hay vật lý. Theo phòng nghiên cứu của Ford, mục đích của việc sử dụng và
phát triển công nghệ này là tạo ra một môi trường đỡ áp lực hơn cho người lao động về thể
chất, cải tiến chất lượng sản phẩm. Kỹ thuật này cũng cho phép Ford có thể cắt giảm chi phí
bởi vì không phải thay thế những bộ phận không hoạt động được của xe. lOMoAR cPSD| 58569740
3. Nhóm nhân tố Chính Phủ
Chính phủ là một nhân tố rất quan trọng, có tác động rất lớn đến hoạt động chuỗi cung
ứng toàn cầu của Ford. Chính phủ đóng vai trò trong việc tạo ra giá trị gia tăng trong chuỗi
cung ứng toàn cầu qua hai khía cạnh: giảm chi phí và gia tăng chất lượng sản phẩm. Ford đã
tận dụng những lợi thế về chính phủ như ưu đãi về thuế quan, thuế xuất nhập khẩu, những
chính sách, ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài để lựa chọn các thị trường, mở rộng chuỗi cung
ứng toàn cầu của mình.
Hiện tại Ford có hơn 4000 nhà cung ứng và hơn 100 nhà máy lắp ráp phân bố từ Bắc Mĩ,
Châu Âu đến Châu Á.. Các quốc gia có vai trò lớn trong khâu sản xuất, lắp ráp và tiêu thụ
trong chuỗi cung ứng của Ford có thể kể đến là Trung Quốc, Đức, Canada, Mexico, Anh,...
Vì vậy, những chính sách của Chính Phủ các nước có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt
động cung ứng và kinh doanh của Ford.
a, Khu vực Châu Á: Ford tập trung chủ yếu tại thị trường Trung Quốc
Trung Quốc được mệnh danh là công xưởng của thế giới, vì nơi đây là địa điểm tập trung
rất nhiều nhà máy sản xuất của các ngành công nghiệp quan trọng trên thế giới, trong đó có
ngành sản xuất ôtô. Tại Trung Quốc, Ford đặt các nhà máy lắp ráp và sản xuất các phụ tùng
trong đó nổi bật có liên doanh Changan Ford.
Trung Quốc là một trong năm nước thuộc khối BRICS - một khối bao gồm các nền
kinh tế lớn mới nổi có rất nhiều yếu tố thuận lợi cho những nước đầu tư sản xuất tại đây,
trong những yếu tố đó thì quan trọng nhất là chính sách khuyến khích các nhà đầu tư. Cụ thể: -
Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Tại các đặc khu kinh tế, DN FDI chỉ phải
chịu thuế TNDN 15% so với mức phổ biến là 33%. Đối với DN có trên 70% sản phẩm xuất
khẩu thì mức ưu đãi thuế được áp dụng cao hơn. Những DN nước ngoài sẵn có từ trước khi
thành lập đặc khu được giảm thuế suất từ 33% xuống còn 24%, riêng các DN có áp dụng
công nghệ cao được hưởng thuế suất 15%. -
Về thuế xuất nhập khẩu: Các DN có vốn đầu tư nước ngoài không phải nộp thuế
xuất nhập khẩu đối với các thiết bị sản xuất, nguyên liệu, phụ tùng thay thế, linh kiện hoặc
vật dụng khác cho nhu cầu của bản thân DN. Các nguyên liệu, bán thành phẩm được nhập
để gia công cho nước ngoài cũng được miễn giảm thuế nhập khẩu. Để khuyến khích xuất
khẩu, Trung Quốc áp dụng chế độ "thoái" thu thuế giá trị gia tăng đã nộp, tức là áp dụng
mức thuế giá trị gia tăng đầu ra 0% cho hàng xuất khẩu.
Đây là những yếu tố vô cùng thuận lợi cho việc Ford đặt nhà máy lắp ráp và liên doanh,
sản xuất các phụ tùng tại đây bởi vì sau khi lắp ráp hoàn thiện xong tại Trung Quốc thì phần lOMoAR cPSD| 58569740
lớn sản phẩm sẽ được xuất khẩu về Mỹ - thị trường tiêu thụ lớn nhất của Ford và phần còn
lại sẽ chủ yếu được tiêu thụ ở chính thị trường Trung Quốc- thị trường lớn thứ 2 của Ford sau Mỹ. -
Bên cạnh đó hiện nay, Trung Quốc đang đưa ra những chính sách khuyến khích sản
xuất ô tô điện nhằm cắt giảm lượng khí thải gây ô nhiễm môi trường của nước mình, điều
này vô tình lại phù hợp với chiến lược bắt đầu phát triển dòng xe điện của Ford với tham
vọng dẫn dắt quá trình chuyển đổi của Mỹ sang xe điện và mở ra một kỷ nguyên mới về sản
xuất sạch, không có carbon. Đây là một điều kiện tốt mà Ford có thể xem xét để thành lập
nhà máy sản xuất xe điện tại Trung Quốc
Tuy nhiên, một sự kiện xảy ra đã làm cho các hãng ô tô được sản xuất lắp ráp tại Trung
Quốc gặp phải rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu ngược về Mỹ, đó chính là chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.
Vốn dĩ, trước khi chiến tranh thương mại diễn ra Trung Quốc là nơi có nhiều cơ hội với
Chrysler, Ford và General Motors (GM) với nhiều thuận lợi để nhóm "Big Three" mơ về
viễn cảnh "sản xuất xe tại Trung Quốc và xuất ngược về Mỹ". Nhưng sau khi cuộc chiến
diễn ra, với việc Tổng thống D.Trump luôn xem Trung Quốc là mối đe dọa hiện hữu đối với
ngành công nghiệp Mỹ, trong đó có lĩnh vực ôtô vì quốc gia châu Á hiện thống trị ngành sản
xuất nhôm, thép, pin năng lượng mặt trời, những lĩnh vực liên quan mật thiết đến ngành xe
hơi hiện tại và cả tương lai. -
Ông đã đưa ra mức áp thuế cao 25% lên 250 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc, tương
đương khoảng một nửa xuất khẩu của nước này sang Mỹ, trong khi chính phủ Trung Quốc
đáp trả bằng cách áp thuế tương tự đối với 110 tỷ USD hàng hóa từ Mỹ, chiếm 80% hàng
xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc. Việc này đồng nghĩa với sự đắt đỏ của mặt hàng ôtô
khi xuất sang xứ cờ hoa. Xe hơi dù gắn logo thương hiệu Mỹ cũng không phải ngoại lệ,
khiến các hãng xe của Mỹ có nhà máy tại Trung Quốc đối mặt với rất nhiều thách thức.
Hiện tại, sau khi Tổng thống J. Biden lên nắm quyền thì nhìn chung ông vẫn có một chính
sách cứng rắn tương tự như người đồng nhiệm Donald Trump. Chính quyền tổng thống Biden
thật ra đang còn trong giai đoạn điều chỉnh lại chiến lược đối với Trung Quốc, cho nên nhiều
chính sách của thời Donald Trump vẫn được giữ nguyên, trong đó có các thuế quan mang
tính trừng phạt được ban hành trong cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung. Vậy nên có thể
nói chiến tranh Mỹ - Trung chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.
b, Khu vực Bắc Mỹ
Ngày 28-8-2017, Tổng thống Mỹ Donald Trump bắt đầu khởi động tiến trình rút khỏi
Hiệp định Thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA, gồm Mexico, Mỹ và Canada). Tổng thống lOMoAR cPSD| 58569740
Trump coi NAFTA là một trong những thỏa thuận thương mại “tồi tệ nhất” được ký kết cho
đến nay, là nguyên nhân khiến Mỹ mất đi hàng triệu việc làm trong lĩnh vực công nghiệp.
Nhưng sau đó ngày 1-10-2018, Mỹ và Canada đã đạt được thỏa thuận cuối cùng để cứu
vãn Hiệp định NAFTA ngay trước hạn chót mà Tổng thống Mỹ Donald Trump đưa ra, đảm
bảo sự tồn tại của một khu vực thương mại gồm 3 bên với Mexico có giá trị thương mại hàng
năm lên đến 1,2 nghìn tỷ USD. Mục đích chính của Mỹ khi tái tạo lại NAFTA là nhằm giảm
thâm hụt thương mại của Mỹ, đây cũng là mục đích của việc áp hàng loạt thuế lên lượng
hàng nhập khẩu trị giá hàng trăm tỷ USD từ Trung Quốc.
Thỏa thuận mới giữa 3 nước được lập ra được gọi là Hiệp định Thương mại Mỹ - Mexico
– Canada (USMCA) hay còn được biết đến là NAFTA phiên bản mới.
Trong đó, có quy định về việc Chuyển hướng sản xuất ô tô nhiều hơn ngay tại thị trường Mỹ
Trước đây, NAFTA yêu cầu các hãng ô tô phải sản xuất được khoảng 62,5% bộ phận/chi
tiết của một chiếc xe hơi ở khu vực Bắc Mỹ nếu đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng mức
thuế quan bằng “0”. Thỏa thuận mới USMCA đã làm tăng mức đó theo thời gian lên tới 75%.
Điều đó có nghĩa là các nhà sản xuất ô tô buộc phải cung cấp ít hơn các bộ phận cấu thành
cho việc ghi "Lắp ráp tại Mexico" được nhập khẩu linh kiện từ Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc
hoặc Trung Quốc. Thay vào đó là việc phải gia tăng sản xuất xe hơi và các bộ phận, phụ tùng
ngay tại khu vực Bắc Mỹ nơi có mức lương trả cao hơn cho người lao động và không được
nhập khẩu rẻ hơn từ Trung Quốc và các nước khác. USMCA cũng yêu cầu 70% lượng thép
và nhôm cấu thành cho sản xuất một chiếc xe hơi có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, sẽ được sản xuất
và chế tạo ngay tại châu lục.
Nội dung này của hiệp định tạo thêm thuận lợi cho các hãng xe của Mỹ trong đó có
Ford trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ-Trung xảy ra thì việc dịch chuyển dần các
nhà máy về nước là điều thực sự cần thiết để có thể giảm bớt rủi ro về hệ lụy của chiến tranh
thương mại đặc biệt là mức thuế quan cao dành cho xe hơi nhập khẩu giữa Mỹ và Trung Quốc.
c, Khu vực Châu Âu
Mối quan hệ căng thẳng về thương mại Mỹ và EU bắt đầu từ ngày 1-6-2018 kể từ sau khi
Mỹ đánh thuế 10% lên các mặt hàng nhôm và 25% đối với thép nhập khẩu từ EU – đây là 2
ngành liên quan trực tiếp đến ngành sản xuất ô tô của Mỹ. lOMoAR cPSD| 58569740
Việc đánh thuế tối đa 25% đối với hàng triệu ôtô và linh kiện ôtô nhập khẩu đã khiến giá
xe hơi tại Mỹ "đội" thêm hàng nghìn USD và đe dọa làm mất đi hàng trăm nghìn việc làm.
Theo Ủy ban Châu Âu, mức thuế 25% làm tăng chi phí của một chiếc xe do EU sản xuất
thêm 10.000 euro (tương đương 11.300 USD) tại thị trường Mỹ. Các nhà sản xuất ô tô của
Đức là đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi với mức thuế quan này, giá trị xuất khẩu
sang Mỹ được dự đoán sẽ giảm 50%. Ngoài ra còn có các khoản thuế thấp hơn đánh vào các
linh kiện và công nghệ liên quan tới các loại ôtô mới như xe tự động hóa, xe kết nối Internet và xe chạy điện.
Điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho ngành sản xuất của ô tô của Mỹ nói chung
và của Ford nói riêng khi mà tại Châu Âu Ford có rất nhiều nhà máy về lắp ráp và sản xuất
phụ tùng ô tô nằm ở các nước như Đức, Pháp, Anh, Nga mà chủ yếu các thành phẩm và phụ
tùng sau đó sẽ được nhập khẩu ngược về Mỹ để cho công đoạn lắp ráp và tiêu thụ.
Tuy nhiên căng thẳng thương mại giữa hai bờ Đại Tây Dương đã có dấu hiệu giảm nhiệt
khi ngày 17/5/2020, Liên minh châu Âu (EU) và Mỹ đã nhất trí tiến hành các cuộc đàm phán
nhằm chấm dứt các biện pháp trả đũa liên quan đến chính sách thuế nhập khẩu nhôm và thép
mà chính quyền cựu Tổng thống Donald Trump áp đặt đối với liên minh này.
Kể từ khi nhậm chức, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã có nhiều động thái nhằm hiện thực
hóa chủ trương khôi phục quan hệ với các đồng minh bên kia bờ Đại Tây Dương, thông qua
hàng loạt cuộc điện đàm với những người đồng cấp ở Liên minh châu Âu (EU) cũng như
hàng loạt hoạt động ngoại giao con thoi của giới chức cấp cao trong chính quyền Washington
tới châu Âu. Nhờ sự hạ nhiệt trong quan hệ với chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden cùng
Ủy ban châu Âu (EC) - cơ quan giám sát chính sách thương mại của EU - Hai bên đã đạt
được một thỏa thuận nhất trí tạm dừng các mức thuế đối với nhôm và thép trong thời gian 5
năm. Đây có thể coi là "bước đột phá quan trọng" như đánh giá Tổng thống Biden, giúp hàn
gắn sự rạn nứt trong quan hệ với EU trong lĩnh vực thương mại.
Vào tháng 3/2021 vừa qua, EU và Mỹ đã nhất trí tạm ngừng áp thuế trả đũa lẫn nhau đối
với hàng nhập khẩu trong vòng 4 tháng. Đến 10/4/2021 Ủy viên Thương mại của Liên minh
châu Âu (EU) Valdis Dombrovskis cho biết EU đã đề xuất tạm dừng việc áp thuế trả đũa đối
với hàng tỷ USD hàng nhập khẩu với Mỹ trong 6 tháng, nhiều hơn 2 tháng so với thỏa thuận
mà EU và Washington đạt được hồi tháng trước.
Những đề xuất mang tính hòa giải trên là động thái mới nhất sau những tranh cãi
thương mại căng thẳng kể từ tháng 6/2018, đã giúp cho ngành sản xuất ô tô của Mỹ nói lOMoAR cPSD| 58569740
chung và Ford nói riêng giảm bớt được những rủi ro và thách thức phải đối mặt trước đó để
có thể tiếp tục hoạt động chuỗi cung ứng một cách trơn tru và liên tục.
4. Nhóm nhân tố cạnh tranh
a, Cạnh tranh nguồn cung ứng đầu vào
Xe hơi là một sản phẩm công nghệ phức tạp với rất nhiều linh kiện và bộ phận cấu thành.
Để làm ra một chiếc xe hơi phải ước tính cần đến khoảng 15.000 bộ phận khác nhau. Bởi
vậy, các hãng sản xuất xe hơi phải trả lời câu hỏi là: Những bộ phận nào của xe mình sẽ tự
sản xuất, còn những bộ phận nào thì sẽ mua từ các nhà cung cấp độc lập?
Các hãng sản xuất xe lớn đều có chiến lược mua ngoài các bộ phận thay vì tự sản xuất tất
cả. Chẳng hạn, Toyota chỉ tự sản xuất 27% tổng số linh kiện, con số đó của Ford và GM lần
lượt là 48% và 67%. Các bộ phận còn lại sẽ được mua từ các nhà cung cấp độc lập trên toàn cầu.
Nhà máy trụ sở của Ford tại Michigan được cung cấp các bộ phận xe bởi các nhà cung
ứng ở ngay Michigan, hoặc ở các bang khác trên nước Mĩ, và có cả các nhà cung
ứng đến từ các nước khác như Đức, Nga, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Canada,….và
các nhà máy khác cũng thường tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại nước sở tại.
Cụ thể, Nhà máy Michigan được cung cấp bởi 379 nhà cung cấp trên toàn cầu, trong đó
có 179 nhà cung cấp ở Mĩ, và 80 nhà cung cấp ở Michigan.Trong năm 2019, Nhà máy
Michigan đã mua từ các nhà cung cấp bên ngoài số bộ phận của xe tổng trị giá 3.1 tỷ USD.
Trong đó, 1.8 tỷ tương đương 57% là từ các nhà cung cấp của Mĩ. Số còn lại là từ các nhà
cung cấp của Mexico (831 triệu USD, 27%); Cannada (61 triệu USD, 2%); và từ các nước khác (447 triệu USD, 14%).
Các bộ phận chính mà Ford đã mua từ các nhà cung cấp bên ngoài là: thân xe; nội thất xe;
khung gầm và hệ thống truyền động; hệ thống truyền động; bánh xe, lốp và phanh; ốc vít,
chất lỏng và các bộ phận nhỏ, hoặc linh tinh.
Dưới đây là bảng thống kê nhóm các bộ phận cụ thể mà Ford Michigan mua từ các nhà
cung cấp bên ngoài trong năm 2019:
Ford luôn lựa chọn theo những tiêu chí nhất định, chẳng hạn những nguồn cung chất
lượng cao, có thương hiệu chẳng hạn như: Động cơ sẽ được nhập chủ yếu từ Đức và Ấn Độ
những nơi nổi tiếng về việc sản xuất động cơ với độ bền và độ chính xác cao hay nội thất sẽ lOMoAR cPSD| 58569740
được nhập khẩu chủ yếu từ các nước Châu Âu nổi tiếng với phong cách nội thất sang trọng
hiện đại. Cùng với đó Ford cũng ưu tiên lựa chọn những nguồn cung rẻ và có thể đáp ứng
đủ với số lượng lớn về các bộ phận khác như là Trung Quốc, Mexico, Argentina những nơi
có nguồn lao động rẻ, tay nghề cao và bên cạnh đó là có nguồn nguyên liệu dồi dào về thép,
nhôm,….đáp ứng tốt cho việc sản xuất linh kiện.
Ngoài ra, hiện tại Ford đang có xu hướng sử dụng vật liệu xanh trong sản xuất ôtô.
Vật liệu xanh mà Ford sử dụng chính là Tre - một trong những loại vật liệu tự nhiên vững
chắc nhất trên thế giới.Vì Ford nhận thấy tiềm năng rằng: “Tre là vật liệu có khả năng tái
sinh, cứng, dẻo dai và có rất nhiều ở Trung Quốc nói riêng và ở Châu Á nói chung”. Điều
này giải thích phần nào lý do Ford chọn Trung Quốc là nơi tập trung sản xuất lớn nhất Châu Á.
Bên cạnh đó, Ford cũng tăng cường việc sử dụng các vật liệu sinh học và vật liệu phi kim
loại tái chế. Với các bộ phận cấu tạo bảng điều khiển được gia cố bằng sợi xenlulozơ và vỏ
chụp điện bọc bằng vỏ trấu được giới thiệu gần đây, danh mục các vật liệu sinh học của Ford
hiện nay đã bao gồm 8 vật liệu sản xuất. Có thể kể đến một số loại điển hình đang được sử
dụng như vật liệu compozit từ dừa, sợi compozit từ cây dâm bụt dùng để làm tấm bọc cửa
bên trong hay làm bọt đệm ngồi và gối tựa đầu từ đậu nành,….
Với hoạt động về nguồn cung đầu vào như vậy thì Ford muốn khẳng định cam kết về
việc giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chính là một phần nằm trong chiến lược phát triển bền
vững toàn cầu của công ty nhằm giảm bớt các tác động tiêu cực tới môi trường trong khi vẫn
thúc đẩy sự phát triển của công nghệ tiết kiệm nhiên liệu trên toàn thế giới.
b, Đối thủ cạnh tranh
Vào năm 2020, theo phân tích của trang Statista.com thị phần của Ford đứng thứ 4 trên
toàn thế giới với thị phần là (5,1%), 3 hãng xe xếp phía trên về thị phần lần lượt là Huyndai
(5,4%) , Volkswagen (7,8%) và Toyota ( 8,5% ).
Xét riêng tại thị trường Mỹ - thị trường chủ chốt của Ford thì năm 2020 với số lượng xe
bán ra không hề nhỏ là hơn 1.826.000 chiếc nhưng Ford vẫn chỉ đứng thứ 3 trong danh sách
các hãng có thị phần lớn nhất tại đây với 13.87%, xếp trên Ford là Toyota với sự tăng trưởng
vượt bậc tại thị trường này đã vượt mặt chính Ford để vươn lên vị trí thứ 2 với thị phần
14,41% và vị trí số 1 ở thị trường Mỹ vẫn không thay đổi là GM với thị phần lớn nhất 17,3%.
Có thể nói đối thủ cạnh tranh lớn nhất hiện nay của Ford không ai khác chính là Toyota
Motor Co - hãng ô tô hàng đầu của Nhật Bản. Đây cũng là công ty vừa đánh vào thị trường
cao cấp, vừa đánh vào phân khúc bình dân tương tự như Ford. Thật vậy, Toyota Motor Co