lOMoARcPSD| 58564916
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------------֎֎֎---------------
------
BÀI TẬP NHÓM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Đề tài:
Phân tích kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
.
Họ và tên
Phan Đức Lương
Nguyễn Thị Ngọc Mai
Nguyễn Tấn Mạnh
Phan Hải Hải Linh
Trần Khánh Linh
Nhóm 5
Lớp học phần
Giảng viên hướng dẫn
Hà Nội, tháng 11 năm 2023
:
:
:
:
:
:
:
11223950
11224065
11224130
11223736
11223780
QLKT1112(123)_02
ThS.Dương Thùy Linh
lOMoARcPSD| 58564916
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................1
I. Bối
cảnh..................................................................................................................2
1. Trong
nước........................................................................................................2
2. Thế
giới..............................................................................................................2
II. Mục tiêu tổng
quát................................................................................................3
III. Các chỉ tiêu cụ thể...............................................................................................3
1. Các chỉ tiêu kinh tế được được đặt ra trong kế hoạch 5 năm.........................3
2. Các chỉ tiêu xã hội được đặt ra trong kế hoạch 5 năm...................................3
3. Các chỉ tiêu môi trường được đặt ra trong kế hoạch 5 năm...........................4
IV. Định hướng nhiệm vụ, giải pháp.........................................................................7
1. Tập trung khắc phục nhanh, hiệu quả những hạn chế, yếu kém....................7
2. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng........................7
3. Tiếp tục kiên trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô...........................9
4. Tập trung thực hiện 3 đột phá, 12 định hướng chiến lược phát triển kinh
tếxã hội giai đoạn 2011-
2020.................................................................................10
5. Áp dụng đồng bộ các chính sách, biện pháp phát triển kinh tế gắn với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã
hội.........................................................................11
6. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân
lực...............................................................................................................12
7. Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả các chính sách, pháp luật về tài
nguyên và bảo vệ môi
trường..............................................................................12
8. Tập trung xây dựng, thực hiện các đề án cải cách tư pháp bảo đảm chất
lượng, tiến
độ.......................................................................................................14
lOMoARcPSD| 58564916
9. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh
thổ..................................................................................................14
V. Đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch..................................................................15
1. Kết quả đạt
được..............................................................................................15
2. Hạn chế và nguyên nhân gây nên hạn
chế.......................................................16 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO................................................................19
I. Bối cảnh
1. Trong nước
Sau 25 năm đổi mới, hội nhập quốc tế và 10 năm thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2001-2010, thế và lực của nền kinh tế nước ta đã tăng lên
đáng kể. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang
phát triển có thu nhập trung bình. Quan hệ kinh tế đối ngoại có bước phát triển
mới, trong đó có sự kiện quan trọng là trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới, đưa nước ta hội nhập đầy đủ với các nền kinh tế khu vực và
thế giới. Đời sng vật chất và tinh thần của các tầng lớp dân cư được cải thiện rõ
rệt, nhất là kết quả xóa đói giảm nghèo. Chính trị, xã hi ổn định; quốc phòng, an
ninh được giữ vững, góp phần tạo môi trường thuận lợi và tăng thêm nguồn lực
phát triển đất nước.
Bên cạnh những thành tựu và tiềm năng, lợi thế phát triển, nền kinh tế nước
ta vẫn đứng trước những khó khăn, thách thức. Chất lượng tăng trưởng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn nhiều hạn chế, yếu kém. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế tương đối cao nhưng vẫn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều
rộng, chậm chuyển sang phát triển chiều sâu. Kinh tế vĩ mô xuất hiện nhiều mặt
mất cân đối. Lạm phát đã bùng phát trở lại, tác động tiêu cực đến ổn định kinh tế
vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền vững.
2. Thế giới
Trên bình diện thế giới và khu vực, các nước ASEAN bước vào thời kỳ hợp
tác mới. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động. Toàn
cầu hóa kinh tế vẫn là xu thế chủ đạo. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính -
tiền tệ những năm 2007-2008 ở Mỹ, châu Âu và các nước khác để lại hậu quả
nặng nề. Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch trỗi dậy trở thành rào cản lớn đối với hợp tác
quốc tế, đầu tư và thương mại quốc tế.
Hiện tượng bảo hộ mậu dịch giai đoạn 2007-2008 có nguyên nhân do ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến việc nhiều nước đã áp dụng
lOMoARcPSD| 58564916
biện pháp bảo hộ mậu dch để bảo vệ nền kinh tế trong nước. Các biện pháp bảo
hộ mậu dịch bao gồm các rào cản thuế và phi thuế như thuế nhập khẩu, hạn ngạch
xuất nhập khẩu, giấy phép xuất nhập khẩu, lệnh cấm vận, yêu cầu về chất lượng,...
Một số nước lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Brazil, Argentina,
… đã áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch đối với nhiều mặt hàng nhạy cảm
như thép, dệt may, giày dép, đồ chơi,… Ví dụ, Hoa Kỳ đã áp dụng thuế nhập khẩu
35% đối với lốp xe ô tô tTrung Quốc, Trung Quốc đã áp dng thuế nhập khẩu
25% đối với các sản phẩm từ sữa của New Zealand và Australia, Ấn Độ đã áp
dụng thuế nhập khẩu 20% đối với các sản phẩm dầu ăn từ Malaysia và Indonesia,
II. Mục tiêu tổng qt
Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và
cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh.
Bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Tăng cường hoạt động đối ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập
quốc tế. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, gi
vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, tạo nền tảng đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Trong 2 - 3 năm đầu Kế hoạch tập trung thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế
vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tăng trưởng ở mức hợp lý và tiến hành khởi động
mạnh mẽ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, 2 - 3 năm
tiếp theo bảo đảm hoàn thành cơ bản cơ cấu lại nền kinh tế để phát triển nhanh và
bền vững, hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã
hội.
III. Các chỉ tiêu cụ th
1. Các chỉ tiêu kinh tế được được đặt ra trong kế hoạch 5 năm
- Tổng sản phẩm trong nước(GDP) tăng bình quân 6,5%-7%.
- Tỷ trọng đầu tư toàn xã hội 5 năm 2011-2015 khoảng 33,5%-35% GDP.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng khoảng 5%-7% vào năm 2015.
- Bội chi ngân sách nhà nước đặt dưới 4,5% vào năm 2015 (tính cả trái phiếu
Chính phủ).
- Tỷ lệ nhập siêu dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015.
- Giảm tiêu tốn năng lượng tính trên GDP từ 2,5%-3%/năm.
- Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 30% trong tổng giá trị sản xuất
công nghiệp; t lệ đổi mới công nghệ đạt 13%/năm.
- Năng suất lao động xã hội đến năm 2015 tăng 29%-32% so với năm 2010.
- Tỷ lệ huy động thuế và phí vào ngân sách không quá 22%-23% GDP/năm.
- Nợ công đến năm 2015 không quá 65% GDP, dư nợ của Chính phủ không quá
50% GDP, dư nợ quốc gia không quá 50% GDP.
2. Các chỉ tiêu xã hội được đt ra trong kế hoạch 5 năm
lOMoARcPSD| 58564916
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị đến năm 2015
dưới 4%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm và giảm bình quân 4%/năm đối với
các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn.
- Số lao động được tạo việc làm trong 5 năm là 8 triệu người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh
tế đạt 55% vào năm 2015.
- Dịch vụ y tế đến năm 2015 đạt 8 bác sĩ và 23 giường bệnh (không tính giường
trạm y tế xã) trên 1 vạn dân.
- Thu nhập thực tế của dân cư đến năm 2015 gấp 2-2,5 lần so với năm 2010.
- Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2015 đạt mức 22 m2 sàn/người, trong đó:
diện tích sàn nhà ở bình quân đô thị đạt mức 26 m2 sàn/người. - Tốc độ phát
triển dân số đến năm 2015 khoảng 1%.
3. Các chỉ tiêu môi trường được đặt ra trong kế hoạch 5 năm
- Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2015 đạt khoảng 42%-43%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đến năm 2015
đạt 85%.
Kế hoạch 5 năm (hay còn là kế hoạch trung hạn) là phương tiện chủ yếu để
cụ thể hóa các mục tiêu và các giải pháp đã được lựa chọn trong chiến lược. Trong
đó có phân bố chỉ tiêu cho từng năm, là định hướng khung cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Kế hoạch hàng năm: là sự cụ thể hóa của kế hoạch trung hạn nhằm thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của kế hoạch trung hạn. Kế hoạch hàng
năm được xây dựng căn cứ vào mục tiêu và định hướng chiến lược, vào phương
pháp, nhiệm vụ của kế hoạch trung hạn.
Vì vậy để việc phân tích được rõ ràng hơn chúng ta có thể phân tích song
song giữa chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch 5 năm và kế hoạch hằng năm và cụ thể ở
đây sẽ là năm 2011 và 2012:
Các chỉ tiêu
2011-
2015
2012
Nhận xét
lOMoARcPSD| 58564916
Chỉ
tiêu
kinh
tế
Tổng sản
phẩm trong
nước(GDP
)
Tăng
bình
quân
6,5%-
7%
Tăng
6%6,5%
Đầu năm 2011, tình hình kinh
tế thế giới có nhiều diễn biến
phức tạp: lạm phát tăng, giá
dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ
bản đầu vào của sản xuất, giá
lương thực, thực phẩm và giá
vàng trên thị trường thế giới
tiếp tục xu hướng tăng cao đã
tác động không nhỏ đến nền
kinh tế trong nước.
Chính vì vậy mà Chính phủ đã
đề ra mục tiêu tổng quát năm
2012 là: “Ưu tiên kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy
trì tăng trưởng ở mức hợp
gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng và cơ cấu lại nền kinh
tế,...” Vậy nên Chính phủ đã
đặt chỉ tiêu GDP năm 2012
tăng khoảng 6 - 6,5%, thấp hơn
so với năm 2011 và kế hoạch 5
năm. Và để chủ động ứng p
với diễn biến phức tạp của tình
hình và tập trung cho nhiệm vụ
ổn định kinh tế vĩ mô, Chính
phủ đề nghị điều hành theo
phương án tăng trưởng khoảng
6%, khi có điều kiện thuận lợi
sẽ phấn đấu để đạt mức 6,5%.
lOMoARcPSD| 58564916
Chỉ số giá
tiêu dùng
(CPI)
tăng
khoảng
5%-7%
vào năm
2015
tăng
dưới
10%
Theo mục tiêu trong kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
và mục tiêu năm 2011, chỉ số
CPI tăng ko quá 7%, song
chính do tình hình kinh tế phức
tạp năm 2011 mà vào tháng
6/2011 Chính phủ đề nghị nới
lỏng chỉ tiêu CPI không quá
17%. Nhưng cuối cùng ch s
CPI cả năm 2011 của nước ta
tăng 18.13%. Chính vì vậy năm
2012, Chính phủ đặt mục tiêu
đưa lạm phát về dưới 10%.
Tỷ lệ nhập
siêu
dưới
10%
kim
ngạch
xuất
khẩu
vào năm
2015
11%12%
trên tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
Mục tiêu về tỷ lệ nhập siêu
năm 2011 là dưới 18% kim
ngạch xuất khẩu, mục tiêu này
năm 2012 là dưới 11-12%
nhằm đưa tỷ lệ này giảm dần
và giảm dưới 10% kim ngạch
xuất khẩu và năm 2015 theo
đúng kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội 5 năm.
Chỉ
tiêu
xã hội
Số lao
động được
tạo việc
làm
Trong 5
năm là 8
triệu
người
1,6 triệu
người,
đưa 8,7
vạn lao
động đi
làm việc
ở nước
ngoài
1,6
triệu
lao
động
Chỉ tiêu tổng số lao đng được
tạo việc làm trong 5 năm là 8
triệu người, vì vậy chỉ tiêu trung
bình mỗi năm sẽ là 1,6 triệu
người.
lOMoARcPSD| 58564916
Tỷ lệ hộ
nghèo
giảm
bình
quân
2%/năm
và giảm
bình
quân
4%/năm
đối với
các
huyện
nghèo,
các xã
đặc biệt
khó
khăn
giảm
2% theo
chuẩn
nghèo
mới;
riêng 62
huyện
nghèo
giảm 4%
giảm
2%,
riêng
các
huyện
nghèo
giảm
4%
Theo số liệu ước tính của Tổng
cục Thống kê tỷ lệ hộ nghèo từ
12,1% năm 2009 giảm xuống
10,6% năm 2010; 62 huyện
nghèo nhất nước đã cơ bản hoàn
thành công tác xóa nhà dột nát
cho hộ nghèo.
Năm 2011, Chính phủ đưa ra
chỉ tiêu dự kiến giảm tỷ lệ hộ
nghèo 2% theo chuẩn nghèo
mới; riêng 62 huyện nghèo
giảm 4%.
Dịch vụ y
tế
Đến
năm
2015 đạt
8 bác sĩ
và 23
giường
bệnh
(không
tính
giường
trạm y tế
xã) trên
1 vạn
dân
21
giường
bệnh trên
1 vạn
dân
21,5
giường
bệnh
trên 1
vạn dân
Có thể thấy số lượng bác sĩ và
giường bệnh trên 1 vạn dân
không phải là lớn nhưng phù
hợp với điều kiện và nhu cầu sử
dụng ở thời điểm hiện tại. Chỉ
tiêu cũng tăng dần qua các năm.
Chỉ
tiêu
môi
trường
Tỷ lệ che
phủ rừng
Đến
năm
2015 đạt
khoảng
42%-
43%
Đạt 40%
Đạt
41%
Tỷ lệ che phủ rừng của cả nước
từ 32% năm 1998 đã tăng lên
39,5% cuối năm 2010. Theo đó,
dự kiến sẽ nâng độ che phủ
rừng đạt 42 – 43% năm 2015.
Trong giai đoạn này, dự kiến
trồng mới 450 nghìn ha rừng.
Chỉ tiêu này bắt đầu với con số
40% năm 2011 và tăng dần qua
các năm.
lOMoARcPSD| 58564916
Tỷ lệ cơ sở
gây ô
nhiễm môi
trường
nghiêm
trọng được
xử lý
Đến
năm
2015 đạt
85%
Đạt 69%
Đạt
79%
Chỉ tiêu Tỷ lệ cơ sở gây ô
nhiễm môi trường được xử lý
dự kiến đạt 85% vào năm 2015
và tăng dần qua các năm.
IV. Định hướng nhiệm vụ, giải pháp
1. Tập trung khắc phục nhanh, hiệu quả những hạn chế, yếu kém do các
nguyên nhân chủ quan trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của các
cấp, các ngành đã được đề cập trong Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Báo cáo thẩm tra của các cơ
quan Quốc hội.
2. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, thực hiện đồng bộ trong
tất cả các ngành, các lĩnh vực trên phạm vi cả nước và từng địa phương,
đơn vị cơ sở, sản phẩm chủ yếu, với tầm nhìn dài hạn và có lộ trình cụ thể.
Cần tập trung thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế trong 3 lĩnh vực quan trọng
là cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu li thị trường tài
chính, trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống nn hàng thương mại, các tổ chức
tài chính; cơ cấu lại doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, ngay từ năm 2012 chuẩn b các điều kiện để từ năm 2013
đến năm 2015 tạo được chuyển biến mạnh mẽ, cơ bản, có hiệu quả rõ rệt.
Cơ cấu lại đầu tư công theo hướng sửa đổi quy chế phân cấp quản lý, trước
hết là đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, phải bảo đảm
nguyên tắc chỉ quyết định đầu tư đối với dự án đã đủ thủ tục theo quy định và khi
đã xác định rõ nguồn, mức vốn và khả năng cân đối nguồn vốn. Khẩn trương xác
định các tiêu chí và thứ tự ưu tiên làm căn cứ để phê duyệt hoặc cắt giảm dự án
đầu tư. Việc quyết định phê duyệt dự án có nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung
ương thông qua các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình mục tiêu,
các khoản hỗ trợ có mục tiêu phải được kiểm soát chặt chẽ, có sự thẩm định về
nguồn vốn và cân đối vốn ca cấp có thẩm quyền ở Trung ương. Bảo đảm các yêu
cầu về tiến độ, trình đ công nghệ, chất lượng và an toàn các dự án, công trình
quan trọng quc gia.
lOMoARcPSD| 58564916
Cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân
hàng thương mại, các tổ chức tài chính, đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đi với thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường
tiền tệ, đặc biệt là thị trường vàng và ngoại tệ, khắc phục tình trạng đô la hóa;
kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ xấu ca doanh nghiệp nhà nước, vay trả nợ nước
ngoài, các ngun vốn đầu tư nước ngoài, nhất là đầu tư vào lĩnh vực bất động sản,
thị trường chứng khoán và các nguồn vốn nóng khác:
Đề án “Cơ cấu lại Hệ thống các tổ chức tín dng giai đoạn 2011-2015”
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng trình Chính phủ thông qua và được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012.
Triển khai một số nội dung của Đề án 254, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây
dựng Đề án “Xử lý nợ xấu của Hệ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành
lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam” (VAMC).Với tất
cả nỗ lực và giải pháp của ngành Ngân hàng và sự h trợ của các Bộ, ngành, địa
phương, một khi lượng lớn nợ xấu của các tổ chức tín dụng đã được xử lý và
chất lượng tín dụng được cải thiện. Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, từ năm
2012 đến hết tháng 9/2015, Hệ thống các tổ chức tín dụng đã xử lý được 455
nghìn tỷ đồng nợ xấu (tương đương 98% tổng số nợ xấu tại thời điểm tháng
9/2012). Trong đó, xử lý nợ xấu qua VAMC chiếm 42%, còn lại do các tổ chức tín
dụng tự xử lý bng nhiều biện pháp khác nhau như đôn đốc khách hàng trả nợ, sử
dụng dự phòng ri ro, phát mại tài sản bảo đảm, chuyển nợ thành vốn góp.
Cơ cấu lại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, nâng cao năng lực
quản trị doanh nghiệp, tính công khai, minh bạch, đồng thời có chính sách tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát huy nội lực, tái cấu
trúc, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh,
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tập trung phát triển doanh nghiệp nhà nước
trong những ngành, lĩnh vực quan trọng có ý nghĩa then chốt ca nền kinh tế quốc
dân, chủ yếu thuộc các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật liên quan đến kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, dịch vụ công, ổn định kinh tế mô. Nghiên cứu, hoàn thiện
cơ chế, chính sách đối với các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Phân
định rõ nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội với hoạt động kinh doanh của các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước.
Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực, rà soát, điều chỉnh hợp lý các khu kinh tế,
khu công nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu và liên kết kinh tế vùng. Phát triển
nhanh công nghiệp hỗ trợ và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng. Tăng đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn; tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong xây dựng nông thôn mới. Chú trọng củng c hệ thống đê biển, đê sông, các
trạm bơm, công trình ngăn mặn và xả lũ, công trình phòng tránh thiên tai, khu neo
đậu tránh bão cho tàu thuyền để giảm nhẹ thiệt hại. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách, đổi mới hoạt động kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, làng nghề theo
hướng phát triển bền vững. Phát triển mạnh kinh tế rừng để vừa bảo vệ, vừa phát
triển được rừng gắn với đổi mới quản lý các nông, lâm trường. Bảo đảm diện tích
lOMoARcPSD| 58564916
trồng lúa 3,812 triệu ha, đồng thời có cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ cho các địa
phương và nông dân trồng lúa bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, nhất là trước
tác động biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với các tỉnh vùng đồng bằng, đặc
biệt là đồng bằng Sông Cửu Long. Thực hiện các định hướng, chính sách, biện
pháp bảo đảm an ninh lương thực gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và bảo đảm
an ninh năng lượng, đồng thời kiểm soát có hiệu quả nhu cầu sử dụng năng lượng.
Khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý.
3. Tiếp tục kiên trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị
sức mua đồng tiền. Thực hiện chính sách tiền tệ với mục tiêu hàng đu là
ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát để bảo đảm tương thích giữa tăng tng
phương tiện thanh toán, tăng dư nợ tín dụng với tốc độ tăng trưởng kinh tế
và kiềm chế tăng chỉ số giá tiêu dùng. Giảm dần tỷ lệ huy động vốn đầu tư
từ tín dụng ngân hàng, đẩy mạnh kênh huy động vốn qua thị trường chứng
khoán và các đnh chế tài chính khác.
Đối với chính sách tài khóa, thực hiện cơ cấu lại thu, chi ngân sách một
cách có hiệu quả, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách
nhà nước. Rà soát, điều chỉnh phân cấp quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước và trái phiếu Chính phủ. Nghiên cứu các phương án để điều chỉnh giảm dần
mức thuế thu nhập doanh nghiệp; đổi mới chính sách thu từ đất đai, thu kinh
doanh bất động sản, tăng mức thu thuế tài nguyên.
Đối với chính sách xuất, nhập khẩu, kiềm chế nhập siêu: Trong các năm
2012-2013 tiếp tục khuyến khích xuất khẩu, có biện pháp phù hợp với các quy
định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) để kiểm soát nhập khẩu, giảm mạnh
nhập siêu. Tiếp tục đầu tư vào các sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm có lợi
thế quốc gia, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu và phát triển nhanh công nghiệp
hỗ trợ, công nghiệp cơ khí, chế tạo, công nghiệp điện tử. Thực hiện cơ chế giá thị
trường đối với giá điện, than và giá dịch vụ công chậm nhất vào năm 2013. Quy
định việc chi tiêu mua sắm, đầu tư công phải sử dụng những hàng hóa, thiết bị,
máy móc đã sản xuất được trong nước và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
4. Tập trung thực hiện 3 đột phá, 12 định hướng chiến lược phát triển kinh
tếxã hội giai đoạn 2011-2020. Cơ bản y dựng xong hệ thống pháp luật
gắn với cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
lOMoARcPSD| 58564916
các luật theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội
khóa XIII.
Tiếp tục kiện toàn bộ máy của Chính phủ và chính quyền các cấp, sớm thực
hiện thí điểm mô hình chính quyền đô thị. Rà soát sửa đổi lại các quy định về phân
cấp giữa trung ương và đa phương; đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là trong
việc cấp giấy phép hoạt động, đăng ký kinh doanh, np thuế. Chuyển dịch mạnh
cơ cấu lao động, sử dụng có hiệu quả nhất thời kỳ cơ cấu dân số vàng, đẩy mạnh
đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực để nâng cao năng suất lao động trong
toàn bộ nền kinh tế. Phát động và duy trì phong trào tiết kiệm toàn xã hội cả trong
sản xuất và tiêu dùng, tạo ý thức xã hội chung và tính gương mẫu trong toàn thể
cán bộ, công chức. Siết chặt trật tự k cương, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, thất thoát, nhất là trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng
vốn nhà nước. Tiếp tục đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội, chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao đng, hưu trí và người có công.
Rà soát, đánh giá các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là ở
các vùng kinh tế trọng điểm, ưu tiên bố trí vốn đầu tư dứt điểm để sớm đưa vào sử
dụng phát huy hiệu quả. Phát triển nhanh hệ thống giao thông đô thị, nhất là giao
thông công cộng. Từng bước phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng
các đô thị lớn gắn với bố trí, cơ cấu lại sản xuất và phân bố dân cư; nâng cao năng
lực các dịch vụ tổng hợp của ba cảng biển lớn ở ba khu vực.
5. Áp dụng đồng bộ các chính sách, biện pháp phát triển kinh tế gắn với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, chăm
sóc sức khỏe nhân dân, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm
nghèo, giảm chênh lệch giàu nghèo; tập trung giải quyết những bức xúc
trong nhân dân, nhất là trong việc giải tỏa đền bù thu hồi đất; những tiêu
cực trong y tế, giáo dục, đào tạo. Huy động các nguồn lực xã hội cho công
tác giảm nghèo; có giải pháp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, nhất là ở vùng u, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc. Thực hiện tốt công tác quy hoạch ổn định
dân cư vùng dân tộc và miền núi, vùng biên giới và hải đảo, cân đối quỹ đất
ở, đất sản xuất cho đồng bào tại các địa phương thường xuyên bị ảnh
hưởng thiên tai.
Chính sách hỗ trợ học sinh nghèo về giáo dục - đào tạo: Mỗi năm ngân
sách Trung ương bố trí trên 7 nghìn tỷ đồng để thực hiện chính sách miễn giảm
học phí cho học sinh nghèo, trợ cấp học bổng cho học sinh dân tộc thiểu số, học
sinh bán trú và trường dân tộc bán trú. Ước tính 5 năm 2011-2015, có trên 10
lOMoARcPSD| 58564916
triệu lượt học sinh được miễn giảm học phí, hỗ trợ điều kiện học tập và trợ cấp
tiền ăn, kinh phí khoảng trên 35 nghìn tỷ đng.
Rà soát tổng thể các chính sách an sinh xã hội, trọng tâm là củng cố và hoàn
thiện mạng lưới an sinh xã hội với 3 nội dung: an sinh về việc làm, chính sách bảo
hiểm hội, bảo hiểm y tế chính sách bảo trợ hội. Phát triển hthống bảo
hiểm hội đa dạng, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bảo hiểm y
tế.
Cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
giảm tranh chấp lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
Tăng chi y tế và tập trung hỗ trợ để mua bảo hiểm y tế, nâng mức hỗ trợ thẻ bảo
hiểm y tế cho hộ nghèo, cận nghèo và nhóm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Coi
trọng công tác y tế dự phòng để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm, suy
dinh dưỡng cũng như các bệnh mãn tính của cộng đồng. Củng cố, phát triển mạng
lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng. Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Đổi mới chính sách viện phí đồng bộ với đổi mới về cơ chế đối với các dịch v
công cho y tế:
Chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo: Trong 3 năm từ 2011-2013,
ngân sách Nhà nước đã chi 36302 tỷ đồng hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người
nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, hỗ trợ người thuộc hộ cận
nghèo, học sinh sinh viên. Ước thực hiện 5 năm 2011-2015 trên 60 nghìn tỷ đồng
bố trí từ ngân sách Nhà nước để hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng,
trong đó có khoảng 70 triệu lượt người nghèo, dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo
hiểm y tế miễn phí; trên 30% người thuộc hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế.
6. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, quan tâm đến nhân lực lãnh đạo, quản lý, quản trị doanh nghiệp,
khoa học và công nghệ, n hóa nghệ thuật; nâng cao chất lượng giáo dục,
nhất là bậc đại học; tập trung chuyển từ đào tạo chiều rộng sang chiều sâu,
coi trọng đào tạo nghề, thực hiện đào tạo một triệu lao động nông thôn
hàng năm; điều chỉnh chính sách về giáo dục mầm non, giáo dục ở miền
núi; làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của
các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non.
Củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng,
tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở các cấp, đồng thời
cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới một số công trình văn hóa nghệ thuật,
thể dục, thể thao hiện đại.
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, huy động các nguồn lực, đẩy mạnh đầu
tư phát triển mạnh mẽ thúc đẩy hoạt đng khoa học công nghệ, đổi mới căn bản cơ
chế quản lý khoa học – công nghệ, phát triển kinh tế tri thức. Quan tâm phát triển
mạnh mẽ công tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ, gắn khoa học
lOMoARcPSD| 58564916
– công nghệ với sản xuất trong tất cả các ngành và lĩnh vực, phát triển mạnh thị
trường khoa học – công nghệ.
7. Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả các chính sách, pháp luật về tài
nguyên và bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Thực
hiện nghiêm túc quy trình xây dựng, thẩm định, phê duyệt, kiểm tra, giám
sát việc đánh giá tác động môi trường đối với chiến lược, các quy hoạch,
chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội. Kiên quyết xử
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là tại các khu kinh tế, khu công
nghiệp, làng nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa ng tác bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai:
Trong giai đoạn 2011-2015, hoạt động bảo vệ môi trường, phòng chống
thiên tai được tăng cường. Đến 2015, đã có 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành Quy chế bảo tồn đa dng sinh học. Việt Nam đã 250 dự án phát
triển sạch được Ban chấp hành Cơ chế phát triển sạch quốc tế (CDM) công nhận
với tổng lượng khí phát thải nhà kính ước tính giảm 135 triệu tấn CO2 , đứng thứ
4 thế giới về s lượng dự án và đã nhận được 9570 nghìn chứng chỉ phát thải nhà
kính, đứng thứ 10 thế giới, đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào thực hiện quy
trình vận hành liên hồ chứa nước của tất cả 11 lưu vực sông. Năng lực dự báo,
phòng chống thiên tai được cải thiện, đã góp phần m giảm 53% số người chết
hoặc mất tích và giảm 32% về giá trị kinh tế thiệt hại do thiên tai so với 5 năm
2006-2010.
- Xử lý nước thải công nghiệp:
Qua kiểm tra 209 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động trên địa bàn cả
nước, có 165 khu công nghiệp đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
(chiếm 78,9%), 24 khu công nghiệp đang xây dựng (chiếm 11,5%), c khu công
nghiệp còn lại đang xây dựng lộ trình đầu tư hệ thng xử lý nước thải tập trung.
Các khu công nghiệp thuộc vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long,
Đồng bằng sông Hồng tuân thủ quy định về đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập
trung và bảo vệ môi trường tốt hơn các vùng khác trong cả nước. Tỷ lệ khu công
nghiệp đã xây dựng hoặc vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung so với tng
số khu công nghiệp đang hoạt động tương ứng ở từng vùng là 95%, 83% và
74,5%. Các vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên hải miền
Trung do phát triển khu công nghiệp muộn hơn và chủ yếu đang trong giai đoạn
xây dựng và từng bước thu hút đầu tư, nguồn nước thải phát sinh chưa nhiều. Đối
với các cụm công nghiệp, trên cả nước có 878 cụm công nghiệp với tổng diện tích
32841 ha, trong đó có 614 cụm công nghiệp đang hoạt động với tng diện tích đất
là 16252 ha. Việc đầu tư xây dựng 131 hạ tầng bảo vệ môi trường tại các cụm
công nghiệp triển khai chậm. Tính đến tháng 10 năm 2014, chỉ có khoảng 3-5%
trong tổng số các cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
lOMoARcPSD| 58564916
tập trung, còn lại là tự xử lý hoặc xả trực tiếp ra môi trường. Hệ thống xử lý nước
thải chưa được đầu tư đồng bộ, một số hoạt động chưa thực sự hiệu quả nên ảnh
hưởng đến môi trường nước mặt do nước thải từ cụm công nghiệp và làng nghề
vẫn là vấn đề đt ra nhiều thách thức hiện nay.
Trong năm 2014, B Tài nguyên và Môi trường đã kiểm tra 814 cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và hàng chục vườn quốc gia, khu bo tồn thiên nhiên;
phát hiện và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với 351 đối tượng, tổng tiền
phạt gần 86 tỷ đồng. Các hành vi vi phạm phổ biến là: Vi phạm về quản lý chất
thải nguy hại chiếm 85%; xả thải vượt quy chuẩn chiếm 55%; không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung báo cáo đánh giá tác động
môi trường chiếm 52%; không có xác nhận hoàn thành công trình biện pháp bảo
vệ môi trường chiếm 90% đối tượng phải xác nhận… Đồng thời, phát hiện và bắt
quả tang 14 cơ sở xả thải ra môi trường, tạm đình chỉ hoạt động sản xuất có phát
sinh chất thải gây ô nhiễm của 38 cơ sở theo quy định pháp lut.
8. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân ti cao tập
trung xây dựng, thực hiện các đề án cải cách tư pháp bảo đảm chất lượng,
tiến độ; làm tốt công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ, Thẩm phán, Hội thẩm, Điều tra viên, Kiểm sát
viên, Chấp hành viên, cán bộ thi hành án. Từ nay đến 2013 phải khắc phục
cơ bản tình trạng thiếu cán bộ đảm nhiệm các chức danh tư pháp. Cán bộ
tư pháp phải công minh, chính trực, phải thực sự gương mẫu. Mọi vi phạm
của cán bộ tư pháp phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh. Nhà
nước quan tâm và có chế độ chính sách đặc thù đối với cán bộ và các chức
danh tư pháp.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, kinh phí hoạt
động cho các cơ quan Công an, Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án.
Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về t chức và hoạt động của
các cơ quan tư pháp, pháp luật về hình sự, dân sự, tố tụng, b trợ tư pháp, phòng,
chống tham nhũng, xử lý vi phạm hành chính, phòng, chống khủng bố, dẫn độ tội
phạm.
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, hoàn thiện các quy định pháp luật để thực
hiện tốt hơn các yêu cầu tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự, hình sự và
phòng, chống ti phạm.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng, chống tội
phạm, xử lý nghiêm các hành vi chống người thi hành công v. Kiên quyết phòng,
chống và xử lý nghiêm, hiệu quả nạn tham nhũng, đẩy nhanh tiến độ giải quyết
các vụ án tham nhũng trọng điểm. Kết hợp tuyên truyền, vận động, giáo dục ý
lOMoARcPSD| 58564916
thức chấp hành pháp luật với việc xử lý nghiêm vi phạm, tạo chuyển biến tích cực
và đến năm 2015 ngăn chặn, đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội.
9. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh th, đặc biệt là trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.
Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận, bảo
đảm từng bước trang bị hiện đại cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các lực lượng vũ
trang. Xây dựng khu vực phòng th tỉnh, thành phố vững mạnh. Xây dựng Quân
đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, có s lượng hợp lý, với chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, xây
dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, dân quân tự vệ rộng khắp. Chủ động
phát hiện, ngăn chặn mọi âm mưu, hoạt động chống phá, gây bạo loạn của các thế
lực thù địch, sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống, giữ
vững ổn định chính trị xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khu vực biên giới gắn với bố trí dân cư
theo quy hoạch; tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội gắn với củng cố quốc
phòng, an ninh trên các địa bàn trọng điểm, xung yếu. Đẩy mạnh tuyên truyền,
giáo dục quốc phòng, an ninh trong nhân dân.
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh quan hệ hữu nghị, truyền
thống, hợp tác chiến lược với các nước láng giềng có chung biên giới. Thúc đẩy
giải quyết các vấn đề tồn tại về biên giới lãnh thổ, chú trọng vấn đề biển Đông một
cách thỏa đáng, cân bằng trên nguyên tắc hòa bình, tôn trọng luật pháp quốc tế và
nguyên tắc ứng xử quốc tế và khu vực. Phát huy vai trò và huy động các nguồn lực
của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài về phát triển đất nước.
V. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
1. Kết quả đạt được
- Về chỉ tiêu kinh tế đạt 3/10 các chỉ tiêu đề ra:
+ Tỷ lệ nhập siêu hàng hóa so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm
2015 đạt 2,2%, vượt 7.8% so với mục tiêu đề ra.
+ Tỷ lệ huy động thuế và phí vào ngân sách so với GDP bình quân năm đạt
mức 21%, đạt được mục tiêu đã đề ra là dưới 22%-23%.
+ Chỉ số tăng giá tiêu dùng tháng 12 năm 2015 so với cùng kỳ năm trước
đạt vượt mức kỳ vọng khi chỉ tăng 0,6% đạt mục tiêu đề ra. - Về các chỉ tiêu
hội khả quan hơn khi đạt 6/8 các chỉ tiêu đề ra:
+ Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị năm 2015
đạt 3,37%, đạt chỉ tiêu đề ra là nhỏ hơn 4%.
+ Thu nhập thực tế của dân cư đến năm 2015 gấp 2,06 lần so với năm 2010
đạt mức chỉ tiêu đề ra là gấp 2-2,5 lần.
+ Giảm hộ nghèo bình quân mỗi năm đều đạt mức ch tiêu đề ra. Cụ thể,
riêng với các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm trung bình mỗi năm
lOMoARcPSD| 58564916
khoảng 5%, tính chung cho h nghèo của cả nước giảm trung bình mỗi năm
khoảng 2.01%.
+ Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2015 đúng mức chỉ tiêu đối với khu
vực thành thị là 26m^2 còn chung trên cả nước đạt 22m^2.
+ Tỷ lệ gia tăng dân số đạt 1,08%, vượt 0,8% so với kế hoạch.
+ Các chỉ tiêu về năng lực khám đạt chỉ tiêu đề ra với : Số bác sĩ/1 vạn dân
năm 2015 là 8,1 bác sĩ. Số giường bệnh/1 vạn dân (không bao gồm giường bệnh
các trạm y tế xã/phường) năm 2015 đạt 27,5 giường, cao hơn 4,3 giường so với
chỉ tiêu.
- Về các chỉ tiêu môi trường đạt 1/2 các chỉ tiêu tiêu đề ra:
+ Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 90%,
cao hơn 5% so với kế hoạch.
2. Hạn chế và nguyên nhân gây nên hạn chế
Hạn chế
Nguyên nhân
Các
chỉ
tiêu
kinh tế
Tốc độ tăng tổng sản phẩm
trong nước (GDP) bình
quân 5 năm đạt trên
5,9%/năm, chậm hơn so
với dự kiến 0,5%-1%.
Năm 2011 khởi đầu Kế hoạch phát triển kinh
tế - hội 5 năm 2011-2015 với nhiều khó
khăn nên tổng sản phẩm trong nước chỉ tăng
trưởng 6,24%, thấp hơn mức tăng trưởng năm
2010. Năm 2015, ước tính tăng 6,68% nhưng
vẫn chưa đủ mạnh để kéo cả giai đoạn hoàn
thành mức tăng trưởng kế hoạch các năm
trước tăng trưởng thấp (Năm 2012 tăng 5,25%;
năm 2013 tăng 5,42%; năm 2014 tăng 5,98%).
Tỷ trọng đầu toàn hội
5 m 2011-2015 so với
GDP 5 năm đạt 31,7%,
kém hơn 4% so với mức
kỳ vọng.
Việc triển khai kế hoạch đầu không hiệu quả
đã làm giảm tỷ trọng đầu tư. Quản thực
hiện kế hoạch đầu một cách nghiêm túc
chính xác yếu tố quan trọng để đạt được tỷ
trọng đầu tư đề ra. Sự thiếu vốn đầu cũng đã
ảnh hưởng đến tỷ trọng đầu tư. Việc đảm bảo
nguồn vốn đầu đủ lớn cho các dán quan
trọng rất quan trọng để tăng tỷ trọng đầu tư.
Khó khăn trong việc thu hút đầu cũng một
nguyên nhân khác dẫn đến tỷ trọng đầu tư thấp
hơn kvọng. Môi trường kinh doanh không
thuận lợi, sự bất ổn chính trị và tình trạng tham
nhũng quyền lực làm giảm khả năng của
một quốc gia thu hút đầu tư.
lOMoARcPSD| 58564916
Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà
nước so với GDP năm
2015 là 6.1% không đạt
chỉ tiêu đã đề ra dưới
4,5%.
Mặc thu ngân sách Nhà nước tăng qua các
năm, nhưng chưa đáp ứng được nguồn chi cho
phát triển đất nước đang trong thời kỳ cần đầu
nhiều. vậy, tỷ lệ bội chi ngân sách Nhà
nước so với GDP hằng năm vẫn mức cao.
Năm 2011 bội chi ngân sách Nhà nước bằng
4,4% GDP; 2012 bằng 5,4%; 2013 bằng 6,6%;
2014 bằng 5,7% ước tính năm 2015 6,1%.
Giảm tỷ lệ tiêu tốn năng
lượng tính trên GDP bình
Mất cân đối cung-cầu tại khu vực miền Nam
có xu hướng tăng cao, dẫn tới công tác vận
quân mỗi năm 6,55%,
không đạt chỉ tiêu đặt ra là
là 2,5-3%.
hành hthống điện gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt vào thời điểm mùa khô. Sử dụng điện còn
lãng phí. Tiến độ thực hiện đầu một số dự án
nguồn điện (nhiệt điện than, điện gió…) còn
chậm so với kế hoạch. Việc vận hành một số
nhà máy thủy điện còn chưa đảm bảo an toàn,
để xảy ra tình trạng xả gây thiệt hại về người
và vật chất đến nhân dân.
Tỉ lệ đổi mới công nghệ
đạt 10,68%/năm, thấp hơn
2,32% so với chỉ tiêu.
Do khoa học, công nghệ chưa thật sự trở thành
động lực để nâng cao năng suất lao đng, năng
lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Tiềm lực khoa học, công nghệ chưa đáp
ứng yêu cầu. Hiệu quả sử dụng các phòng thí
nghiệm trọng điểm quốc gia kết quả hoạt
động của các khu công nghệ cao còn thấp. Số
lượng sáng chế, công trình khoa học công bố
trên các tạp chí quốc tế có uy tín còn ít.
Năng suất lao động tăng
bình quân 4,2%/năm, năm
2015 tăng 23,6% so với
năm 2010,chỉ đạt 2/3 mức
đề ra.
Nguyên nhân chủ yếu do cấu kinh tế
chậm chuyển dịch, lao động trong nông nghiệp
chiếm tỉ lệ cao, trong khi năng suất lao động
ngành nông nghiệp nước ta còn thấp. Máy
móc, thiết bị quy trình công nghệ còn lạc
hậu; chất lượng, cấu hiệu quả sử dụng lao
động chưa đáp ứng yêu cầu.
lOMoARcPSD| 58564916
Tỷ lệ nợ công so với GDP
đạt mức 50,3%, cao hơn so
với mức đề ra 0,3%.
Tăng trưởng kinh tế không đạt kế hoạch; tái
cấu đầu công, tái cấu ngân hàng thương
mại, doanh nghiệp nhà nước… 5 năm qua cũng
không đạt. Trong khi đó, chính sách giảm thu
được điều chỉnh thực hiện để tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất…
Ngược lại, chi an sinh hội, chi giảm nghèo,
chi lương tăng; thực hiện xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ, xây dựng nông thôn mới, giao
thông… cũng là một trong những lý do.
Các
chỉ
tiêu xã
Số lượng người việc
làm gần đạt chỉ tiêu đề ra
(7,8 triệu người/ 8 triệu
-Tình hình kinh tế thế giới khu vực nhiều
biến động khó khăn, ảnh hưởng đến xuất
khẩu, đầu tư và du lịch của Việt Nam,
lOMoARcPSD| 58564916
hội
người).
làm giảm nhu cầu lao động trong các ngành
liên quan.
- cấu lại nền kinh tế, đặc biệt là cơ cấu
lạidoanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế và
tổng công ty, làm giảm số lao động trong các
đơn vị này.
- Sự chuyển dịch cấu kinh tế theo
hướngtăng ttrọng của công nghiệp chế biến,
chế tạo dịch vụ, đòi hỏi lao động trình độ
kỹ năng cao hơn, trong khi nguồn cung lao
động chưa đáp ứng được yêu cầu này.
- Chất lượng giáo dục đào tạo chưa
cao,chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường
lao động.
- Chính sách thúc đẩy việc làm chưa hiệu
quả,chưa khuyến khích được sự sáng tạo
khởi nghiệp của lao động. thể kể đến một
vài chính sách như:
+ Chương trình hỗ trợ tạo việc làm phát
triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015. +
Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015.
+ Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
các dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn
2012-2015. Mặc sự thúc đẩy nhưng chưa
thực sự hiệu quả do vấn đề ngân sách dành cho
các chương trình hỗ trợ việc làm còn thấp,
chế, chính sách hỗ trợ việc làm còn rườm rà,
phức tạp, khó tiếp cận áp dụng cho người
lao động và doanh nghiệp và các chương trình
hỗ trợ việc làm còn chủ yếu tập trung vào các
đối tượng lao động hoàn cảnh khó khăn,
chưa khuyến khích được sự sáng tạo khởi
nghiệp của lao động, đặc biệt là thanh niên.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
trong tổng số lao động
đang làm việc trong nền
kinh tế đạt 51,6%, còn
kém 4% so với chỉ tiêu đề
ra.
Thiếu nguồn tài chính để triển khai các chương
trình đào tạo, thiếu sở htầng phù hợp đ
thực hiện chương trình, thiếu nguồn nhân
lực chất lượng để đảm bảo chất lượng đào tạo.
Bên cạnh đó, sự thiếu quy hoạch và quản lý có
thể gây ra gián đoạn trong việc

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58564916
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------------֎֎֎--------------- ------ BÀI TẬP NHÓM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Đề tài:
Phân tích kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 Họ và tên Phan Đức Lương : 11223950
Nguyễn Thị Ngọc Mai : 11224065 Nguyễn Tấn Mạnh : 11224130 Phan Hải Hải Linh : 11223736 Trần Khánh Linh : 11223780 Nhóm 5 Lớp học phần : QLKT1112(123)_02
Giảng viên hướng dẫn : ThS.Dương Thùy Linh .
Hà Nội, tháng 11 năm 2023 lOMoAR cPSD| 58564916 MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................1 I. Bối
cảnh..................................................................................................................2 1. Trong
nước........................................................................................................2 2. Thế
giới..............................................................................................................2 II. Mục tiêu tổng
quát................................................................................................3
III. Các chỉ tiêu cụ thể...............................................................................................3
1. Các chỉ tiêu kinh tế được được đặt ra trong kế hoạch 5 năm.........................3
2. Các chỉ tiêu xã hội được đặt ra trong kế hoạch 5 năm...................................3
3. Các chỉ tiêu môi trường được đặt ra trong kế hoạch 5 năm...........................4
IV. Định hướng nhiệm vụ, giải pháp.........................................................................7
1. Tập trung khắc phục nhanh, hiệu quả những hạn chế, yếu kém....................7
2. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng........................7
3. Tiếp tục kiên trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô...........................9
4. Tập trung thực hiện 3 đột phá, 12 định hướng chiến lược phát triển kinh
tếxã hội giai đoạn 2011-
2020.................................................................................10
5. Áp dụng đồng bộ các chính sách, biện pháp phát triển kinh tế gắn với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã
hội.........................................................................11
6. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực...............................................................................................................12
7. Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả các chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi
trường..............................................................................12
8. Tập trung xây dựng, thực hiện các đề án cải cách tư pháp bảo đảm chất lượng, tiến
độ.......................................................................................................14 lOMoAR cPSD| 58564916
9. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ..................................................................................................14
V. Đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch..................................................................15 1. Kết quả đạt
được..............................................................................................15
2. Hạn chế và nguyên nhân gây nên hạn
chế.......................................................16 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO................................................................19 I. Bối cảnh
1. Trong nước
Sau 25 năm đổi mới, hội nhập quốc tế và 10 năm thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2001-2010, thế và lực của nền kinh tế nước ta đã tăng lên
đáng kể. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang
phát triển có thu nhập trung bình. Quan hệ kinh tế đối ngoại có bước phát triển
mới, trong đó có sự kiện quan trọng là trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới, đưa nước ta hội nhập đầy đủ với các nền kinh tế khu vực và
thế giới. Đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp dân cư được cải thiện rõ
rệt, nhất là kết quả xóa đói giảm nghèo. Chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng, an
ninh được giữ vững, góp phần tạo môi trường thuận lợi và tăng thêm nguồn lực phát triển đất nước.
Bên cạnh những thành tựu và tiềm năng, lợi thế phát triển, nền kinh tế nước
ta vẫn đứng trước những khó khăn, thách thức. Chất lượng tăng trưởng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn nhiều hạn chế, yếu kém. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế tương đối cao nhưng vẫn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều
rộng, chậm chuyển sang phát triển chiều sâu. Kinh tế vĩ mô xuất hiện nhiều mặt
mất cân đối. Lạm phát đã bùng phát trở lại, tác động tiêu cực đến ổn định kinh tế
vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền vững. 2. Thế giới
Trên bình diện thế giới và khu vực, các nước ASEAN bước vào thời kỳ hợp
tác mới. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động. Toàn
cầu hóa kinh tế vẫn là xu thế chủ đạo. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính -
tiền tệ những năm 2007-2008 ở Mỹ, châu Âu và các nước khác để lại hậu quả
nặng nề. Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch trỗi dậy trở thành rào cản lớn đối với hợp tác
quốc tế, đầu tư và thương mại quốc tế.
Hiện tượng bảo hộ mậu dịch giai đoạn 2007-2008 có nguyên nhân do ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến việc nhiều nước đã áp dụng lOMoAR cPSD| 58564916
biện pháp bảo hộ mậu dịch để bảo vệ nền kinh tế trong nước. Các biện pháp bảo
hộ mậu dịch bao gồm các rào cản thuế và phi thuế như thuế nhập khẩu, hạn ngạch
xuất nhập khẩu, giấy phép xuất nhập khẩu, lệnh cấm vận, yêu cầu về chất lượng,...
Một số nước lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Brazil, Argentina,
… đã áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch đối với nhiều mặt hàng nhạy cảm
như thép, dệt may, giày dép, đồ chơi,… Ví dụ, Hoa Kỳ đã áp dụng thuế nhập khẩu
35% đối với lốp xe ô tô từ Trung Quốc, Trung Quốc đã áp dụng thuế nhập khẩu
25% đối với các sản phẩm từ sữa của New Zealand và Australia, Ấn Độ đã áp
dụng thuế nhập khẩu 20% đối với các sản phẩm dầu ăn từ Malaysia và Indonesia, …
II. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và
cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh.
Bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Tăng cường hoạt động đối ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập
quốc tế. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ
vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, tạo nền tảng đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Trong 2 - 3 năm đầu Kế hoạch tập trung thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế
vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tăng trưởng ở mức hợp lý và tiến hành khởi động
mạnh mẽ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, 2 - 3 năm
tiếp theo bảo đảm hoàn thành cơ bản cơ cấu lại nền kinh tế để phát triển nhanh và
bền vững, hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội.
III. Các chỉ tiêu cụ thể
1. Các chỉ tiêu kinh tế được được đặt ra trong kế hoạch 5 năm
- Tổng sản phẩm trong nước(GDP) tăng bình quân 6,5%-7%.
- Tỷ trọng đầu tư toàn xã hội 5 năm 2011-2015 khoảng 33,5%-35% GDP.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng khoảng 5%-7% vào năm 2015.
- Bội chi ngân sách nhà nước đặt dưới 4,5% vào năm 2015 (tính cả trái phiếu Chính phủ).
- Tỷ lệ nhập siêu dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015.
- Giảm tiêu tốn năng lượng tính trên GDP từ 2,5%-3%/năm.
- Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 30% trong tổng giá trị sản xuất
công nghiệp; tỷ lệ đổi mới công nghệ đạt 13%/năm.
- Năng suất lao động xã hội đến năm 2015 tăng 29%-32% so với năm 2010.
- Tỷ lệ huy động thuế và phí vào ngân sách không quá 22%-23% GDP/năm.
- Nợ công đến năm 2015 không quá 65% GDP, dư nợ của Chính phủ không quá
50% GDP, dư nợ quốc gia không quá 50% GDP.
2. Các chỉ tiêu xã hội được đặt ra trong kế hoạch 5 năm lOMoAR cPSD| 58564916
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị đến năm 2015 dưới 4%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm và giảm bình quân 4%/năm đối với
các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn.
- Số lao động được tạo việc làm trong 5 năm là 8 triệu người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh
tế đạt 55% vào năm 2015.
- Dịch vụ y tế đến năm 2015 đạt 8 bác sĩ và 23 giường bệnh (không tính giường
trạm y tế xã) trên 1 vạn dân.
- Thu nhập thực tế của dân cư đến năm 2015 gấp 2-2,5 lần so với năm 2010.
- Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2015 đạt mức 22 m2 sàn/người, trong đó:
diện tích sàn nhà ở bình quân đô thị đạt mức 26 m2 sàn/người. - Tốc độ phát
triển dân số đến năm 2015 khoảng 1%.
3. Các chỉ tiêu môi trường được đặt ra trong kế hoạch 5 năm
- Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2015 đạt khoảng 42%-43%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đến năm 2015 đạt 85%.
Kế hoạch 5 năm (hay còn là kế hoạch trung hạn) là phương tiện chủ yếu để
cụ thể hóa các mục tiêu và các giải pháp đã được lựa chọn trong chiến lược. Trong
đó có phân bố chỉ tiêu cho từng năm, là định hướng khung cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Kế hoạch hàng năm: là sự cụ thể hóa của kế hoạch trung hạn nhằm thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của kế hoạch trung hạn. Kế hoạch hàng
năm được xây dựng căn cứ vào mục tiêu và định hướng chiến lược, vào phương
pháp, nhiệm vụ của kế hoạch trung hạn.
Vì vậy để việc phân tích được rõ ràng hơn chúng ta có thể phân tích song
song giữa chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch 5 năm và kế hoạch hằng năm và cụ thể ở
đây sẽ là năm 2011 và 2012: Các chỉ tiêu 2011- 2011 2012 Nhận xét 2015 lOMoAR cPSD| 58564916 Chỉ Tổng sản Tăng Tăng Tăng
Đầu năm 2011, tình hình kinh tiêu phẩm trong bình
7%-7,5% 6%6,5% tế thế giới có nhiều diễn biến kinh nước(GDP quân
phức tạp: lạm phát tăng, giá tế ) 6,5%-
dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ 7%
bản đầu vào của sản xuất, giá
lương thực, thực phẩm và giá
vàng trên thị trường thế giới
tiếp tục xu hướng tăng cao đã
tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước.
Chính vì vậy mà Chính phủ đã
đề ra mục tiêu tổng quát năm
2012 là: “Ưu tiên kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy
trì tăng trưởng ở mức hợp lý
gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng và cơ cấu lại nền kinh
tế,...” Vậy nên Chính phủ đã
đặt chỉ tiêu GDP năm 2012 là
tăng khoảng 6 - 6,5%, thấp hơn
so với năm 2011 và kế hoạch 5
năm. Và để chủ động ứng phó
với diễn biến phức tạp của tình
hình và tập trung cho nhiệm vụ
ổn định kinh tế vĩ mô, Chính
phủ đề nghị điều hành theo
phương án tăng trưởng khoảng
6%, khi có điều kiện thuận lợi
sẽ phấn đấu để đạt mức 6,5%. lOMoAR cPSD| 58564916 Chỉ số giá tăng tăng tăng
Theo mục tiêu trong kế hoạch tiêu dùng khoảng không dưới
phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (CPI) 5%-7% quá 7% 10%
và mục tiêu năm 2011, chỉ số vào năm CPI tăng ko quá 7%, song 2015
chính do tình hình kinh tế phức
tạp năm 2011 mà vào tháng
6/2011 Chính phủ đề nghị nới
lỏng chỉ tiêu CPI không quá
17%. Nhưng cuối cùng chỉ số
CPI cả năm 2011 của nước ta
tăng 18.13%. Chính vì vậy năm
2012, Chính phủ đặt mục tiêu
đưa lạm phát về dưới 10%. Tỷ lệ nhập dưới không
11%12% Mục tiêu về tỷ lệ nhập siêu siêu 10%
vượt quá trên tổng năm 2011 là dưới 18% kim kim 18% kim kim
ngạch xuất khẩu, mục tiêu này ngạch ngạch ngạch năm 2012 là dưới 11-12% xuất xuất xuất
nhằm đưa tỷ lệ này giảm dần khẩu khẩu khẩu
và giảm dưới 10% kim ngạch vào năm
xuất khẩu và năm 2015 theo 2015
đúng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm. Chỉ Số lao Trong 5 1,6 triệu 1,6
Chỉ tiêu tổng số lao động được tiêu
động được năm là 8 người, triệu
tạo việc làm trong 5 năm là 8 xã hội tạo việc triệu đưa 8,7 lao
triệu người, vì vậy chỉ tiêu trung làm người vạn lao động
bình mỗi năm sẽ là 1,6 triệu động đi người. làm việc ở nước ngoài lOMoAR cPSD| 58564916 Tỷ lệ hộ giảm giảm giảm
Theo số liệu ước tính của Tổng nghèo bình 2% theo 2%,
cục Thống kê tỷ lệ hộ nghèo từ quân chuẩn riêng
12,1% năm 2009 giảm xuống 2%/năm nghèo các 10,6% năm 2010; 62 huyện và giảm mới; huyện
nghèo nhất nước đã cơ bản hoàn bình riêng 62 nghèo
thành công tác xóa nhà dột nát quân giảm cho hộ nghèo. huyện 4%/năm 4%
Năm 2011, Chính phủ đưa ra nghèo đối với
chỉ tiêu dự kiến giảm tỷ lệ hộ các giảm 4% nghèo 2% theo chuẩn nghèo huyện
mới; riêng 62 huyện nghèo nghèo, giảm 4%. các xã đặc biệt khó khăn Dịch vụ y Đến 21 21,5
Có thể thấy số lượng bác sĩ và tế năm giường
giường giường bệnh trên 1 vạn dân
2015 đạt bệnh trên bệnh
không phải là lớn nhưng nó phù 8 bác sĩ 1 vạn trên 1
hợp với điều kiện và nhu cầu sử và 23 dân
vạn dân dụng ở thời điểm hiện tại. Chỉ giường
tiêu cũng tăng dần qua các năm. bệnh (không tính giường trạm y tế xã) trên 1 vạn dân Chỉ Tỷ lệ che Đến Đạt 40% Đạt
Tỷ lệ che phủ rừng của cả nước tiêu phủ rừng năm 41%
từ 32% năm 1998 đã tăng lên môi 2015 đạt
39,5% cuối năm 2010. Theo đó, trường khoảng
dự kiến sẽ nâng độ che phủ 42%-
rừng đạt 42 – 43% năm 2015. 43%
Trong giai đoạn này, dự kiến
trồng mới 450 nghìn ha rừng.
Chỉ tiêu này bắt đầu với con số
40% năm 2011 và tăng dần qua các năm. lOMoAR cPSD| 58564916 Tỷ lệ cơ sở Đến Đạt 69% Đạt
Chỉ tiêu Tỷ lệ cơ sở gây ô gây ô năm 79%
nhiễm môi trường được xử lý nhiễm môi 2015 đạt
dự kiến đạt 85% vào năm 2015 trường 85%
và tăng dần qua các năm. nghiêm trọng được xử lý
IV. Định hướng nhiệm vụ, giải pháp
1. Tập trung khắc phục nhanh, hiệu quả những hạn chế, yếu kém do các
nguyên nhân chủ quan trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của các
cấp, các ngành đã được đề cập trong Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Báo cáo thẩm tra của các cơ
quan Quốc hội.
2. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, thực hiện đồng bộ trong
tất cả các ngành, các lĩnh vực trên phạm vi cả nước và từng địa phương,
đơn vị cơ sở, sản phẩm chủ yếu, với tầm nhìn dài hạn và có lộ trình cụ thể.
Cần tập trung thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế trong 3 lĩnh vực quan trọng
là cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài
chính, trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức
tài chính; cơ cấu lại doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, ngay từ năm 2012 chuẩn bị các điều kiện để từ năm 2013
đến năm 2015 tạo được chuyển biến mạnh mẽ, cơ bản, có hiệu quả rõ rệt.
Cơ cấu lại đầu tư công theo hướng sửa đổi quy chế phân cấp quản lý, trước
hết là đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, phải bảo đảm
nguyên tắc chỉ quyết định đầu tư đối với dự án đã đủ thủ tục theo quy định và khi
đã xác định rõ nguồn, mức vốn và khả năng cân đối nguồn vốn. Khẩn trương xác
định các tiêu chí và thứ tự ưu tiên làm căn cứ để phê duyệt hoặc cắt giảm dự án
đầu tư. Việc quyết định phê duyệt dự án có nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung
ương thông qua các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình mục tiêu,
các khoản hỗ trợ có mục tiêu phải được kiểm soát chặt chẽ, có sự thẩm định về
nguồn vốn và cân đối vốn của cấp có thẩm quyền ở Trung ương. Bảo đảm các yêu
cầu về tiến độ, trình độ công nghệ, chất lượng và an toàn các dự án, công trình quan trọng quốc gia. lOMoAR cPSD| 58564916
Cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân
hàng thương mại, các tổ chức tài chính, đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường
tiền tệ, đặc biệt là thị trường vàng và ngoại tệ, khắc phục tình trạng đô la hóa;
kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước, vay trả nợ nước
ngoài, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhất là đầu tư vào lĩnh vực bất động sản,
thị trường chứng khoán và các nguồn vốn nóng khác:
Đề án “Cơ cấu lại Hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng trình Chính phủ thông qua và được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012.
Triển khai một số nội dung của Đề án 254, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây
dựng Đề án “Xử lý nợ xấu của Hệ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành
lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam” (VAMC).Với tất
cả nỗ lực và giải pháp của ngành Ngân hàng và sự hỗ trợ của các Bộ, ngành, địa
phương, một khối lượng lớn nợ xấu của các tổ chức tín dụng đã được xử lý và
chất lượng tín dụng được cải thiện. Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, từ năm
2012 đến hết tháng 9/2015, Hệ thống các tổ chức tín dụng đã xử lý được 455
nghìn tỷ đồng nợ xấu (tương đương 98% tổng số nợ xấu tại thời điểm tháng
9/2012). Trong đó, xử lý nợ xấu qua VAMC chiếm 42%, còn lại do các tổ chức tín
dụng tự xử lý bằng nhiều biện pháp khác nhau như đôn đốc khách hàng trả nợ, sử
dụng dự phòng rủi ro, phát mại tài sản bảo đảm, chuyển nợ thành vốn góp
.
Cơ cấu lại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, nâng cao năng lực
quản trị doanh nghiệp, tính công khai, minh bạch, đồng thời có chính sách tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát huy nội lực, tái cấu
trúc, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh,
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tập trung phát triển doanh nghiệp nhà nước
trong những ngành, lĩnh vực quan trọng có ý nghĩa then chốt của nền kinh tế quốc
dân, chủ yếu thuộc các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật liên quan đến kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, dịch vụ công, ổn định kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu, hoàn thiện
cơ chế, chính sách đối với các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Phân
định rõ nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội với hoạt động kinh doanh của các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước.
Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực, rà soát, điều chỉnh hợp lý các khu kinh tế,
khu công nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu và liên kết kinh tế vùng. Phát triển
nhanh công nghiệp hỗ trợ và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng. Tăng đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn; tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong xây dựng nông thôn mới. Chú trọng củng cố hệ thống đê biển, đê sông, các
trạm bơm, công trình ngăn mặn và xả lũ, công trình phòng tránh thiên tai, khu neo
đậu tránh bão cho tàu thuyền để giảm nhẹ thiệt hại. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách, đổi mới hoạt động kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, làng nghề theo
hướng phát triển bền vững. Phát triển mạnh kinh tế rừng để vừa bảo vệ, vừa phát
triển được rừng gắn với đổi mới quản lý các nông, lâm trường. Bảo đảm diện tích lOMoAR cPSD| 58564916
trồng lúa 3,812 triệu ha, đồng thời có cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ cho các địa
phương và nông dân trồng lúa bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, nhất là trước
tác động biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với các tỉnh vùng đồng bằng, đặc
biệt là đồng bằng Sông Cửu Long. Thực hiện các định hướng, chính sách, biện
pháp bảo đảm an ninh lương thực gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và bảo đảm
an ninh năng lượng, đồng thời kiểm soát có hiệu quả nhu cầu sử dụng năng lượng.
Khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý.
3. Tiếp tục kiên trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị
sức mua đồng tiền. Thực hiện chính sách tiền tệ với mục tiêu hàng đầu là
ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát để bảo đảm tương thích giữa tăng tổng
phương tiện thanh toán, tăng dư nợ tín dụng với tốc độ tăng trưởng kinh tế
và kiềm chế tăng chỉ số giá tiêu dùng. Giảm dần tỷ lệ huy động vốn đầu tư
từ tín dụng ngân hàng, đẩy mạnh kênh huy động vốn qua thị trường chứng
khoán và các định chế tài chính khác.
Đối với chính sách tài khóa, thực hiện cơ cấu lại thu, chi ngân sách một
cách có hiệu quả, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách
nhà nước. Rà soát, điều chỉnh phân cấp quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước và trái phiếu Chính phủ. Nghiên cứu các phương án để điều chỉnh giảm dần
mức thuế thu nhập doanh nghiệp; đổi mới chính sách thu từ đất đai, thu kinh
doanh bất động sản, tăng mức thu thuế tài nguyên.
Đối với chính sách xuất, nhập khẩu, kiềm chế nhập siêu: Trong các năm
2012-2013 tiếp tục khuyến khích xuất khẩu, có biện pháp phù hợp với các quy
định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) để kiểm soát nhập khẩu, giảm mạnh
nhập siêu. Tiếp tục đầu tư vào các sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm có lợi
thế quốc gia, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu và phát triển nhanh công nghiệp
hỗ trợ, công nghiệp cơ khí, chế tạo, công nghiệp điện tử. Thực hiện cơ chế giá thị
trường đối với giá điện, than và giá dịch vụ công chậm nhất vào năm 2013. Quy
định việc chi tiêu mua sắm, đầu tư công phải sử dụng những hàng hóa, thiết bị,
máy móc đã sản xuất được trong nước và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
4. Tập trung thực hiện 3 đột phá, 12 định hướng chiến lược phát triển kinh
tếxã hội giai đoạn 2011-2020. Cơ bản xây dựng xong hệ thống pháp luật
gắn với cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới lOMoAR cPSD| 58564916
các luật theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII.
Tiếp tục kiện toàn bộ máy của Chính phủ và chính quyền các cấp, sớm thực
hiện thí điểm mô hình chính quyền đô thị. Rà soát sửa đổi lại các quy định về phân
cấp giữa trung ương và địa phương; đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là trong
việc cấp giấy phép hoạt động, đăng ký kinh doanh, nộp thuế. Chuyển dịch mạnh
cơ cấu lao động, sử dụng có hiệu quả nhất thời kỳ cơ cấu dân số vàng, đẩy mạnh
đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực để nâng cao năng suất lao động trong
toàn bộ nền kinh tế. Phát động và duy trì phong trào tiết kiệm toàn xã hội cả trong
sản xuất và tiêu dùng, tạo ý thức xã hội chung và tính gương mẫu trong toàn thể
cán bộ, công chức. Siết chặt trật tự kỷ cương, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, thất thoát, nhất là trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng
vốn nhà nước. Tiếp tục đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội, chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hưu trí và người có công.
Rà soát, đánh giá các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là ở
các vùng kinh tế trọng điểm, ưu tiên bố trí vốn đầu tư dứt điểm để sớm đưa vào sử
dụng phát huy hiệu quả. Phát triển nhanh hệ thống giao thông đô thị, nhất là giao
thông công cộng. Từng bước phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng
các đô thị lớn gắn với bố trí, cơ cấu lại sản xuất và phân bố dân cư; nâng cao năng
lực các dịch vụ tổng hợp của ba cảng biển lớn ở ba khu vực.
5. Áp dụng đồng bộ các chính sách, biện pháp phát triển kinh tế gắn với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, chăm
sóc sức khỏe nhân dân, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm
nghèo, giảm chênh lệch giàu nghèo; tập trung giải quyết những bức xúc
trong nhân dân, nhất là trong việc giải tỏa đền bù thu hồi đất; những tiêu
cực trong y tế, giáo dục, đào tạo. Huy động các nguồn lực xã hội cho công
tác giảm nghèo; có giải pháp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc. Thực hiện tốt công tác quy hoạch ổn định
dân cư vùng dân tộc và miền núi, vùng biên giới và hải đảo, cân đối quỹ đất
ở, đất sản xuất cho đồng bào tại các địa phương thường xuyên bị ảnh
hưởng thiên tai.
Chính sách hỗ trợ học sinh nghèo về giáo dục - đào tạo: Mỗi năm ngân
sách Trung ương bố trí trên 7 nghìn tỷ đồng để thực hiện chính sách miễn giảm
học phí cho học sinh nghèo, trợ cấp học bổng cho học sinh dân tộc thiểu số, học
sinh bán trú và trường dân tộc bán trú. Ước tính 5 năm 2011-2015, có trên 10
lOMoAR cPSD| 58564916
triệu lượt học sinh được miễn giảm học phí, hỗ trợ điều kiện học tập và trợ cấp
tiền ăn, kinh phí khoảng trên 35 nghìn tỷ đồng
.
Rà soát tổng thể các chính sách an sinh xã hội, trọng tâm là củng cố và hoàn
thiện mạng lưới an sinh xã hội với 3 nội dung: an sinh về việc làm, chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chính sách bảo trợ xã hội. Phát triển hệ thống bảo
hiểm xã hội đa dạng, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
giảm tranh chấp lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
Tăng chi y tế và tập trung hỗ trợ để mua bảo hiểm y tế, nâng mức hỗ trợ thẻ bảo
hiểm y tế cho hộ nghèo, cận nghèo và nhóm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Coi
trọng công tác y tế dự phòng để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm, suy
dinh dưỡng cũng như các bệnh mãn tính của cộng đồng. Củng cố, phát triển mạng
lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng. Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Đổi mới chính sách viện phí đồng bộ với đổi mới về cơ chế đối với các dịch vụ công cho y tế:
Chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo: Trong 3 năm từ 2011-2013,
ngân sách Nhà nước đã chi 36302 tỷ đồng hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người
nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, hỗ trợ người thuộc hộ cận
nghèo, học sinh sinh viên. Ước thực hiện 5 năm 2011-2015 trên 60 nghìn tỷ đồng
bố trí từ ngân sách Nhà nước để hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng,
trong đó có khoảng 70 triệu lượt người nghèo, dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo
hiểm y tế miễn phí; trên 30% người thuộc hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế
.
6. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, quan tâm đến nhân lực lãnh đạo, quản lý, quản trị doanh nghiệp,
khoa học và công nghệ, văn hóa nghệ thuật; nâng cao chất lượng giáo dục,
nhất là bậc đại học; tập trung chuyển từ đào tạo chiều rộng sang chiều sâu,
coi trọng đào tạo nghề, thực hiện đào tạo một triệu lao động nông thôn
hàng năm; điều chỉnh chính sách về giáo dục mầm non, giáo dục ở miền
núi; làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của
các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non.
Củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng,
tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở các cấp, đồng thời
cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới một số công trình văn hóa nghệ thuật,
thể dục, thể thao hiện đại.
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, huy động các nguồn lực, đẩy mạnh đầu
tư phát triển mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới căn bản cơ
chế quản lý khoa học – công nghệ, phát triển kinh tế tri thức. Quan tâm phát triển
mạnh mẽ công tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ, gắn khoa học lOMoAR cPSD| 58564916
– công nghệ với sản xuất trong tất cả các ngành và lĩnh vực, phát triển mạnh thị
trường khoa học – công nghệ.
7. Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả các chính sách, pháp luật về tài
nguyên và bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Thực
hiện nghiêm túc quy trình xây dựng, thẩm định, phê duyệt, kiểm tra, giám
sát việc đánh giá tác động môi trường đối với chiến lược, các quy hoạch,
chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội. Kiên quyết xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là tại các khu kinh tế, khu công
nghiệp, làng nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai:
Trong giai đoạn 2011-2015, hoạt động bảo vệ môi trường, phòng chống
thiên tai được tăng cường. Đến 2015, đã có 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành Quy chế bảo tồn đa dạng sinh học. Việt Nam đã có 250 dự án phát
triển sạch được Ban chấp hành Cơ chế phát triển sạch quốc tế (CDM) công nhận
với tổng lượng khí phát thải nhà kính ước tính giảm 135 triệu tấn CO2 , đứng thứ
4 thế giới về số lượng dự án và đã nhận được 9570 nghìn chứng chỉ phát thải nhà
kính, đứng thứ 10 thế giới, đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào thực hiện quy
trình vận hành liên hồ chứa nước của tất cả 11 lưu vực sông. Năng lực dự báo,
phòng chống thiên tai được cải thiện, đã góp phần làm giảm 53% số người chết
hoặc mất tích và giảm 32% về giá trị kinh tế thiệt hại do thiên tai so với 5 năm 2006-2010
.
- Xử lý nước thải công nghiệp:
Qua kiểm tra 209 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động trên địa bàn cả
nước, có 165 khu công nghiệp đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
(chiếm 78,9%), 24 khu công nghiệp đang xây dựng (chiếm 11,5%), các khu công
nghiệp còn lại đang xây dựng lộ trình đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Các khu công nghiệp thuộc vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long,
Đồng bằng sông Hồng tuân thủ quy định về đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập
trung và bảo vệ môi trường tốt hơn các vùng khác trong cả nước. Tỷ lệ khu công
nghiệp đã xây dựng hoặc vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung so với tổng
số khu công nghiệp đang hoạt động tương ứng ở từng vùng là 95%, 83% và
74,5%. Các vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên hải miền
Trung do phát triển khu công nghiệp muộn hơn và chủ yếu đang trong giai đoạn
xây dựng và từng bước thu hút đầu tư, nguồn nước thải phát sinh chưa nhiều. Đối
với các cụm công nghiệp, trên cả nước có 878 cụm công nghiệp với tổng diện tích
32841 ha, trong đó có 614 cụm công nghiệp đang hoạt động với tổng diện tích đất
là 16252 ha. Việc đầu tư xây dựng 131 hạ tầng bảo vệ môi trường tại các cụm
công nghiệp triển khai chậm. Tính đến tháng 10 năm 2014, chỉ có khoảng 3-5%
trong tổng số các cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
lOMoAR cPSD| 58564916
tập trung, còn lại là tự xử lý hoặc xả trực tiếp ra môi trường. Hệ thống xử lý nước
thải chưa được đầu tư đồng bộ, một số hoạt động chưa thực sự hiệu quả nên ảnh
hưởng đến môi trường nước mặt do nước thải từ cụm công nghiệp và làng nghề
vẫn là vấn đề đặt ra nhiều thách thức hiện nay.

Trong năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã kiểm tra 814 cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và hàng chục vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
phát hiện và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với 351 đối tượng, tổng tiền
phạt gần 86 tỷ đồng. Các hành vi vi phạm phổ biến là: Vi phạm về quản lý chất
thải nguy hại chiếm 85%; xả thải vượt quy chuẩn chiếm 55%; không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung báo cáo đánh giá tác động
môi trường chiếm 52%; không có xác nhận hoàn thành công trình biện pháp bảo
vệ môi trường chiếm 90% đối tượng phải xác nhận… Đồng thời, phát hiện và bắt
quả tang 14 cơ sở xả thải ra môi trường, tạm đình chỉ hoạt động sản xuất có phát
sinh chất thải gây ô nhiễm của 38 cơ sở theo quy định pháp luật
.
8. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tập
trung xây dựng, thực hiện các đề án cải cách tư pháp bảo đảm chất lượng,
tiến độ; làm tốt công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ, Thẩm phán, Hội thẩm, Điều tra viên, Kiểm sát
viên, Chấp hành viên, cán bộ thi hành án. Từ nay đến 2013 phải khắc phục
cơ bản tình trạng thiếu cán bộ đảm nhiệm các chức danh tư pháp. Cán bộ
tư pháp phải công minh, chính trực, phải thực sự gương mẫu. Mọi vi phạm
của cán bộ tư pháp phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh. Nhà
nước quan tâm và có chế độ chính sách đặc thù đối với cán bộ và các chức danh tư pháp.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, kinh phí hoạt
động cho các cơ quan Công an, Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án.
Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của
các cơ quan tư pháp, pháp luật về hình sự, dân sự, tố tụng, bổ trợ tư pháp, phòng,
chống tham nhũng, xử lý vi phạm hành chính, phòng, chống khủng bố, dẫn độ tội phạm.
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, hoàn thiện các quy định pháp luật để thực
hiện tốt hơn các yêu cầu tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự, hình sự và phòng, chống tội phạm.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng, chống tội
phạm, xử lý nghiêm các hành vi chống người thi hành công vụ. Kiên quyết phòng,
chống và xử lý nghiêm, hiệu quả nạn tham nhũng, đẩy nhanh tiến độ giải quyết
các vụ án tham nhũng trọng điểm. Kết hợp tuyên truyền, vận động, giáo dục ý lOMoAR cPSD| 58564916
thức chấp hành pháp luật với việc xử lý nghiêm vi phạm, tạo chuyển biến tích cực
và đến năm 2015 ngăn chặn, đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội.
9. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ, đặc biệt là trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.
Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận, bảo
đảm từng bước trang bị hiện đại cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các lực lượng vũ
trang. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững mạnh. Xây dựng Quân
đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, có số lượng hợp lý, với chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, xây
dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, dân quân tự vệ rộng khắp. Chủ động
phát hiện, ngăn chặn mọi âm mưu, hoạt động chống phá, gây bạo loạn của các thế
lực thù địch, sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống, giữ
vững ổn định chính trị xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khu vực biên giới gắn với bố trí dân cư
theo quy hoạch; tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội gắn với củng cố quốc
phòng, an ninh trên các địa bàn trọng điểm, xung yếu. Đẩy mạnh tuyên truyền,
giáo dục quốc phòng, an ninh trong nhân dân.
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh quan hệ hữu nghị, truyền
thống, hợp tác chiến lược với các nước láng giềng có chung biên giới. Thúc đẩy
giải quyết các vấn đề tồn tại về biên giới lãnh thổ, chú trọng vấn đề biển Đông một
cách thỏa đáng, cân bằng trên nguyên tắc hòa bình, tôn trọng luật pháp quốc tế và
nguyên tắc ứng xử quốc tế và khu vực. Phát huy vai trò và huy động các nguồn lực
của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài về phát triển đất nước.
V. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
1. Kết quả đạt được
- Về chỉ tiêu kinh tế đạt 3/10 các chỉ tiêu đề ra:
+ Tỷ lệ nhập siêu hàng hóa so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm
2015 đạt 2,2%, vượt 7.8% so với mục tiêu đề ra.
+ Tỷ lệ huy động thuế và phí vào ngân sách so với GDP bình quân năm đạt
mức 21%, đạt được mục tiêu đã đề ra là dưới 22%-23%.
+ Chỉ số tăng giá tiêu dùng tháng 12 năm 2015 so với cùng kỳ năm trước
đạt vượt mức kỳ vọng khi chỉ tăng 0,6% đạt mục tiêu đề ra. - Về các chỉ tiêu xã
hội khả quan hơn khi đạt 6/8 các chỉ tiêu đề ra:
+ Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị năm 2015
đạt 3,37%, đạt chỉ tiêu đề ra là nhỏ hơn 4%.
+ Thu nhập thực tế của dân cư đến năm 2015 gấp 2,06 lần so với năm 2010
đạt mức chỉ tiêu đề ra là gấp 2-2,5 lần.
+ Giảm hộ nghèo bình quân mỗi năm đều đạt mức chỉ tiêu đề ra. Cụ thể,
riêng với các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm trung bình mỗi năm lOMoAR cPSD| 58564916
khoảng 5%, tính chung cho hộ nghèo của cả nước giảm trung bình mỗi năm khoảng 2.01%.
+ Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2015 đúng mức chỉ tiêu đối với khu
vực thành thị là 26m^2 còn chung trên cả nước đạt 22m^2.
+ Tỷ lệ gia tăng dân số đạt 1,08%, vượt 0,8% so với kế hoạch.
+ Các chỉ tiêu về năng lực khám đạt chỉ tiêu đề ra với : Số bác sĩ/1 vạn dân
năm 2015 là 8,1 bác sĩ. Số giường bệnh/1 vạn dân (không bao gồm giường bệnh
các trạm y tế xã/phường) năm 2015 đạt 27,5 giường, cao hơn 4,3 giường so với chỉ tiêu.
- Về các chỉ tiêu môi trường đạt 1/2 các chỉ tiêu tiêu đề ra:
+ Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 90%,
cao hơn 5% so với kế hoạch.
2. Hạn chế và nguyên nhân gây nên hạn chế Hạn chế Nguyên nhân Các
Tốc độ tăng tổng sản phẩm Năm 2011 khởi đầu Kế hoạch phát triển kinh chỉ trong nước (GDP) bình tiêu
tế - xã hội 5 năm 2011-2015 với nhiều khó quân 5 năm đạt trên kinh tế
khăn nên tổng sản phẩm trong nước chỉ tăng
5,9%/năm, chậm hơn so trưởng 6,24%, thấp hơn mức tăng trưởng năm với dự kiến 0,5%-1%.
2010. Năm 2015, ước tính tăng 6,68% nhưng
vẫn chưa đủ mạnh để kéo cả giai đoạn hoàn
thành mức tăng trưởng kế hoạch vì các năm
trước tăng trưởng thấp (Năm 2012 tăng 5,25%;
năm 2013 tăng 5,42%; năm 2014 tăng 5,98%).
Tỷ trọng đầu tư toàn xã hội Việc triển khai kế hoạch đầu tư không hiệu quả
5 năm 2011-2015 so với đã làm giảm tỷ trọng đầu tư. Quản lý và thực
GDP 5 năm đạt 31,7%, hiện kế hoạch đầu tư một cách nghiêm túc và
kém hơn 4% so với mức chính xác là yếu tố quan trọng để đạt được tỷ kỳ vọng.
trọng đầu tư đề ra. Sự thiếu vốn đầu tư cũng đã
ảnh hưởng đến tỷ trọng đầu tư. Việc đảm bảo
nguồn vốn đầu tư đủ lớn cho các dự án quan
trọng rất quan trọng để tăng tỷ trọng đầu tư.
Khó khăn trong việc thu hút đầu tư cũng là một
nguyên nhân khác dẫn đến tỷ trọng đầu tư thấp
hơn kỳ vọng. Môi trường kinh doanh không
thuận lợi, sự bất ổn chính trị và tình trạng tham
nhũng và quyền lực làm giảm khả năng của
một quốc gia thu hút đầu tư. lOMoAR cPSD| 58564916
Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà Mặc dù thu ngân sách Nhà nước tăng qua các
nước so với GDP năm năm, nhưng chưa đáp ứng được nguồn chi cho
2015 là 6.1% không đạt phát triển đất nước đang trong thời kỳ cần đầu
chỉ tiêu đã đề ra là dưới tư nhiều. Vì vậy, tỷ lệ bội chi ngân sách Nhà 4,5%.
nước so với GDP hằng năm vẫn ở mức cao.
Năm 2011 bội chi ngân sách Nhà nước bằng
4,4% GDP; 2012 bằng 5,4%; 2013 bằng 6,6%;
2014 bằng 5,7% và ước tính năm 2015 là 6,1%.
Giảm tỷ lệ tiêu tốn năng Mất cân đối cung-cầu tại khu vực miền Nam
lượng tính trên GDP bình có xu hướng tăng cao, dẫn tới công tác vận
quân mỗi năm là 6,55%, hành hệ thống điện gặp nhiều khó khăn, đặc
không đạt chỉ tiêu đặt ra là biệt vào thời điểm mùa khô. Sử dụng điện còn là 2,5-3%.
lãng phí. Tiến độ thực hiện đầu tư một số dự án
nguồn điện (nhiệt điện than, điện gió…) còn
chậm so với kế hoạch. Việc vận hành một số
nhà máy thủy điện còn chưa đảm bảo an toàn,
để xảy ra tình trạng xả lũ gây thiệt hại về người
và vật chất đến nhân dân.
Tỉ lệ đổi mới công nghệ Do khoa học, công nghệ chưa thật sự trở thành
đạt 10,68%/năm, thấp hơn động lực để nâng cao năng suất lao động, năng 2,32% so với chỉ tiêu.
lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Tiềm lực khoa học, công nghệ chưa đáp
ứng yêu cầu. Hiệu quả sử dụng các phòng thí
nghiệm trọng điểm quốc gia và kết quả hoạt
động của các khu công nghệ cao còn thấp. Số
lượng sáng chế, công trình khoa học công bố
trên các tạp chí quốc tế có uy tín còn ít.
Năng suất lao động tăng Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu kinh tế
bình quân 4,2%/năm, năm chậm chuyển dịch, lao động trong nông nghiệp
2015 tăng 23,6% so với chiếm tỉ lệ cao, trong khi năng suất lao động
năm 2010,chỉ đạt 2/3 mức ngành nông nghiệp ở nước ta còn thấp. Máy đề ra.
móc, thiết bị và quy trình công nghệ còn lạc
hậu; chất lượng, cơ cấu và hiệu quả sử dụng lao
động chưa đáp ứng yêu cầu. lOMoAR cPSD| 58564916
Tỷ lệ nợ công so với GDP Tăng trưởng kinh tế không đạt kế hoạch; tái cơ
đạt mức 50,3%, cao hơn so cấu đầu tư công, tái cơ cấu ngân hàng thương với mức đề ra 0,3%.
mại, doanh nghiệp nhà nước… 5 năm qua cũng
không đạt. Trong khi đó, chính sách giảm thu
được điều chỉnh thực hiện để tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất…
Ngược lại, chi an sinh xã hội, chi giảm nghèo,
chi lương tăng; thực hiện xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ, xây dựng nông thôn mới, giao
thông… cũng là một trong những lý do. Các
Số lượng người có việc -Tình hình kinh tế thế giới và khu vực có nhiều chỉ
làm gần đạt chỉ tiêu đề ra biến động và khó khăn, ảnh hưởng đến xuất
tiêu xã (7,8 triệu người/ 8 triệu
khẩu, đầu tư và du lịch của Việt Nam, lOMoAR cPSD| 58564916 hội người).
làm giảm nhu cầu lao động trong các ngành liên quan. -
Cơ cấu lại nền kinh tế, đặc biệt là cơ cấu
lạidoanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế và
tổng công ty, làm giảm số lao động trong các đơn vị này. -
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướngtăng tỷ trọng của công nghiệp chế biến,
chế tạo và dịch vụ, đòi hỏi lao động có trình độ
kỹ năng cao hơn, trong khi nguồn cung lao
động chưa đáp ứng được yêu cầu này. -
Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa
cao,chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. -
Chính sách thúc đẩy việc làm chưa hiệu
quả,chưa khuyến khích được sự sáng tạo và
khởi nghiệp của lao động. Có thể kể đến một vài chính sách như:
+ Chương trình hỗ trợ tạo việc làm và phát
triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015. +
Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015.
+ Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
các dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2012-2015. Mặc dù có sự thúc đẩy nhưng chưa
thực sự hiệu quả do vấn đề ngân sách dành cho
các chương trình hỗ trợ việc làm còn thấp, cơ
chế, chính sách hỗ trợ việc làm còn rườm rà,
phức tạp, khó tiếp cận và áp dụng cho người
lao động và doanh nghiệp và các chương trình
hỗ trợ việc làm còn chủ yếu tập trung vào các
đối tượng lao động có hoàn cảnh khó khăn,
chưa khuyến khích được sự sáng tạo và khởi
nghiệp của lao động, đặc biệt là thanh niên.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo Thiếu nguồn tài chính để triển khai các chương
trong tổng số lao động trình đào tạo, thiếu cơ sở hạ tầng phù hợp để
đang làm việc trong nền thực hiện chương trình, và thiếu nguồn nhân
kinh tế đạt 51,6%, còn lực chất lượng để đảm bảo chất lượng đào tạo.
kém 4% so với chỉ tiêu đề Bên cạnh đó, sự thiếu quy hoạch và quản lý có ra.
thể gây ra gián đoạn trong việc