



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58569740
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀITẬPNHÓM
Đề bài: Tìm hiểu về ngành may mặc và phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu
của ngành may mặc. Phân tích và định vị chuỗi cung ứng toàn cầu của UNIQLO GVHD: TS.Bùi Thị Lành Lớp tín chỉ:
Quản trị chuỗi cung ứng quốc tế _03 Nhóm: Nhóm 6 Thành viên: Nguyễn Quỳnh Anh 11210601 Ma Thị Hồng Nhung 11217460 Nguyễn Ngọc Hân 11217434 Trương Thị Hải Yến 11217489 Nguyễn Như Đức Minh 11213883 Nguyễn Phương Thảo 11217477 Hà Nội, 11/2023 lOMoAR cPSD| 58569740 MỤC LỤC
1. Tổng quan về ngành thời trang và chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành thời trang hiện
nay .................................................................................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về ngành thời trang hiện nay ................................................................... 3
1.2. Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành thời trang ........................................................................ 5
2. Tổng quan về UNIQLO ........................................................................................................... 11
3. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của UNIQLO ................................................... 14
3.1. Mô hình kinh doanh ........................................................................................................... 14
3.2. Chiến lược kinh doanh ....................................................................................................... 19
4. Nhân tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định của UNIQLO ..................................................... 23
4.1. Nhóm nhân tố thị trường .................................................................................................... 23
4.2. Nhóm nhân tố chi phí ......................................................................................................... 26
4.3. Nhóm nhân tố chính phủ .................................................................................................... 29
4.4. Nhóm nhân tố cạnh tranh ................................................................................................... 30
5. Chuỗi cung ứng toàn cầu của UNIQLO ................................................................................. 31
5.1. Nhà cung cấp ...................................................................................................................... 32
5.2. Nhà sản xuất ....................................................................................................................... 35
5.3. Logistics ............................................................................................................................. 37
5.4. Kênh phân phối .................................................................................................................. 39
5.5. Khách hàng ........................................................................................................................ 42
5.6. Reverse Logistics (Logistics ngược) ................................................................................. 43
6. Hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của UNIQLO................................................................ 44
6.1. Lập kế hoạch ...................................................................................................................... 47
6.2. Vận hành - Sản xuất ........................................................................................................... 50
6.3. Logistics ............................................................................................................................. 51
6.4. Market channel ................................................................................................................... 54
7. Định vị UNIQLO trong chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành thời trang ............................ 55
8. Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng toàn cầu của UNIQLO ............................................. 57
8.1. Đánh giá một số hạn chế và những rủi ro tiềm ẩn trong chuỗi cung ứng ................................. 57
8.2. Đề xuất giải pháp ............................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 64 lOMoAR cPSD| 58569740 1.
Tổng quan về ngành thời trang và chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành thời trang hiện nay 1.1.
Giới thiệu chung về ngành thời trang hiện nay
Sau gần 2 năm gián đoạn, ngành công nghiệp thời trang toàn cầu đang dần được khôi
phục trở lại. Các công ty đang dần thích ứng với các ưu tiêu mới của người tiêu dùng và kỹ
thuật số đang hỗ trợ cho việc tạo ra mối quan hệ tăng trưởng.
Thị trường châu Âu không mấy khả quan, Morgan Stanley dự báo rằng tốc độ phục hồi
kinh tế của Trung Quốc trong năm nay sẽ đạt 5,4%. Kể từ cuối năm 2022, khi các thành phố
lớn bắt đầu nới lỏng chính sách Zero Covid, ngành công nghiệp thời trang và xa xỉ dự kiến sẽ
phục hồi và tăng trưởng, khi mọi người có thể trở lại các trung tâm mua sắm và cửa hàng.
Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng việc phục hồi thị trường và tăng trưởng kinh tế theo
như kỳ vọng sẽ mất thời gian, do vẫn còn nhiều nguy cơ về tái bùng phát dịch bệnh và sự bất
ổn trong tình hình kinh tế, thiếu hụt sản phẩm và thiếu hụt nguồn lực do chuỗi cung ứng bị
tắc nghẽn và chi phí vận chuyển tăng cao làm ảnh hưởng đến quy trình hoạt động.
Trí tuệ nhân tạo
Cùng với đó năm 2022 ngành thời trang sẽ chứng kiến sự tăng trưởng theo cấp số nhân
trong việc sử dụng và phát triển công nghệ xoay quanh trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ thực tế
ảo và tăng cường (VR&AR), chuỗi khối (Blockchain) và thương mại điện tử. Ngành thời trang
đang hướng tới việc sử dụng AI trong các lĩnh vực hoạt động từ sản xuất, tiếp thị, bán sản phẩm
để hiểu hành vi của người tiêu dùng, tạo nhận thức, phát triển sản phẩm và theo dõi nhu cầu.
Trong những năm tới, công nghệ này sẽ tối đa hóa trải nghiệm mua sắm của người dùng, cải
thiện hệ thống bán hàng và nâng cao quy trình bán hàng thông qua tự động hóa thông minh.
Chatbots và màn hình cảm ứng được sử dụng trong các cửa hàng để trải nghiệm khách hàng và
để xuất sản phẩm tùy chỉnh. Một bộ sưu tập thời trang thành công rực rỡ đòi hỏi phải kết hợp
giữa các kiểu dáng và mẫu thiết kế, khiến nó trở nên thu hút trong lòng khách hàng. lOMoAR cPSD| 58569740
AI có khả năng làm điều đó bên cạnh việc phát hiện xu hướng nhu cầu người tiêu dùng và
dự đoán xu hướng mới, đồng thời cũng giảm thiểu lỗi dự báo. AI trong lĩnh vực bán lẻ dự kiến
sẽ đạt giá trị 19 tỷ đô la vào năm 2027 và đại dịch là thời điểm tốt để các công ty áp
dụng công nghệ thực tế ảo và tăng cường.
Xu hướng bền vững
Hậu COVID-19 người tiêu dùng trong ngành thời trang có xu hướng hướng tới thời trang
bền vững. Điều này đã khiến những người sáng tạo thời trang như nhà thiết kế, nhà phát triển
sản phẩm, người mua và người bán hàng lựa chọn các sản phẩm thay thế thời trang bền vững
và thân thiện với môi trường. Việc tái sử dụng, tái chế hàng may mặc và phụ kiện sẽ trở nên
phổ biến hơn trong tương lai. Vì hiện tại trên thị trường dệt may có chưa đến 10% nguyên liệu
tái chế, nên các khoản đầu tư trong toàn ngành sẽ được yêu cầu để mở rộng quy trình và
công nghệ tái chế theo chu trình khép kín để giảm thiểu tác động đến môi trường.
Bên cạnh đó các nhà thiết kế đang chuyển từ việc tạo ra nhiều dòng sản phẩm theo mùa
xuyên suốt cả năm sang thiết kế có thể ở lại với người tiêu dùng trong nhiều năm, giúp giảm
áp lực lên sản xuất, gia công và vận chuyển hàng hóa. Khi quá trình sản xuất quá nhanh tạo ra
quá nhiều chất thải dệt may, rất nhiều quần áo dư thừa được tiêu hủy gây hại đến sức khỏe công
nhân nhà máy và môi trường. Đây cũng là lý do tại sao ngày càng nhiều người tiêu dùng và các
nhãn hàng thời trang đang dần chuyển sang “thời trang chậm” với quy trình sản xuất
được rút ngắn và tiết kiệm hơn.
Mua quần áo cũ thông qua các cửa hàng ký gửi hay tiết kiệm là một hoạt động bền vững
khác đang ngày càng phổ biến. Nhiều thương hiệu mới nổi đang thực hiện các động thái phù
hợp với sự thay đổi này của người tiêu dùng. Các thương hiệu như Cuyana đang kêu gọi khách
hàng của họ mua “ ít hơn nhưng chất lượng hơn”, trong khi đó một số cửa hàng như Hackwith
Design House đang sản xuất quần áo từ những loại vải không tiêu thụ được. Những sự phát
triển này cho thấy tính bền vững đang thúc đẩy các quyết định kinh doanh cũng như
định hình lại thị trường mua hàng trực tuyến. lOMoAR cPSD| 58569740 1.2.
Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành thời trang
Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành thời trang là một mạng lưới tương đối dài và phức tạp,
nó liên quan đến một số chủ thể trên toàn thế giới như cung cấp nguyên vật liệu, các công
xưởng sản xuất được đặt ở nhiều quốc gia, quá trình logistics và phân phối tới các cửa hàng
hoặc nhà bán lẻ. Những chủ thể này có mối quan hệ phụ thuộc vào nhau: các nhà máy không
thể bắt đầu sản xuất một bộ sưu tập cho đến khi họ nhận được loại vải phù hợp. Các nhà cung
cấp vải cần từ 4 đến 8 tuần để sản xuất vải vì họ phụ thuộc vào nhà sản xuất sợi,..
Trong khoảng 30 năm qua nó đã phát triển và có tính toàn cầu hóa cao độ. Điều đó có nghĩa
là: hàng may mặc thường được thiết kế ở một quốc gia, sản xuất ở một quốc gia khác
và sau đó được bán trên toàn thế giới.
Hiện nay, theo xu hướng phát triển bền vững thì logistics ngược ( reverse logistics) đang
được quan tâm đầu tư và phát triển.
Mô hình chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành thời gian
Nguồn:Business Insider lOMoAR cPSD| 58569740 Nhà cung cấp
Ý thức được sự phụ thuộc vào nguyên liệu thô, một số thương hiệu thời trang đã lựa chọn
các mô hình tích hợp hơn, mối quan hệ của họ và đối tác cung cấp nguyên vật liệu chính cũng
được chú trọng củng cố.
Theo báo cáo của Tổ chức Textile Exchange vào 2021, sợi tái chế chiếm 8,9% tổng số
nguyên liệu thô vào năm 2021, tăng so với 8,4% của năm trước. Phần lớn nguyên liệu là
polyester- thường không thể tái chế một khi được đưa vào trong chuỗi cung ứng dệt may. Tuy
xu hướng phát triển bền vững, sợi làm từ chất thải dệt tái chế chỉ chiếm chưa đến 1% thị trường toàn cầu.
Các nước có tiềm lực lớn về nguyên vật liệu cung cấp cho ngành thời trang như Ấn độ,
Bangladesh, Myanmar đang phát triển hàng may mặc xanh hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu. Đây
chính là nơi có những nhà cung cấp lớn cho chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành thời trang hiện nay.
Ngày nay các thương hiệu may mặc lớn trên thế giới đang chuyển sang ưu tiên các “doanh
nghiệp xanh”. Những doanh nghiệp gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất, không áp dụng các
giải pháp tiết kiệm năng lượng, tài nguyên thiên nhiên… có nguy cơ bị ngừng tiếp nhận đơn
hàng hoặc bị từ chối đặt hàng.
Công xưởng sản xuất
Hầu hết các thương hiệu thời trang đều không sở hữu nhà máy sản xuất. Nghĩa là, các doanh
nghiệp sẽ tạo dựng mối quan hệ rộng rãi với các nhà máy, khi có nhu cầu về việc sản xuất sản
phẩm, doanh nghiệp sẽ đặt hàng với những nhà sản xuất này với lượng sản phẩm
phù hợp và từ đó phân phối đến các khách hàng.
Ba khu vực sản xuất chính trên thế giới là Trung Quốc, Tây Nam Á (Ấn Độ, Pakistan,
Bangladesh, Thổ Nhĩ Kỳ) và ASEAN. Trong hơn hai thập kỷ qua, Trung Quốc đóng vai trò là
trung tâm sản xuất toàn cầu của các công ty đa quốc gia trong nhiều ngành như điện tử, dệt
may, thiết bị y tế và ô tô. Trung Quốc đã giữ vững vị trí nhà sản xuất lớn nhất thế giới trong
ngành may mặc kể từ năm 1993. Trong năm 2021, quốc gia này sản xuất 52,2% sản phẩm may lOMoAR cPSD| 58569740
mặc trong tổng sản lượng hàng may mặc toàn cầu và thu về 118,5 tỷ USD. Tuy nhiên, thời gian
gần đây chi phí lao động tăng, cũng như căng thẳng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
năm 2019 đã ảnh hưởng đến vị thế của Trung Quốc trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Đại dịch
Covid-19 càng làm trầm trọng thêm tình hình. Trong bối cảnh đó, Ấn Độ và Việt Nam đang nổi
lên là ứng cử viên thay thế Trung Quốc trở thành công xưởng của thế giới.
Cụ thể, các nước châu Á với lợi thế chi phí sản xuất thấp, nhân công dồi dào đã trở thành
địa điểm lý tưởng được các doanh nghiệp thời trang, đặc biệt là thời trang nhanh lựa chọn để
tìm kiếm các nhà sản xuất phù hợp. Trong khi đó, các nhà máy sản xuất đặt tại một số nước
Châu Âu như Đức, Thổ Nhĩ Kỳ,... được các thương hiệu với sản phẩm có chất lượng cao, chu
kỳ sản phẩm không quá ngắn lựa chọn do có ưu thế về công nghệ cao. Logistics xuôi
Với sự phát triển của thương mại điện tử, sự cạnh tranh trong ngành thời trang đang trở nên
khốc liệt hơn bao giờ hết. Các thương hiệu đang buộc phải thay đổi do tuổi thọ của sản phẩm
đang ngày bị rút ngắn. Kỳ vọng của khách hàng về việc nhận được sản phẩm nhanh nhất có thể
cũng đang gây áp lực lên doanh nghiệp để cải thiện hoạt động logistics, vận
chuyển quần áo một cách nhanh chóng.
Hầu hết các thương hiệu không thể tự mình đảm nhận tất cả các khâu trong hoạt động
logistics. Lựa chọn tối ưu nhất đối với họ là việc tìm kiếm những doanh nghiệp logistics phục
vụ cho các khâu trung gian vận chuyển. Khi ấy, vai trò chính với các doanh nghiệp thời trang
là giám sát chặt chẽ hoạt động logistics để kịp thời ứng phó với các rủi ro bất ngờ. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục tìm kiếm các đối tác vận chuyển có chi phí hợp lý, đồng
thời xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác để hoạt động logistics ít gặp rủi ro nhất có thể. Phân phối
Theo nghiên cứu của SDI Group (Mỹ), 55 giám đốc điều hành chuỗi cung ứng của các
thương hiệu lớn được phỏng vấn về các câu hỏi có liên quan đến vấn đề phân phối đa kênh.
Các thương hiệu thời trang hiện cung cấp và hỗ trợ khách hàng trên nhiều kênh phân phối. Trên lOMoAR cPSD| 58569740
thực tế, khoảng hai phần ba (66%) doanh nghiệp đang cung cấp ít nhất hai kênh phân phối và
hơn một phần tư (28%) điều hành ba hoặc bốn kênh.
Nguồn: https://www.mmh.com/wp_content/sdi_wp_content_073013.pdf
Với tâm lý của khách hàng luôn muốn thử sản phẩm trước khi mua, hầu hết các thương hiệu
được phỏng vấn hiện coi bán lẻ (82%) là kênh phân phối chính. Ngoài ra, hơn một nửa (56%)
cũng sử dụng trang web của họ làm nền tảng bán hàng và gần một nửa (47%) phân phối qua
các cơ sở bán buôn. Ngoài ra, một lượng không nhiều (25%) thương hiệu còn cung
cấp sản phẩm bằng tiếp cận trực tiếp tới người tiêu dùng thông qua catalog hoặc thư.
Xu hướng mua sắm hàng online ngày càng phát triển và phổ biến đã khiến việc phân phối
sản phẩm qua các kênh trực tuyến ngày càng được chú trọng. Thời trang là phân khúc thị trường
thương mại điện tử B2C lớn nhất với quy mô toàn cầu 878,2 tỷ USD vào năm 2021. Những cái
tên lớn bao gồm UNIQLO, Zara hay H&M cũng nhanh chóng phát triển và đẩy mạnh kênh
phân phối tiềm năng trong những năm gần đây qua ứng dụng hay website. Trong khi đó, những
thương hiệu nhỏ hơn có thể hướng đến việc phân phối sản phẩm của mình qua
các sàn thương mại điện tử để gia tăng doanh số. Logistics ngược
Hoạt động logistics ngược trong ngành thời trang chủ yếu đến từ hoạt động hoàn trả hàng.
Hiện nay, chỉ số ít doanh nghiệp thời trang thực hiện nghiêm túc hoạt động thu hồi và tái chế lOMoAR cPSD| 58569740
các sản phẩm cũ, hầu hết là các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, với việc xu thế phát triển bền
vững đang ngày càng phổ biến, hoạt động này ngày càng được các thương hiệu quan tâm và chú trọng phát triển.
- Hoàn trả hàng
Liên đoàn Bán lẻ Quốc gia ước tính rằng khoảng 218 tỷ USD mua hàng trực tuyến đã được
trả lại vào năm ngoái. Với khách hàng, quá trình này diễn ra tương đối đơn giản, nhưng hoạt động
này lại gây áp lực rất lớn lên các thương hiệu, cũng như các đơn vị vận chuyển. Thời gian để các
doanh nghiệp có thể nhận lại hàng cũng bị kéo dài bởi các đơn hàng chủ yếu nhỏ lẻ. Nhận hàng bị
hoàn trả sẽ dẫn đến sự thay đổi trong số lượng tồn kho, chất lượng sản phẩm cũng khó có thể đảm
bảo khi về đến tay thương hiệu. Vì vây, có thể nói đây là quá trình khó khăn, phức tạp, đòi hỏi các
thương hiệu cần đưa ra các biện pháp quản trị đúng đắn và kịp thời. Trước tình hình này, Zara đã
áp dụng phí hoàn trả hàng, nhằm giảm áp lực về mặt chi phí trong quá trình thu hồi. Một số doanh
nghiệp khác chấp nhận gửi bù sản phẩm mới cho khách mà không thu hồi sản phẩm lỗi.
- Thu hồi và tái chế
Các công ty thời trang sử dụng dịch vụ hậu cần ngược theo nhiều cách khác nhau như một phần
của sáng kiến bền vững của họ. Dưới đây là một vài ví dụ:
+ Tái chế và thu gom quần áo: Các công ty như Patagonia, Levi's và The North Face đã bắt đầu
các chương trình tái chế và thu gom quần áo, trong đó khách hàng có thể mang bất kỳ sản
phẩm quần áo đã qua sử dụng nào đến. Những sáng kiến này góp phần giảm lượng quần áo
bị vứt bỏ tại các bãi chôn lấp và tái sử dụng các nguồn tài nguyên cho hàng hóa mới.
+ Phát triển nguồn nguyên vật liệu mới từ các sản phẩm đã qua sử dụng.
+ Sửa chữa: Các công ty như Patagonia và Levi's cung cấp dịch vụ sửa chữa để kéo dài tuổi
thọ sản phẩm và giảm thiểu chất thải. Họ cũng sử dụng dịch vụ hậu cần ngược để thu thập
quần áo đã qua sử dụng và tái sử dụng thành các sản phẩm mới như thảm và túi xách. lOMoAR cPSD| 58569740 Thực trạng
Sự suy thoái kinh tế toàn cầu đã gây ra nhiều khó khăn cho ngành công nghiệp thời trang
trên toàn cầu, nhiều doanh nghiệp phải giảm quy mô hoạt động và thậm chí đóng cửa. Cuộc
chiến giữa Nga và Ukraine vẫn chưa kết thúc, xung đột thương mại Mỹ Trung, lạm phát ở Châu
Âu, Mỹ duy trì ở mức cao đã đặt ra những thách thức mới cho các doanh nghiệp thời trang:
Thiếu thốn năng lượng, biến động giá cả nguyên liệu và sự chuyển dịch trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Nguồn Mạng Thời trang (fashion network) cho biết những tháng cuối năm 2022, điện và
khí đốt là những thách thức lớn nhất đối với các nhà sản xuất dệt may châu Âu. Đại dịch gần
như khiến toàn bộ ngành dệt may phải ngừng hoạt động, thêm vào đó là cuộc khủng hoảng
năng lượng càng làm nổi bật khoảng cách giá giữa khu vực này và các khu vực tìm nguồn cung ứng lớn khác.
Trong khi đó, cuộc khủng hoảng về vận chuyển hàng hóa và khủng hoảng nguyên liệu đối
với ngành dệt may vẫn chưa có hồi kết. Chỉ số Harpex - chỉ số mô phỏng sự phát triển giá đối
với các tàu container, vẫn cao hơn gần 100% so với mức ghi nhận hồi tháng 01/2020, thời điểm
trước khi xảy ra đại dịch Covid-19. Các nhà sản xuất và nhà phân phối gặp khó khăn
trong việc giảm lượng hàng tồn kho và đối phó với lãi suất tăng.
Việc Mỹ tẩy chay bông Tân Cương dường như sẽ định hình lại chuỗi cung ứng dệt may toàn
cầu bằng cách cô lập Trung Quốc, nhà sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ dệt may lớn nhất thế giới.
Về mặt nguyên liệu thô, cuộc chiến Ukraine đã gây ra biến động giá đáng lo ngại trong năm
2022. Một nhu cầu phải phù hợp với những khó khăn hiện tại của ngành bông. Bên cạnh đó, có
những nghi ngờ xoay quanh loại bông hữu cơ đang được săn đón nhiều, chiếm 24% tổng lượng
bông được sản xuất vào năm 2021. Tổ chức phi chính phủ Textile Exchange đã gióng lên hồi
chuông cảnh báo về khoảng cách không giải thích được giữa khối lượng sản
xuất và khối lượng mà các nhãn hiệu thời trang yêu cầu trong bộ sưu tập của họ. lOMoAR cPSD| 58569740
Tại Mỹ, một số thương hiệu lớn đã sa thải nhân viên công ty trong những tháng gần đây.
Nhà bán lẻ Gap của Hoa Kỳ đã công bố vào tháng 4/2022 cắt giảm khoảng 1.800 việc làm trong
đợt sa thải thứ hai trong khi H&M của Thụy Điển, cắt giảm 1.500 công nhân vào tháng 11,
Adidas cũng đang củng cố lại các hoạt động ở Bắc Mỹ.
Người tiêu dùng đang dần thay đổi thói quen mua sắm của họ. Những khách hàng quan tâm
đến chi phí có khả năng cắt giảm hoặc giảm giá. Trong khi đó, những người mua sắm các mặt
hàng xa xỉ có thể sẽ tiếp tục chi tiêu phần lớn như trước đây, được cách ly khỏi tác động của
suy thoái kinh tế. Lạm phát buộc khách hàng giảm mức tiêu dùng nhưng vẫn mong muốn sản
phẩm chất lượng tốt hơn. Bên cạnh đó, người tiêu dùng ngày càng nhận thức rõ hơn về tác động
của việc mua sắm thời trang đến môi trường và xã hội. Họ đòi hỏi các thương hiệu thời trang
phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường và xã hội thông qua việc áp dụng các tiêu chuẩn bền vững trong sản xuất. 2.
Tổng quan về UNIQLO
Giới thiệu chung
Công ty trách nhiệm hữu hạn UNIQLO có tên tiếng Nhật là Kabushiki - gaisha
Yunikuro là một công ty thiết kế, may mặc và bán lẻ trang phục thường ngày của Nhật Bản.
Công ty được thành lập vào năm 1949 tại thành phố tỉnh Yamaguchi, Nhật Bản, được xem là
công ty hàng đầu trong ngành thời trang may mặc tại Nhật Bản với doanh thu luôn đứng TOP
4 của thế giới. Sau thời gian phát triển, UNIQLO trở thành một công ty con hợp nhất 100% vốn
của tập đoàn Fast Retailing từ tháng 11 năm 2005, một trong những tập đoàn thuộc nhóm hạng
nhất của sàn chứng khoán Tokyo.
Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của UNIQLO là một cửa hàng quần áo nhỏ tên là “Ogori Shoji” tại thành
phố Ube, thuộc tỉnh Yamaguchi - một tỉnh nổi tiếng của Nhật Bản về ngành công nghiệp khai
khoáng. Vì vậy ban đầu Ogori Shoji chuyên cung cấp các loại quần áo phù hợp với những
người công nhân của các khu công nghiệp ở tỉnh. Nhờ việc kinh doanh của cửa hàng liên tục
phát triển mạnh nên gia đình Yanai đã mở tiếp các cửa hàng khác. lOMoAR cPSD| 58569740
Công việc kinh doanh thành công đến mức gia đình Yanai đã thành lập Công ty TNHH
Ogori Shoji vào mùa xuân năm 1963. Công ty đã có chuỗi tăng trưởng liên tục trong vòng 20 năm.
Năm 1972, Tadashi Yanai đã thừa kế chuỗi cửa hàng may mặc nam của cha mình.
Vào năm 1984, ông đã mở một cửa hàng mới mang tên Unique Clothing Warehouse, sau này
được rút ngắn thành UNIQLO.
Vào năm 1994, UNIQLO đã chính thức niêm yết lên sàn chứng khoán Hiroshima.
Vào thời điểm lên sàn, UNIQLO đã có chuỗi 100 cửa hàng trên khắp Nhật Bản. Quy mô
Với chiến lược mở rộng ra các nước phương Tây, UNIQLO tập trung phát triển các
sản phẩm mang thương hiệu riêng của mình. UNIQLO đã đổi mới logo thương hiệu UNIQLO
để dễ dàng nhận biết hơn và phù hợp với đối tượng khách hàng trẻ hơn.
Với thành công vang dội lên đến hơn 500 cửa hàng nội địa tại Nhật Bản, năm 2001,
UNIQLO tiến hành quá trình mở rộng thị trường ra nước ngoài, bắt đầu là cửa hàng tại London;
tiếp đến là tại Thượng Hải, Trung Quốc,... Tính đến năm 2023, UNIQLO là “đế chế” thời trang
vang danh toàn cầu với 2.394 cửa hàng trên toàn thế giới, trong đó có 825 cửa hàng ở Nhật Bản.
UNIQLO không có cơ sở sản xuất riêng nhưng có mối quan hệ đối tác với các xưởng
sản xuất trên toàn thế giới. Hiện tại, hầu hết các đối tác này đều ở châu Á, bao gồm Trung Quốc,
Việt Nam, Indonesia và Ấn Độ. Tuy nhiên, xưởng thiết kế của UNIQLO vẫn được đặt tại Nhật Bản, New York, Paris,...
Đặc điểm nổi bật
Không chạy theo các xu hướng thời trang, UNIQLO tập trung vào chất lượng quần áo và nỗ
lực tạo nên trang phục đời thường phù hợp với từng tính cách và lối sống khác biệt của mỗi người
• Thiết yếu: Những dòng sản phẩm cơ bản cho tủ đồ thường ngày.
• Chất lượng: Trang phục từ chất liệu và công nghệ sản xuất hàng đầu. lOMoAR cPSD| 58569740
• Cải tiến: Đổi mới và hoàn chỉnh phương pháp sản xuất để tạo ra công nghệ mới.
• Thoải mái: Trang phục được thiết kế giúp khách hàng cảm thấy dễ chịu suốt cả ngày.
• Tiện ích: Quần áo được tạo nên để đáp ứng các nhu cầu riêng biệt trong đời sống. Chất
lượng tốt hơn và thoải mái hơn cho cuộc sống thuận tiện hơn
Các dòng sản phẩm chính
Hiện tại, UNIQLO tập trung vào các sản phẩm cơ bản như quần jeans, áo khoác, áo
thun trơn,... Hãng còn nổi trội về các công nghệ cải tiến như AIRism, HeatTech,... Tiêu biểu là
những mẫu áo khoác chống nắng, áo phao lông vũ giữ nhiệt, áo khoác vải lạnh, vải dù cho cả nam và nữ.
Kết quả kinh doanh
Fast Retailing dự kiến sẽ ghi nhận lợi nhuận vượt ngưỡng kỷ lục của năm ngoái, do
được hưởng lợi từ xu hướng phục hồi của thị trường Trung Quốc và sự trượt giá của đồng yên.
Trước đó vào tháng Bảy, Fast Retailing đã công bố lợi nhuận cao kỷ lục trong quý 3 của năm
tài chính 2022-2023 (bắt đầu từ 1/9/2022 đến 31/8/2023), qua đó nâng mức lợi nhuận dự báo
của cả năm, giữa bối cảnh hoạt động kinh doanh ở Trung Quốc - thị trường nước ngoài lớn nhất
của hãng với hơn 900 cửa hàng - đã phục hồi sau đợt suy thoái do đại dịch gây ra.
Lợi nhuận hoạt động trong năm tài chính 2022-2023 của công ty mẹ UNIQLO dự
kiến sẽ tăng 26% lên 374,6 tỷ yen (2,52 tỷ USD), theo ước tính trung bình của 12 nhà phân tích
do tập đoàn giao dịch chứng khoán London (LSEG) thu thập. Trong khi đó, Fast Retailing đưa
ra con số lợi nhuận dự kiến là 370 tỷ yên, vượt xa mức 297,3 tỷ yên của năm ngoái. Cổ phiếu
của Fast Retailing đã tăng 22% trong năm 2023, tương đương với mức tăng của chỉ số Nikkei
trên thị trường chứng khoán Nhật Bản.
Fast Retailing là hãng bán lẻ tiên phong của Nhật Bản hoạt động tại Trung Quốc nền
kinh tế lớn thứ hai thế giới - nơi doanh số bán hàng đã bắt đầu phục hồi sau khi các biện pháp
kiểm soát chặt chẽ liên quan đến đại dịch COVID-19 được dỡ bỏ. Trong khi đó, đồng yên đã
giảm khoảng 12% so với đồng USD (tính đến thời điểm này của năm 2023), tạo động lực để
các công ty Nhật Bản tăng cường bán hàng ra nước ngoài. Bên cạnh đó, trong hai năm khi hoạt lOMoAR cPSD| 58569740
động ở Trung Quốc trong tình trạng đình trệ, Fast Retailing cũng đã tăng cường tập trung, có
chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ tại các thị trường ở Bắc Mỹ và châu Âu. 3.
Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của UNIQLO 3.1. Mô hình kinh doanh
Nguồn: fastretailing.com
Mô hình kinh doanh của UNIQLO
Đặc điểm của sản phẩm: UNIQLO - thương hiệu thời trang “Made For All” đề cao
sự tối giản, hiện đại nhằm phù hợp với nhu cầu của tất cả mọi người. Nổi tiếng đi đầu xu hướng
về mảng thời trang LifeWear, sản phẩm của UNIQLO được yêu thích bởi thiết kế tối giản, chất lOMoAR cPSD| 58569740
lượng và độ bền cao. UNIQLO không chạy theo xu hướng thời trang trên thị trường mà tập
trung cải tiến sản phẩm nhằm đem đến những sản phẩm thời trang sáng tạo, hiện đại, bền, chất
đi kèm sự cân bằng về giá cả và chất lượng. Thay vì chạy theo xu thế của thị trường, UNIQLO
đã tự tạo ra thị trường riêng cho mình và trở thành ông vua của ngành thời trang tối giản. Sản
phẩm của UNIQLO là những mặt hàng thời trang dress casual - cung cấp sản phẩm chất lượng
cao nhất với giá cả phải chăng.
Các sản phẩm cốt lõi: UNIQLO chuyên tạo ra các sản phẩm may mặc và phụ kiện
chất lượng. Các dòng sản phẩm nổi bật tại UNIQLO là lông cừu, Bratop, AIRism, Ultra Light
Down và BST Lifewear. Trong đó, AIRism (một loại vải vô cùng mềm mại với khả năng khô
nhanh) hay LifeWear (pha trộn giữa quần áo thể thao và bình thường) và UV Cut (vật liệu được
thiết kế để ngăn chặn 90% tia cực tím đến người mặc). Một trong những sáng chế độc đáo của
UNIQLO là HeatTech, một loại vải được phát triển cùng với Toray Industries (một công ty hóa
chất Nhật Bản) biến hơi ẩm thành nhiệt và có túi khí trong vải để giữ nhiệt độ.
Nguồn lực: UNIQLO đã có hơn 2.000 cửa hàng trên toàn thế giới và vẫn đang thực
hiện kế hoạch gia tăng số lượng cửa hàng. Hiện các cửa hàng của hãng đã có mặt tại 35 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, Châu Á là thị trường quan trọng nhất, tập trung lượng lớn cơ
sở phân phối. Đặc biệt, Trung Quốc đại lục chiếm hơn 900 cơ sở trong tổng số cửa hàng Uniqlo
trên thị trường quốc tế. Trong những năm gần đây, UNIQLO cũng đẩy mạnh thiết lập cơ sở
phân phối sang các thị trường khó tính như Châu Âu và Mỹ. lOMoAR cPSD| 58569740
Nguồn: fastretailing.com
Hoạt động R&D: Một phần quan trọng của hoạt động R&D tại UNIQLO là phát
triển các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đồng thời xác định các nhu cầu mới nổi.
Theo đó, các trung tâm R&D UNIQLO liên tục kết hợp ý kiến của khách hàng trong khi nghiên
cứu các xu hướng thời trang và chất liệu mới trên toàn cầu.
Một năm trước khi ra mắt sản phẩm dự kiến, bộ phận R&D tổ chức một cuộc họp ý
tưởng với nhiều đại diện từ các nhóm phát triển kinh doanh, tiếp thị và vật liệu để xác định ý
tưởng thiết kế phù hợp cho từng mùa. Sau đó, các nhà thiết kế bắt đầu quá trình chuẩn bị thiết
kế và tinh chỉnh mẫu. Ngay cả sau khi một thiết kế đã được quyết định, màu sắc và hình dáng
của nó vẫn có thể được tinh chỉnh nhiều lần trước khi nó thực sự hoàn thiện.
Đội ngũ bán hàng: Đội ngũ bán hàng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
tạo ra sản phẩm, từ lập kế hoạch sản phẩm cho đến sản xuất. Quyết định các dòng sản phẩm và
số lượng trong năm là một khía cạnh quan trọng trong công việc của bộ phận. Để làm được
điều này, người bán hàng phải liên lạc chặt chẽ với bộ phận R&D, bộ phận sản xuất và các bộ
phận khác để xác định thiết kế và chất liệu cần thiết cho sản phẩm của từng mùa. Họ cũng quản
lý việc ra mắt các sản phẩm chiến lược với sự hợp tác chặt chẽ với các bộ phận chủ chốt khác.
Nhiều sản phẩm UNIQLO được sản xuất với số lượng khoảng 1 triệu chiếc và bộ phận bán lOMoAR cPSD| 58569740
hàng giám sát các điều kiện bán hàng mới nhất, đưa ra hướng dẫn tăng hoặc giảm sản lượng
trong mùa - trách nhiệm chính của nhóm.
Phát triển và thu mua nguyên vật liệu: UNIQLO có thể đảm bảo nguồn cung cấp
vật liệu chất lượng cao, ổn định với số lượng lớn với chi phí thấp bằng cách đàm phán trực tiếp
với các nhà sản xuất vật liệu trên toàn thế giới. Việc tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô cho
phép UNIQLO đạt được các điều khoản có lợi hơn bất kỳ nhà sản xuất nào khác. Các vật liệu
được sử dụng cho các mặt hàng cốt lõi đặc biệt quan trọng. Nghiên cứu và thử nghiệm chuyên
sâu tạo ra những cải tiến về chức năng, cảm giác, hình dáng và kết cấu của quần áo. Ví dụ:
UNIQLO hợp tác chặt chẽ với Tập đoàn Kaihara để cung cấp vải denim theo tiêu chuẩn kéo
sợi và thông số kỹ thuật nhuộm cụ thể. Chúng tôi cũng hợp tác với nhà sản xuất sợi tổng hợp
hàng đầu thế giới Toray Industries để tạo ra các loại sợi và vật liệu cải tiến mới giống như
những loại có trong dòng sản phẩm HEATTECH.
Mạng lưới sản xuất: UNIQLO không sở hữu bất kỳ nhà máy nào. Thay vào đó, họ
giao việc sản xuất hầu hết các sản phẩm của mình cho các nhà máy bên ngoài Nhật Bản. Họ
xây dựng mối quan hệ tin cậy bền chặt với các nhà máy đối tác của mình trong nhiều năm và
tổ chức các hội nghị hàng năm để thúc đẩy đối thoại với các nhà quản lý nhà máy. Các chương
trình giám sát tại các nhà máy may và các nhà cung cấp vải lớn giúp ngăn ngừa vi phạm nhân
quyền và đảm bảo môi trường làm việc và khuôn khổ quản lý tốt trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Khi được yêu cầu, họ giúp các nhà máy thực hiện cải tiến. UNIQLO tiếp tục sản xuất
các sản phẩm chất lượng cao bằng cách duy trì mối quan hệ đôi bên cùng có lợi với các nhà
máy đối tác. Khi mở rộng doanh số bán hàng toàn cầu, họ tiếp tục phát triển mạng lưới nhà
máy đối tác tại các quốc gia như Việt Nam, Bangladesh, Indonesia và Ấn Độ.
Bộ phận sản xuất: UNIQLO phân công các thành viên bộ phận sản xuất, những
người quản lý chất lượng sản phẩm và tiến độ sản xuất, và Takumi (thợ thủ công lành nghề)
đến các văn phòng sản xuất tại Thượng Hải, Thành phố Hồ Chí Minh, Dhaka, Jakarta và
Bengaluru (trước đây là Bangalore). Đại diện văn phòng sản xuất đến thăm các nhà máy hàng lOMoAR cPSD| 58569740
tuần để giải quyết mọi vấn đề. Bộ phận sản xuất nhanh chóng giải quyết mọi lo ngại về chất
lượng mà khách hàng nêu ra và thực hiện các cải tiến nếu được yêu cầu.
Đội UNIQLO Takumi: Bằng cách đến thăm các nhà máy và đưa ra lời khuyên kỹ
thuật, Takumi thiết lập hệ thống kiểm soát chất lượng kỹ lưỡng và mối quan hệ tin cậy bền chặt.
UNIQLO đưa ra hướng dẫn về công nghệ nhuộm tại các nhà máy đối tác và điều này có thể
khuyến khích người lao động áp dụng triết lý quản lý sản xuất mới và cải thiện nhà máy của họ.
Kiểm soát hàng tồn kho: Nhóm kiểm soát hàng tồn kho làm việc để nâng cao hiệu
quả quản lý bằng cách cung cấp hàng tồn kho phản ánh khả năng bán hàng và doanh số sản
phẩm của từng cửa hàng riêng lẻ. Nhóm giám sát doanh số bán hàng và tồn kho hàng tuần tại
mỗi cửa hàng, đồng thời điều động hàng tồn kho để thực hiện các đơn đặt hàng và duy trì mức
tồn kho thích hợp. Vào cuối mỗi mùa, người bán hàng và bộ phận tiếp thị phối hợp các chương
trình khuyến mãi giúp giảm lượng hàng tồn kho còn sót lại.
Marketing: Mỗi mùa, UNIQLO thực hiện các chiến dịch quảng cáo cho các sản phẩm
cốt lõi như HEATTECH, Ultra Light Down, AIRism và Bra Tops. Trong các chiến dịch,
UNIQLO quảng cáo chất lượng và tính năng độc đáo của sản phẩm thông qua quảng cáo truyền
hình và quảng cáo trực tuyến. Tại Nhật Bản, UNIQLO sử dụng ứng dụng UNIQLO, email,
mạng xã hội và tờ rơi được gửi kèm báo để thông báo cho khách hàng về các đợt giảm giá trong
thời gian giới hạn, thường là 20-30%, đối với các mức giảm giá mới theo mùa.
Cửa hàng: UNIQLO Nhật Bản có 809 cửa hàng (bao gồm 10 cửa hàng nhượng
quyền) vào cuối tháng 8 năm 2022. UNIQLO International có 1.585 cửa hàng, gần gấp đôi số
lượng cửa hàng tại Nhật Bản (Khu vực Trung Quốc: 996, Hàn Quốc: 122, Đông Nam Á &
Châu Đại Dương: 293 , Bắc Mỹ: 59 và Châu Âu: 115). UNIQLO đã bắt đầu tăng tốc mở cửa
hàng không chỉ ở Trung Quốc đại lục và Đông Nam Á mà còn ở Bắc Mỹ và Châu Âu.
Thương mại điện tử: Hoạt động thương mại điện tử ngày càng trở nên quan trọng
khi ngày càng có nhiều khách hàng mua sắm cả trực tuyến và tại cửa hàng. Trong năm tài chính
2022, doanh số bán hàng trực tuyến chiếm khoảng 16% tổng doanh số bán hàng (16,2% ở Nhật lOMoAR cPSD| 58569740
Bản, 20% ở khu vực Trung Quốc đại lục, Bắc Mỹ và Châu Âu, và 10% ở Đông Nam Á và Châu
Đại Dương). UNIQLO dự định mở rộng hơn nữa các dịch vụ cửa hàng và thương mại điện tử
tích hợp cho phép khách hàng mua sắm thuận tiện vào thời điểm và cách thức phù hợp nhất với
họ, đồng thời củng cố vai trò của UNIQLO như một nền tảng chia sẻ thông tin thông qua
UNIQLO Live Station và các dịch vụ khác.
Mối quan hệ với khách hàng: Trung tâm khách hàng của UNIQLO phân tích khối
lượng lớn yêu cầu của khách hàng. Phản hồi của khách hàng giúp cải tiến các sản phẩm cốt lõi,
phát triển sản phẩm mới và nâng cao dịch vụ. UNIQLO cũng đã áp dụng công nghệ AI, chatbot
và nhận dạng giọng nói mới nhất, cho phép giao tiếp thuận tiện với khách hàng thông qua điện
thoại, email, trò chuyện và các kênh khác. Vào năm tài chính 2022, UNIQLO đã sửa đổi phạm
vi kích cỡ của áo ngực không dây và bắt đầu bán áo khoác và quần Ultra Light (trước đây gọi
là Kando) cho phụ nữ dựa trên phản hồi của khách hàng. 3.2.
Chiến lược kinh doanh 3.2.1.
Thị trường
Thị trường mục tiêu của UNIQLO trải rộng cả nam và nữ, gồm 3 phân khúc khách
hàng chủ yếu: Phụ nữ, Nam giới và Trẻ em & trẻ sơ sinh, không phân biệt màu da, vùng lãnh
thổ, yêu thích lối sống tối giản và đề cao giá trị sử dụng. UNIQLO chú trọng đến công nghệ và
đầu tư một tầm nhìn mang dài hạn vì tin tưởng rằng khách hàng họ nhắm tới là những người
quan tâm đến chất lượng và giá trị hơn là những thiết kế hợp thời. Thay vì chạy theo những xu
hướng mới nhất, UNIQLO lấy phong cách làm chuẩn. 3.2.2.
Chiến lược kinh doanh
Chiến lược tích hợp theo chiều dọc: kiểm soát toàn bộ quá trình kinh doanh từ khâu
thiết kế cho đến sản xuất và bày bán sản phẩm.
Trong những năm đầu sau khi nắm quyền điều hành UNIQLO, Tadashi Yanai nhận
ra rằng UNIQLO dù phát triển rất nhanh nhưng đang dần bị bão hòa trên thị trường. Không
ngần ngại, ông lập tức tìm mọi cách để liên hệ với Mickey Drexler, chủ tịch lâm thời của chuỗi
thời trang The Gap. Tadashi sau đó đã thuyết phục được Mickey cùng ăn sáng với mình một lOMoAR cPSD| 58569740
bữa, và dùng từng giây trong bữa ăn ngắn ngủi đó để tìm cách biến UNIQLO thành một "bản
sao" của Gap. UNIQLO nhanh chóng sao chép mô hình kinh doanh của Gap khi chỉ tập trung
bán những sản phẩm do chính UNIQLO sản xuất, tập trung nhiều hơn đến các mẫu thời trang đơn giản.
UNIQLO đã chọn công nghệ để tạo nên sự khác biệt của mình. UNIQLO đã định
nghĩa lại trang phục mặc hằng ngày thông qua việc sớm áp dụng những đổi mới trong công
nghệ. Một số dòng vải sáng chế nổi bật phải kể đến như HeatTech – loại vải biến độ ẩm của
mồ hôi thành nhiệt giữ ấm cơ thể; AIRism – Chất liệu vải làm mát, lớp bên trong nhanh khô
hay loại vải chống nắng mang tên UV Protection.
UNIQLO chọn cho mình một định hướng phát triển sản phẩm rõ ràng. Danh mục sản
phẩm của hãng so với H&M hay Zara là một con số khiêm tốn. Chỉ tập trung vào những kiểu
dáng cơ bản đồng nghĩa với việc quần áo UNIQLO không bị giới hạn theo mùa thời trang hay
sợ bị lỗi mốt. Chúng dễ mặc tới mức phù hợp với mọi đối tượng và nhiều mục đích sử dụng.
Vì lý do đó, lượng khách hàng ghé thăm UNIQLO có tần suất ổn định hơn rất nhiều so với các
mô hình thời trang nhanh truyền thống.
Chiến lược sản phẩm theo nhu cầu khách hàng
Nếu các thương hiệu như H&M, Zara dựa vào xu hướng do các nhà mốt cao cấp công
bố để lên kế hoạch thiết kế, thì UNIQLO lại đặt nhu cầu của khách hàng làm mục tiêu sản xuất.