Bài tập nhóm tâm lí học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Quy luật nào của cảm giác được thể hiện trong mỗi ví dụ dưới đây? Nội dung và ý nghĩa từng quy luật của tri giác. Một quá trình tri giác bao giờ cũng có đối tượng và chính đối tượng quy định tri giác của con người. Tính lựa chọn của tri giác là quá  trình chủ thể hoạt động tích cực để tách được đối tượng ra khỏi bối cảnh để phản  ánh nó một cách rõ ràng, đầy đủ nhất. Tài liệu giúp bạn tham khảo!

Môn:
Thông tin:
4 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập nhóm tâm lí học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Quy luật nào của cảm giác được thể hiện trong mỗi ví dụ dưới đây? Nội dung và ý nghĩa từng quy luật của tri giác. Một quá trình tri giác bao giờ cũng có đối tượng và chính đối tượng quy định tri giác của con người. Tính lựa chọn của tri giác là quá  trình chủ thể hoạt động tích cực để tách được đối tượng ra khỏi bối cảnh để phản  ánh nó một cách rõ ràng, đầy đủ nhất. Tài liệu giúp bạn tham khảo!

7 4 lượt tải Tải xuống
BÀI TẬP
Câu 1: Quy luật nào của cảm giác được thể hiện trong mỗi ví dụ dưới đây?
a. Sau khi đứng trên xe buýt một lúc thì cảm giác khó chịu về mùi mồ hôi nồng nặc
mất đi, còn người mới lên xe thì lại cảm thấy khó chịu về mùi đó.
-> Quy luật thích ứng của cảm giác
b. Người mù định hướng trong không gian chủ yếu là dựa vào các cảm giác đụng
chạm, sờ mó, khứu giác, vận động giác và cảm giác rung.
-> Quy luật tác động qua lại giữa các cảm giác
c. Khi tăng độ chiếu sáng của phòng hòa nhạc thì các âm thanh không đáng kể ở sân
khấu trở nên to hơn đối với các khán giả.
-> Quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng cảm giác
Câu 2: Nội dung và ý nghĩa từng quy luật của tri giác
Các quy luật Nội dung Ý nghĩa Ví dụ
Tính đối
tượng
Một quá trình tri giác bao giờ
cũng đối tượng chính
đối tượng quy định tri giác
của con người.
một nhận thức cao hơn của cảm
giác, tri giác đóng vai trò quan
trọng trong nhận thức cảm tính của
con người.
+ Trong học tập: Mỗi ngành nghề
đặc trưng những yêu cầu, đòi
hỏi khác nhau.Và khả năng, nhu
cầu, sở thích điều kiện của mỗi
người cũng khác nhau.Vì vậy, mỗi
người chúng ta cần xác định rõ mục
tiêu, đối tượng và cách thức học tập
để thể đạt được hiệu quả tốt
nhất.
+ Trong cuộc sống: Chúng ta luôn
cần xác định đối tượng trong mọi
hoạt động, công việc. Người họa
vẽ tranh phải xác định được đúng
đối tượng, chi tiết chủ đạo mà mình
muốn hướng đến, giúp họ thể
tập trung vào đối tượng làm nổi
bật trong bức vẽ của mình. Hay
với những người bán hàng, việc
xác định đúng đối tượng khách
hàng điều đặc biệt quan trọng,
biết đối tượng khách hàng đó muốn
gì, thích gì, từ đó, xây dựng những
chiến lược kinh doanh hiệu quả.
VD1: Bạn An thể
tri giác được mẹ đã về
khi nghe tiếng mẹ
ngoài sân.
VD2: Kiến trúc sẽ
thiết kế ra bản vẽ tốt
đep hơn so với
người nghiệp dư.
Tính lựa chọn Tính lựa chọn của tri giác
quá trình chủ thể hoạt động
tích cực để tách được đối
tượng ra khỏi bối cảnh để
phản ánh một cách
ràng, đầy đủ nhất.
Sự vật, hiện tượng xung quanh ta
luôn mối liên hệ, phụ thuộc lẫn
nhau. đôi khi, sự liên hệ mật
thiết ấy khiến cho quá trình nhìn
nhận và tư duy của chúng ta trở nên
khó khăn,thiếu sự tập trung sự
kiện nhẫn. Vậy nên, quy luật này
được ứng dụng rất rộng rãi.
VD1: Trong lớp học
chúng ta sẽ luôn chú ý
đến thầy người
đang giảng bài.
VD2: Trong bữa ăn ta
sẽ thường chọn ra
món mình thức để ăn.
+ Trong học tập: Chúng ta phải
biết đề ra mục tiêu của chính mình,
từ đó lên kế hoạch hoạt động cho
tương lai, giúp chú tâm hơn về một
vấn đề gì đó, tránh bị sao nhãng bởi
các yếu tố bên ngoài.
+ Trong cuộc sống hàng ngày:
vàn sự vật sự việc luôn tồn tại,
xảy ra xung quanh chúng ta. Nhưng
chúng ta chỉ tập chung được vào
một vài sự vật sự việc nhất định,
những sự vật sự việc mà mỗi người
chúng ta chú ý thường khác nhau
điều đó phụ thuộc vào nhu cầu, sở
thích, tính chất công việc,.. của mỗi
chủ thể.
Tính ý
nghĩa
Tri giác được nảy sinh do sự
tác động trực tiếp của các sự
vật vào quan cảm nhận,
nhưng hình ảnh tri giác luôn
ý nghĩa xác định đối với
chủ thể.
Quá trình tri giác luôn gắn chặt với
duy, với sự hiểu biết về bản chất
của sự vật. Điều này, có ý nghĩa
cùng quan trọng giúp quy luật
này được ứng dụng rộng rãi, phổ
biến.
+ Trong cuộc sống: Mọi sự vật sự
việc trong tự nhiên luôn tồn tại ý
nghĩa nhất định,việc tìm hiểu
chúng giúp ta cảm nhận cuộc sống
một ch sâu sắc, đầy đủ toàn
diện hơn.
+ Trong học tập : Tri giác kết hợp
với duy giúp chúng ta thể
nhận biết thế giới dễ dàng hơn. Tri
giác giúp ta nhận biết về những sự
vật xung quanh qua các giác quan
duy bước quan trọng nhất
để lưu giữ lại quá trình tri giác ấy.
Quy luật ý nghĩa ứng dụng
đặc biệt quan trong quá trình giáo
dục trẻ. kích thích quá trình
ham học hỏi và sự ghi nhớ hiệu quả
khi đặt sự vật, hiện tượng trong
những mối quan hệ và ý nghĩa nhất
định.
VD1: Khi ta đi mua
thịt ta thể tri giác
đó loại thịt qua
màu sắc và mùi.
VD2: Khi học từ vựng
tiếng anh ta hay dùng
flash card khi nhìn từ
vựng được viết bằng
tiếng anh ta thể
đoán nghĩa của từ đó.
Tính trọn vẹn Quá trình tri giác vẫn thể
phản ánh tương đối đầy đủ
các thuộc tính biểu hiện ra
bên ngoài của đối tượng một
cách trọn vẹn, đem lại cho ta
một hình ảnh hoàn chỉnh về
Tính trọn vẹn của tri giác điều
kiện giúp hành vi hoạt động của
con người hiệu quả giúp chủ
thể phản ánh tác động lên đối
tượng với cách một chỉnh thể
chứ không phải với một tổng số
VD1: Khi ta 1 rổ
cam, chúng ta muốn
biết đó thì mức
độ đơn giản nhất
chúng ta cần phải tiếp
xúc trực tiếp với
sự vật, hiện tượng mặc
trong thực tế chủ thể chỉ tri
giác được một phần đối
tượng.
các dấu hiệu, thuộc tính riêng lẻ
của đang tác động lên các giác
quan.
nó.Tri giác phản ánh
trọn vẹn các thuộc
tính bề ngoài của sự
vật hiện tượng. Nhờ
mắt ta thấy được màu
sắc, ước lượng được
kích thước số
lượng quả cam trong
rổ.
VD2: Khi ta nhìn cái
thìa đang để trong nửa
cốc nước, ta thấy như
cái thìa bị gãy chỗ
mặt nước.
Tổng giác Hình ảnh tri giác không chỉ
phụ thuộc vào tính chất, đặc
điểm của vật kích thích,
còn phụ thuộc vào bản thân
chủ thể tri giác.
Ngoài bản thân những kích thích
gây ra nó, tri giác của con người
còn bị quy định bơỉ một loạt các
nhân tố nằm trong bản thân chủ thể
tri giác. Sự phụ thuộc của tri giác
vào vào nội dung của đơì sống tâm
lý, vào đặc điểm nhân cách của họ
gọi là tổng giác.
VD1: Trong dạy học
giáo dục cẩn phải
tính đến kinh nghiệm
hiểu biết của học
sinh, xu hướng, hứng
thú tâm thế của
họ…, đồng thời việc
cung cấp tri thức, kinh
nghiệm, giáo dục
niềm tin, nhu cầu…
cho học sinh sẽ làm
cho sự tri giác hiện
thực của học sinh tinh
tế, súc tích hơn.
VD2: Khi tâm trạng ta
không vui thì nhìn vào
một khung cảnh nào
đó, đẹp đến
đâu thì ta cũng thấy
nó rất nhàm chán.
Ảo giác Ảo giác hiện tượng xảy ra
trong một số trường hợp
quá trình tri giác cho ta hình
ảnh không đúng về sự vật
hiện tượng; tri giác không
đúng, bị sai lệch. Những hiện
tượng này tuy không nhiều,
xong nó có tính quy luật.
- Người ta ứng dụng việc này vào
thời trang: nếu bạn nữ da trắng
hồng, hay lựa chọn màu áo thật
thẫm thì nổi hơn ngược lại
người làn da tối thì lựa chọn
màu sáng chứ đừng mặc áo màu
trắng hay đen, đỏ,…
- Người ta lợi dụng ảo giác vào
trong kiến trúc, hội họa, trang trí,
trang phục…để phục vụ cho cuộc
sống con người.
VD1: Trên đường
nhựa dưới trời nắng
to, ta luôn nhìn thấy
đằng xa một vũng
nước nhưng đi đến
gần lại không thấy gì.
Đó khi đi nắng lâu
ta cảm thấy nóng
khát nước nên ta thấy
phía trước vũng
nước.
VD2: Thí dụ các vòng
tròn như nhau nhưng
nếu giữa các vòng
tròn to hơn thì tri giác
dường như hơn,
các trường hợp khác
cũng kết quả tương
tự.
| 1/4

Preview text:

BÀI TẬP
Câu 1: Quy luật nào của cảm giác được thể hiện trong mỗi ví dụ dưới đây?
a. Sau khi đứng trên xe buýt một lúc thì cảm giác khó chịu về mùi mồ hôi nồng nặc
mất đi, còn người mới lên xe thì lại cảm thấy khó chịu về mùi đó.
-> Quy luật thích ứng của cảm giác
b. Người mù định hướng trong không gian chủ yếu là dựa vào các cảm giác đụng
chạm, sờ mó, khứu giác, vận động giác và cảm giác rung.
-> Quy luật tác động qua lại giữa các cảm giác
c. Khi tăng độ chiếu sáng của phòng hòa nhạc thì các âm thanh không đáng kể ở sân
khấu trở nên to hơn đối với các khán giả.
-> Quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng cảm giác
Câu 2: Nội dung và ý nghĩa từng quy luật của tri giác Các quy luật Nội dung Ý nghĩa Ví dụ Tính
đối Một quá trình tri giác bao giờ Ở một nhận thức cao hơn của cảm VD1: Bạn An có thể tượng
cũng có đối tượng và chính giác, tri giác đóng vai trò quan tri giác được mẹ đã về
đối tượng quy định tri giác trọng trong nhận thức cảm tính của khi nghe tiếng mẹ ở của con người. con người. ngoài sân.
+ Trong học tập: Mỗi ngành nghề VD2: Kiến trúc sư sẽ
có đặc trưng và những yêu cầu, đòi thiết kế ra bản vẽ tốt
hỏi khác nhau.Và khả năng, nhu và đep hơn so với
cầu, sở thích và điều kiện của mỗi người nghiệp dư.
người cũng khác nhau.Vì vậy, mỗi
người chúng ta cần xác định rõ mục
tiêu, đối tượng và cách thức học tập
để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất.
+ Trong cuộc sống: Chúng ta luôn
cần xác định đối tượng trong mọi
hoạt động, công việc. Người họa sĩ
vẽ tranh phải xác định được đúng
đối tượng, chi tiết chủ đạo mà mình
muốn hướng đến, giúp họ có thể
tập trung vào đối tượng và làm nổi
bật nó trong bức vẽ của mình. Hay
với những người bán hàng, việc
xác định đúng đối tượng khách
hàng là điều đặc biệt quan trọng,
biết đối tượng khách hàng đó muốn
gì, thích gì, từ đó, xây dựng những
chiến lược kinh doanh hiệu quả. Tính lựa chọn
Tính lựa chọn của tri giác là Sự vật, hiện tượng xung quanh ta VD1: Trong lớp học
quá trình chủ thể hoạt động luôn có mối liên hệ, phụ thuộc lẫn chúng ta sẽ luôn chú ý
tích cực để tách được đối nhau. Và đôi khi, sự liên hệ mật đến thầy cô người
tượng ra khỏi bối cảnh để thiết ấy khiến cho quá trình nhìn đang giảng bài.
phản ánh nó một cách rõ nhận và tư duy của chúng ta trở nên ràng, đầy đủ nhất.
khó khăn,thiếu sự tập trung và sự VD2: Trong bữa ăn ta
kiện nhẫn. Vậy nên, quy luật này sẽ thường chọn ra
được ứng dụng rất rộng rãi. món mình thức để ăn.
+ Trong học tập: Chúng ta phải
biết đề ra mục tiêu của chính mình,
từ đó lên kế hoạch hoạt động cho
tương lai, giúp chú tâm hơn về một
vấn đề gì đó, tránh bị sao nhãng bởi các yếu tố bên ngoài.
+ Trong cuộc sống hàng ngày: có
vô vàn sự vật sự việc luôn tồn tại,
xảy ra xung quanh chúng ta. Nhưng
chúng ta chỉ tập chung được vào
một vài sự vật sự việc nhất định,
những sự vật sự việc mà mỗi người
chúng ta chú ý thường khác nhau
điều đó phụ thuộc vào nhu cầu, sở
thích, tính chất công việc,.. của mỗi chủ thể.
Tính có ý Tri giác được nảy sinh do sự Quá trình tri giác luôn gắn chặt với VD1: Khi ta đi mua nghĩa
tác động trực tiếp của các sự tư duy, với sự hiểu biết về bản chất thịt ta có thể tri giác
vật vào cơ quan cảm nhận, của sự vật. Điều này, có ý nghĩa vô đó là loại thịt gì qua
nhưng hình ảnh tri giác luôn cùng quan trọng và giúp quy luật màu sắc và mùi.
có ý nghĩa xác định đối với này được ứng dụng rộng rãi, phổ chủ thể. biến. VD2: Khi học từ vựng
+ Trong cuộc sống: Mọi sự vật sự tiếng anh ta hay dùng
việc trong tự nhiên luôn tồn tại ý flash card khi nhìn từ
nghĩa nhất định,việc tìm hiểu vựng được viết bằng
chúng giúp ta cảm nhận cuộc sống tiếng anh ta có thể
một cách sâu sắc, đầy đủ và toàn đoán nghĩa của từ đó. diện hơn. + T
rong học tập : Tri giác kết hợp
với tư duy giúp chúng ta có thể
nhận biết thế giới dễ dàng hơn. Tri
giác giúp ta nhận biết về những sự
vật xung quanh qua các giác quan
và tư duy là bước quan trọng nhất
để lưu giữ lại quá trình tri giác ấy.
Quy luật có ý nghĩa có ứng dụng
đặc biệt quan trong quá trình giáo
dục trẻ. Nó kích thích quá trình
ham học hỏi và sự ghi nhớ hiệu quả
khi đặt sự vật, hiện tượng trong
những mối quan hệ và ý nghĩa nhất định. Tính trọn vẹn
Quá trình tri giác vẫn có thể Tính trọn vẹn của tri giác là điều VD1: Khi ta có 1 rổ
phản ánh tương đối đầy đủ kiện giúp hành vi và hoạt động của cam, chúng ta muốn
các thuộc tính biểu hiện ra con người hiệu quả vì nó giúp chủ biết đó là gì thì ở mức
bên ngoài của đối tượng một thể phản ánh và tác động lên đối độ đơn giản nhất
cách trọn vẹn, đem lại cho ta tượng với tư cách là một chỉnh thể chúng ta cần phải tiếp
một hình ảnh hoàn chỉnh về chứ không phải là với một tổng số xúc trực tiếp với
sự vật, hiện tượng mặc dù các dấu hiệu, thuộc tính riêng lẻ nó.Tri giác phản ánh
trong thực tế chủ thể chỉ tri của nó đang tác động lên các giác trọn vẹn các thuộc
giác được một phần đối quan. tính bề ngoài của sự tượng. vật hiện tượng. Nhờ mắt ta thấy được màu
sắc, ước lượng được kích thước và số lượng quả cam trong rổ. VD2: Khi ta nhìn cái thìa đang để trong nửa cốc nước, ta thấy như cái thìa bị gãy ở chỗ mặt nước. Tổng giác
Hình ảnh tri giác không chỉ Ngoài bản thân những kích thích VD1: Trong dạy học
phụ thuộc vào tính chất, đặc gây ra nó, tri giác của con người và giáo dục cẩn phải
điểm của vật kích thích, mà còn bị quy định bơỉ một loạt các tính đến kinh nghiệm
còn phụ thuộc vào bản thân nhân tố nằm trong bản thân chủ thể và hiểu biết của học chủ thể tri giác.
tri giác. Sự phụ thuộc của tri giác sinh, xu hướng, hứng
vào vào nội dung của đơì sống tâm thú và tâm thế của
lý, vào đặc điểm nhân cách của họ họ…, đồng thời việc gọi là tổng giác. cung cấp tri thức, kinh nghiệm, giáo dục niềm tin, nhu cầu… cho học sinh sẽ làm cho sự tri giác hiện thực của học sinh tinh tế, súc tích hơn. VD2: Khi tâm trạng ta không vui thì nhìn vào một khung cảnh nào
đó, dù nó có đẹp đến đâu thì ta cũng thấy nó rất nhàm chán. Ảo giác
Ảo giác là hiện tượng xảy ra - Người ta ứng dụng việc này vào VD1: Trên đường
trong một số trường hợp mà thời trang: nếu bạn nữ có da trắng nhựa dưới trời nắng
quá trình tri giác cho ta hình hồng, hay lựa chọn màu áo thật to, ta luôn nhìn thấy
ảnh không đúng về sự vật thẫm thì nổi hơn và ngược lại đằng xa có một vũng
hiện tượng; là tri giác không người có làn da tối thì lựa chọn nước nhưng đi đến
đúng, bị sai lệch. Những hiện màu sáng chứ đừng mặc áo màu gần lại không thấy gì.
tượng này tuy không nhiều, trắng hay đen, đỏ,… Đó là khi đi nắng lâu
xong nó có tính quy luật.
- Người ta lợi dụng ảo giác vào ta cảm thấy nóng và
trong kiến trúc, hội họa, trang trí, khát nước nên ta thấy
trang phục…để phục vụ cho cuộc phía trước là vũng sống con người. nước. VD2: Thí dụ các vòng tròn như nhau nhưng nếu ở giữa các vòng tròn to hơn thì tri giác dường như bé hơn, các trường hợp khác cũng có kết quả tương tự.