



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58591236
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG
Đề tài: Phân tích ảnh hưởng của xu thế biến đổi công việc trong thời kỳ Cách
mạng Công nghiệp 4.0 tới tâm lý người lao động
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Thanh Nhàn
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2
1 . Ngô Thị Minh Ngọc – 11224685 – Leader
2 .Đặng Mai Hương - 11222655
3 .Bùi Thị Thu Phương - 11225162
4 .Nguyễn Đức Hoàn - 11222448 5 .Lê Nhật Linh - 11223472
6 .Nguyễn Thị Thanh Nhàn - 11224870
Hà Nội, tháng 8 năm 2024 lOMoAR cPSD| 58591236 MỤ ỤC L C LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG.........................................................................................................................................
1. Cơ sở lý thuyết.................................................................................................................................................
1.1. Đặc điểm và vai trò của công việc.........................................................................................................
1.1.1. Đặc điểm công việc...............................................................................................................
1.1.2. Vai trò công việc..........................................................................................................................
1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0....................................................................................................
1.2.1. Khái niệm.....................................................................................................................................
1.2.2. Đặc điểm của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0.......................................................................
2. Xu thế biến đổi công việc trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0...................................................
2.1. Thay đổi tổ chức công việc............................................................................................................
2.1.1. Tổ chức công việc linh hoạt và phân quyền..................................................................................
2.1.2. Làm việc từ xa và tổ chức công việc phi truyền thống............................................................
2.1.3. Tích hợp công nghệ vào quản lý và tổ chức......................................................................
2.1.4. Thay đổi văn hóa tổ chức.............................................................................................................
2.2. Thay đổi yêu cầu công việc............................................................................................................ 3.
Ảnh hưởng của xu thế biến đổi công việc trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 đến tâm lý người
lao động......................................................................................................
3.1. Gia tăng căng thẳng và lo âu...............................................................................................
3.2. Trầm cảm - “Căn bệnh” của thời đại công nghệ............................................................
3.3. Tăng cường tự quản lý và khả năng thích nghi..................................................................................
3.3.1. Kỳ vọng cao về tự chủ...............................................................................................................
3.3.2. Khả năng thích nghi liên tục.......................................................................................................
3.4. Cơ hội phát triển cá nhân và thăng tiến trong sự nghiệp............................................................
4. Hướng đi mới để thích nghi với xu thế biến đổi công việc.............................................................
4.1. Từ phía người lao động.............................................................................................................
4.2. Từ phía doanh nghiệp và người sử dụng lao động.................................................. 5.
Ảnh hưởng của xu thế biến đổi công việc trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 - Nghề
Freelancer.....................................................................................................................................
5.1.Khái quát về Nghề Freelancer............................................................................................................
5.2. Một vài số liệu về sự phát của của nghề Freelancer trong những năm gần đây.........................................
5.3. Những ảnh hưởng tới tâm lý người lao động trong nghề Freelancer...................................................
5.3.1. Ảnh hưởng tích cực .......................................................................................
5.3.2.Ảnh hưởng tiêu cực ..................................................................................................
5.4. Những yếu tố mà người lao động nên thay đổi để thích nghi với thời đại công nghệ mới…...........
KẾT LUẬN....................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... lOMoAR cPSD| 58591236 LỜI MỞ ĐẦU
Cách mạng Công nghiệp 4.0, với những bước tiến đột phá về
công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), và dữ liệu
lớn (Big Data), đang thay đổi mạnh mẽ cách thức vận hành của nền kinh
tế toàn cầu. Những tiến bộ này không chỉ tác động đến các quy trình sản
xuất mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến các lĩnh vực khác như dịch vụ, giáo
dục, y tế, và đặc biệt là môi trường làm việc. Xu hướng biến đổi công
việc trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0 không chỉ dừng lại ở
việc thay đổi hình thức và nội dung công việc mà còn ảnh hưởng mạnh
mẽ đến tâm lý người lao động. Sự áp lực từ việc phải luôn cập nhật kiến
thức và kỹ năng, cùng với những lo ngại về tính ổn định nghề nghiệp và
mối quan hệ xã hội, đã tạo ra những tác động đáng kể đến sức khỏe tinh
thần của họ. Do đó, việc phân tích sâu hơn về ảnh hưởng của những xu
thế này đến tâm lý người lao động là vô cùng cần thiết, nhằm tìm ra
những giải pháp hữu hiệu giúp họ vượt qua các thách thức, ổn định tâm
lý và phát triển bền vững trong môi trường làm việc mới.
Trong bối cảnh đó, chủ đề sẽ tập trung vào việc phân tích những
tác động của xu thế biến đổi công việc trong thời kỳ Cách mạng Công
nghiệp 4.0 tới tâm lý người lao động. Bằng cách tiếp cận từ nhiều góc
độ khác nhau, từ sự phát triển công nghệ đến những thay đổi trong cấu
trúc công việc và môi trường làm việc, chủ đề này sẽ làm sáng tỏ những
vấn đề phức tạp mà người lao động đang phải đối mặt. Đồng thời,
nghiên cứu cũng sẽ đề xuất một số hướng đi giúp giảm thiểu các tác
động tiêu cực và nâng cao sức khỏe tinh thần của người lao động trong
thời kỳ biến động này. lOMoAR cPSD| 58591236 NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, đặc điểm và vai trò của công việc
đang không ngừng thay đổi, đặt ra những thách thức mới đối với người lao động và các tổ
chức. Việc hiểu rõ các yếu tố này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, bởi nó không chỉ
giúp tối ưu hóa hiệu suất làm việc mà còn giúp định hướng cho sự phát triển cá nhân và
tập thể. Ngoài ra, nó còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức làm việc hiện tại và giúp
dự báo xu hướng tương lai, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp để nắm bắt cơ hội và đối
phó với những thách thức mà Cách mạng 4.0 mang lại.
1.1. Đặc điểm và vai trò của công việc
1.1.1. Đặc điểm công việc
Đặc điểm công việc là các yếu tố hoặc đặc tính cụ thể của một công việc mà người
lao động cần thực hiện, có ảnh hưởng trực tiếp đến động lực làm việc và cách thức thực
hiện công việc của họ (Castillo & Cano, 2004). Những đặc điểm này có thể bao gồm mức
độ phức tạp của công việc, sự đa dạng trong nhiệm vụ, mức độ tự chủ, và khả năng của
công việc để cung cấp phản hồi hữu ích. Đặc điểm hay tính chất của công việc có tác động
lớn đến động lực làm việc và cách thức người lao động thực hiện công việc của họ.
Mô hình đặc điểm công việc (Job Characteristics Model) của Hackman và Oldham
(1976) là một khung lý thuyết quan trọng được phát triển để xác định các yếu tố cụ thể của
công việc có thể ảnh hưởng đến động lực, sự hài lòng và hiệu suất làm việc của người lao
động. Mô hình cho rằng thiết kế công việc và động lực lao động có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Cách thức mà công việc được thiết kế sẽ tạo ra một ảnh hưởng tâm lý tác động
tới kết quả làm việc và sự thỏa mãn cá nhân với công việc.
Theo nghiên cứu của Hackman và Oldham (1976), thường có 3 trạng thái tâm lý
thiết yếu mà người lao động trải qua để có được động lực trong công việc. Đầu tiên, họ
phải cảm nhận được những gì họ làm là có ý nghĩa, tiếp theo là cảm giác có trách nhiệm
và cuối cùng là họ hiểu được thành quả từ những nỗ lực của bản thân họ. Có năm tính chất
công việc ảnh hưởng đến ba trạng thái tâm lý nêu trên:
● Bản sắc nhiệm vụ - Nhận dạng/ hiểu biết tốt (thông thạo) nhiệm vụ: Mức độ công
việc đòi hỏi hoàn thành toàn bộ và từng phần mà một người cần phải thực hiện từ
đầu đến cuối với một kết quả hữu hình. lOMoAR cPSD| 58591236
● Đa dạng nhiệm vụ/ kỹ năng: Mức độ mà một công việc đòi hỏi sự đa dạng của các
hoạt động khác nhau để thực hiện công việc và cần phải sử dụng các kỹ năng và
năng lực khác nhau của cá nhân.
● Ý nghĩa nhiệm vụ/ công việc (Tầm quan trọng của nhiệm vụ): Mức độ công việc ảnh
hưởng thật đến cuộc sống hoặc công việc của một người ảnh hưởng đến các bộ phận
khác trong tổ chức hoặc môi trường bên ngoài.
● Quyền tự chủ công việc: Mức độ mà công việc cho phép NLĐ được tự do, độc lập
thực sự và tự do lập kế hoạch làm việc và xác định các thủ tục được sử dụng để thực
hiện công việc theo ý mình.
● Phản hồi về kết quả thực hiện công việc: Mức độ mà việc triển khai các hoạt động
công việc đòi hỏi các kết quả công việc cá nhân đạt được trực tiếp và thông tin rõ
ràng cho NLĐ về kết quả thực hiện công việc của họ.
Hội tụ đủ 5 nhân tố này trong một công việc sẽ cho phép người lao động có cơ hội
phát triển, là động lực cho họ làm việc. Lý thuyết này là cơ sở cho giải pháp thiết kế công
việc và giao quyền tự chủ cho nhân viên để tạo động lực.
1.1.2. Vai trò công việc
Công việc không chỉ đơn thuần là một phương tiện để kiếm sống, mà còn là cách để
con người thỏa mãn nhiều nhu cầu khác nhau, từ nhu cầu cá nhân như tự thể hiện và phát
triển bản thân đến nhu cầu xã hội như đáp ứng kỳ vọng, chuẩn mực cộng đồng và đóng góp cho xã hội.
Nhu cầu cá nhân: Tháp nhu cầu của Maslow không chỉ tồn tại trong cuộc sống cá
nhân mà còn trong mọi khía cạnh của cuộc sống. Những nhu cầu mà Maslow mô tả trong
tháp nhu cầu Maslow là đều có thể trở thành tham chiếu cho những nhu cầu mà nhân viên
muốn được thỏa mãn tại nơi làm việc.
Công việc là một phương tiện quan trọng để người lao động “thể hiện khái niệm về
bản thân” (Super, 1996). Công việc giúp cá nhân thể hiện các giá trị, sở thích, và khả năng
của mình. Việc lựa chọn công việc và cách thực hiện nó thường phản ánh sự tự nhận thức
và bản sắc cá nhân của người lao động. Công việc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
mang lại sự “thú vị, niềm vui” cho người lao động (Bordin, 1994). Những công việc mà
người lao động cảm thấy thú vị và vui vẻ thường kích thích sự sáng tạo và tạo ra động lực
làm việc. Khi công việc được thiết kế sao cho phù hợp với sở thích và đam mê của cá nhân,
nó không chỉ giúp họ cảm thấy hào hứng và tận hưởng từng ngày làm việc mà còn nâng
cao hiệu suất và gắn bó hơn với công việc. Ngoài ra, công việc cũng là phương tiện để lOMoAR cPSD| 58591236
người lao động “nhận thức bản sắc nghề nghiệp cá nhân” (Savickas, 2002). Qua thời gian,
công việc giúp họ xác định rõ ràng hơn về bản thân trong lĩnh vực chuyên môn, xây dựng
và củng cố sự tự nhận thức về kỹ năng và giá trị nghề nghiệp. Điều này không chỉ giúp
người lao động cảm thấy tự tin hơn mà còn tạo động lực để họ tiếp tục phát triển và cống
hiến trong công việc của mình.
Nhu cầu đáp ứng kỳ vọng, chuẩn mực xã hội, bản sắc nhóm và đóng góp xã hội:
Công việc tạo điều kiện cho người lao động tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp phù
hợp với yêu cầu, quy định và chuẩn mực xã hội. Những yêu cầu này có thể kể đến như việc
việc tuân thủ các quy tắc ứng xử trong công việc, thực hiện các nghĩa vụ, nhiệm vụ xã hội,
và điều chỉnh hành động cho phù hợp với chuẩn mực cộng đồng. Các nhóm lao động
thường hình thành các bản sắc nhóm riêng biệt dựa trên nghề nghiệp, ngành nghề, hoặc
lĩnh vực hoạt động. Công việc tạo cơ hội cho người lao động hòa nhập, chia sẻ mục tiêu và
giá trị chung, và đóng góp vào sự phát triển chung. Đối với các nhóm lao động yếu thế,
việc làm có thể mang lại cơ hội để chứng minh giá trị và khả năng của mình, từ đó làm
tăng sự tự tin và giá trị của họ trong cộng đồng.
Công việc hay việc làm thỏa đáng: Công việc hay việc làm thỏa đáng phản ánh khả
năng đáp ứng đồng thời các nhu cầu khác nhau của con người, cụ thể bao gồm 06 vấn đề
sau: cơ hội có việc làm, người lao động được làm việc trong điều kiện tự do, việc làm có
năng suất, được bình đẳng trong công việc, an toàn tại nơi làm việc, và được bảo đảm nhân
phẩm tại nơi làm việc.
1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
1.2.1. Khái niệm
Theo Gartner, Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ
Tư) xuất phát từ khái niệm "Industrie 4.0" trong một báo cáo của chính phủ Đức năm 2013.
Khái niệm cơ bản của “Industrie 4.0” là kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông
minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa Công nghiệp, Kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong.
Nếu định nghĩa từ Gartner còn khó hiểu, Klaus Schwab, người sáng lập và chủ tịch
điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế Giới mang đến cái nhìn đơn giản hơn về Cách mạng Công
nghiệp 4.0 như sau:"Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi
nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để
sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự
động hóa sản xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng Công nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc lOMoAR cPSD| 58591236
cách mạng lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học."
Và ở Việt Nam thuật ngữ “Industrie 4.0” được biết đến với cái tên “Công nghiệp
4.0” hay “Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”.
Tóm lại, một cách hiểu đơn giản hơn: Công nghiệp 4.0 hay Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 là quá trình tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy
trình và phương thức sản xuất, kinh doanh.
1.2.2. Đặc điểm của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0
Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên ba lĩnh vực chính gồm Công nghệ Sinh
học, Kỹ thuật số và Vật lý. Trên lĩnh vực Công nghệ Sinh học, Cách mạng Công nghiệp
4.0 tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong nông nghiệp, thủy sản,
y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu.
Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số sẽ là: Trí tuệ nhân tạo, Vạn vật kết nối, Dữ liệu lớn.
Còn lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới (graphene,
skyrmions,…) và công nghệ nano.
Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 có những đặc trưng cơ bản sau:
● Kết hợp giữa hệ thống ảo và thực thể (Cyber-Physical Systems _ CPS): CMCN 4.0
đặc trưng bởi sự hợp nhất, không có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý,
kỹ thuật số và sinh học. Đây là xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể,
vạn vật kết nối Internet (IoT) và các hệ thống kết nối Internet (IoS).
● Quy mô và tốc độ phát triển lớn, chưa có tiền lệ trong lịch sử: CMCN 4.0 diễn ra
theo cấp số nhân. Những đột phá công nghệ diễn ra trong nhiều lĩnh vực với tốc độ
rất nhanh và tương tác thúc đẩy nhau đang tạo ra một thế giới được số hóa, tự động
hóa và ngày càng trở nên hiệu quả và thông minh hơn.
● Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới: Cuộc CMCN lần thứ tư có những tác
động to lớn về kinh tế, xã hội và môi trường ở tất cả các cấp – toàn cầu, khu vực và trong từng quốc gia.
● Tạo ra những thay đổi to lớn trong các lĩnh vực sản xuất: Nếu như nguyên liệu chủ
đạo trong sản xuất vật chất ở các cuộc CMCN trước đây phần lớn là tài nguyên thiên
nhiên hoặc có nguồn gốc từ tự nhiên như đất đai, khoáng sản, tài nguyên rừng biển…
thì trong cuộc CMCN 4.0, “nguyên liệu” chủ yếu và quan trọng hàng đầu là chất xám. lOMoAR cPSD| 58591236
● Mọi tồn tại trong cuộc sống thực đều có một bản sao trong thế giới ảo: Những giao
dịch trong thế giới ảo được thực hiện bằng việc kết nối Internet. Sản xuất ảo, sản
phẩm ảo, giao dịch ảo nhưng tác động nó mang lại là thật. Tính chất kết nối không
giới hạn của vạn vật từ thế giới ảo tiến tới xóa bỏ rào cản địa lý giữa các quốc gia.
2. Xu thế biến đổi công việc trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0
Sự phát triển mạnh mẽ mang tính đột phá của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã
góp phần lớn trong việc tạo ra nhiều tác động và thay đổi sâu sắc trong tổ chức công việc của nhiều ngành nghề.
2.1. Thay đổi tổ chức công việc
2.1.1. Tổ chức công việc linh hoạt và phân quyền
Công nghệ AI và dữ liệu lớn đã được ứng dụng mạnh mẽ trong hầu hết mọi ngành
nghề. Bên cạnh đó, việc phát triển tổ chức công việc – từ tạo dựng môi trường làm việc tốt,
gắn kết nhân viên, đến quản lý sự thay đổi và xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong thời
kỳ này đã mang lại những cải biến ngày càng thông minh và dễ ứng dụng với mọi người.
Phân cấp quản lý, phân quyền: Phân cấp quản lý là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và
quyền hạn từ cấp quản lý cao hơn xuống cấp quản lý thấp hơn trong một tổ chức hoặc cơ
quan Nhà nước. Với mục tiêu chính là tăng cường hiệu quả hoạt động và trách nhiệm của
các cấp, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho các cấp quản lý cao hơn. Phân quyền là hành
động phân chia quyền lực từ những người có chức vụ và quyền lực cao hơn đến những
nhân viên cấp dưới. Người được phân quyền sẽ có thể quyết định trong tất cả trường hợp
nằm trong giới hạn quyền lực được phân phối mà không cần phải hỏi xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
Quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn từ cấp trên xuống cấp dưới, giúp tăng
cường hiệu quả và trách nhiệm của các cấp quản lý. Đồng thời giúp giảm bớt gánh nặng
cho các cơ quan cấp trên và tạo điều kiện cho các cơ quan cấp dưới phát huy tính chủ động
và sáng tạo. Việc trao quyền tự quyết đều cho các đơn vị hành chính hoặc các tổ chức khiến
cho nhân viên có thể tự quyết định và thực hiện các nhiệm vụ của mình dưới sự giám sát
của cơ quan cấp trên. Từ đó, thúc đẩy tính linh hoạt và hiệu quả trong quản lý công việc.
Kết hợp phân cấp và phân quyền đi kèm với việc tăng cường trách nhiệm và minh bạch
trong quản lý. Nhân viên và các nhóm nhỏ được chia quyền phải chịu trách nhiệm về các
quyết định và hành động của mình, đồng thời phải đảm bảo tính chính xác trong quá trình thực hiện. lOMoAR cPSD| 58591236
Bên cạnh đó, để thúc đẩy việc phát triển phân cấp quản lý/ phân quyền trong tổ chức
cũng có thể sử dụng công nghệ 4.0 như AI, Big Data và Internet (IoT) làm cải thiện quy
trình quản lý và giám sát. Các công nghệ này cung cấp dữ liệu và thông tin kịp thời, từ đó
các nhà quản lý đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn.
Tăng cường hợp tác liên phòng: Trước đây, các phòng ban thường hoạt động độc lập
với ít sự giao tiếp hoặc cộng tác giữa các bộ phận. Tuy nhiên, trong thời kỳ Cách mạng
Công nghiệp 4.0, các tổ chức đã phá vỡ những rào cản này để tối ưu hóa sự phối hợp giữa
các phòng ban khác nhau. Điều này cho phép họ nhanh chóng chia sẻ thông tin, kiến thức
và nguồn lực nhằm giải quyết các vấn đề phức tạp hoặc đưa ra các giải pháp sáng tạo hơn.
2.1.2. Làm việc từ xa và tổ chức công việc phi truyền thống
Công nghệ đã tạo ra cơ hội cho người lao động thay đổi cách làm việc, hướng tới sự
tự do – một nhu cầu quan trọng của con người. Với sự phát triển của điện thoại thông minh
và Internet, công việc giờ đây có thể được thực hiện ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, vượt qua
các giới hạn về không gian và thời gian. Đồng thời, những công nghệ này còn giúp tích
hợp linh hoạt giữa làm việc, nghỉ ngơi và giải trí.
Các nền tảng công nghệ cho phép người lao động làm việc như một nhà thầu độc
lập hoặc freelancer – những vai trò trước đây chỉ dành cho các chuyên gia trình độ cao.
Ngày nay, những nền tảng này kết nối người lao động với người sử dụng lao động một cách
nhanh chóng và dễ dàng. Người lao động và người sử dụng lao động chỉ cần đăng ký thông
tin lên nền tảng và ngay lập tức được kết nối với nhau, với chi phí gần như bằng không. Ví
dụ, khi cần tìm người sửa chữa khu vườn, khách hàng có thể đăng ký trên Taskrabbit. Chỉ
sau một phút, hệ thống sẽ giới thiệu một số ứng viên có thành tích tốt và kinh nghiệm phù
hợp. Nếu cảm thấy hài lòng, khách hàng chỉ cần thêm một phút nữa để liên hệ và ký hợp đồng với ứng viên.
Ngoài việc giúp người lao động tìm kiếm công việc, các nền tảng này còn biến họ
thành những nhà thầu độc lập. Họ có thể nhận dự án từ khách hàng và thậm chí thuê thêm
nhân lực để hoàn thành công việc. Theo thống kê từ các nền tảng, có tới 26% ứng viên thuê
thêm người để cùng thực hiện dự án.
2.1.3. Tích hợp công nghệ vào quản lý và tổ chức
Việc tích hợp công nghệ vào quản lý và tổ chức đang thay đổi mạnh mẽ cách các
doanh nghiệp vận hành, tạo điều kiện cho hiệu suất và sự linh hoạt được nâng cao trong
thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0. lOMoAR cPSD| 58591236
Hệ thống quản lý thông minh
● Smart management systems sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI), học máy (Machine
Learning), và các công nghệ tự động hóa khác để quản lý công việc, theo dõi hiệu
suất và phân tích dữ liệu. Các hệ thống này giúp quản lý ra quyết định nhanh chóng
dựa trên các thông tin thời gian thực.
● Ví dụ, các công cụ như SAP, Oracle, hoặc Microsoft Dynamics giúp các nhà quản
lý tối ưu hóa quy trình, quản lý tài nguyên, và dự đoán xu hướng dựa trên phân tích dữ liệu lớn (Big Data). Cộng tác ảo
● Công nghệ cộng tác trực tuyến như Microsoft Teams, Zoom, Slack, Trello, Asana
đã tạo ra môi trường làm việc ảo, nơi mà các đội ngũ có thể làm việc cùng nhau một
cách hiệu quả, bất kể địa lý. Điều này đặc biệt hữu ích trong bối cảnh làm việc từ
xa và làm việc linh hoạt đã và đang trở thành tiêu chuẩn mới.
● Việc tổ chức tối ưu hóa khả năng làm việc nhóm và chia sẻ thông tin khiến công
việc trở nên dễ dàng hơn, từ đó tăng cường tính kết nối và hiệu quả làm việc.
Phân tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo
● Big Data analytics và AI cho phép tổ chức phân tích dữ liệu từ các quy trình quản
lý, thị trường và khách hàng một cách chi tiết và chính xác hơn.
● Việc tích hợp AI còn cho phép tự động hóa các công việc lặp đi lặp lại như quản lý
nhân sự, kế toán, và chăm sóc khách hàng, giúp giảm tải công việc và tăng năng suất.
2.1.4. Thay đổi văn hóa tổ chức
Trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0, văn hóa tổ chức đang thay đổi mạnh mẽ
để thích ứng với những tiến bộ về công nghệ và môi trường làm việc mới. Các doanh
nghiệp chuyển đổi số bằng cách ứng dụng các nền tảng trực tuyến, trí tuệ nhân tạo và tự
động hóa, đồng thời khuyến khích làm việc từ xa và mô hình làm việc linh hoạt. Tinh thần
sáng tạo và học tập suốt đời trở thành yếu tố then chốt khi nhân viên được khuyến khích
đổi mới và nâng cao kỹ năng liên tục.
Đồng thời, trải nghiệm của nhân viên được chú trọng hơn bao giờ hết, với các chính
sách tập trung vào phúc lợi toàn diện và văn hóa đồng cảm trong doanh nghiệp. Vai trò của lOMoAR cPSD| 58591236
người quản lý cũng đang chuyển đổi khi họ cần dựa vào dữ liệu và công nghệ để đưa ra
quyết định, đồng thời trở thành người hỗ trợ và dẫn dắt thay vì chỉ đơn thuần ra lệnh.
Bên cạnh đó, đạo đức trong việc sử dụng công nghệ và trách nhiệm xã hội cũng trở
thành yếu tố quan trọng trong văn hóa tổ chức, khi các doanh nghiệp cần đảm bảo tính công
bằng và bền vững trong các hoạt động của mình. Những thay đổi này đòi hỏi sự linh hoạt
và sáng tạo không ngừng, với trọng tâm là con người và sự phát triển toàn diện.
2.2. Thay đổi yêu cầu công việc
Yêu cầu về kỹ năng số và công nghệ
Trong thời kỳ 4.0, yêu cầu công việc đã thay đổi đáng kể, đặc biệt tập trung vào kỹ
năng số và công nghệ. Người lao động hiện nay cần phải trang bị kỹ năng xử lý dữ liệu,
làm việc với trí tuệ nhân tạo, và nắm vững an ninh mạng để đáp ứng nhu cầu của các hệ
thống kỹ thuật số. Các công nghệ như IoT, tự động hóa quy trình bằng robot
(RPA),blockchain cũng ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, tài
chính và quản lý chuỗi cung ứng. Điều này đòi hỏi khả năng thích ứng, tự học hỏi liên tục
để người lao động có thể duy trì sự cạnh tranh và hiệu quả trong công việc.
Yêu cầu tư duy sáng tạo và đổi mới
Hiện nay, tư duy sáng tạo và khả năng đổi mới trở thành những yêu cầu cốt lõi trong
công việc. Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT) và tự động hóa
đã thay đổi cách doanh nghiệp hoạt động, khiến việc sáng tạo và tìm kiếm giải pháp đột
phá là yếu tố không thể thiếu. Từ đó, người lao động cần thay đổi để tìm ra các phương
pháp làm việc hiệu quả hơn, thích ứng nhanh chóng với công nghệ mới, và liên tục đưa ra
các ý tưởng sáng tạo để duy trì sự cạnh tranh trong môi trường kinh doanh toàn cầu hóa.
Yêu cầu về quản lý bản thân và phát triển cá nhân
Với tốc độ thay đổi công nghệ nhanh chóng và môi trường làm việc biến động, nhân
viên phải có khả năng tự quản lý thời gian, công việc và trạng thái cảm xúc của mình để
duy trì hiệu suất cao. Tính linh hoạt, tự giác và tinh thần cầu tiến là những yếu tố quan
trọng giúp cá nhân thành công và phát triển bền vững trong môi trường làm việc hiện đại. lOMoAR cPSD| 58591236
3. Ảnh hưởng của xu thế biến đổi công việc trong thời kỳ cách mạng công
nghiệp 4.0 đến tâm lý người lao động
3.1. Gia tăng căng thẳng và lo âu
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đánh dấu sự phát triển công nghệ nhanh chóng
trong các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI), kỹ thuật số, người máy, khoa học vật liệu, di truyền
học,… Những tiến bộ khoa học công nghệ mang lại nhiều lợi ích cho con người nhưng
đồng thời cũng đem đến nhiều nguy cơ, điển hình nhất là nguy cơ mất việc do máy móc thay thế con người.
Một nghiên cứu năm 2017 của Công ty PricewaterhouseCoopers (PwC, trụ sở tại
Anh), với hơn 10.000 người đến từ các quốc gia Trung Quốc, Đức, Ấn Độ, Anh và Mỹ,
cho kết quả: 60% cảm thấy sẽ có ít người có việc làm ổn định, lâu dài trong tương lai; trong
đó 37% lo lắng quá trình tự động hoá sẽ tăng rủi ro mất việc cho họ. Trong đó, có những
công việc có nguy cơ bị máy móc thay thế cao hơn những công việc khác. Khoảng 49%
công việc trong lĩnh vực vận tải sẽ trở nên lỗi thời, ngành tài chính ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Trong khi những tiến bộ công nghệ trong lịch sử đã ảnh hưởng đến những người lao
động chủ yếu làm việc tay chân, không đòi hỏi nhiều kiến thức chuyên môn thì bối cảnh
4.0 có thể ảnh hưởng đến cả những lao động có tay nghề và chuyên môn cao. Ví dụ điển
hình trên thực tế hiện nay là xu hướng sa thải hàng loạt nhân sự công nghệ trên toàn cầu đã
xảy ra kể từ nửa cuối năm 2022 từ những tập đoàn công nghệ lớn như Microsoft, Salesforce,
Amazon, Meta, Google, Twitter,… đã khiến hàng vạn người lao động mất việc trên toàn
cầu. Đầu năm 2023, xu hướng này vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại.
Theo một báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đại dịch COVID-19 đã khiến nền
kinh tế toàn cầu thiệt hại nặng nề, tới hàng ngàn tỷ USD, kéo theo đó là khủng hoảng kinh
tế toàn cầu, hầu hết các nước trên thế giới đều phải đối mặt với nạn thất nghiệp kéo dài do
không có việc làm ổn định sau dịch bệnh. Do đó, áp lực trong công việc càng tăng lên, đặc
biệt tại những quốc gia đang trên đà phát triển công nghiệp hoá và hiện đại hoá về mọi mặt,
nhằm đáp ứng nhu cầu trên thế giới.
Như vậy, những tiến bộ công nghệ mới có thể loại bỏ hàng chục triệu việc làm, gây
ra tác động lớn trong xã hội. Đặc biệt, những thay đổi tiềm năng này đặt ra nhiều vấn đề
quan trọng từ góc độ sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là sức khỏe tâm thần của người lao động. lOMoAR cPSD| 58591236
Công việc là một phần quan trọng trong cuộc sống con người, khi công việc trở nên
khan hiếm, sự cạnh tranh cho các vị trí công việc sẽ tạo ra áp lực lớn hơn cho người lao
động. Những người cố gắng giữ vị trí hiện tại phải tìm nhiều cách để chứng tỏ mình là
người không thể thiếu đối với cấp trên. Bởi vậy họ sẵn làm quá giờ, nhận lương thấp hơn,
thậm chí chịu nhiều bất lợi để duy trì công việc, theo phân tích của GS. Samoon Ahmad -
Giáo sư Lâm sàng về Tâm thần học của Trường Y khoa Grossman (Đại học New York).
Nắm bắt được tâm lý này, nhiều công ty, tổ chức sẵn sàng bóc lột sức lao động của nhân
viên, yêu cầu họ làm nhiều hơn những gì trong hợp đồng yêu cầu, làm gia tăng thêm áp lực
công việc với người lao động.
Trong xã hội hiện đại, mối lo ngại trong dư luận trên thế giới về việc thời gian làm
việc ngày càng tăng, còn thời gian giải trí của con người ngày càng ít đi bởi mạng xã hội,
email công việc và các nghĩa vụ khác khiến họ rơi vào trạng thái căng thẳng gần như hàng
ngày, hàng giờ. Sự căng thẳng này kéo dài gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực về sức khỏe. Các
nghiên cứu tâm lý học trong doanh nghiệp cũng cho thấy, một môi trường đòi hỏi khắt khe
về người lao động có tác động tiêu cực đến sự gắn kết và hiệu suất của người lao động và
năng suất của toàn tổ chức cũng có thể bị ảnh hưởng nếu thái độ đó trở thành một dạng văn
hoá doanh nghiệp “độc hại”.
Mặt khác, GS. Ahmad cũng phân tích, nhiều người có thể cảm thấy lo lắng hơn khi
họ gặp nhiều khó khăn trong việc tìm ra một công việc ổn định. Tồi tệ hơn, một số có thể
rơi vào tuyệt vọng nếu họ thiếu nguồn lực hoặc khả năng, kỹ năng nhất định để đáp ứng
những yêu cầu công việc mới. Ngay cả với những người đã có được công việc đảm bảo thu
nhập cơ bản, tránh khỏi tình trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm lâu dài, tâm trạng tiêu
cực vẫn có thể là điều khó tránh khỏi. Họ thường cảm thấy cô đơn, bực bội hoặc tự ti, nhục
nhã bởi không thể đáp ứng những kỳ vọng trong công việc. Có một số nghiên cứu trên thế
giới cũng đã chỉ ra một mối liên quan giữa tình trạng “không có việc làm” và nguy cơ gia
tăng các vấn đề về sức khỏe thể chất và tinh thần như cao huyết áp, tiểu đường, đột quỵ,
đau tim, rối loạn lo âu và phiền muộn…
3.2. Trầm cảm - “Căn bệnh” của thời đại công nghệ
Đại dịch COVID-19 là một minh chứng cho thấy những thay đổi trong cuộc sống là
một trong các tác nhân gây ra sự căng thẳng, kéo theo đó là tác động đến cuộc sống của
mọi người ở hầu hết các tầng lớp xã hội. Theo một khảo sát trên công cụ đo lường của
Google, các từ khóa liên quan đến “stress”, “trầm cảm”, “rối loạn lo âu”, “mất ngủ”... có
lượng tìm kiếm tăng đột biến trong những năm gần đây. Nguyên nhân không chỉ bởi dịch
bệnh, cách ly mà còn bởi tốc độ chuyển đổi số, phát triển khoa học công nghệ đang tác
động đến mọi mặt trong cuộc sống con người, buộc họ phải nhanh chóng thích ứng. lOMoAR cPSD| 58591236
Đáng nói, bệnh trầm cảm, được xem là một dạng rối loạn tâm trạng gây ra cảm giác
buồn bã và mất mát, còn được biết đến là “căn bệnh đáng sợ của thời đại công nghệ”. Tại
Việt Nam, trầm cảm là nguyên nhân thứ 5 dẫn đến gánh nặng bệnh tật. Theo báo cáo của
Bộ Y tế năm 2023, ước tính có khoảng 3,2 triệu người Việt Nam mắc bệnh trầm cảm. Con
số này chiếm 3,1% dân số, tương đương với 1 trong 32 người. Trong đó, nhóm tuổi từ 18
- 29 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất (5,4%), tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở phụ nữ (4,2%) so
với nam giới (2,1%). Người trẻ hiện nay dễ mắc trầm cảm hơn so các thế hệ trước.
Đứng trước những biến cố từ xã hội, áp lực của cuộc sống và khủng hoảng trong
tâm lý, người trầm cảm thường rơi vào trạng thái rất cô đơn và bế tắc trước mọi suy nghĩ.
Bên cạnh đó, sự vô tâm của gia đình, xã hội vô tình khiến căn bệnh trầm cảm trầm trọng
hơn. Nhiều người đã đi vào guồng nghĩ quẩn và cuối cùng tìm đến cái chết.
Có thể thấy, quá trình phát triển khoa học công nghệ trong thời đại 4.0 có ảnh hưởng
nhất định tới sức khoẻ tâm thần của con người. GS. Ahmad chia sẻ với Psychology Today,
chuyên trang tâm lý học của Mỹ: “Đối với chúng tôi, những người làm việc với tư cách là
chuyên gia sức khỏe tâm thần, chúng tôi sẽ phải nhận thức sớm hơn về những hiện tượng
toàn cầu của thời đại này để hiểu rõ hơn về các bệnh nhân của chúng tôi và cuộc đấu tranh
nội tâm mà họ đang trải qua. Chúng ta cần phải nhận ra những tác động của bối cảnh tới
cảm xúc và tâm trạng của con người, qua đó cảm thấy đồng cảm hơn với họ, đồng thời có
thể giúp họ cảm thấy yên tâm hơn và cố gắng vượt qua cơn khủng hoảng tinh thần”.
Giáo sư tâm lý học Norman Duncan, Phó Hiệu trưởng Đại học Pretoria – một trong
những đại học lớn nhất tại nước Cộng hoà Nam Phi, đánh giá: Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đi kèm với sự phát triển của tự động hóa, kéo theo tình trạng mất việc làm hàng
loạt, bởi vậy các nhà tâm lý học cũng sẽ có nhiệm vụ mới trong việc giúp mọi người ứng
phó với các căn bệnh tâm lý trong thời đại 4.0.
Tuy nhiên, có một nghịch lý là ngay cả một số chuyên gia, nhà trị liệu tâm lý cũng
có những mối lo ngại trước sự tiến bộ của trí tuệ thông minh nhân tạo khi đã có những mô
hình robot trị liệu có thể cung cấp một số dịch vụ cho con người. Nếu xu hướng này phát
triển mạnh mẽ trong tương lai thì thậm chí chính những công việc chăm sóc sức khỏe tâm
thần cũng có thể đứng trước nguy cơ bị mất đi.
3.3. Tăng cường tự quản lý và khả năng thích nghi
3.3.1. Kỳ vọng cao về tự chủ
Sự thay đổi nhanh chóng trong công nghệ và tổ chức công việc đã đặt ra kỳ vọng
cao hơn về khả năng tự chủ của người lao động. Người lao động ngày càng mong muốn lOMoAR cPSD| 58591236
được tự do, tự chủ hơn trong công việc một phần bởi vì sự thay đổi trong cách suy nghĩ và
ưu tiên cuộc sống của lực lượng lao động thuộc thế hệ Z (sinh từ năm 1997 đến 2012) -
nhóm lao động dần chiếm đa số trong xã hội, phần còn lại đến từ xu hướng công việc thay
đổi trong thời đại công nghệ phát triển. Những ngành nghề như Digital Marketing, IT, Phân
tích kinh doanh,... dần trở nên phổ biến khiến cho đòi hỏi và yêu cầu trong công việc cũng
thay đổi. Đây chủ yếu là những ngành nghề làm việc chủ yếu qua các thiết bị điện tử như
laptop, máy tính bảng,... và đòi hỏi làm sự sáng tạo, đổi mới trong tư duy thực hiện công
việc vì vậy việc bắt buộc người lao động luôn có mặt ở văn phòng, trong không gian cố
định sẵn 8 tiếng/ngày sẽ khiến người lao động cảm thấy ngột ngạt, làm việc thiếu hiệu quả.
Báo cáo “Tìm kiếm ý nghĩa trong công việc” của Jobs_that_makesense Châu Á và
Manpower khảo sát người lao động từ 6 quốc gia Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) vào
năm 2024 chỉ ra rằng 61% người lao động tin rằng doanh nghiệp xây dựng giờ làm việc
linh hoạt giúp nâng cao ý nghĩa trong công việc. Trong khi đó, báo cáo xu hướng nhân tài
Viêt Nam “10 năm nhìn lại” của Anphabe công ̣ bố số liệu khoảng 30% lao động thế hệ Z
kỳ vọng doanh nghiệp cho phép làm viêc linḥ hoạt và 71% sẽ cân nhắc công việc khác nếu
không có chế độ này. Cũng bởi vậy, các mô hình làm từ xa và mô hình làm việc kết hợp đã
xu hướng mới tại nhiều doanh nghiệp sau đại dịch COVID-19.
Ngoài ra, người lao động cũng đang có xu hướng trở thành người làm việc tự do
(hay freelancer) với sự hỗ trợ từ các mạng xã hội, mạng nghề nghiệp như Facebook,
Threads, Upwork, Clickworker,... Tuy nhiên, sự tự chủ ngày càng tăng cũng khiến cho
người lao động thiếu trung thành, gắn bó với tổ chức, biểu hiện rõ nhất là xu hướng nhảy
việc và hội chứng nghiện công việc của người trẻ hiện nay.
Sự tự chủ trong công việc đi kèm với yêu cầu cao hơn về trách nhiệm cá nhân có
thể tạo ra những thách thức tâm lý đáng kể cho người lao động. Khi phải chịu trách nhiệm
trực tiếp về các quyết định và kết quả công việc, nhiều người có thể cảm thấy gia tăng áp
lực và lo lắng về khả năng đáp ứng được những kỳ vọng này. Tâm lý sợ thất bại hoặc lo
ngại rằng sai lầm cá nhân có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp của họ khiến người lao
động dễ rơi vào tình trạng căng thẳng và lo âu. Sự gia tăng trách nhiệm cá nhân có thể dẫn
đến tình trạng kiệt sức do cảm giác phải liên tục hoàn thiện bản thân và đáp ứng các tiêu chuẩn cao hơn.
Ngoài những thách thức tâm lý mà sự tự chủ và trách nhiệm cá nhân cao mang lại,
cũng có nhiều yếu tố tích cực khi người lao động phải chịu trách nhiệm nhiều hơn trong
công việc của mình. Khi được trao quyền tự chủ, người lao động thường có cảm giác kiểm
soát cao hơn đối với công việc của mình, điều này có thể dẫn đến sự hài lòng và cảm giác
thành tựu cá nhân. Việc chịu trách nhiệm cá nhân cũng khuyến khích sự phát triển của các lOMoAR cPSD| 58591236
kỹ năng quan trọng như quản lý thời gian, giải quyết vấn đề và khả năng ra quyết định độc
lập, từ đó tăng cường sự tự tin và khả năng thích ứng trong môi trường làm việc thay đổi nhanh chóng.
3.3.2. Khả năng thích nghi liên tục
Khả năng thích nghi liên tục là yếu tố quan trọng trong thời kỳ Cách mạng Công
nghiệp 4.0. Theo Báo cáo “Lương và Thị trường lao động năm 2024” của Navigos Search,
42,7% doanh nghiệp cho rằng khả năng thích nghi với sự thay đổi là yếu tố then chốt để
duy trì lợi thế cạnh tranh.
Từ phía người lao động, họ cảm thấy vừa hào hứng vừa lo lắng về sự thay đổi, mang
lại những cảm giác vừa lạc quan vừa bất định. Trong khi 92% người lao động Việt Nam
cảm thấy đã sẵn sàng thích nghi với cách làm việc mới và phát triển trong vai trò của mình,
73% tin rằng có quá nhiều thay đổi xảy ra cùng một lúc, theo khảo sát của PwC. Tuy có sự
phân chia về cách phản ứng song đa số đều nhận thấy sự thay đổi là điều tất yếu.
Áp lực đổi mới không ngừng đặt ra yêu cầu người lao động phải cập nhật kiến thức
và kỹ năng, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ như trí tuệ nhân tạo (Al) và dữ liệu lớn
(Big Data). Khi công nghệ và quy trình làm việc liên tục thay đổi, người lao động thường
cảm thấy họ phải chạy đua không ngừng để theo kịp những yêu cầu mới. Điều này có thể
dẫn đến cảm giác lo lắng và bất an, bởi nỗi sợ bị bỏ lại phía sau hoặc không đáp ứng được
kỳ vọng của công việc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lòng tự trọng và sự tự tin của họ. Sự
bất định về việc liệu họ có thể duy trì sự cạnh tranh trong môi trường làm việc hay không
cũng có thể làm tăng thêm mức độ lo âu. Hơn nữa, áp lực đổi mới không chỉ đòi hỏi sự
phát triển về mặt kỹ năng, mà còn đòi hỏi người lao động phải sáng tạo liên tục, điều này
có thể dẫn đến cảm giác kiệt quệ tinh thần nếu không có sự hỗ trợ phù hợp từ tổ chức. lOMoAR cPSD| 58591236
Bảng 1. Những yếu tố của ứng viên được doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng trong năm 2024
(Nguồn: Navigos Search)
Tuy nhiên, không phải mọi tác động từ áp lực đổi mới đều tiêu cực. Đối với một số
người, áp lực này là nguồn động lực để phát triển cá nhân và nghề nghiệp. Những người
có khả năng thích ứng tốt có thể cảm thấy hào hứng khi đối mặt với những thách thức mới,
coi đó là cơ hội để thể hiện năng lực và đạt được những thành tựu mới.
3.4. Cơ hội phát triển cá nhân và thăng tiến trong sự nghiệp
Xu hướng biến đổi công việc hiện nay đòi hỏi người lao động phải liên tục xây dựng
và phát triển kỹ năng mới để đảm bảo giá trị của bản thân trên thị trường lao động. Trên
thế giới, báo cáo Future of Jobs 2023 của WEF cho biết thị trường lao động được dự báo
sẽ chịu sự biến đổi với tỷ lệ 23% công việc thay đổi trong 5 năm tới. Trong số 673 triệu
công việc được phân tích, dự báo có 69 triệu công việc mới được tạo ra và 83 triệu công
việc sẽ biến mất, tạo ra nhu cầu cấp bách về đào tạo lại và nâng cao kỹ năng cho người lao động. lOMoAR cPSD| 58591236
Bảng 2. Dự đoán công việc được tạo mới và biến mất trong giai đoạn 2023-2027 (Nguồn: WEF)
Khảo sát từ Navigos Group năm 2023 chỉ ra 61,7% người lao động tại Việt Nam
nghĩ rằng họ cần học thêm các kỹ năng khác để duy trì tính cạnh tranh trên thị trường lao
động và cải thiện vị trí công việc trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0. Tương tự như
vậy, từ phía nhà tuyển dụng, yêu cầu người lao động xây dựng và hoàn thiện kỹ năng, đặc
biệt là các kỹ năng mềm của doanh nghiệp là rất lớn, bên cạnh phát triển các kỹ năng
chuyên môn. Lấy ví dụ về 6 nguyên tắc văn hóa của Vinamilk, trong 6 nguyên tắc ấy thì
có tới 3 nguyên tắc nói về kỹ năng mềm: “Hãy nói chuyện với nhau bằng lượng hóa”
(hướng đến kết quả), mà muốn hướng đến kết quả thì phải biết kết hợp chuyên môn, kiến
thức với kỹ năng quản lý thời gian; “Đừng nói Không, hai giải pháp trước khi chọ” (sáng
tạo, chủ động); “Người lớn không cần người lớn hơn giám sát” (sự hợp tác), 2 nguyên tắc
nói về đạo đức là trách nhiệm và chính trực, chỉ duy nhất một nguyên tắc nói về riêng kiến
thức chuyên môn: “Bạn là chuyên gia trong lĩnh vực của bạn”.
Với xu hướng nghề nghiệp hiện nay, việc thăng tiến trong sự nghiệp cũng có những
thay đổi đáng kể. Chương trình “Quản trị viên tập sự” (Management trainee) trở nên phổ
biến với tập đoàn lớn như Unilever, Nestle, Suntory Pepsico,... được xem là “lối tắt” trong
quá trình thăng tiến sự nghiệp của những người trẻ có tài năng đặc biệt. Thay vì lộ trình
thăng tiến thông thường phải trải qua từng cấp bậc từ thấp nhất đến cao lần lượt, chương
trình Quản trị viên tập sự chọn lọc gắt gao một số ứng viên tiềm năng nhất để tham gia quá lOMoAR cPSD| 58591236
trình thực tập đặc biệt. Kết quả của chương trình này là chỉ trong khoảng 18 tháng - 3 năm,
những thực tập sinh có thể trở thành nhân viên cấp bậc quản lý trong các tập đoàn lớn. Lợi
ích của chương trình Quản trị viên tập sự là giúp người trẻ có nguồn thu nhập tốt ngay từ
khi ra trường, phát triển tối đa năng lực của những bạn có tài năng đặc biệt, đảm bảo nguồn
nhân lực cấp bậc quản lý của công ty. Song bên cạnh đó, việc rút ngắn lộ trình thăng tiến
có thể khiến nhân sự cảm thấy căng thẳng kéo dài hoặc việc “chín ép” có thể khiến nhân
sự khó có thể đảm đương vai trò của một nhà quản lý, khó hòa nhập với đồng nghiệp,...
4. Hướng đi mới để thích nghi với xu thế biến đổi công việc
4.1. Từ phía người lao động
Để thích nghi với xu thế này, người lao động cần chủ động liên tục phát triển, làm
mới bản thân và chuẩn bị tâm lý thật tốt để thích nghi với xu hướng biến đổi công việc hiện nay.
Thứ nhất, người lao động cần nâng cao kỹ năng công nghệ nhằm nâng cao hiệu
suất cá nhân. Với sự phát triển vượt bậc của các công nghệ tiên tiến, trong đó nổi bật là AI
hoặc các thiết bị robot, người lao động cần ứng dụng công nghệ để biến những công nghệ
này thành công cụ lao động hữu ích của mình, từ đó khiến năng suất làm việc trở nên cao
hơn và tăng khả năng khó bị thay thế với chính AI, khả năng cạnh tranh trên thị trường lao
động của mình. Muốn như vậy, người lao động phải chủ động không ngừng học hỏi, cập
nhật và sử dụng thường xuyên các công nghệ này. Tham gia các khóa đào tạo về công nghệ
tại công ty đang làm việc hoặc tự đầu tư các khóa học trên các nền tảng online như LinkedIn
Learning, Coursera, edX, Udemy,… sẽ là những lựa chọn đáng cân nhắc cho người lao
động. Ngoài ra, những buổi workshop, webinar chia sẻ hay học hỏi từ các đồng nghiệp
cũng có thể giúp người lao động cập nhật nhanh chóng xu hướng công nghệ mới nhất.
Thứ hai, người lao động cần phát triển và hoàn thiện kỹ năng mềm. Một nghiên
cứu do Morning Consult thực hiện, bao gồm các cuộc phỏng vấn và khảo sát cơ bản với
1.500 bạn trẻ Gen Z và hơn 600 nhà tuyển dụng nêu chỉ ra 74% thế hệ Z muốn học được
những kỹ năng giúp họ tìm kiếm được một công việc tốt và 81% nhà tuyển dụng tin rằng
họ nên xem xét về yếu tố kỹ năng hơn là bằng cấp khi tuyển dụng. Tại Việt Nam, báo cáo
“Thị trường tuyển dụng 2023 và nhu cầu tuyển dụng 2024” của TopCV, hơn 50% nhà tuyển
dụng cho rằng kỹ năng mềm là tiêu chí quyết định trong việc tuyển dụng, đây là tiêu chí
quan trọng chỉ sau kinh nghiệm làm việc thực tế của ứng viên. Trong đó kỹ năng giao tiếp,
làm việc nhóm, và quản lý thời gian được xem là những yếu tố quan trọng giúp người lao
động thành công trong môi trường làm việc thay đổi nhanh chóng. lOMoAR cPSD| 58591236
Thứ ba, người lao động cần phát triển tư duy đổi mới và sáng tạo. Muốn như vậy,
người lao động cần chủ động tìm kiếm và áp dụng các giải pháp sáng tạo để đối diện với
những thách thức mới mà công việc mang lại. Đồng thời, người lao động cần sẵn sàng thử
nghiệm các phương pháp làm việc mới, không ngại thất bại và coi đó như cơ hội để học
hỏi, cải thiện kỹ năng và tăng cường sự tự tin.
Thứ tư, người lao động cần quan tâm đến sức khỏe tâm lý của mình và có tư duy
cởi mở trong việc yêu cầu hỗ trợ tâm lý. Người lao động không nên bỏ qua những dấu hiệu
bất ổn về tâm lý của bản thân, như trạng thái kiệt sức kéo dài, cảm giác bị cô lập và mất
kết nối, … Người lao động nên tự tìm hiểu về các phương pháp quản lý stress, từ đó xây
dựng những thói quen lành mạnh giúp giảm căng thẳng. Ngoài ra, khi gặp khó khăn, họ
không nên e dè trong việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các dịch vụ tư vấn tâm lý chuyên nghiệp
hoặc nhận lời khuyên từ bạn bè và đồng nghiệp. Việc này không chỉ giúp họ giải tỏa áp lực
mà còn tạo điều kiện để duy trì một tinh thần làm việc tích cực và bền vững.
4.2. Từ phía doanh nghiệp và người sử dụng lao động
Doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu, phát triển những giải pháp giúp người lao động
thích ứng với những thay đổi trong công việc của thời đại mới. Đây đồng thời còn giúp
doanh nghiệp phát triển bền vững trong kỷ nguyên Cách mạng Công nghiệp 4.0. Việc đầu
tư vào đào tạo, xây dựng văn hóa đổi mới và tạo ra môi trường làm việc linh hoạt sẽ là chìa
khóa giúp cả người lao động và doanh nghiệp thích nghi và phát triển trong tương lai.
Thứ nhất, doanh nghiệp cần đóng vai trò tiên phong trong việc nâng cao năng lực
của nhân viên thông qua các chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng. Việc tổ chức các
khóa đào tạo nội bộ, hội thảo chuyên đề sẽ giúp nhân viên cập nhật các kiến thức và công
nghệ mới, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và khả năng thích ứng với những thay đổi
trong môi trường công việc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên khuyến khích văn hóa
học tập liên tục, hỗ trợ nhân viên trong việc theo đuổi các khóa học bên ngoài tổ chức. Điều
này không chỉ giúp củng cố kỹ năng hiện tại mà còn trang bị thêm những kỹ năng mới cần thiết cho tương lai.
Thứ hai, để thích ứng với những yêu cầu mới của thời đại, doanh nghiệp cần khuyến
khích sự linh hoạt trong công việc. Chẳng hạn như doanh nghiệp triển khai tích cực hơn
nữa các mô hình làm việc từ xa, làm việc kết hợp hoặc làm việc bán thời gian. Giờ làm
việc linh hoạt không chỉ giúp nhân viên cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân mà
còn tăng cường khả năng sáng tạo và hiệu quả làm việc, từ đó cũng tăng sự hài lòng, gắn
bó của người lao động với công ty.