BÀI TẬP NHÓM 1 – K12B
MÔN LÔGÍC HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chủ đề: “Quy luật bài trung”
THÀNH VIÊN NHÓM
Nguyễn Gia Huy 5. Danh Lê Hữu Trọng
Nguyễn Minh Đức 6. Nguyễn Bùi Trường Vũ
Trương Tấn Bảo 7. Nguyễn Thành Long
Thị Hồng Tươi 8. Phùng Minh Châu
Nguyễn Hữu Hiếu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-----
-----
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ
STT
Họ và tên
Nhiệm vụ
Đánh giá
1.
Nguyễn Gia Huy
Powerpoint
Tốt
2.
Nguyễn Thành Long
Nghiên cứu nội dung + Word
Tốt
3.
Nguyễn Bùi Trường
Nghiên cứu nội dung + Thuyết
trình
Tốt
4.
Danh Lê Hữu Trọng
Nghiên cứu nội dung + Powerponit
Tốt
5.
Trương Tấn Bảo
Nghiên cứu nội dung
Tốt
6.
Phùng Minh Châu
Nghiên cứu nội dung
Tốt
7.
Nguyễn Hữu Hiếu
Nghiên cứu nội dung
Tốt
8.
Thị Hồng Tươi
Nghiên cứu nội dung + Word
Tốt
9.
Nguyễn Minh Đức
Nghiên cứu nội dung
- Số buổi thảo luận nhóm: 03 + Buổi 1: Ngày 19 tháng 4 năm 2025 Nội dung thảo
luận:
- Các thành viên trong nhóm thảo luận về đề tài, đưa ra các quan điểm giải quyết.
Xây dựng mục lục.
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ. Các thành viên về nhà tìm hiểu tài liệu triển
khai vấn đề hạn nộp trước ngày 20/04/2025.
Địa điểm: Google meet
+ Buổi 2: Ngày 20 tháng 4 năm 2025 Nội
dung thảo luận:
- Các thành viên báo cáo tiến độ, kết quả công việc.
- Thống nhất lại các quan điểm, ý kiến.
- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các nội dung.
Địa điểm: Google meet
+ Buổi 3: Ngày 22 tháng 4 năm 2025 Nội
dung thảo luận:
- Hoàn thiện sản phẩm.
- Các thành viên kiểm tra bài nhóm sau khi được tổng hợp, chỉnh sửa và bổ sung
lần cuối.
Địa điểm: Google meet
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2025
NHÓM TRƯỞNG
Thị Hồng Tươi
THƯ KÝ
Nguyễn Gia Huy
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..............................................................................................................4
B. NỘI DUNG...........................................................................................................5
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC QUY LUẬT LÔGÍC HÌNH THỨC...........5
I. Quy luật của tư duy là khách quan......................................................................5
II. Quy luật của tư duy là những tiền đề không chứng minh....................................6
III. Quy luật lôgíc hình thức tồn tại phổ biến trong mọi quá trình tư duy hình
thức………………………………….6
IV. Các quy luật cơ bản của tư duy hình thức chỉ đúng trong phạm vi tư duy
phản ánh sự vật ở trạng thái đứng im tương
đối..............................................................7
PHẦN 2: QUY LUẬT BÀI TRUNG...................................................................7
I. Cơ sở khách quan của quy luật...........................................................................8
II. Nội dung và công thức......................................................................................8
III. Yêu cầu của quy luật và những lỗi lôgíc có thể mắc phải................................10
IV. Ý nghĩa của quy luật bài trung.......................................................................13
C. KẾT LUẬN........................................................................................................18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................19
A. MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường đối mặt với nhiều quan điểm trái
chiều về cùng một vấn đề. Một người thể khẳng định rằng “điều này đúng”, trong
khi người khác lại mạnh mẽ phủ định và nói “không, điều đó là sai”. Trước những tình
huống như vậy, nguyên lý lôgíc đơn giản nhưng mạnh mẽ của luật bài trung trở nên cực
kỳ hữu ích. Khi đối mặt với hai phát biểu trái ngược nhau về cùng một vấn đề, luật bài
trung giúp chúng ta hiểu rõ ràng hơn về sự đối lập và loại bỏ sự không nhất quán trong
suy luận.
Luật bài trung không chỉ là một nguyên lý trong lôgíc học còn một công cụ
quan trọng để đảm bảo tính lôgíc và chặt chẽ trong suy luận. không chỉ áp dụng
trong các cuộc tranh luận đơn giản hàng ngày còn trong các vấn đề phức tạp trong
khoa học, triết học đời sống. Trong các lĩnh vực như toán học, lôgíc học, khoa
học máy tính, luật bài trung là một nguyên tắc căn bản không thể thiếu để đảm bảo tính
chính xác của suy luận và lập luận.
vậy, hiểu áp dụng luật bài trung không chỉ giúp chúng ta tránh được sự
không nhất quán trong suy luận mà còn nâng cao tính chính xác và lôgíc trong việc xác
định sự đúng sai của các quan điểm và phát biểu. Đó chính là do vì sao luật bài trung
được coi là một trong những nguyên lý cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực lôgíc
học và suy luận.
Trong thế kỷ XXI, sự phát triển nhanh chóng của kinh tế hội đã tạo ra những thay
đổi to lớn trong cách chúng ta sản xuất, tiêu dùng và quản lý. Trong bối cảnh này, lĩnh
vực lao động, sản xuất v m bảo sự cân đối và phát triển bền vững. Việt Nam, như một
quốc gia đang trong quá trình phát triển, hiện đang đối mặt với những thách thức và
hội trong việc cải thiện LLSX và Q
HSX. Quá trình đổi mới
B. NỘI DUNG
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC QUY LUẬT LÔGÍC HÌNH THỨC
I. QUY LUẬT CỦA TƯ DUY LÀ KHÁCH QUAN
Mọi sự vật hiện tượng tồn tại trong thế giới khách quan luôn luôn vận động,
biến đổi, phát triển. Sự vận động, phát triển đó không phát ngẫu nhiên, tùy tiện
đều tuân theo những quy luật khách quan xác định. Đó là lôgíc khách quan lôgíc của sự
vật. Quá trình nhận thức của con người vừa sản phẩm của hoạt động của bộ óc người,
vừa sản phẩm của hoạt động thực tiễn (quá trình tương tác qua lại giữa chủ thể
khách thể). thế quá trình nhận thức của con người cũng phải tuân theo những quy
luật nhất định. Tuy nhiên những quy luật này lại khác về chất so với các quy luật của sự
vật, hiện tượng các phần tử cấu trúc đây không phải bản thân các sự vật, hiện
tượng các tưởng phản ánh về sự vật, hiện tượng. Song sở khách quan của
những quy luật này lại chính là mối liên hệ bản chất tất yếu được lặp đi lặp lại ở các sự
vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Như vậy, trong tính chính thể của nó, cái lôgíc
chủ quan (quy luật của tư duy) là sự thể hiện cái lôgíc khách quan (quy luật của sự vật)
trong tư tưởng của mình. Đó là lý do vì sao mặc dù quy luật của tư duy hình thức được
hình thành từ tư duy nhưng lại luôn mang đặc trưng khách quan.
II. QUY LUẬT CỦADUY LÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ KHÔNG CHỨNG MINH
Quá trình nhận thức, tư duy diễn ra gắn liền, với hoạt động thực tiễn (dù là trực
tiếp hay gián tiếp). Thông qua hoạt động thực tiễn, mối quan hệ biện chứng giữa nhận
thức với thực tiễn (trực quan sinh động - duy trừu tượng - thực tiễn), những “quy
trình” mang tính tất yếu của nhận thức, của duy để phản ánh đúng đắn, chân thực
hiện thực khách quan dần dần được phát hiện, rồi được kiểm nghiệm được lặp đi, lặp
lại “hàng nghìn triệu lần” trong quá trình nhận thức, tư duy. Con người trong quá trình
tìm hiểu, khám pthế giới đã chấp nhận những “quy trình” tất yếu đó tuân thủ
chúng trong nhận thức, trong tư duy như một điều hiển nhiên, không cần phải chứng
minh.
III. QUY LUẬT LÔGÍC HÌNH THỨC TỒN TẠI PHỔ BIẾN TRONG MỌI QUÁ
TRÌNH TƯ DUY HÌNH THỨC
Các quy luật của duy chi phối, tác động mọi quá trình, mọi cấp độ, mọi hình
thức duy. Các quy luật bản của duy được phân làm hai nhóm: nhóm các quy
luật của lôgíc biện chứng và nhóm các quy luật của lôgíc hình thức. Tuy nhiên, hai nhóm
này không tách rời nhau mà nằm trong một mối tương quan xác định với nhau.
Các quy luật của lôgíc hình thức chỉ định và điều chỉnh tư duy trong việc phản
ánh chính xác hình thức của sự vật. Hình thức ở đây liên quan đến phẩm chất và trạng
thái tương đối của sự vật. Những quy luật này làm nền tảng cho các quá trình duy,
đảm bảo rằng tư duy và nhận thức của chúng ta là chân thực và khách quan. Tuân theo
hoặc không tuân theo các quy luật này sẽ ảnh hưởng đến tính chất của tri thức chúng ta
hình thành.
IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY HÌNH THỨC CHỈ ĐÚNG TRONG
PHẠM VI TƯ DUY PHẢN ÁNH SỰ VẬT Ở TRẠNG THÁI ĐỨNG IM TƯƠNG
ĐỐI
Các quy luật bản của duy hình thức chỉ đúng trong phạm vi tư duy phản
ánh sự vật trạng thái đứng im tương đối. duy hình thức phương pháp duy
phản ánh sự vật ở phẩm chất xác định, nên các quy luật cơ bản của tư duy hình thức chỉ
mang giá trị chân lí trong phạm vi tư tưởng phản ánh sự vật ở mặt hình thức của sự vật.
Điều kiện để tư duy có thể phản ánh đúng, chân thực hiện thực khách quan:
[1] Việc tư duy phải tuân thủ các quy luật của duy hình thức - điều kiện cần. [2] Tư
duy phải tuân thủ những quy luật của tư duy biện chứng – tư duy phản ánh sự vật trong
sự vận động, biến đổi, phát triển không ngừng – điều kiện đủ.
Như vậy, quy luật của duy hình thức hoàn toàn thống nhất với quy luật của
tư duy biện chứng.
Việc tư duy tuân thủ theo các quy luật cơ bản của tư duy hình thức sẽ đảm bảo
cho nóđược các thuộc tính bản của một tư duy đúng đắn, có khả năng phản ánh
chân thực hiện thực khách quan. Đó là các thuộc tính:
- Tính thống nhất trong quá trình phản ánh
- Tính không mâu thuẫn trong quá trình phản ánh
- Tính xác định trong quá trình phản ánh
- Tính có cơ sở và được chứng minh của những tư tưởng phản ánh
PHẦN 2: QUY LUẬT BÀI TRUNG
I. CƠ SỞ KHÁCH QUAN CỦA QUY LUẬT
sở khách quan cho quy luật này bắt nguồn từ bản chất xác định của thế giới
xung quanh. Mọi sự vật, hiện tượng đều sở hữu những thuộc tính, đặc điểm riêng biệt.
Do đó, trong không gian, thời gian xác định mối quan hệ xác định thì sự vật chỉ mang
một phẩm chất xác định, không thể vừa có, vừa không có phẩm chất xác định nào đó.
dụ: Mệnh đề "Trái đất hình tròn" chỉ thể đúng hoặc sai, không thể vừa
đúng vừa sai.
Mệnh đề "Hà Nội là thủ đô của Việt Nam" chỉ có thể đúng hoặc sai,
không thể vừa đúng vừa sai.
Quy luật bài trung phản ánh tính xác định về mặt giá trị lôgíc của tư tưởng. Khi
tư duy về một đối tượng với một phẩm chất cụ thể, tư duy của chúng ta chỉ có thể phản
ánh chân thực hoặc phản ánh sai lệch, không thể đồng thời mang cả hai tính chất này.
Một số quan điểm cho rằng quy luật bài trung là hệ quả của quy luật đồng nhất. Đây là
một quy luật đặc trưng của lôgíc lưỡng trị.
Quy luật bài trung đóng vai trò nền tảng cho phép chứng minh phản chứng. Bởi
vì hai tư tưởng mâu thuẫn không thể cùng sai, ta có thể chứng minh tính đúng của một
mệnh đề (A) bằng cách chứng minh tính sai của phủ định của (7A). Từ đó, suy ra
tính đúng đắn của A.
Quy luật bài trung là một nguyên tắc lôgíc cơ bản, giúp ta tư duy chính xác, loại
bỏ những mâu thuẫn và đưa ra kết luận đúng đắn.
II. NỘI DUNG VÀ CÔNG THỨC 1. Nội dung
Quy luật bài trung hay còn được gọi quy luật triệt tam (quy luật loại trừ cái thứ
ba) nội dung như sau: Hai tư tưởng mâu thuẫn nhau phản ánh về cùng một đối tượng
một phẩm chất nhất định không thể cùng giả dối. Một trong hai tưởng đó chân
thực.
Ví dụ: Không thể cùng tồn tại cả hai nhận định:
“Một số thanh niên trong tổ dân phố nghiện ma tuý“Tất cả các thanh niên
trong tổ dân phố đều không nghiện ma tuý”.
“Tất cả sinh viên trường ĐHKS đều phải học Lôgíc học” “Một số sinh viên
trường ĐHKS không phải học Lôgíc học”.
Đây cũng là đặc trưng của lôgíc hai giá trị, lôgíc mà chỉ cho ta hai giá trị “đúng”
hoặc “sai”, chứ không giá trị thứ ba. Ngoài lôgíc 2 giá trị, còn lôgíc 3 giá trị sẽ
cho ta ba phán đoán: “đúng”, “sai” và “không đúng không sai”. Trên thực tế còn tồn tại
lôgíc n giá trị sẽ cho ta nhiều phán đoán hơn.
2. Công thức
a v 7a
(có a hoặc không có a)
Việc trình bày nội dung công thức của quy luật bài trung cho thấy quy luật này
mối liên hkhông thể tách rời với quy luật cấm mâu thuẫn hay chính sự bổ
sung một cách đầy đủ và xác định hơn cho quy luật cấm mâu thuẫn. Nếu trong quy luật
mâu thuẫn chỉ nói rằng hai tưởng mâu thuẫn nhau phản ánh về một sự vật một
phẩm chất xác định thì không thể cùng chân thực nhưng cụ thể giá trị lôgíc của tưởng
ấy là thì quy luật cấm mâu thuẫn lại không bàn đến. Vấn đnày được giải quyết trong
quy luật bài trung. Tức là, quy luật bài trung phát biểu rằng: Giữa hai tưởng mâu
thuẫn đó phải một tưởng là chân thực tưởng đối lập với phải giả dối,
chứ không thể có khả năng thứ ba.
Ví dụ: Anh ấy đẹp trai hoặc anh ấy không đẹp trai.
Các phán đoán trên không thể đồng thời tồn tại nhưng có đúng với thực tiễn hay
không phải qua thực tiễn kiểm nghiệm.
Xét vphạm vi tác động thì quy luật cấm mâu thuẫn phạm vi tác động rộng
hơn quy luật bài trung. đâu sự tác động của quy luật bài trung thì đó sự tác
động của quy luật cấm mâu thuẫn, nhưng ở nhiều nơi không sự tác động của luật bài
trung mặc dù vẫn có sự tác động của quy luật cấm mâu thuẫn.
Chúng ta dễ thấy rằng, tất cả những cặp phán đoán tuân theo quy luật bài trung đều
tuân theo quy luật phi mâu thuẫn, đó là các phán đoán:
- "S là P" và "S không là P" (các phán đoán đơn nhất).
Ví dụ: Nam là sinh viên trường Đại học Kiểm sát Hà Nội.
Nam không phải sinh viên trường Đại học Kiểm sát Nội. - "Tất cả S
P" "Một số S không P" (các phán đoán nằm trong quan hệ mâu thuẫn loại trừ
nhau).
Ví dụ: Tất cả giáo sư là giảng viên.
Một số giảng viên không là giáo sư.
- "Tất cả S không P" "Một số S P" (các phán đoán năm trong quan hệ
mâuthuẫn loại trừ nhau).
Ví dụ: Tất cả số chẵn không là số lẻ.
Một số sinh viên là Đảng viên.
III. YÊU CẦU CỦA QUY LUẬT VÀ NHỮNG LỖI LÔGÍC CÓ THỂ MẮC PHẢI
1. Yêu cầu của quy luật
Quy luật bài trung không cho phép người ta tránh vấn đề khi trả lời câu hỏi.
Nó không cho phép trả lời lấp lửng, nước đôi, mà đòi hỏi câu trả lời dứt khoát. Do vậy
đặt ra một yêu cầu trong duy không được chứa mâu thuẫn lôgíc, cần đưa vấn đề
đến khẳng định hoặc phủ định một cách dứt khoát. Khi giải quyết vấn đề mang tính giải
pháp thì không được tránh sự thừa nhận tính chân thực nếu của một trong hai phán
đoán có quan hệ phủ định nhau, không được tìm kiếm một phán đoán thứ ba nào khác
(nếu bao hàm các trường hợp cả hai phán đoán đều sai). Còn đối với một tư tưởng
bất kỳ thì chỉ có thể ghi nhận là đúng hoặc là sai Ví dụ: Toà tuyên bị cáo có tội hoặc vô
tội, không có khả năng thứ ba.
yêu thì nói rằng yêu, không yêu thì nói một điều cho xong. Đánh
giá học lực một người, thì anh ta giỏi hoặc không giỏi, không có khả năng thứ ba.
Phải xác định nội dung các danh từ lôgíc trong các tư tưởng ấy là đồng nhất.
dụ: Một nhà thông thái muốn kén rể thông minh cho con gái, bn treo bảng
kén rể. Anh hào các nơi kéo về, nhà thông thái cho bày ra hai đĩa thức ăn, và bảo: “Các
anh hãy thử ăn đi. n còn thì ta đánh đòn cho chết; mà ăn hết thì ta cho đánh chết bằng
đòn. Ai ăn mà vẫn không thể bị đòn thì ta sẽ kén làm rể”. Mọi người lúng túng, rồi bỏ
đi. Mãi sau mới có một chàng trai xin được thử. Anh ta ăn một đĩa hết sạch, còn đĩa kia
anh ta không động tới, kết quả anh ta được chọn làm rể.
Trong câu chuyện trên, nhà thông thái khôn ngoan đã sử dụng tính không xác
định của phạm vi khái niệm “ăn còn” “ăn hết” đối với thức ăn đem ra (hai đĩa) để
thử trí thông minh của các chàng trai.
Tránh những mệnh đề đưa ra nghĩa, sáo rỗng. Phải nêu ý kiến của mình:
ủng hộ hay phản đối.
Ví dụ: Khi bầu cử trong một hội nghị nào đấy thì chỉ có biểu quyết đồng ý hoặc
không đồng ý.
Mặc dù yêu cầu phải ghi nhận một tư tưởng chân thật trong số hai mâu thuẫn
nhau, song quy luật bài trung cũng không chỉ rõ được tư tưởng nào là chân thực. Chính
điều đó đòi hỏi sra đời của một quy luật khác trong duy để thực hiện nhiệm vụ này.
2. Những lỗi lôgíc có thể mắc phải
Trong thực tế tranh luận, giải quyết các vấn đề, vi phạm quy luật bài trung thường
xảy ra các lỗi như vấn đề được đặt ra, được định hình không theo cách giải quyết mâu
thuẫn nhau. Những tư tưởng, ý nghĩ, nhận định đưa ra là nghĩa, không thể xác định
là chân thực hay giả dối. Nếu câu hỏi đưa ra một cách thích hợp dưới dạng tình thế phải
lựa chọn, việc lảng tránh cái xác định (hoặc đúng, hoặc sai), cố tình tìm kiếm cái trung
gian thứ ba sẽ vi phạm quy luật bài trừ cái thứ ba.
dụ: Khi bắt một người vi phạm giao thông, công an nói với người đó: "Anh đã
vi phạm luật giao thông, anh bị phạt 1 triệu hoặc giữ giấy phép". Câu nói của công an
đã vi phạm quy luật bài trung bởi nói theo kiểu nước đôi, không rõ ràng. Công an phải
nói rằng: "1 là anh bị phạt tiền không giữ giấy phép, hai là anh bị giữ giấy phép không
phạt tiền".
Hay như trong một tình huống khác, một cặp đôi yêu nhau đang nói chuyện,
gái hỏi chàng trai: “Anh thấy em xinh không?”, chàng trai liền đáp lại: “Em một
cô gái dễ thương.” đây, chàng trai đã vi phạm quy luật triệt tam, câu trả lời của chàng
trai có ý lãng tránh, không trả lời rõ ràng câu hỏi mà cô gái đưa ra.
Ngoài ra, người vi phạm quy luật này trong nhiều trường hợp không phải
biết hay không biết về quy luật lôgíc, mà vấn đề chỗ tưởng không dám quyết đoán,
không dám công nhận giữa cái đúng và cái sai, hoặc ít ra là không dám tuyên bố quan
điểm của mình trước một vấn đề cần lựa chọn.
dụ: Linh đang đứng trước quyết định về việc chọn ngành nghề để học trường
đại học. Cô có đam với việc vẽ tranh nhưng bố mẹ cô lại mong muốn cô trở thành
bác sĩ. Cô đã nghiên cứu và suy nghĩ kỹ lưỡng, nhưng cảm thấy mơ hồ không chắc
chắn về con đường nên chọn. Mỗi khi được hỏi về vấn đề này, sẽ bảo: “Tôi không
biết mình nên lựa chọn ngành nghề nào” hay “ Tôi vẫn chưa dự định cho tương
lai của tôi”. Cô lo sợ rằng việc đưa ra quyết định có thể làm cô gặp khó khăn hoặc làm
thất vọng người thân. Trong trường hợp này, Linh không dám quyết đoán không dám
tuyên bố quan điểm của mình trước vấn đề quan trọng về sự lựa chọn ngành nghề.
Như vậy, quy luật bài trừ cái thứ ba hay luật bài trung giúp cho tư duy xác định,
nhất quán, phi mâu thuẫn và trong duy khoa học cũng như tư duy thông thường, việc
hiểu biết và vận dụng được quy luật có ý nghĩa rất lớn. Khi đứng trước những cách giải
quyết mâu thuẫn ta cần biết lựa chọn làm thế này hay làm thế khác. Dù chọn hoàn cảnh
thế nào cũng phải nghiên cứu hoàn cảnh cụ thể, toàn diện và sâu sắc.
IV. Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT BÀI TRUNG 1. Đối với khoa học
Tạo nền tảng cho suy luận lôgíc: Quy luật bài trung cung cấp một sở vững
chắc cho việc suy luận lôgíc lập luận. giúp chúng ta xác định ràng giữa cái
đúng và cái sai, từ đó xây dựng các phương pháp lập luận chặt chẽ.
Ví dụ: Nếu "Mặt trăng là vật thể hành tinh", dựa trên quy luật bài trung, chúng ta
có thể suy ra rằng phát biểu này là đúng hoặc sai, không có sự lưỡng lự.
Hỗ trợ trong xây dựng thuyết: Trong việc xây dựng các thuyết khoa học, quy
luật này giúp chúng ta xác định các giả thuyết các mệnh đề thể được kiểm
chứng hoặc bác bỏ.
dụ: Trong thuyết tiến hóa, giả thuyết "Tất cả các dạng sống phát triển từ
một tổ tiên chung" là một dụ về lý thuyết có thể được xây dựng và kiểm chứng dựa
trên quy luật bài trung.
Cung cấp sở cho phương pháp thử nghiệm: Trong việc tiến hành các thí
nghiệm và nghiên cứu, quy luật bài trung giúp chúng ta xác định các giả thuyết cơ bản
và dự đoán có thể được đưa ra, từ đó định hình các phương pháp thử nghiệm cụ thể.
dụ: Trong việc nghiên cứu về tác động của thuốc đối với một bệnh cụ thể,
giả thuyết "Thuốc X sẽ giảm triệu chứng của bệnh Y" thể được kiểm chứng thông
qua thử nghiệm lâm sàng.
Hỗ trợ trong y dựng hình: Khi xây dựng các hình khoa học, quy luật bài trung
giúp chúng ta rõ ràng về các trạng thái hoặc kết quả có thể xảy ra, từ đó giúp cải thiện
tính chính xác của mô hình.
dụ: Trong hình dự báo thời tiết, quy luật bài trung giúp xác định ràng
giữa các trạng thái thời tiết có thể xảy ra, như "Mưa" hoặc "Không mưa".
Hỗ trợ trong quy trình kiểm chứng: Quy luật bài trung đóng vai trò quan trọng
trong việc kiểm chứng các giả thuyết và lập luận khoa học. giúp đảm bảo tính chính
xác và đáng tin cậy của kết quả nghiên cứu.
dụ: Trong một nghiên cứu về tác động của vi khuẩn đối với sức khỏe con
người, quy luật bài trung giúp xác định rõ ràng giữa các kết quả khả thi, như "Vi khuẩn
A gây bệnh" hoặc "Vi khuẩn B không gây bệnh".
Tạo điều kiện cho sự phát triển của tri thức: Quy luật bài trung nền tảng cho
việc xây dựng tri thức khoa học. giúp chúng ta đưa ra những phát hiện mới, tạo ra
các lý thuyết mới và tiến xa hơn trong việc hiểu về thế giới xung quanh.
Ví dụ: Giả thuyết: “Có sự sống tồn tại ở nơi khác trong vũ trụ ngoài hệ Mặt
Trời”. Theo quy luật bài trung, giả thuyết này phải được xác định đúng hoặc sai.
Nhóm các nhà khoa học sử dụng các phương tiện quan sát vũ trụ, như thiên văn học và
viễn vọng học, để tìm kiếm dấu hiệu của cuộc sống ngoài hệ Mặt Trời. Họ nghiên cứu
về điều kiện và yếu tố có thể hỗ trợ sự sống, cũng như phát triển các công nghệ để tìm
kiếm dấu vết của sự sống trong không gian. Dựa trên nghiên cứu và quan sát, nhóm nhà
khoa học thể tìm thấy dấu hiệu của sự sống, chẳng hạn như các hành tinh khả
năng hỗ trợ sự sống hoặc dấu vết của các nguồn nước hợp chất hóa học có thliên
quan đến sự sống.
Dựa trên dữ liệu thu thập được, nhóm các nhà khoa học có thể kết luận rằng giả
thuyết về sự sống tồn tại ngoài hệ Mặt Trời có thể là đúng, hoặc sai.
2. Đối với ngành Luật Kiểm sát
Công bằng không thiên vị: Quy luật bài trung nền tảng của hệ thống pháp
luật công bằng và dân chủ. Nó đảm bảo rằng cơ quan kiểm sát không chỉ tập trung vào
việc kết án còn quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan, bao
gồm cả nạn nhân và bị cáo. Việc áp dụng quy luật này đảm bảo rằng các kiểm sát viên
lập trường tưởng vững vàng, giải quyết công việc một cách khách quan, công
bằng, đúng chính sách, pháp luật, quy trình pháp không bị lệch hướng bởi sự thiên vị
hoặc áp đặt của bất kỳ bên nào.
dụ: Khi một công dân bị buộc tội phạm án, các kiểm sát viên không được phép
chỉ tập trung vào việc thu thập chứng cứ để ủng hộ hoặc bênh vực cho một bên hoặc
một lập luận cụ thể. Thay vào đó, họ cần phải tiếp cận vụ án với cách những người
trung lập công bằng, thu thập tất cả các thông tin chứng cứ thể, bao gồm cả
những bằng chứng có thể bênh vực hoặc bác bỏ lập luận của cả hai bên.
Bảo đảm quyền lợi của các bên liên quan: Quy luật bài trung đảm bảo rằng mọi
bên liên quan đều hội được nghe được biểu quyết trong quy trình pháp lý. Điều
này có thể bao gồm việc cung cấp luật pháp liên quan và thông tin về quy trình pháp lý
cho tất cả các bên, cũng như đảm bảo họ thời gian hội để tham gia vào quy
trình pháp lý một cách hợp lý và công bằng.
Ví dụ: Khi một công ty bị buộc tội vi phạm luật kinh doanh. Trong quá trình
điều tra và xét xử, cơ quan kiểm sát cần đảm bảo rằng không chỉ quan tâm đến việc
truy cứu trách nhiệm của công ty, mà còn đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên liên
quan, bao gồm cả nhân viên, cổ đông và khách hàng của công ty.
Minh bạch đáng tin cậy: Quy luật bài trung cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra một quy trình pháp minh bạch và đáng tin cậy, từ việc công bố thông tin
đến việc giải thích quyết định của họ. Bằng cách đảm bảo rằng quy trình điều tra và truy
tố được thực hiện theo các nguyên tắc công bằng và không thiên vị, hệ thống pháp luật
có thể tăng cường niềm tin và sự tôn trọng từ phía cộng đồng đối với cơ quan kiểm sát
và toàn bộ hệ thống pháp luật.
dụ: Khi quan kiểm sát tiến hành điều tra về một vụ án tham nhũng trong
chính phủ. Trong quá trình này, các kiểm sát viên cần phải tiếp cận vụ án một cách minh
bạch đáng tin cậy, đảm bảo rằng mọi thông tin chứng cứ được thu thập và xử
một cách công bằng, không bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp từ bên ngoài hoặc áp đặt lập
luận chính trị.
Giảm thiểu sai sót nhầm lẫn: Bằng cách đảm bảo rằng mọi quyết định được
đưa ra dựa trên bằng chứng luật pháp, quy luật bài trung giúp giảm thiểu nguy
xảy ra sai sót hoặc nhầm lẫn trong quá trình điều tra và truy tố.
Ví dụ: Khi một công ty bị cáo buộc vi phạm luật về an toàn lao động sau một tai
nạn lao động nghiêm trọng. Các kiểm sát viên cần tiếp cận vụ án một cách trung lập,
thu thập tất cả thông tin và chứng cứ để xác định nguyên nhân thực sự của tai nạn và áp
đặt các biện pháp phòng ngừa hợp lý, giảm thiểu nguy cơ tái diễn sự cố tương tự trong
tương lai. Điều này giúp đảm bảo quyết định dựa trên sở chứng cứ chính xác giảm
thiểu sai sót và nhầm lẫn.
Tôn trọng quyền con người: Quy luật bài trung cũng đảm bảo rằng quyền con
người của tất cả các bên liên quan đều được tôn trọng bảo vệ trong quá trình pháp
lý. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng mọi người đều được coi trọng và không bị kỳ
thị hoặc bị đối xử không công bằng bt kỳ do nào. Điều này đóng vai tquan
trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng, đa dạng.
dụ: Khi điều tra về một vụ án hình sự, các kiểm sát viên cần đảm bảo rằng quy
trình điều tra và xét xử không vi phạm quyền cơ bản của bị can, như quyền được biện
hộ, quyền được giữ im lặng và quyền được xem xét công bằng trước pháp luật. Họ
không được phép sử dụng biện pháp cưỡng chế không hợp hoặc tra tấn để thu thập
thông tin hoặc chứng cứ. Thay vào đó, họ cần phải tuân thủ các quy trình hợp pháp
tôn trọng nhân phẩm của bị can trong quá trình điều tra và xét xử.
Khuyến khích sự đổi mới và cải tiến trong hệ thống pháp luật: Quy luật bài trung
khuyến khích sự đổi mới cải tiến trong hệ thống pháp luật, bằng cách tạo ra điều kiện
cho việc thảo luận và đánh giá các phương pháp, quy trình và quy định hiện hành. Điều
này giúp hệ thống pháp luật ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn đđáp ứng nhu cầu
xã hội.
dụ: Thay tuân theo cách tiếp cận truyền thống, cơ quan kiểm sát thể sử
dụng công nghệ mới và phương pháp pháp lý tiên tiến để thu thập chứng cứ, phân tích
dữ liệu, thực hiện xét xử một cách công bằng hiệu quả. Họ thể sử dụng phân
tích dữ liệu để phát hiện ra các xu hướng phạm tội, giúp tập trung điều tra vào các vấn
đề quan trọng nhất. Họ cũng thể áp dụng các phương tiện giao tiếp mới, như hội nghị
trực tuyến, để tăng cường sự liên lạc và giao tiếp với các bên liên quan.
Đảm bảo tính công lý: Cuối cùng, quy luật bài trung giúp đảm bảo rằng quyết
định của quan kiểm sát được dựa trên bằng chứng và luật pháp, mang lại tính công
cho mọi vụ án. Bằng cách này, quy trình pháp không chỉ tập trung vào việc truy
cứu trách nhiệm còn đảm bảo rằng quyền lợi sự công bằng được đặt lên hàng
đầu.
dụ: Trong trường hợp một nhân bị buộc tội về tội danh nghiêm trọng như
giết người, kiểm sát viên cần phải thu thập và xem xét tất cả các bằng chứng, bao gồm
cả những bằng chứng bảo vệ bcan. Họ cũng cần phải tôn trọng quyền lợi của bị can
trong quá trình xét xử, đảm bảo rằng bị can được coi là vô tội cho đến khi chứng minh
tội quyền được biện hộ một cách hiệu quả. Điều này đảm bảo rằng mọi
nhân đều được đối xử công bằng và có tính công lý trước pháp luật.
C. KẾT LUẬN
Với những lập luận và suy nghĩ đa dạng trong cuộc sống, luật bài trung trở thành
một hệ quả không thể thiếu để đảm bảo tính chính xác và lôgíc. Nguyên này không
chỉ đơn giản là một khía cạnh của lôgíc học, mà còn là một công cụ mạnh mẽ để chúng
ta hiểu rõ hơn về sự trái ngược và loại bỏ sự không nhất quán trong suy luận.
Nhìn chung, luật bài trung không chỉ giúp chúng ta xác định sự đúng sai của các
quan điểm trái chiều, còn đảm bảo rằng suy luận của chúng ta không rơi vào sự mập
mờ hay mâu thuẫn. Từ các cuộc tranh luận đơn giản đến các vấn đề phức tạp trong khoa
học và triết học, luật bài trung đóng vai trò quan trọng như một nguyên tắc căn bản
đồng thời là nền móng cho tính chính xác và lôgíc.
Với luật bài trung, chúng ta thể tiếp tục xây dựng những lập luận mạch lạc,
đưa ra những quyết định đúng đắn và hiểu sâu hơn về sự trái ngược và đồng nhất trong
các ý kiến. Đó chính là lý do vì sao luật bài trung không chỉ là một nguyên lý lôgíc,
còn là một công cụ quý giá giúp chúng ta vươn lên đến những suy nghĩ ràng đúng
đắn hơn.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lôgíc học đại cương, Trường Đại học Kiểm sát Nội, 2014, NXB
Chính trị Quốc gia sự thật.
2. Bài giảng Lôgíc học đại cương, Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, Lôgíc
VN.
3. Giáo trình Lôgíc học đại cương, Khoa Triết học, Trường Đại học Khoa học
hội và nhân văn.
4. Giáo trình Lôgíc học đại cương, TS Nguyễn Như Hải, NXB Giáo dục Việt Nam.
5. Giáo trình Lôgíc học đại cương, Khoa Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia H
Chí Minh, NXB Chính trị Quốc gia.
6. Đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ, Kiểm sát viên Ngành Kiểm sát nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang, viết ngày 18/7/2023, truy cập ngày
20/4/2023. https://vks.angiang.gov.vn/dao-duc-nghe-nghiep-cua-nguoi-can-bo-kiem-
sat-viennganh-kiem-sat-nhan-dan/

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI KHOA L Ý LUẬN CHÍNH TRỊ ----- -----
BÀI TẬP NHÓM 1 – K12B
MÔN LÔGÍC HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chủ đề: “Quy luật bài trung” THÀNH VIÊN NHÓM 1. Nguyễn Gia Huy 5. Danh Lê Hữu Trọng 2. Nguyễn Minh Đức
6. Nguyễn Bùi Trường Vũ 3. Trương Tấn Bảo 7. Nguyễn Thành Long 4. Vũ Thị Hồng Tươi 8. Phùng Minh Châu 9. Nguyễn Hữu Hiếu
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá 1. Powerpoint Tốt Nguyễn Gia Huy 2.
Nghiên cứu nội dung + Word Tốt Nguyễn Thành Long 3.
Nghiên cứu nội dung + Thuyết Tốt Nguyễn Bùi Trường Vũ trình 4.
Nghiên cứu nội dung + Powerponit Tốt Danh Lê Hữu Trọng 5. Nghiên cứu nội dung Tốt Trương Tấn Bảo 6. Nghiên cứu nội dung Tốt Phùng Minh Châu 7. Nghiên cứu nội dung Tốt Nguyễn Hữu Hiếu 8.
Nghiên cứu nội dung + Word Tốt Vũ Thị Hồng Tươi 9. Nghiên cứu nội dung Nguyễn Minh Đức -
Số buổi thảo luận nhóm: 03 + Buổi 1: Ngày 19 tháng 4 năm 2025 Nội dung thảo luận: -
Các thành viên trong nhóm thảo luận về đề tài, đưa ra các quan điểm giải quyết. Xây dựng mục lục. -
Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ. Các thành viên về nhà tìm hiểu tài liệu vàtriển
khai vấn đề hạn nộp trước ngày 20/04/2025. Địa điểm: Google meet
+ Buổi 2: Ngày 20 tháng 4 năm 2025 Nội dung thảo luận: -
Các thành viên báo cáo tiến độ, kết quả công việc. -
Thống nhất lại các quan điểm, ý kiến. -
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các nội dung. Địa điểm: Google meet
+ Buổi 3: Ngày 22 tháng 4 năm 2025 Nội dung thảo luận: - Hoàn thiện sản phẩm. -
Các thành viên kiểm tra bài nhóm sau khi được tổng hợp, chỉnh sửa và bổ sung lần cuối. Địa điểm: Google meet
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2025 NHÓM TRƯỞNG THƯ KÝ
Vũ Thị Hồng Tươi Nguyễn Gia Huy MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..............................................................................................................4
B. NỘI DUNG...........................................................................................................5
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC QUY LUẬT LÔGÍC HÌNH THỨC...........5
I. Quy luật của tư duy là khách quan......................................................................5
II. Quy luật của tư duy là những tiền đề không chứng minh....................................6 III.
Quy luật lôgíc hình thức tồn tại phổ biến trong mọi quá trình tư duy hình
thức………………………………….6 IV.
Các quy luật cơ bản của tư duy hình thức chỉ đúng trong phạm vi tư duy
phản ánh sự vật ở trạng thái đứng im tương
đối..............................................................7
PHẦN 2: QUY LUẬT BÀI TRUNG...................................................................7
I. Cơ sở khách quan của quy luật...........................................................................8
II. Nội dung và công thức......................................................................................8
III. Yêu cầu của quy luật và những lỗi lôgíc có thể mắc phải................................10
IV. Ý nghĩa của quy luật bài trung.......................................................................13
C. KẾT LUẬN........................................................................................................18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................19 A. MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường đối mặt với nhiều quan điểm trái
chiều về cùng một vấn đề. Một người có thể khẳng định rằng “điều này đúng”, trong
khi người khác lại mạnh mẽ phủ định và nói “không, điều đó là sai”. Trước những tình
huống như vậy, nguyên lý lôgíc đơn giản nhưng mạnh mẽ của luật bài trung trở nên cực
kỳ hữu ích. Khi đối mặt với hai phát biểu trái ngược nhau về cùng một vấn đề, luật bài
trung giúp chúng ta hiểu rõ ràng hơn về sự đối lập và loại bỏ sự không nhất quán trong suy luận.
Luật bài trung không chỉ là một nguyên lý trong lôgíc học mà còn là một công cụ
quan trọng để đảm bảo tính lôgíc và chặt chẽ trong suy luận. Nó không chỉ áp dụng
trong các cuộc tranh luận đơn giản hàng ngày mà còn trong các vấn đề phức tạp trong
khoa học, triết học và đời sống. Trong các lĩnh vực như toán học, lôgíc học, và khoa
học máy tính, luật bài trung là một nguyên tắc căn bản không thể thiếu để đảm bảo tính
chính xác của suy luận và lập luận.
Vì vậy, hiểu và áp dụng luật bài trung không chỉ giúp chúng ta tránh được sự
không nhất quán trong suy luận mà còn nâng cao tính chính xác và lôgíc trong việc xác
định sự đúng sai của các quan điểm và phát biểu. Đó chính là lý do vì sao luật bài trung
được coi là một trong những nguyên lý cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực lôgíc học và suy luận.
Trong thế kỷ XXI, sự phát triển nhanh chóng của kinh tế và xã hội đã tạo ra những thay
đổi to lớn trong cách chúng ta sản xuất, tiêu dùng và quản lý. Trong bối cảnh này, lĩnh
vực lao động, sản xuất v m bảo sự cân đối và phát triển bền vững. Việt Nam, như một
quốc gia đang trong quá trình phát triển, hiện đang đối mặt với những thách thức và cơ
hội trong việc cải thiện LLSX và Q HSX. Quá trình đổi mới B. NỘI DUNG
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC QUY LUẬT LÔGÍC HÌNH THỨC
I. QUY LUẬT CỦA TƯ DUY LÀ KHÁCH QUAN
Mọi sự vật hiện tượng tồn tại trong thế giới khách quan luôn luôn vận động,
biến đổi, phát triển. Sự vận động, phát triển đó không phát là ngẫu nhiên, tùy tiện mà
đều tuân theo những quy luật khách quan xác định. Đó là lôgíc khách quan lôgíc của sự
vật. Quá trình nhận thức của con người vừa là sản phẩm của hoạt động của bộ óc người,
vừa là sản phẩm của hoạt động thực tiễn (quá trình tương tác qua lại giữa chủ thể và
khách thể). Vì thế quá trình nhận thức của con người cũng phải tuân theo những quy
luật nhất định. Tuy nhiên những quy luật này lại khác về chất so với các quy luật của sự
vật, hiện tượng vì các phần tử cấu trúc ở đây không phải là bản thân các sự vật, hiện
tượng mà là các tư tưởng phản ánh về sự vật, hiện tượng. Song cơ sở khách quan của
những quy luật này lại chính là mối liên hệ bản chất tất yếu được lặp đi lặp lại ở các sự
vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Như vậy, trong tính chính thể của nó, cái lôgíc
chủ quan (quy luật của tư duy) là sự thể hiện cái lôgíc khách quan (quy luật của sự vật)
trong tư tưởng của mình. Đó là lý do vì sao mặc dù quy luật của tư duy hình thức được
hình thành từ tư duy nhưng lại luôn mang đặc trưng khách quan.
II. QUY LUẬT CỦA TƯ DUY LÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ KHÔNG CHỨNG MINH
Quá trình nhận thức, tư duy diễn ra gắn liền, với hoạt động thực tiễn (dù là trực
tiếp hay gián tiếp). Thông qua hoạt động thực tiễn, mối quan hệ biện chứng giữa nhận
thức với thực tiễn (trực quan sinh động - tư duy trừu tượng - thực tiễn), những “quy
trình” mang tính tất yếu của nhận thức, của tư duy để phản ánh đúng đắn, chân thực
hiện thực khách quan dần dần được phát hiện, rồi được kiểm nghiệm và được lặp đi, lặp
lại “hàng nghìn triệu lần” trong quá trình nhận thức, tư duy. Con người trong quá trình
tìm hiểu, khám phá thế giới đã chấp nhận những “quy trình” tất yếu đó và tuân thủ
chúng trong nhận thức, trong tư duy như một điều hiển nhiên, không cần phải chứng minh.
III. QUY LUẬT LÔGÍC HÌNH THỨC TỒN TẠI PHỔ BIẾN TRONG MỌI QUÁ
TRÌNH TƯ DUY HÌNH THỨC
Các quy luật của tư duy chi phối, tác động ở mọi quá trình, mọi cấp độ, mọi hình
thức tư duy. Các quy luật cơ bản của tư duy được phân làm hai nhóm: nhóm các quy
luật của lôgíc biện chứng và nhóm các quy luật của lôgíc hình thức. Tuy nhiên, hai nhóm
này không tách rời nhau mà nằm trong một mối tương quan xác định với nhau.
Các quy luật của lôgíc hình thức chỉ định và điều chỉnh tư duy trong việc phản
ánh chính xác hình thức của sự vật. Hình thức ở đây liên quan đến phẩm chất và trạng
thái tương đối của sự vật. Những quy luật này làm nền tảng cho các quá trình tư duy,
đảm bảo rằng tư duy và nhận thức của chúng ta là chân thực và khách quan. Tuân theo
hoặc không tuân theo các quy luật này sẽ ảnh hưởng đến tính chất của tri thức chúng ta hình thành.
IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY HÌNH THỨC CHỈ ĐÚNG TRONG
PHẠM VI TƯ DUY PHẢN ÁNH SỰ VẬT Ở TRẠNG THÁI ĐỨNG IM TƯƠNG ĐỐI
Các quy luật cơ bản của tư duy hình thức chỉ đúng trong phạm vi tư duy phản
ánh sự vật ở trạng thái đứng im tương đối. Tư duy hình thức là phương pháp tư duy
phản ánh sự vật ở phẩm chất xác định, nên các quy luật cơ bản của tư duy hình thức chỉ
mang giá trị chân lí trong phạm vi tư tưởng phản ánh sự vật ở mặt hình thức của sự vật.
Điều kiện để tư duy có thể phản ánh đúng, chân thực hiện thực khách quan:
[1] Việc tư duy phải tuân thủ các quy luật của tư duy hình thức - điều kiện cần. [2] Tư
duy phải tuân thủ những quy luật của tư duy biện chứng – tư duy phản ánh sự vật trong
sự vận động, biến đổi, phát triển không ngừng – điều kiện đủ.
Như vậy, quy luật của tư duy hình thức hoàn toàn thống nhất với quy luật của tư duy biện chứng.
Việc tư duy tuân thủ theo các quy luật cơ bản của tư duy hình thức sẽ đảm bảo
cho nó có được các thuộc tính cơ bản của một tư duy đúng đắn, có khả năng phản ánh
chân thực hiện thực khách quan. Đó là các thuộc tính:
- Tính thống nhất trong quá trình phản ánh
- Tính không mâu thuẫn trong quá trình phản ánh
- Tính xác định trong quá trình phản ánh
- Tính có cơ sở và được chứng minh của những tư tưởng phản ánh
PHẦN 2: QUY LUẬT BÀI TRUNG
I. CƠ SỞ KHÁCH QUAN CỦA QUY LUẬT
Cơ sở khách quan cho quy luật này bắt nguồn từ bản chất xác định của thế giới
xung quanh. Mọi sự vật, hiện tượng đều sở hữu những thuộc tính, đặc điểm riêng biệt.
Do đó, trong không gian, thời gian xác định và mối quan hệ xác định thì sự vật chỉ mang
một phẩm chất xác định, không thể vừa có, vừa không có phẩm chất xác định nào đó.
Ví dụ: Mệnh đề "Trái đất là hình tròn" chỉ có thể đúng hoặc sai, không thể vừa đúng vừa sai.
Mệnh đề "Hà Nội là thủ đô của Việt Nam" chỉ có thể đúng hoặc sai,
không thể vừa đúng vừa sai.
Quy luật bài trung phản ánh tính xác định về mặt giá trị lôgíc của tư tưởng. Khi
tư duy về một đối tượng với một phẩm chất cụ thể, tư duy của chúng ta chỉ có thể phản
ánh chân thực hoặc phản ánh sai lệch, không thể đồng thời mang cả hai tính chất này.
Một số quan điểm cho rằng quy luật bài trung là hệ quả của quy luật đồng nhất. Đây là
một quy luật đặc trưng của lôgíc lưỡng trị.
Quy luật bài trung đóng vai trò nền tảng cho phép chứng minh phản chứng. Bởi
vì hai tư tưởng mâu thuẫn không thể cùng sai, ta có thể chứng minh tính đúng của một
mệnh đề (A) bằng cách chứng minh tính sai của phủ định của nó (7A). Từ đó, suy ra tính đúng đắn của A.
Quy luật bài trung là một nguyên tắc lôgíc cơ bản, giúp ta tư duy chính xác, loại
bỏ những mâu thuẫn và đưa ra kết luận đúng đắn.
II. NỘI DUNG VÀ CÔNG THỨC 1. Nội dung
Quy luật bài trung hay còn được gọi là quy luật triệt tam (quy luật loại trừ cái thứ
ba) có nội dung như sau: Hai tư tưởng mâu thuẫn nhau phản ánh về cùng một đối tượng
ở một phẩm chất nhất định không thể cùng giả dối. Một trong hai tư tưởng đó là chân thực.
Ví dụ: Không thể cùng tồn tại cả hai nhận định:
“Một số thanh niên trong tổ dân phố nghiện ma tuý” và “Tất cả các thanh niên
trong tổ dân phố đều không nghiện ma tuý”.
“Tất cả sinh viên trường ĐHKS đều phải học Lôgíc học” và “Một số sinh viên
trường ĐHKS không phải học Lôgíc học”.
Đây cũng là đặc trưng của lôgíc hai giá trị, lôgíc mà chỉ cho ta hai giá trị “đúng”
hoặc “sai”, chứ không có giá trị thứ ba. Ngoài lôgíc 2 giá trị, còn có lôgíc 3 giá trị sẽ
cho ta ba phán đoán: “đúng”, “sai” và “không đúng không sai”. Trên thực tế còn tồn tại
lôgíc n giá trị sẽ cho ta nhiều phán đoán hơn. 2. Công thức a v 7a
(có a hoặc không có a)
Việc trình bày nội dung và công thức của quy luật bài trung cho thấy quy luật này
có mối liên hệ không thể tách rời với quy luật cấm mâu thuẫn hay nó chính là sự bổ
sung một cách đầy đủ và xác định hơn cho quy luật cấm mâu thuẫn. Nếu trong quy luật
mâu thuẫn chỉ nói rằng hai tư tưởng mâu thuẫn nhau phản ánh về một sự vật ở một
phẩm chất xác định thì không thể cùng chân thực nhưng cụ thể giá trị lôgíc của tư tưởng
ấy là gì thì quy luật cấm mâu thuẫn lại không bàn đến. Vấn đề này được giải quyết trong
quy luật bài trung. Tức là, quy luật bài trung phát biểu rằng: Giữa hai tư tưởng mâu
thuẫn đó phải có một tư tưởng là chân thực và tư tưởng đối lập với nó phải là giả dối,
chứ không thể có khả năng thứ ba.
Ví dụ: Anh ấy đẹp trai hoặc anh ấy không đẹp trai.
Các phán đoán trên không thể đồng thời tồn tại nhưng có đúng với thực tiễn hay
không phải qua thực tiễn kiểm nghiệm.
Xét về phạm vi tác động thì quy luật cấm mâu thuẫn có phạm vi tác động rộng
hơn quy luật bài trung. Ở đâu có sự tác động của quy luật bài trung thì ở đó có sự tác
động của quy luật cấm mâu thuẫn, nhưng ở nhiều nơi không có sự tác động của luật bài
trung mặc dù vẫn có sự tác động của quy luật cấm mâu thuẫn.
Chúng ta dễ thấy rằng, tất cả những cặp phán đoán tuân theo quy luật bài trung đều
tuân theo quy luật phi mâu thuẫn, đó là các phán đoán: -
"S là P" và "S không là P" (các phán đoán đơn nhất).
Ví dụ: Nam là sinh viên trường Đại học Kiểm sát Hà Nội.
Nam không phải là sinh viên trường Đại học Kiểm sát Hà Nội. - "Tất cả S
là P" và "Một số S không là P" (các phán đoán nằm trong quan hệ mâu thuẫn loại trừ nhau).
Ví dụ: Tất cả giáo sư là giảng viên.
Một số giảng viên không là giáo sư. -
"Tất cả S không là P" và "Một số S là P" (các phán đoán năm trong quan hệ
mâuthuẫn loại trừ nhau).
Ví dụ: Tất cả số chẵn không là số lẻ.
Một số sinh viên là Đảng viên.
III. YÊU CẦU CỦA QUY LUẬT VÀ NHỮNG LỖI LÔGÍC CÓ THỂ MẮC PHẢI
1. Yêu cầu của quy luật
Quy luật bài trung không cho phép người ta tránh né vấn đề khi trả lời câu hỏi.
Nó không cho phép trả lời lấp lửng, nước đôi, mà đòi hỏi câu trả lời dứt khoát. Do vậy
nó đặt ra một yêu cầu trong tư duy không được chứa mâu thuẫn lôgíc, cần đưa vấn đề
đến khẳng định hoặc phủ định một cách dứt khoát. Khi giải quyết vấn đề mang tính giải
pháp thì không được né tránh sự thừa nhận tính chân thực nếu có của một trong hai phán
đoán có quan hệ phủ định nhau, không được tìm kiếm một phán đoán thứ ba nào khác
(nếu có bao hàm các trường hợp cả hai phán đoán đều sai). Còn đối với một tư tưởng
bất kỳ thì chỉ có thể ghi nhận là đúng hoặc là sai Ví dụ: Toà tuyên bị cáo có tội hoặc vô
tội, không có khả năng thứ ba.
Có yêu thì nói rằng yêu, không yêu thì nói một điều cho xong. Đánh
giá học lực một người, thì anh ta giỏi hoặc không giỏi, không có khả năng thứ ba.
Phải xác định nội dung các danh từ lôgíc trong các tư tưởng ấy là đồng nhất.
Ví dụ: Một nhà thông thái muốn kén rể thông minh cho con gái, bèn treo bảng
kén rể. Anh hào các nơi kéo về, nhà thông thái cho bày ra hai đĩa thức ăn, và bảo: “Các
anh hãy thử ăn đi. Ăn còn thì ta đánh đòn cho chết; mà ăn hết thì ta cho đánh chết bằng
đòn. Ai ăn mà vẫn không thể bị đòn thì ta sẽ kén làm rể”. Mọi người lúng túng, rồi bỏ
đi. Mãi sau mới có một chàng trai xin được thử. Anh ta ăn một đĩa hết sạch, còn đĩa kia
anh ta không động tới, kết quả anh ta được chọn làm rể.
Trong câu chuyện trên, nhà thông thái khôn ngoan đã sử dụng tính không xác
định của phạm vi khái niệm “ăn còn” và “ăn hết” đối với thức ăn đem ra (hai đĩa) để
thử trí thông minh của các chàng trai.
Tránh những mệnh đề đưa ra là vô nghĩa, sáo rỗng. Phải nêu rõ ý kiến của mình:
ủng hộ hay phản đối.
Ví dụ: Khi bầu cử trong một hội nghị nào đấy thì chỉ có biểu quyết đồng ý hoặc không đồng ý.
Mặc dù yêu cầu phải ghi nhận một tư tưởng là chân thật trong số hai mâu thuẫn
nhau, song quy luật bài trung cũng không chỉ rõ được tư tưởng nào là chân thực. Chính
điều đó đòi hỏi sự ra đời của một quy luật khác trong tư duy để thực hiện nhiệm vụ này.
2. Những lỗi lôgíc có thể mắc phải
Trong thực tế tranh luận, giải quyết các vấn đề, vi phạm quy luật bài trung thường
xảy ra các lỗi như vấn đề được đặt ra, được định hình không theo cách giải quyết mâu
thuẫn nhau. Những tư tưởng, ý nghĩ, nhận định đưa ra là vô nghĩa, không thể xác định
là chân thực hay giả dối. Nếu câu hỏi đưa ra một cách thích hợp dưới dạng tình thế phải
lựa chọn, việc lảng tránh cái xác định (hoặc đúng, hoặc sai), cố tình tìm kiếm cái trung
gian thứ ba sẽ vi phạm quy luật bài trừ cái thứ ba.
Ví dụ: Khi bắt một người vi phạm giao thông, công an nói với người đó: "Anh đã
vi phạm luật giao thông, anh bị phạt 1 triệu hoặc giữ giấy phép". Câu nói của công an
đã vi phạm quy luật bài trung bởi nói theo kiểu nước đôi, không rõ ràng. Công an phải
nói rằng: "1 là anh bị phạt tiền không giữ giấy phép, hai là anh bị giữ giấy phép không phạt tiền".
Hay như trong một tình huống khác, một cặp đôi yêu nhau đang nói chuyện, cô
gái hỏi chàng trai: “Anh thấy em có xinh không?”, chàng trai liền đáp lại: “Em là một
cô gái dễ thương.” Ở đây, chàng trai đã vi phạm quy luật triệt tam, câu trả lời của chàng
trai có ý lãng tránh, không trả lời rõ ràng câu hỏi mà cô gái đưa ra.
Ngoài ra, người vi phạm quy luật này trong nhiều trường hợp không phải là có
biết hay không biết về quy luật lôgíc, mà vấn đề ở chỗ tư tưởng không dám quyết đoán,
không dám công nhận giữa cái đúng và cái sai, hoặc ít ra là không dám tuyên bố quan
điểm của mình trước một vấn đề cần lựa chọn.
Ví dụ: Linh đang đứng trước quyết định về việc chọn ngành nghề để học ở trường
đại học. Cô có đam mê với việc vẽ tranh nhưng bố mẹ cô lại mong muốn cô trở thành
bác sĩ. Cô đã nghiên cứu và suy nghĩ kỹ lưỡng, nhưng cảm thấy mơ hồ và không chắc
chắn về con đường cô nên chọn. Mỗi khi được hỏi về vấn đề này, cô sẽ bảo: “Tôi không
biết mình nên lựa chọn ngành nghề nào” hay “ Tôi vẫn chưa có dự định gì cho tương
lai của tôi”. Cô lo sợ rằng việc đưa ra quyết định có thể làm cô gặp khó khăn hoặc làm
thất vọng người thân. Trong trường hợp này, Linh không dám quyết đoán và không dám
tuyên bố quan điểm của mình trước vấn đề quan trọng về sự lựa chọn ngành nghề.
Như vậy, quy luật bài trừ cái thứ ba hay luật bài trung giúp cho tư duy xác định,
nhất quán, phi mâu thuẫn và trong tư duy khoa học cũng như tư duy thông thường, việc
hiểu biết và vận dụng được quy luật có ý nghĩa rất lớn. Khi đứng trước những cách giải
quyết mâu thuẫn ta cần biết lựa chọn làm thế này hay làm thế khác. Dù chọn hoàn cảnh
thế nào cũng phải nghiên cứu hoàn cảnh cụ thể, toàn diện và sâu sắc.
IV. Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT BÀI TRUNG 1. Đối với khoa học
Tạo nền tảng cho suy luận lôgíc: Quy luật bài trung cung cấp một cơ sở vững
chắc cho việc suy luận lôgíc và lập luận. Nó giúp chúng ta xác định rõ ràng giữa cái
đúng và cái sai, từ đó xây dựng các phương pháp lập luận chặt chẽ.
Ví dụ: Nếu "Mặt trăng là vật thể hành tinh", dựa trên quy luật bài trung, chúng ta
có thể suy ra rằng phát biểu này là đúng hoặc sai, không có sự lưỡng lự.
Hỗ trợ trong xây dựng lý thuyết: Trong việc xây dựng các lý thuyết khoa học, quy
luật này giúp chúng ta xác định rõ các giả thuyết và các mệnh đề có thể được kiểm chứng hoặc bác bỏ.
Ví dụ: Trong lý thuyết tiến hóa, giả thuyết "Tất cả các dạng sống phát triển từ
một tổ tiên chung" là một ví dụ về lý thuyết có thể được xây dựng và kiểm chứng dựa trên quy luật bài trung.
Cung cấp cơ sở cho phương pháp thử nghiệm: Trong việc tiến hành các thí
nghiệm và nghiên cứu, quy luật bài trung giúp chúng ta xác định các giả thuyết cơ bản
và dự đoán có thể được đưa ra, từ đó định hình các phương pháp thử nghiệm cụ thể.
Ví dụ: Trong việc nghiên cứu về tác động của thuốc đối với một bệnh lý cụ thể,
giả thuyết "Thuốc X sẽ giảm triệu chứng của bệnh Y" có thể được kiểm chứng thông
qua thử nghiệm lâm sàng.
Hỗ trợ trong xây dựng mô hình: Khi xây dựng các mô hình khoa học, quy luật bài trung
giúp chúng ta rõ ràng về các trạng thái hoặc kết quả có thể xảy ra, từ đó giúp cải thiện
tính chính xác của mô hình.
Ví dụ: Trong mô hình dự báo thời tiết, quy luật bài trung giúp xác định rõ ràng
giữa các trạng thái thời tiết có thể xảy ra, như "Mưa" hoặc "Không mưa".
Hỗ trợ trong quy trình kiểm chứng: Quy luật bài trung đóng vai trò quan trọng
trong việc kiểm chứng các giả thuyết và lập luận khoa học. Nó giúp đảm bảo tính chính
xác và đáng tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Ví dụ: Trong một nghiên cứu về tác động của vi khuẩn đối với sức khỏe con
người, quy luật bài trung giúp xác định rõ ràng giữa các kết quả khả thi, như "Vi khuẩn
A gây bệnh" hoặc "Vi khuẩn B không gây bệnh".
Tạo điều kiện cho sự phát triển của tri thức: Quy luật bài trung là nền tảng cho
việc xây dựng tri thức khoa học. Nó giúp chúng ta đưa ra những phát hiện mới, tạo ra
các lý thuyết mới và tiến xa hơn trong việc hiểu về thế giới xung quanh.
Ví dụ: Giả thuyết: “Có sự sống tồn tại ở nơi khác trong vũ trụ ngoài hệ Mặt
Trời”. Theo quy luật bài trung, giả thuyết này phải được xác định là đúng hoặc sai.
Nhóm các nhà khoa học sử dụng các phương tiện quan sát vũ trụ, như thiên văn học và
viễn vọng học, để tìm kiếm dấu hiệu của cuộc sống ngoài hệ Mặt Trời. Họ nghiên cứu
về điều kiện và yếu tố có thể hỗ trợ sự sống, cũng như phát triển các công nghệ để tìm
kiếm dấu vết của sự sống trong không gian. Dựa trên nghiên cứu và quan sát, nhóm nhà
khoa học có thể tìm thấy dấu hiệu của sự sống, chẳng hạn như các hành tinh có khả
năng hỗ trợ sự sống hoặc dấu vết của các nguồn nước và hợp chất hóa học có thể liên quan đến sự sống.
Dựa trên dữ liệu thu thập được, nhóm các nhà khoa học có thể kết luận rằng giả
thuyết về sự sống tồn tại ngoài hệ Mặt Trời có thể là đúng, hoặc sai.
2. Đối với ngành Luật Kiểm sát
Công bằng và không thiên vị: Quy luật bài trung là nền tảng của hệ thống pháp
luật công bằng và dân chủ. Nó đảm bảo rằng cơ quan kiểm sát không chỉ tập trung vào
việc kết án mà còn quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan, bao
gồm cả nạn nhân và bị cáo. Việc áp dụng quy luật này đảm bảo rằng các kiểm sát viên
có lập trường tư tưởng vững vàng, giải quyết công việc một cách khách quan, công
bằng, đúng chính sách, pháp luật, quy trình pháp lý không bị lệch hướng bởi sự thiên vị
hoặc áp đặt của bất kỳ bên nào.
Ví dụ: Khi một công dân bị buộc tội phạm án, các kiểm sát viên không được phép
chỉ tập trung vào việc thu thập chứng cứ để ủng hộ hoặc bênh vực cho một bên hoặc
một lập luận cụ thể. Thay vào đó, họ cần phải tiếp cận vụ án với tư cách là những người
trung lập và công bằng, thu thập tất cả các thông tin và chứng cứ có thể, bao gồm cả
những bằng chứng có thể bênh vực hoặc bác bỏ lập luận của cả hai bên.
Bảo đảm quyền lợi của các bên liên quan: Quy luật bài trung đảm bảo rằng mọi
bên liên quan đều có cơ hội được nghe và được biểu quyết trong quy trình pháp lý. Điều
này có thể bao gồm việc cung cấp luật pháp liên quan và thông tin về quy trình pháp lý
cho tất cả các bên, cũng như đảm bảo họ có thời gian và cơ hội để tham gia vào quy
trình pháp lý một cách hợp lý và công bằng.
Ví dụ: Khi một công ty bị buộc tội vi phạm luật kinh doanh. Trong quá trình
điều tra và xét xử, cơ quan kiểm sát cần đảm bảo rằng không chỉ quan tâm đến việc
truy cứu trách nhiệm của công ty, mà còn đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên liên
quan, bao gồm cả nhân viên, cổ đông và khách hàng của công ty.
Minh bạch và đáng tin cậy: Quy luật bài trung cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra một quy trình pháp lý minh bạch và đáng tin cậy, từ việc công bố thông tin
đến việc giải thích quyết định của họ. Bằng cách đảm bảo rằng quy trình điều tra và truy
tố được thực hiện theo các nguyên tắc công bằng và không thiên vị, hệ thống pháp luật
có thể tăng cường niềm tin và sự tôn trọng từ phía cộng đồng đối với cơ quan kiểm sát
và toàn bộ hệ thống pháp luật.
Ví dụ: Khi cơ quan kiểm sát tiến hành điều tra về một vụ án tham nhũng trong
chính phủ. Trong quá trình này, các kiểm sát viên cần phải tiếp cận vụ án một cách minh
bạch và đáng tin cậy, đảm bảo rằng mọi thông tin và chứng cứ được thu thập và xử lý
một cách công bằng, không bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp từ bên ngoài hoặc áp đặt lập luận chính trị.
Giảm thiểu sai sót và nhầm lẫn: Bằng cách đảm bảo rằng mọi quyết định được
đưa ra dựa trên bằng chứng và luật pháp, quy luật bài trung giúp giảm thiểu nguy cơ
xảy ra sai sót hoặc nhầm lẫn trong quá trình điều tra và truy tố.
Ví dụ: Khi một công ty bị cáo buộc vi phạm luật về an toàn lao động sau một tai
nạn lao động nghiêm trọng. Các kiểm sát viên cần tiếp cận vụ án một cách trung lập,
thu thập tất cả thông tin và chứng cứ để xác định nguyên nhân thực sự của tai nạn và áp
đặt các biện pháp phòng ngừa hợp lý, giảm thiểu nguy cơ tái diễn sự cố tương tự trong
tương lai. Điều này giúp đảm bảo quyết định dựa trên cơ sở chứng cứ chính xác và giảm
thiểu sai sót và nhầm lẫn.
Tôn trọng quyền con người: Quy luật bài trung cũng đảm bảo rằng quyền con
người của tất cả các bên liên quan đều được tôn trọng và bảo vệ trong quá trình pháp
lý. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng mọi người đều được coi trọng và không bị kỳ
thị hoặc bị đối xử không công bằng vì bất kỳ lý do nào. Điều này đóng vai trò quan
trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng, đa dạng.
Ví dụ: Khi điều tra về một vụ án hình sự, các kiểm sát viên cần đảm bảo rằng quy
trình điều tra và xét xử không vi phạm quyền cơ bản của bị can, như quyền được biện
hộ, quyền được giữ im lặng và quyền được xem xét công bằng trước pháp luật. Họ
không được phép sử dụng biện pháp cưỡng chế không hợp lý hoặc tra tấn để thu thập
thông tin hoặc chứng cứ. Thay vào đó, họ cần phải tuân thủ các quy trình hợp pháp và
tôn trọng nhân phẩm của bị can trong quá trình điều tra và xét xử.
Khuyến khích sự đổi mới và cải tiến trong hệ thống pháp luật: Quy luật bài trung
khuyến khích sự đổi mới và cải tiến trong hệ thống pháp luật, bằng cách tạo ra điều kiện
cho việc thảo luận và đánh giá các phương pháp, quy trình và quy định hiện hành. Điều
này giúp hệ thống pháp luật ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Ví dụ: Thay vì tuân theo cách tiếp cận truyền thống, cơ quan kiểm sát có thể sử
dụng công nghệ mới và phương pháp pháp lý tiên tiến để thu thập chứng cứ, phân tích
dữ liệu, và thực hiện xét xử một cách công bằng và hiệu quả. Họ có thể sử dụng phân
tích dữ liệu để phát hiện ra các xu hướng phạm tội, giúp tập trung điều tra vào các vấn
đề quan trọng nhất. Họ cũng có thể áp dụng các phương tiện giao tiếp mới, như hội nghị
trực tuyến, để tăng cường sự liên lạc và giao tiếp với các bên liên quan.
Đảm bảo tính công lý: Cuối cùng, quy luật bài trung giúp đảm bảo rằng quyết
định của cơ quan kiểm sát được dựa trên bằng chứng và luật pháp, mang lại tính công
lý cho mọi vụ án. Bằng cách này, quy trình pháp lý không chỉ tập trung vào việc truy
cứu trách nhiệm mà còn đảm bảo rằng quyền lợi và sự công bằng được đặt lên hàng đầu.
Ví dụ: Trong trường hợp một cá nhân bị buộc tội về tội danh nghiêm trọng như
giết người, kiểm sát viên cần phải thu thập và xem xét tất cả các bằng chứng, bao gồm
cả những bằng chứng bảo vệ bị can. Họ cũng cần phải tôn trọng quyền lợi của bị can
trong quá trình xét xử, đảm bảo rằng bị can được coi là vô tội cho đến khi chứng minh
là có tội và có quyền được biện hộ một cách hiệu quả. Điều này đảm bảo rằng mọi cá
nhân đều được đối xử công bằng và có tính công lý trước pháp luật. C. KẾT LUẬN
Với những lập luận và suy nghĩ đa dạng trong cuộc sống, luật bài trung trở thành
một hệ quả không thể thiếu để đảm bảo tính chính xác và lôgíc. Nguyên lý này không
chỉ đơn giản là một khía cạnh của lôgíc học, mà còn là một công cụ mạnh mẽ để chúng
ta hiểu rõ hơn về sự trái ngược và loại bỏ sự không nhất quán trong suy luận.
Nhìn chung, luật bài trung không chỉ giúp chúng ta xác định sự đúng sai của các
quan điểm trái chiều, mà còn đảm bảo rằng suy luận của chúng ta không rơi vào sự mập
mờ hay mâu thuẫn. Từ các cuộc tranh luận đơn giản đến các vấn đề phức tạp trong khoa
học và triết học, luật bài trung đóng vai trò quan trọng như một nguyên tắc căn bản và
đồng thời là nền móng cho tính chính xác và lôgíc.
Với luật bài trung, chúng ta có thể tiếp tục xây dựng những lập luận mạch lạc,
đưa ra những quyết định đúng đắn và hiểu sâu hơn về sự trái ngược và đồng nhất trong
các ý kiến. Đó chính là lý do vì sao luật bài trung không chỉ là một nguyên lý lôgíc, mà
còn là một công cụ quý giá giúp chúng ta vươn lên đến những suy nghĩ rõ ràng và đúng đắn hơn.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình Lôgíc học đại cương, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, 2014, NXB
Chính trị Quốc gia sự thật. 2.
Bài giảng Lôgíc học đại cương, Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, Lôgíc VN. 3.
Giáo trình Lôgíc học đại cương, Khoa Triết học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. 4.
Giáo trình Lôgíc học đại cương, TS Nguyễn Như Hải, NXB Giáo dục Việt Nam. 5.
Giáo trình Lôgíc học đại cương, Khoa Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, NXB Chính trị Quốc gia. 6.
Đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ, Kiểm sát viên Ngành Kiểm sát nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang, viết ngày 18/7/2023, truy cập ngày
20/4/2023. https://vks.angiang.gov.vn/dao-duc-nghe-nghiep-cua-nguoi-can-bo-kiem-
sat-viennganh-kiem-sat-nhan-dan/