


















Preview text:
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT ---------- ---------- BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LOGIC HỌC ĐẠI CƯƠNG
CHỦ ĐỀ: QUY LUẬT LÝ DO ĐẦY ĐỦ CỦA TƯ DUY NHÓM 6 – LỚP K12B THÀNH VIÊN:
1. Lý Huỳnh Thị Thường
2. Phạm Kiều Thanh
3. Vũ Ngọc Thương 4. Phạm Thị Thơm
5. Phạm Nguyễn Anh Thư 6. Lê Phương Thảo
7. Hoàng Hải Thắng 8. Trần Thu Trang
9. Trần Quỳnh Trang
Hà Nội, tháng 05 năm 2025
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA TPH&ĐTTP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM
Kính gửi: Giảng viên bộ môn Logic học đại cương.
Nhóm 8 - lớp KT1C đã tiến hành họp thảo luận bài tập nhóm học phần Logic học đại
cương với những nội dung như sau:
1. Đề tài thảo luận: Quy luật lý do đầy đủ của tư duy
2. Thời gian, địa điểm, thành phần:
2.1. Lần họp thứ nhất: 19h00 ngày 3/05/2025 tại ghế đá sân giảng đường trường
Đại học Kiểm sát Hà Nội.
2.2. Lần họp thứ hai: 9h30 ngày 4/05/2025 tại quán nước Pozza
2.3. Lần họp thứ ba: 19h00 ngày 7/05/2025 thông qua ứng dụng họp trực tuyến Google Meet.
2.4. Lần họp thứ tư: 19h00 ngày 11/05/2025 thông qua ứng dụng họp trực tuyến Google Meet.
Trong 04 lần họp nhóm trên, các thành viên đều tham gia đầy đủ.
3. Nội dung thảo luận:
- Lần họp thứ nhất:
+ Thảo luận, đề ra cách giải quyết vấn đề.
+ Phân công công việc cho các thành viên.
- Lần họp thứ hai:
+ Các thành viên giúp đỡ nhau để hoàn thành công việc.
+ Nhóm trưởng chốt lại vấn đề chính.
- Lần họp thứ ba:
+ Các thành viên hoàn thành công việc.
+ Nhóm trưởng tổng kết.
- Lần họp thứ tư: + Kết thúc công việc.
+ Thư kí lập biên bản và đưa ra kết quả hoạt động nhóm.
4. Kết quả buổi họp nhóm
Sau thời gian làm việc, nhóm đã thống nhất và phân chia công việc cho từng thành
viên. Đồng thời đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng thành viên ở bảng bên dưới như sau:
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN STT Họ và Tên Lớp Nhiệm vụ Nhận xét
- Phân chia nội dung, nhiệm vụ cho Hoàn thành tốt các thành viên - Làm nội 1 Phạm Nguyễn Anh Thư KT1C dung 2 Lý Huỳnh Thị Thường KT1C - Làm nội dung Hoàn thành tốt 3 Vũ Ngọc Thương KT1C - Thuyết trình Hoàn thành tốt 4 Phạm Thị Thơm KT1C - Làm nội dung Hoàn thành tốt 5 Lê Phương Thảo KT1C - Làm nội dung Hoàn thành tốt 6 Phạm Kiều Thanh KT1C - Làm nội dung Hoàn thành tốt 7 Hoàng Hải Thắng KT1C - Làm nội dung Hoàn thành tốt 8 Trần Thu Trang KT1C - Làm nội dung Hoàn thành tốt 9 Trần Quỳnh Trang KT1C - Làm nội dung Hoàn thành tốt
5. Nhận xét của giảng viên:
…………………………………………………………………………………………… …
…………………………………………………………………………………………… …
…………………………………………………………………………………………… …
6. Giảng viên chấm điểm thành viên nhóm: Họ và Tên Nhận xét Điểm số Phạm Nguyễn Anh Thư Lý Huỳnh Thị Thường Vũ Ngọc Thương Phạm Thị Thơm Lê Phương Thảo Phạm Kiều Thanh Hoàng Hải Thắng Trần Thu Trang Trần Quỳnh Trang
Biên bản họp nhóm được lập vào ngày 11 tháng 05 năm 2025. Các thành viên trong nhóm
đều đồng thuận và không có ý kiến nào khác.
Hà Nội, ngày 11/05/2025
Nhóm trưởng Người lập biên bản
Phạm Nguyễn Anh Thư Lý Huỳnh Thị Thường MỤC LỤC A.MỞ ĐẦU
Tư duy là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách gián tiếp, khái quát và
sáng tạo, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống nhận thức và thực tiễn của con
người. Để tư duy có thể diễn ra một cách đúng đắn, logic và hiệu quả, nó phải tuân thủ
những quy luật khách quan vốn có, trong đó các quy luật của logic học giữ vai trò nền
tảng. Một trong những quy luật cơ bản, có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ quá trình tư
duy là quy luật lý do đầy đủ.
Quy luật lý do đầy đủ yêu cầu rằng mọi sự vật, hiện tượng, mọi ý kiến, lập luận đều
phải có căn cứ, nguyên nhân, lý do xác đáng để được thừa nhận là đúng đắn. Đây không
chỉ là nguyên tắc mang tính lý luận mà còn là kim chỉ nam trong hoạt động tư duy thực
tiễn, giúp con người tránh rơi vào tình trạng suy luận cảm tính, chủ quan, võ đoán. Trong
nghiên cứu khoa học, việc đảm bảo đầy đủ lý do cho mỗi kết luận được đưa ra là yêu cầu
tối thượng để đảm bảo tính khách quan, trung thực và chính xác của tri thức.
Vận dụng quy luật lý do đầy đủ giúp nâng cao khả năng lập luận chặt chẽ, phản biện
sắc bén và thuyết phục trong giao tiếp, tranh luận, cũng như trong quá trình ra quyết định.
Ngược lại, vi phạm quy luật này có thể dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng trong tư duy
và hành động, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả học tập, nghiên cứu cũng như giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn đời sống.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn đó, bài tiểu luận này nhằm mục đích tìm hiểu
một cách hệ thống về quy luật lý do đầy đủ của tư duy: từ cơ sở lý luận, nội dung cơ bản,
vai trò và ý nghĩa của quy luật, đến những biểu hiện thường gặp của việc vi phạm quy luật
trong thực tiễn. Thông qua đó, bài viết cũng đề xuất một số định hướng giúp vận dụng
hiệu quả quy luật lý do đầy đủ trong học tập, nghiên cứu khoa học và giao tiếp đời sống. B. NỘI DUNG I.
Khái niệm về quy luật lý do đầy đủ:
- “Quy luật” trong logic học là những quy luật thể hiện mối liên hệ cơ bản, bản chất,
tất yếu của tư tưởng trong quá trình nhận thức, phản ánh sự vật ở trạng thái đứng im tương đối.
- "Lý do đầy đủ" ở đây có thể là nguyên nhân, điều kiện, cơ sở khách quan hoặc lập luận hợp lý.
- “Quy luật lý do đầy đủ” khẳng định rằng: Mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình,
mọi tư tưởng đúng đắn đều phải có lý do đầy đủ để giải thích sự tồn tại và phát triển của chúng.
- Vị trí của quy luật lý do đầy đủ trong hệ thống quy luật logic hình thức của tư duy:
+ Là một trong bốn quy luật logic hình thức cơ bản và nền tảng của tư duy đúng đắn.
+ Nếu quy luật đồng nhất, quy luật cấm mâu thuẫn, quy luật bài trung chủ yếu
điều chỉnh tính nhất quán, rõ ràng, và phi mâu thuẫn trong tư duy, thì quy luật lý
do đầy đủ nhấn mạnh đến căn cứ của tư duy đúng đắn, tức là vì sao ta có thể
khẳng định một điều gì đó là đúng.
+ Quy luật lý do đầy đủ giữ vai trò bảo đảm cho tư duy có tính xác thực, có cơ sở và không võ đoán.
+ Nó bổ sung và hoàn thiện cho hệ thống các quy luật logic hình thức, tạo thành
nền tảng không thể thiếu của tư duy khoa học.
- Cơ sở khách quan của quy luật lý do đầy đủ: Sự tồn tại khách quan trong các mối
liên hệ nhân quả phổ biến có tính quy luật của sự vật, hiện tượng, quá trình của hiện
thực khách quan là cơ sở quan trọng của quy luật này. Các đối tượng khác nhau của
thế giới vừa là kết quả của những đối tượng, quá trình này vừa đồng thời là nguyên
nhân để sinh ra những đối tượng khác, quá trình khác. Hơn nữa, trong mối liên hệ
nhân quả đó, không phải đối tượng này là nguyên nhân để sinh ra đối tượng khác
hoặc bản thân nó là kết quả được sinh ra từ đối tượng khác, mà nguyên nhân thực
sự của kết quả là sự “tương tác” giữa các đối tượng. Như vậy, các sự vật, hiện tượng
chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển được khi có đầy đủ những nguyên nhân và những
điều kiện cho nguyên nhân đó có thể trở thành kết quả, nghĩa là phải có đủ cơ sở,
căn cứ. Vì vậy, tư duy muốn phản ánh đúng về các sự vật, hiện tượng của thế giới
khách quan thì cũng phải thể hiện được tính có căn cứ này.
- Ví dụ: Nếu kết luận "A đúng", thì phải chứng minh rõ: vì sao A đúng? dựa trên
những cơ sở, lý do nào?
Không có sự tồn tại hay tư duy đúng đắn nào lại không có lý do đầy đủ giải thích cho nó. II.
Nội dung quy luật lý do đầy đủ:
- Một tư tưởng đã được định hình trong tư duy chỉ được công nhận là chân thực khi
có lý do đầy đủ (căn cứ, cơ sở) để chứng minh cho tính chân thực của nó.
- Quy luật lý do đầy đủ là nguyên lý cơ bản trong logic học, đặc biệt trong logic biện
chứng, khẳng định rằng mọi hiện tượng đều có nguyên nhân và điều kiện đầy đủ
dẫn đến sự xuất hiện của nó. Các yếu tố cấu thành bao gồm:
+ Nguyên nhân: Yếu tố quyết định, trực tiếp dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng.
+ Điều kiện: Các yếu tố hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho nguyên nhân phát huy tác dụng.
+ Hiện tượng: Kết quả, sự xuất hiện của đối tượng hoặc sự kiện trong thực tế.
- Sự tác động của quy luật này thể hiện ở chỗ: trong quá trình hoạt động thực tiễn và
hoạt động nhận thức của con người, những tri thức mà con người thu nhận được
biểu hiện một phần dưới dạng kết luận, quy tắc, quy luật... Những cái đó lại được
con người sử dụng trong quá trình tiếp tục nhận thức (thông qua suy luận - hình
thức tìm kiếm tri thức mới từ những tri thức đã biết). Để có được những tri thức
mới chân thực thì tất yếu phải xuất phát từ những tri thức đã biết chân thực. Vậy,
tính đã được chứng minh, tính có cơ sở vững chắc của các tri thức làm tiền đề trong
suy luận là một yêu cầu hết sức quan trọng để có thể có được tư duy đúng đắn, khoa học.
- Quy luật lý do đầy đủ thể hiện yêu cầu về tính có căn cứ của tư tưởng trong quá
trình nhận thức về sự vật. Nó chỉ thừa nhận một tư tưởng bất kỳ là chân thực khi ta
đã tìm vạch đủ lý lẽ, cơ sở để chứng minh. Tư duy sẽ bị coi là vi phạm quy luật này
trong trường hợp thừa nhận một tư tưởng là đúng mà cơ sở, lý lẽ đưa ra lại không đầy đủ.
- Một quy luật được coi là có lý do đầy đủ khi:
+ Tính tất yếu: Kết quả là hệ quả không thể tránh khỏi từ nguyên nhân và điều kiện đã xác định.
+ Tính khách quan: Quy luật không phụ thuộc vào ý chí con người, phản ánh đúng
bản chất của hiện tượng.
+ Tính phổ biến: Áp dụng được trong nhiều trường hợp, hoàn cảnh khác nhau.
+ Tính đầy đủ: Bao quát hết các yếu tố cần thiết để hiện tượng xảy ra. III.
Các yêu cầu của quy luật lý do đầy đủ:
Trong logic học, tư duy đúng đắn không chỉ thể hiện ở chỗ con người biết đưa ra kết
luận, mà còn thể hiện ở chỗ kết luận đó có cơ sở hay không. Không ai có thể thuyết phục
người khác chỉ bằng cảm tính hay suy đoán chủ quan. Để một khẳng định được công nhận
là đúng, nó bắt buộc phải có căn cứ rõ ràng, hợp lý và đầy đủ. Đây chính là nội dung trọng
tâm của quy luật lý do đầy đủ – một trong bốn quy luật cơ bản của tư duy logic. Quy luật
này yêu cầu rằng: mọi tư duy đều phải có lý do làm nền tảng, và lý do ấy phải có tính đúng
đắn, liên quan và đầy đủ.
- Yêu cầu 1: Muốn khẳng định một tư tưởng bất kỳ nào đó là chân thực, phải có đủ
cơ sở để lập luận cho tính đúng đắn, chân thực của nó.
+ Việc đưa ra một kết luận mà không có lý do sẽ khiến tư duy trở nên cảm tính, chủ
quan và thiếu sức thuyết phục. Lý do ở đây có thể là các dẫn chứng thực tế, cơ sở
lý luận hoặc lập luận logic phù hợp với đối tượng đang xét. + Ví dụ: Một bạn nói:
“Cây trong sân trường đang bị chết dần.”
Nếu chỉ nói như vậy mà không đưa ra bất kỳ lý do nào, thì người nghe không có cơ
sở để biết nhận định đó đúng hay sai → vi phạm yêu cầu thứ nhất.
Nhưng nếu bạn nói tiếp: “Vì gần đây lá cây chuyển vàng, héo úa, gốc cây có dấu
hiệu mục và đất xung quanh bị khô hạn nhiều ngày”, thì lúc này kết luận đã có lý
do làm nền tảng → đáp ứng đúng yêu cầu thứ nhất của quy luật lý do đầy đủ.
- Yêu cầu 2: Các tư tưởng, tri thức dùng làm tiền đề cho quá trình nhận thức, tư duy
tiếp theo, trước hết phải là tri thức chân thực, đồng thời nó phải có quan hệ tất yếu
với cái mà ta cần chứng minh.
+ Lý do được đưa ra không chỉ cần có mà còn phải đúng, liên quan trực tiếp và đủ
sức chứng minh kết luận. Nếu tiền đề không đúng (tức là sai sự thật, suy luận lệch
lạc), hoặc đúng nhưng không liên quan đến điều đang xét, thì kết luận dù có logic
đến đâu cũng không đáng tin. Việc chọn sai tiền đề dẫn đến tư duy sai lệch và đánh
giá sai bản chất của vấn đề.
+ Ví dụ: Một người nói: “Tôi sẽ không thi trượt vì hôm nay tôi mặc áo đỏ, mà mỗi
lần mặc áo đỏ là tôi may mắn.”
Ở đây, lý do “mặc áo đỏ thì may mắn” không phải là một tri thức chân thực có cơ
sở khoa học, và không có quan hệ tất yếu gì với việc thi trượt hay đậu. Vậy nên lý
do này không đáp ứng yêu cầu thứ hai.
Để khẳng định hay phủ định một luận điểm nào đó, một mặt các tư tưởng, tri thức
đã biết dùng để khẳng định (hay phủ định) vừa phải chân thực, lại vừa phải đầy đủ
(không thừa, không thiếu). Nếu thừa sẽ trở thành chứng minh rườm rà, trùng lặp;
nếu thiếu sẽ trở thành kết luận phiến diện, khái quát cái đặc thù thành cái phổ biến... IV.
Các hình thức biểu hiện của quy luật lý do đầy đủ:
1. Trong nhận thức:
Hình thức biểu hiện của quy luật lý do đầy đủ trong nhận thức chính là mệnh đề
phán đoán – trong đó mỗi sự vật, hiện tượng được con người nhận thức phải có một lý do
hoặc nguyên nhân đầy đủ, giúp giải thích tại sao nó tồn tại, diễn ra như vậy.
Trong quá trình hoạt động nhận thức của con người, những tri thức mà con người
tiếp nhận được biểu hiện một phần dưới dạng kết luận, quy tắc, quy luật,.. Những cái đó
được con người sử dụng trong quá trình tiếp tục nhận thức thông qua suy luận – hình thức
tìm kiếm tri thức mới từ những tri thức đã biết. Để có được những tri thức mới chân thực
thì tất yếu phải xuất phát từ những tri thức chân thực. Do đó tính đã được chứng minh,
tính có cơ sở vững chắc của các tri thức làmtiền đề trong suy luận là một yêu cầu hết sức
quan trọng để có được tư duy đúng đắn, khoa học.
Quy luật lý do đầy đủ đòi hỏi một ý nghĩ, một tư tưởng đã được định hình trong tư
duy phản ánh đối tượng ở một phẩm chất xác định thì chỉ được công nhận là chân thực
khi có đầy đủ căn cứ để xác định hay chứng minh cho tính chân thực đó. Hiểu đơn giản
hơn, mỗi tư tưởng hay luận điểm nào đó chỉ được coi là hoàn toàn đúng, đáng tin cậy khi
tư tưởng, luận điểm đó đã được chứng minh bằng những lý do, cơ sở nhất định. Quy luật
lý do đầy đủ dựa trên một quy luật rất cơ bản của tự nhiên là quy luật nhân - quả. Mọi sự
vật và hiện tượng đều có nguyên nhân của nó.
Ví dụ: 1. “Nước sôi ở 100°C vì áp suất khí quyển là 1 atm.”
→ Cái gì xảy ra cũng phải có nguyên nhân, không có gì là ngẫu nhiên tuyệt đối.
2. “Quả táo rơi xuống đất vì lực hấp dẫn của Trái Đất.”
→ Không chỉ mô tả hiện tượng, mà còn đưa ra nguyên nhân rõ ràng. Đây là quy
luật lý do đầy đủ đang vận hành.
2. Trong lập luận logic:
Quy luật lý do đầy đủ trong lập luận logic là quy luật yêu cầu mỗi kết luận, mỗi
mệnh đề đưa ra phải có căn cứ rõ ràng, hợp lý và đầy đủ, nghĩa là phải dựa trên những tiền
đề, dữ kiện hay nguyên nhân có thật, logic chứ không thể suy luận tùy tiện hay cảm tính.
Đây là quy luật bảo đảm tính hợp lý trong suy luận logic. Mọi kết luận (phán đoán) đều
phải dựa trên lý do rõ ràng, không thể khẳng định điều gì mà không có cơ sở. Là nền tảng
để xây dựng các lập luận chặt chẽ, đáng tin cậy.
Khi lập luận, tranh luận, viết bài nghị luận, hay bất kỳ lúc nào cần đưa ra nhận định,
kết luận. Khi phản biện lại một ý kiến thiếu căn cứ – bạn có thể hỏi: “Tại sao bạn nghĩ như
vậy?” “Có dẫn chứng hay lý do nào không?”
- Lập luận diễn dịch: Kết luận luôn dựa chắc chắn vào các tiền đề chung.
Ví dụ: “Mọi kim loại đều dẫn điện. Đồng là kim loại → Đồng dẫn điện.”
→ Kết luận có lý do đầy đủ từ tiền đề.
- Lập luận quy nạp: Tổng quát từ các trường hợp cụ thể – nhưng phải có đủ ví dụ,
không được kết luận vội.
Ví dụ: Thấy 5 bạn học bài đều đạt điểm cao → Kết luận: Học bài giúp học sinh đạt
điểm cao. → Hợp lý nếu số lượng đủ lớn và đại diện.
- Lập luận nhân quả: Giải thích sự việc dựa trên nguyên nhân cụ thể.
Ví dụ: “Nước tràn ra sàn vì vòi không khóa”. → Một nguyên nhân rõ ràng – kết luận logic.
3. Trong pháp lí và thực tiễn xã hội:
Trong hoạt động pháp lý và thực tiễn xã hội, quy luật lý do đầy đủ được biểu hiện rất
rõ qua việc mọi phán quyết, hành động, hay đánh giá đều phải có căn cứ rõ ràng, hợp lý,
đúng quy định, không thể hành xử theo cảm tính hay võ đoán. Để khẳng định hay phú
định một luận điểm nào đó, một mặt các tư tưởng, tri thức đã biết dùng để khẳng định (hay
phủ định) vừa phải chân thực, lại vừa phải đầy đủ (không thừa, không thiếu). Nếu thừa sẽ
trở thành chứng minh rườm rà, trùng lặp; nếu thiếu sẽ trở thành kết luận phiến diện, khái
quát cái đặc thù thành cái phổ biến...
* Trong hoạt động pháp lý:
Khi tư duy các vấn đề pháp lý, luật gia luôn phải tuân thủ theo đủ bốn quy luật cơ bản của
tư duy. Nếu vi phạm quy luật lý do đầy đủ sẽ dẫn đến vi phạm các quy luật còn lại. Bốn
quy luật của tư duy logic chính là tiêu chuẩn bắt buộc của một tư duy chính xác. Những
quy luật này chính là tiền đề, là cơ sở để tư duy đúng đắn trong việc giải quyết các vẫn đề pháp lý phát sinh
- Xử lý vi phạm dựa trên chứng cứ cụ thể.
Ví dụ: Một người bị kết án chỉ khi có chứng cứ rõ ràng, nhân chứng – vật chứng, lời
khai hợp pháp, bị tòa án kết luận là có tội,
Đây là yêu cầu cơ bản của quy luật lý do đầy đủ trong pháp lí: Không có chứng
cứ → không được kết luận.
- Lập luận trong bản án phải logic, có lý do rõ ràng
Ví dụ: Trong bản án, thẩm phán phải diễn giải rõ nguyên nhân dẫn đến phán quyết: từ
hành vi, căn cứ pháp luật, các yếu tố giảm nhẹ/tăng nặng.
- Ban hành chính sách pháp luật cần có cơ sở thực tiễn và pháp lý
Ví dụ: Một điều luật mới phải được xây dựng dựa trên nghiên cứu xã hội học pháp lý,
thống kê vi phạm, yêu cầu của đời sống thực tế.
Không thể “tự nhiên ra luật” mà không có lý do. * Trong thực tiễn:
Trong thực tiễn, quy luật lý do đầy đủ thường bị vi phạm khi có một người đưa ra lý do để
làm luận cứ chứng minh cho một vấn đề nào đó nhưng bản thân nó lại chưa được chứng
minh. Như vậy, lí do đó không thể được hiểu là lý do đầy đủ. Bên cạnh đó, việc tiếp nhận
tri thức bằng lòng tin theo kiểu tôn giáo hoặc tiếp nhận tri thức trên cơ sở tiin đồn, căn cứ
vào dư luận... cũng bị coi là vi phạm luật lý do đầy đủ
Ví dụ: Nói một người vi phạm pháp luật nhưng ta lại không nêu ra được đầy đủ căn cứ
như hành vi của anh ta thực hiện là trái pháp luật và có lỗi, thì không thể nói anh ta vi phạm pháp luật được. V.
Ý nghĩa của quy luật lý do đầy đủ:
Việc tuân thủ quy luật lý do đầy đủ đảm bảo cho tính có cơ sở của kết luận, tạo cho
tư duy tỉnh chính xác, tính có căn cứ trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. VI.
Vận dụng, liên hệ thực tiễn quy luật lý do đầy đủ:
1. Đối với tư duy khoa học:
Quy luật có lý do đầy đủ trong triết học và khoa học cho rằng mọi sự vật, hiện tượng
đều có nguyên nhân và lý do cụ thể để tồn tại và vận động
Ví dụ: Trong nghiên cứu về biến đổi khí hậu, các nhà khoa học tìm kiếm các nguyên
nhân cụ thể dẫn đến sự nóng lên toàn cầu. Họ đã xác định được rằng việc đốt nhiên liệu
hóa thạch (than dầu mỏ...) và chặt phá rừng làm tăng lượng khí CO2 trong khí quyển, dẫn
đến hiệu ứng nhà kính và làm Trái Đất nóng lên. Quy luật có lý do đầy đủ giúp các nhà
khoa học không chỉ dừng lại ở việc quan sát hiện tượng mà còn tìm kiếm nguyên nhân sâu
xa, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể.
Ví dụ: Trong vật lý, định luật vạn vật hấp dẫn của Newton cho biết mọi vật thể trong
vũ trụ đều hút nhau với một lực tỷ lệ thuận với tích khối lượng của chúng và tỷ lệ nghịch
với bình phương khoảng cách giữa chúng. Nhờ có định luật này, các nhà khoa học có thể
giải thích tại sao Trái Đất quay quanh Mặt Trời và dự đoán chính xác vị trí của các hành
tinh tại bất kỳ thời điểm nào.
Ví dụ: Khi nghiên cứu về một căn bệnh mới, các nhà khoa học tìm kiếm nguyên
nhân gây bệnh (virus, vi khuẩn, gen...). Sau khi xác định được nguyên nhân, họ có thể phát
triển phương pháp điều trị hoặc vaccine phòng ngừa.
Ví dụ: Trong công nghệ thông tin, việc hiểu rõ nguyên lý hoạt động của các thuật
toán và mã hóa giúp các lập trình viên phát triển phần mềm và ứng dụng một cách hiệu
quả và bảo mật. Quy luật có lý do đầy đủ trong lĩnh vực này thúc đẩy sự phát triển của
công nghệ bằng cách giúp người nghiên cứu hiểu rõ nguyên lý và cơ chế hoạt động của các hệ thống.
Tóm lại, quy luật có lí do đầy đủ là cơ sở, nền tảng của tư duy khoa học, mà nhờ
vào nó chủ thể tư duy hiểu được cơ chế và nguyên lí tồn tại, phát triển và vận
động của sự vật hiện tượng. Từ đó đưa ra giải pháp hợp lý, hiệu quả nhất.
2. Đối với việc xây dựng lập luận và phản biện:
Tuân thủ quy luật lí do đầy đủ sẽ giúp chúng ta suy nghĩ và trình bày tư tưởng của
mình một cách rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu. Nhờ đó chúng ta cũng dễ
dàng phát hiện các sơ hở trong suy luận của người khác hay của chính mình để phản bác,
đề vạch trần sự ngụy biện, hoặc để tránh sai lầm. Rèn luyện cho con người luôn luôn có ý
thức về việc đưa ra các căn cứ đầy đủ và chân thực trong quá trình lập luận khi đưa ra các
ý kiến, quan điểm để thuyết phục người khác. Khắc phục tính “cả tín" thiếu cơ sở hoặc mù
quáng trước những hiện tượng nảy sinh trong đời sống hiện nay.
Ví dụ: Biến đổi khí hậu đang gây ra những tác động nghiêm trọng đến môi trường
và đời sống con người vì các hoạt động của con người như đốt nhiên liệu hóa thạch (than
dầu mỏ...) và chặt phá rừng làm tăng lượng khí CO2 trong khí quyển, dẫn đến hiệu ứng
nhà kính và nóng lên toàn cầu.
Lý do đầy đủ: Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra mối quan hệ trực tiếp giữa việc
tăng lượng khí CO2 và sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu. Các dữ liệu về nhiệt độ và lượng khí
thải trong những thập kỷ qua cũng hỗ trợ cho kết luận này.
Ví dụ: Quảng cáo thực phẩm chức năng thường thổi phồng công dụng và không
cung cấp đầy đủ thông tin về tác dụng phụ hay các số liệu thực có trong đó, dẫn đến việc
người tiêu dùng bị lừa và có thể gặp rủi ro về sức khỏe.
Lý do đầy đủ: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các tuyên bố về công dụng của thực
phẩm chức năng thường không được hỗ trợ bởi bằng chứng khoa học đáng tin cậy. Hơn
nữa, các cơ quan quản lý thường không kiểm soát chặt chẽ các sản phẩm này như thuốc chữa bệnh.
3. Đối với ngành luật và các ngành khoa học xã hội:
Các sự vật hiện tượng chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển khi có đầy đủ những
nguyên nhân và điều kiện cho nguyên nhân đó có thể trở thành kết quả, nghĩa là phải có
đầy đủ cơ sở căn cứ. Vì vậy quy luật này có tầm quan trọng nhất định trong hoạt động tư
duy của con người, đặc biệt là trong lĩnh vực pháp luật.
Khi xây dựng, ban hành một nghị định, một bộ luật mới... ta phải cân nhắc tất cả
những điều kiện một cách có cơ sở, căn cứ. Điều đó làm sáng tỏ, thuyết phục, tạo niềm tin
cho nhân dân vào một bộ luật mới... Ví dụ: khi nói hành vi của người nào đó bị coi là tội
phạm, đó phải là hành vi hội tụ đủ 4 dấu hiệu: Nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật
và người tội phạm phải có năng lực trách nhiệm pháp lý. Tuân thủ quy luật này giúp công
tác của người làm luật được thực hiện một cách logic, khoa học, đủ căn cứ pháp lý... hạn
chế gây ra tình trang oan sai, gây hại cho người vô tội. Tránh được tư tưởng giáo điều, chủ
quan, duy ý chỉ. Pháp luật mang tính liêm minh, phổ biến và có tính chặt chẽ. Những người
làm việc trong lĩnh vực này phải có một tư duy logic, lời nói phải có căn cứ, nên ý nghĩa
của quy luật này có tầm quan trọng rất lớn.
Ví dụ: Tại phiên toàn sơ thẩm, hội đồng xét xử sẽ đưa ra phán quyết cuối cùng để
giải quyết. Phán quyết chỉ có sức thuyết phục và được Tòa án chấp nhận chỉ khi nó dựa
trên các sự kiện, tình tiết thực và đầy đủ các chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra, xác minh
công khai tại phiên tòa và chỉ ra được mỗi liên hệ logic khách quan giữa các sự kiện, tình tiết của vụ án...
Là một sinh viên ngành luật việc áp dụng quy luật có lý do đầy đủ là rất cần thiết,
điều đó giúp bản thân rèn luyện được tính tư duy logic. Khi học tập hay gặp các
vấn đề trong thực tiễn, ta sẽ tập được tính tư duy dựa trên căn cứ, có sự thuyết
phục, xâu chuỗi đầy đủ những lập luận thật logic, chân thực trước khi đưa ra
kết luận. Tránh đưa ra những tư tưởng chủ quan, tùy tiện, mê tín, giáo điều và
những tư tưởng không có căn cứ. Tất cả những kỹ năng trên sẽ giúp cho sinh
viên ngành luật có thêm nhiều kinh nghiệm trong những định hướng nghề
nghiệp, cùng một tư tưởng chân thực khi có đầy đủ có cơ sở đúng đắn và những suy luận logic. C. KẾT LUẬN
Quy luật lý do đầy đủ là một nguyên tắc cơ bản trong tư duy lôgíc, yêu cầu mỗi lý
thuyết, quan điểm, hoặc kết luận phải có căn cứ rõ ràng, hợp lý và đủ sức thuyết phục.
Việc áp dụng đúng đắn quy luật này không chỉ giúp tăng cường tính chặt chẽ và hợp lý
trong tư duy, mà còn góp phần làm cho các lập luận trở nên rõ ràng, minh bạch và có sức
thuyết phục cao hơn trong giao tiếp và tranh luận.
Thông qua quá trình nghiên cứu, bài báo cáo đã làm rõ vai trò quan trọng của quy luật
lý do đầy đủ trong việc phát triển tư duy khoa học, giúp người nghiên cứu và người học
có khả năng nhận diện các sai lầm trong lập luận và phân tích. Ngoài ra, việc vi phạm quy
luật này có thể dẫn đến những kết luận sai lầm, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nghiên
cứu cũng như đời sống tư tưởng và quyết định.
Cuối cùng, để tư duy và lập luận luôn có tính khoa học, việc tuân thủ quy luật lý do
đầy đủ cần phải trở thành một thói quen trong mọi hoạt động học thuật và giao tiếp, đồng
thời cũng cần chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng phản biện, phân tích và tổng hợp thông
tin một cách có hệ thống. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể đạt được những kết luận đáng
tin cậy và góp phần phát triển khoa học và thực tiễn một cách bền vững.
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Cao Minh Công, PGS.TS. Trương Quốc Chính (2024), Giáo trình Logic học đại
cương, Nhà xuất bản Công an Nhân dân.
2. Trần Văn Đấu. Lập luận và tranh luận.
3. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
4. Lê Thanh Sơn (2021). Giáo trình Kỹ năng lập luận và tranh luận. Truy cập tại:
https://id.scribd.com/document/614723693/Giao-trinh-K%E1%BB%B9-n%C4%83ng-l
%E1%BA%ADp-lu%E1%BA%ADn-va-tranh-lu%E1%BA%ADn-Ph%E1%BA%A7n-1-
PGS-TS-Le-Thanh-S%C6%A1n-1400454
5. Kelley, D. (2014). The Art of Reasoning: An Introduction to Logic and Critical
Thinking (4th ed.). W.W. Norton & Company
6. Phạm Văn Đức (Chủ biên) (2021). Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho bậc
đại học hệ không chuyên lý luận chính trị). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.
7. Tập thể tác giả (2017). Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật. Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia Sự thật. 8. Logic học đại cương (2024), YouTube video, truy cập tại:
https://youtu.be/Nl_exIQsnPg?si=9hPqwC8pBUW-MfUw
9. Tô Thị Phương Dung (2021). Phân tích nội dung quy luật bài trung và quy luật lý do
đầy đủ. Luật Minh Khuê. Truy cập tại: https://luatminhkhue.vn/phan-tich-noi-dung-
quyluat-bai-trung-va-quy-luat-ly-do-day-du.aspx
10. Tiến Dũng (2023). Tiểu luận Nhập môn Logic học: Các quy luật của logic học hình
thức – Vai trò và ý nghĩa của logic hình thức trong khoa học và cuộc sống. Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập tại: https://docx.com.vn/tai-
lieu/tieuluan-nhap-mon-logic-hoc-de-tai-cac-quy-luat-cua-logic-hoc-hinh-th-29715
11. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên). (2015). Logic học và phương pháp luận nghiên cứu
khoa học. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
12. Nguyễn Ngọc Giao (2003). Nhập môn triết học khoa học. Nhà xuất bản Giáo dục.
13. Tác giả không rõ. (2023). Vai trò của nguyên nhân và kết quả trong nghiên cứu khoa
học. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 12, trang 45–50.
14. Tác giả không rõ. (2022). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và ứng dụng trong
thực tiễn. Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 8, trang 30–36.
15. Nguyễn Văn Tuấn (2019). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục. Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.