lOMoARcPSD| 58569740
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRƯỜNG KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG
KHOA MÔI TRƯỜNG, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐÔ THỊ
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chủ đề: Sự phát triển của các mô hình thành phố cac-bon thấp trên
thế giới và tiềm năng xây dựng thành phố cac-bon thấp tại
Việt Nam.
GVHD : TS. Nguyễn Thùy Linh
Lớp học phần : MTKH1103(224)_01_TL_01
Nhóm : 06
Trần Thanh Hà - 11221986
Mai Hương Giang - 11221768
Nguyễn Quỳnh Trang - 11226428
Nguyễn Hà Trang - 11216485
Hà Nội, tháng 4 năm 2025
lOMoARcPSD| 58569740
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com)
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ CÁC-BON THẤP ( 3
LOW-CÁC-BON CITY) ................................................................................................... 3
1.1. Bối cảnh khí hậu toàn cầu ...................................................................................... 3
1.1.1. Tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu ............................................................... 3
1.1.2. Tầm quan trọng của việc giảm phát thải khí các-bon đioxit ........................ 4
1.2. Thành phố các-bon thấp ......................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 5
1.2.2. Đặc trưng ........................................................................................................... 7
1.2.3. Ý nghĩa thời đại của thành phố các bon thấp ................................................ 8
1.2.4. Nguyên tắc quy hoạch thành phố các-bon thấp............................................. 9
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG THÀNH PHỐ CÁC-BON THẤP ................. 10
2.1. Kinh nghiệm quốc tế phát triển thành phố các-bon thấp ................................. 10
2.1.1. London, Anh .................................................................................................... 10
2.1.2. Copenhagen, Đan Mạch ................................................................................. 12
2.1.3. Freiburg, Cộng hòa Liên bang (CHLB) ....................................................... 16
2.2. Bối cảnh và xu hướng ứng dụng thành phố các bon thấp tại Việt Nam .......... 18
2.2.1. Bối cảnh phát triển đô thị tại Việt Nam ........................................................ 18
2.2.2. Xu hướng ứng dụng thành phố các bon thấp tại Việt Nam ........................ 19
2.3. Cơ hội và khó khăn trong ứng dụng thành phố các bon thấp tại Việt Nam ... 21
2.3.1. Cơ hội phát triển thành phố các bon thấp tại Việt Nam ............................. 21
2.3.2. Khó khăn trong việc ứng dụng thành phố các bon thấp tại Việt Nam ...... 23
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ CÁC-BON ...... 25
THẤP Ở VIỆT NAM ....................................................................................................... 25
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 27
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN ................................................. Error! Bookmark not defined.
lOMoARcPSD| 58569740
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Định nghĩa thành phố các-bon thấp có thể từ nhiều góc độ khác nhau mà
giới định.
Bảng 2.1. Biện pháp chính sách chủ yếu trong xây dựng thành phố các-bon thấp
của London Bảng 2.3. Biện pháp đô thị trung tính tạo các-bon của Freiburg, Đức
Bảng 2.2. Biện pháp đô thị trung tính các-bon của Copenhagen
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Các yếu tố tác động đến phát thải CO2 tại Việt Nam
lOMoARcPSD| 58569740
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa phát triển kinh tế mạnh mẽ hiện nay, các quốc gia trên
thế giới đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cùng với đó, tốc độ đô thị hóa trên thế giới ngày càng tăng
nhanh, các đô thị xuất hiện càng nhiều, trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa chính trị,
đồng thời là nơi tập trung phần lớn dân cư và hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, cùng với gia
tăng nhanh chóng của các đô thị là sự gia tăng tiêu thụ tài nguyên và phát thải khí nhà kính,
dẫn đến những tác động tiêu cực nghiêm trọng lên môi trường, đặc biệt là biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu gây ra hiện tượng thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an
ninh ơng thực, nước sức khỏe con người đặt ra thách thức chưa từng đối với sự
phát triển bền vững của nhân loại.
Để giảm thiểu tác động tiêu cực từ phát thải khí nhà kính của đô thị, mô hình “thành
phố các-bon thấp” đã ra đời như một giải pháp hướng đến phát triển bền vững. Thành phố
các-bon thấp không chỉ nhấn mạnh việc sử dụng năng lượng sạch, cải tiến sở hạ tầng,
và thúc đẩy lối sống thân thiện với môi trường, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc
giảm lượng phát thải, bảo vệ hành tinh và tạo ra một tương lai an toàn và thịnh vượng cho
các thế hệ sau.
Bài tập thảo luận của nhóm sẽ giới thiệu các khái niệm cơ bản về thành phố các-bon
thấp, bao gồm những đặc điểm và lợi ích của mô hình này, đồng thời phân tích thực tiễn áp
dụng hình tại nhiều quốc gia trên thế giới. Qua đó, chúng ta sẽ rút ra những bài học quý
báu cho việc phát triển đô thị bền vững, góp phần bảo vệ môi trường và giảm nhẹ biến đổi
khí hậu.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ CÁC-BON THẤP (
LOW-CÁC-BON CITY)
1.1. Bối cảnh khí hậu toàn cầu
1.1.1. Tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu
Biến đổi khí hậu ngày càng được chứng minh là do các hoạt động của con người gây
ra. Nguồn gốc sâu xa của biến đổi khậu toàn cầu đốt cháy nhiên liệu hóa thạch như
than, dầu khí tự nhiên dẫn đến phát thải khí CO2 làm tăng nồng độ khí nhà kính trong
lOMoARcPSD| 58569740
khí quyển. Nồng độ CO2 trong khí quyển vào thời kỳ tiền công nghiệp (năm 1750) là 280
ppm (IPCC, 2014) và đã đạt mức kỷ lục 407,4 ppm vào năm 2018 (IEA, 2019b). IPCC
(2018) chỉ ra rằng nhiệt độ trung bình toàn cầu trong thập k2006-2015 cao hơn 0,87°C
so với mức trung bình trong giai đoạn 1850-1900. Các mô hình khí hậu dự đoán rằng nếu
không thực hiện các biện pháp mạnh mẽ để giảm mức độ sử dụng nhiên liệu hóa thạch thì
nồng độ CO2 trong khí quyển sẽ đạt mức 700- 900 ppm vào năm
2100, từ đó dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu từ 3-5°C vào năm 2100 (IPCC,
2014).
Thế giới sử dụng một khối lượng nhiên liệu hóa thạch khổng lồ để chiếu sáng, sưởi
ấm, lái xe thực hiện các hoạt động kinh tế. Các quốc gia trên thế giới đang phát triển
nhanh chóng sử dụng các tài nguyên chứa các-bon như than, dầu khí tự nhiên làm
nguồn năng lượng chính phục vụ tăng trưởng. Khoảng 81% năng lượng thế giới sử dụng
dưới dạng nhiên liệu hóa thạch (IEA, 2019a). Phát thải khí nhà kính từ các hoạt động liên
quan đến năng lượng (cung cầu năng ợng) chiếm 70% tổng phát thải khí nhà kính toàn
cầu (IEA, 2016a).
1.1.2. Tầm quan trọng của việc giảm phát thải khí các-bon đioxit
Việc phát thải các khí nhà kính, đặc biệt các-bon đioxit từ đốt cháy nhiên liệu hóa
thạch, được coi nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu. Khi lượng CO2 trong khí
quyển tăng lên, khí này cùng với các khí nhà kính khác (như metan, nitrous oxide) có khả
năng giữ lại nhiệt, khiến nhiệt độ toàn cầu dần tăng lên. Quá trình này gây ra biến đổi khí
hậu với những tác động tiêu cực đến cả hệ sinh thái và con người.
Một trong những tác động lớn nhất của kthải các-bon sự gia tăng nhiệt độ toàn
cầu, dẫn đến những hiện tượng thời tiết cực đoan hơn, như sóng nhiệt, bão mạnh, lũ lụt và
hạn hán. Sự thay đổi nhiệt độ cũng làm tan chảy các tảng băng hai cực, gây ra hiện tượng
mực nước biển dâng cao, đe dọa đến các khu vực ven biển và các đảo nhỏ. Điều này không
chỉ ảnh ởng đến các hệ sinh thái tự nhiên còn tác động trực tiếp đến đời sống của
hàng triệu người dân sống ở các khu vực này.
Ngoài ra, ô nhiễm không khí do khí thải các-bon còn gây ra các bệnh lý nghiêm trọng
cho con người, đặc biệt các bệnh về hô hấp, tim mạch và ung thư. Các đô thị lớn, nơi tập
trung nhiều phương tiện giao thông các nhà máy, thường xuyên phải đối mặt với tình
trạng ô nhiễm không khí cao, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sống của người dân.
lOMoARcPSD| 58569740
Trong ngắn hạn, mặc dù CO2 là một khí tự nhiên và có sự hiện diện trong chu trình
các-bon của Trái Đất, nhưng lượng khí này gia tăng do hoạt động của con người đang tạo
ra những hệ quả nghiêm trọng, đe dọa sự cân bằng của hệ sinh thái toàn cầu. Vì vậy, việc
giảm thiểu khí thải các-bon đã và đang trở thành một trong những nhiệm vụ cấp bách để
bảo vệ hành tinh và tương lai của chúng ta.
1.2. Thành phố các-bon thấp
1.2.1. Khái niệm
Thuật ngữ kinh tế các-bon thấp lần đầu tiên được đưa ra trong Báo cáo Chính sách
Năng lượng của Bộ Thương mại Công nghiệp Vương Quốc Anh vào năm 2003 tên
“Our Energy Future - Creating a Low-các-bon Economy”, trong đó kinh tế các-bon thấp
đặt trọng tâm đặc biệt vào giảm phát thải khí nhà kính nhằm chống biến đổi khí hậu (DTI,
2003). Kinh tế các-bon thấp một nền kinh tế trong đó tăng trưởng kết quả của việc tích
hợp tất cả các khía cạnh của nền kinh tế liên quan đến áp dụng các công nghệ và thực hiện
các hoạt động tạo ra lượng khí nhà kính thấp, các giải pháp hiệu quả năng lượng năng
lượng tái tạo, đổi mới công nghệ theo hướng phát thải các-bon thấp và hình thành các cộng
đồng, tòa nhà, giao thông, công nghiệp và nông nghiệp sử dụng năng lượng và vật liệu hiệu
quả cũng như tăng cường xử lý/tái chế chất thải để giảm thiểu phát thải khí nhà kính, đặc
biệt là các-bon điôxit (RSC, 2011). Như vậy, kinh tế các-bon thấp là một nền kinh tế được
đặc trưng bởi các hoạt động thải ra lượng các-bon đioxit thấp vào bầu khí quyển.
Bảng 1.1. Định nghĩa thành phố các-bon thấp có thể từ nhiều góc độ khác nhau
mà giới định.
Chuyên gia
Về vấn đề giải thích đô thị các-bon thấp
I.Kildsgaard
Thúc đẩy phát triển đô thị các-bon thấp thì tất yếu phải
tiến hành thiết kế đô thị sinh thái, nâng cao tiêu chuẩn
về thiết kế, vật liệu, năng lượng v.v.. cho kiến trúc công
trình, và phát triển năng lượng tái sinh tại địa phương.
lOMoARcPSD| 58569740
Tom Roper
Công nghiệp trong qtrình phát triển ảnh hưởng không
nhỏ đến môi trường nhà lãnh đạo cần chđạo loại
hình xuất khẩu mới hội nghề nghiệp, trong quá
trình phát triển đô thị các-bon cần nhấn mạnh đến năng
lực quản lý môi trường.
J.L.Sawin và Kristen
Hughes
Để giải quyết vấn đcần kết hợp các mặt i nguyên
năng ợng kỹ thuật, quy hoạch, kiến trúc, sản
phẩm tiêu phí, bên cạnh đó thúc đẩy phân bố vận dụng
hệ thống năng lượng nnăng lượng sản xuất của địa
phương hoặc cung ứng điện lực, đồng thời kết hợp năng
lượng cung cấp hình thức mới, phân tán, quy nhỏ,
đã có thể làm giảm thiểu mức sử dụng năng lượng than
đá và khí tự nhiên.
Hồ Yên Cương
Đô thị các-bon thấp tức đô thị đang nền kinh tế
các-bon cao chuyển sang kinh tế các-bon thấp, bao gồm
sử dụng năng lượng các-bon thấp, đẩy mạnh hiệu xuất
xanh hoá đô thị, đẩy mạnh tỷ lệ xử rác tỷ lệ phổ
biến khí ga và công việc khác…
Phó Doãn & Vương Vân
Lâm
Đô thị các-bon thấp thông qua đô thị thúc đẩy kinh tế
các-bon thấp phát triển, thúc đẩy phương thức sinh
lOMoARcPSD| 58569740
hoạt các-bon thấp, tăng việc sáng tạo mới và sử dụng kỹ
thuật các-bon thấp, giảm thiểu khí các-bon đioxit
phát thải khí nhà kính, trọng tâm là giảm thấp sản lượng
công nghiệp truyền thống, phương thức vận hành kinh
tế xã hội bỏ không và tiêu tốn, hình hành tiết kiệm năng
lượng hiệu quả cao, tối ưu hóa kết cấu, tận dụng tuần
hoàn hệ thống kinh tế, hình thành phương thức sinh hoạt
lành mạnh, tiết kiệm, các-bon thấp hình tiêu dùng,
cuối cùng thực hiện đô thị các-bon thấp, sạch sẽ, hiệu
quả cao và phát triển bền vững.
Hạ Khôn Bảo
Đô thị các-bon thấp khi phát triển đô thị kinh tế
cácbon thấp thì thúc đẩy phương thức tiêu dùng các-bon
thấp phương thức sản xuất, cụ thể hình thức tiết
kiệm năng lượng tạo môi trường tốt của hệ thống sinh
thái năng lượng phát triển đô thị bền vững.
Như vậy, từ góc độ phát triển kinh tế bền vững, thành phố các-bon thấp được cho rằng
khi phát triển kinh tế đô thị có thể thúc đẩy kinh tế, hoàn cảnh, lợi ích xã hội thống nhất và
ưu hóa, trong quá trình phát triển kinh tế dần dần giảm thiểu phát thải của khí các-bon
đioxit, đô thị hấp thụ năng lực khí các-bon đioxit không ngừng gia tăng, công nghiệp đô
thị truyền thống hướng phát triển phát thải các-bon cao đang chuyển ớng tới nền công
nghiệp phát thải các-bon thấp, cũng như tiêu dùng đô thị đang hướng phát thải các-bon cao
chuyển sang hướng tiêu dùng đô thị tự các-bon thấp.
Từ góc độ hình phát triển đô thị cách thức phát triển hội có thể nói, thành
phố các-bon thấp thông qua khái niệm tiêu dùng cách thức sinh hoạt của người dân,
chất lượng đảm bảo cuộc sống không ngừng được nâng cao giúp cho giảm thiểu phát thải
xây dựng mô hình và cách thức phát triển xã hội.
1.2.2. Đặc trưng
Đặc trưng động thái: Zero các-bon mục tiêu cuối cùng của việc theo đuổi thành phố
các-bon thấp, nhưng trong giai đoạn ngắn thì việc thực hiện sẽ khó khăn, tất yếu phải thông
lOMoARcPSD| 58569740
qua việc điều chỉnh không ngừng phù hợp với phát triển đô thị. Trong quá trình đó, phương
thức tiêu dùng sinh hoạt của người n đô thị thể không ngừng thay đổi, phát triển đô
thị các-bon thấp ủng hộ việc điều chỉnh chính sách không ngừng, hình phát triển kinh
tế đô thị cũng theo đó thay đổi, sẽ từng bước phát triển mục tiêu hướng tới đô thị
các-bon thấp.
Đặc trưng kinh tế: Xây dựng thành phố các-bon thấp về bản đầu tài nguyên
năng lượng hóa thấp nhất, ứng dụng kinh tế hội hiệu quả cao phương thức phát
triển tập trung, thực hiện lợi ích kinh tế hóa lớn nhất, điều đó cũng đưa đến cho đô thị sự
cạnh tranh rất lớn, đồng thời mang đến rất nhiều cơ hội.
Đặc trưng hệ thống: Xây dựng thành phố các-bon thấp thì do hệ thống kinh tế, kỹ
thuật, xã hội, tài nguyên và môi trường v.v.. tổ thành, cao độ tiêu chuẩn một công trình hệ
thống động thái phức tạp, bao gồm các mặt quy hoạch, kiến trúc, ng lượng, kỹ thuật, chế
độ v.v.., đề cập tới ở từng phương diện sinh hoạt người dân.
1.2.3. Ý nghĩa thời đại của thành phố các bon thấp
Thành phố các bon thấp không chỉ giúp giảm thiểu tác động của đô thị đối với biến
đổi khí hậu mà còn giúp tạo môi trường sống xanh, cải thiện chất lượng cuộc sống cho cư
dân và thúc đẩy sự phát triển biền vững của nhân loại.
Đứng ở tầng vĩ mô mà nói, phát triển đô thị carbon thấp sẽ thông qua giảm thiểu tiêu
hao năng lượng phát thải khí nhà kính, giảm thiểu hiện tượng ấm lên của khí hậu toàn
cầu dựa vào tiến trình diễn biến biến đổi, giảm thiểu triệt tiêu các ô nhiễm toàn cầu tận gốc
từ cái nguyên nhân sản sinh ra nguyên nhân cho việc biến đổi khí hậu, góp phần cải thiện
môi trường sinh thái toàn cầu mang đến cơ hội, đời sống tốt đẹp cho cư dân toàn cầu đó là
điều mong muốn của một thành phố carbon thấp.
Đứng ở tầng giữa, phát triển đô thị carbon sẽ thay đổi phương thức tăng trưởng kinh
tế đô thị, nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế đô thị, vì phát triển bền vững của nền kinh
tế đô thị thậm chí phát triển toàn diện đô thị mang đến động lực thúc đẩy mạnh mẽ.
Đứng tầng vi mô, phát triển đô thị carbon thấp sẽ mang đến động lực thời
chuyển đổi phần lớn từ không gian, phương thức đời sống v.v.. ở các mặt đô thị, đưa tới sự
gắng sức mạnh mẽ vì đô thị phát triển hướng tới môi trường sinh thái chất lượng, mang đến
phúc lợi vì con người đô thị thậm chí toàn nhân loại.
lOMoARcPSD| 58569740
1.2.4. Nguyên tắc quy hoạch thành phố các-bon thấp
Đô thị thể giảm lượng khí thải các-bon xuống mức tối thiểu (lý tưởng bằng
không hoặc âm) qua việc quy hoạch thiết kế đô thị hiệu quả, sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo, sử dụng công nghệ hiện đại trong quản vận hành, thay đổi lối sống cư
dân. Các lĩnh vực đô thị được chú trọng bao gồm: Năng lượng, giao thông, thực phẩm, vật
liệu xây dựng, cơ sở hạ tầng xanh và quản lý chất thải.
Để xây dựng mô hình thành phố các-bon thấp, việc quy hoạch đô thị hợp lý đóng vai
trò vô cùng quan trọng. Đầu tiên, cần ưu tiên phát triển đô thị nén và hỗn hợp, giúp tối ưu
hóa mật độ xây dựng kết cấu theo chiều dọc. Từ đó, giúp giảm thiểu tình trạng đô thị
hóa lan tràn, bảo tồn quỹ đất tài nguyên. Ứng dụng tăng trưởng xanh và thông minh o
các tòa nhà cơ sở hạ tầng cũng rất cần thiết để giảm tình trạng mở rộng đô thị. Đồng
thời, việc tạo ra nhiều không gian xanh như công viên và vườn cây không chỉ giúp hấp thụ
CO2 và cải thiện chất lượng không khí mà còn nâng cao môi trường sống cho cư dân. Phát
triển giao thông xanh cũng một phần không thể thiếu của hình thành phố c-bon
thấp. Thành phố cần phát triển hệ thống giao thông công cộng hiệu quả, bao gồm xe buýt
điện, tàu điện ngầm các phương tiện giao thông thân thiện với i trường khác. Đồng
thời, việc cải thiện cơ shạ tầng cho người đi bộ và xe đạp sẽ khuyến khích dân sử dụng
các phương tiện này, giảm thiểu sự phụ thuộc vào ô giảm lượng khí thải ra môi trường.
Bên cạnh đó là các chiến lược cụ thể nhằm giảm thiểu hoặc hướng đến phát thải ròng
bằng không cho từng lĩnh vực đô thị như: Cung cấp, chuyển đổi sang sử dụng năng lượng
tái tạo; giảm sử dụng năng lượng tài nguyên thiên nhiên qua quy hoạch thiết kế đô
thị hiệu quả hơn; thay đổi lối sống, giảm rác thải đồng thời tạo ra không gian xanh trong
đô thị. Mô hình thành phố các-bon thấp tập trung vào việc sử dụng năng lượng tái tạo như
năng lượng mặt trời, gió các nguồn năng lượng sạch khác cho chiếu sáng, tòa nhà,
công nghiệp. Bằng việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, các công trình đạt chuẩn tiết kiệm
năng lượng (LEED, BREEAM); triển khai hệ thống quản năng lượng thông minh (smart
grid), thành phố thgiảm thiểu sự phụ thuộc vào các nguồn ng ợng hóa thạch, từ
đó góp phần giảm phát thải khí nhà kính. Hệ thống lưới điện thông minh còn giúp quản lý
phân phối năng lượng hiệu quả hơn, tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng trong các hộ
gia đình và doanh nghiệp. Cùng với đó, quản chất thải hiệu qutập trung o tái chế,
kinh tế tuần hoàn công nghệ chuyển hóa c thành năng lượng ng một phần trong
mô hình thành phố các-bon thấp. Mô hình các-bon thấp khuyến khích tiêu dùng bền vững,
lOMoARcPSD| 58569740
giảm sử dụng đồ nhựa dùng một lần; tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về phân loại rác tại
hộ gia đình; xây dựng hệ thống thu gom, phân loại rác hiệu quả để tái chế nhựa, kim loại,
giấy chất hữu cơ, từ đó góp phần xây dựng một môi trường sống xanh, sạch bền vững.
Mô hình đô thị các-bon thấp cũng chú trọng đến tính chủ động của đô thị trong việc
sử dụng thực phẩm, năng lượng và tài nguyên tái tạonguồn gốc tại địa phương qua đó
tạo hội cho nghiên cứu, đổi mới sáng tạo tiếp cận nguồn tài chính xanh đầu vào
các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng biến đổi khí hậu. Việc phát triển các
hệ thống cung cấp thực phẩm bền vững giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển, giảm phát thải
khí nhà kính thúc đẩy kinh tế địa phương. Việc này cũng tạo ra sự tự chcho đô thị,
giảm sự phụ thuộc vào các nguồn cung cấp từ xa, đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp.
Ngoài ra, hình này tạo ra hội cho nghiên cứu đổi mới sáng tạo trong việc tìm
kiếm các giải pháp bền vững. Khuyến khích các doanh nghiệp và tổ chức đổi mới sáng tạo
trong lĩnh vực năng ợng tái tạo, quản chất thải, giao thông xanh các lĩnh vực liên
quan. Điều này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn nâng cao khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu. việc tiếp cận nguồn tài chính xanh là yếu tố then chốt để đầu vào
các dự án giảm phát thải khí nhà kính thích ứng với biến đổi khí hậu. Việc tiếp cận nguồn
tài chính xanh cũng một phần quan trọng trong hình đô thị các-bon thấp. Các quỹ
đầu xanh thể hỗ trợ tài chính cho các dự án liên quan đến phát triển bền vững, khuyến
khích các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính thích ng với biến đổi khí hậu. Điều
này không chỉ tạo ra nguồn lực cho các hoạt động thân thiện với môi trường còn thúc
đẩy sự phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng sống cho cư dân.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG THÀNH PHỐ CÁC-BON THẤP
2.1. Kinh nghiệm quốc tế phát triển thành phố các-bon thấp
2.1.1. London, Anh
Anh là một quốc gia bắt đầu thực hiện quy hoạch đô thị các-bon thấp sớm nhất. Năm
2003 cuốn sách da trắng năng lượng ra đời, chính phủ Anh đã tuyên bố đến năm 2050 Anh
về cơ bản sẽ xây dựng trở thành một quốc gia các-bon thấp. Nước Anh còn ủng hộ cho các
quốc gia khác trên thế giới phát triển ớng tới nền kinh tế các-bon thấp, nước Anh
không những đã trở thành nước dẫn đầu phát triển kinh tế các-bon thấp ở
Châu Âu mà thậm chí cả thế giới. Đầu tiên có 3 thành phố được thử nghiệm là Bristol,
lOMoARcPSD| 58569740
Leeds, Manchester
Bảng 2.1. Biện pháp chính sách chủ yếu trong xây dựng thành phố các-bon thấp của
London
Lĩnh vực
Tỉ lệ phát
thải cácbon
Mục tiêu
giảm thải
đến 2050
(Đơn vị: tấn)
Nhà ở
40%
7.700.000
Công trình
thương mại
và công
trình công
cộng
33%
7.000.000
Hạng mục
phát triển
mới
1.000.000
lOMoARcPSD| 58569740
Năng lượng
cung cấp
7.200.000
Giao thông
dưới đất
22%
4.300.000
2.1.2. Copenhagen, Đan Mạch
Copenhagen là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Đan Mạch, đồng thời là thành phố
lớn thứ hai trong khu vực Bắc Âu (chỉ thua thành phố Stockholm – thủ đô của Thuỵ Điển).
Copenhagen rất quan tâm đến phát triển năng lượng mới để hướng tới xây dựng thành phố
các-bon thấp. Trong mục tiêu chỉ đạo chiến ợc phát triển năng lượng mới, chế định chính
sách năng lượng chỉ đạo phương thức tận dụng năng lượng, trong tổng lượng điện phát thì
năng lượng điện tái sinh chiếm 30%. Trong tổng năng lượng điện tái sinh thì điện gió chiếm
tỷ trọng rất lớn. Hiện nay Copenhagen đã hơn 5000 cây điện gió, tổng công suất đạt
được là 3200MW, cung ứng 20% lượng điện của Copenhagen. Chính phủ Copenhagen đã
thực hiện Dự án Lighthouse, năng lượng gió, kiến trúc tiết kiệm ng ợng, giao thông
xanh, thu hồi rác, ng ợng mới… tới 6 lĩnh vực được đẩy mạnh xây dựng đô thị các-
bon thấp. Năm 2009, Copenhagen đã tuyên bố đến năm 2025 sẽ thành đô thị trung tính các-
bon đứng nhất thế giới, kế hoặc chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 mục tiêu đến 2015 toàn
lOMoARcPSD| 58569740
thành phố sẽ giảm lượng phát thải CO2, giai đoạn 2 đến năm 2025 lượng các-bon sẽ
giảm về số 0.
Bảng 2.2. Biện pháp đô thị trung tính các-bon của Copenhagen
Lĩnh vực
Đặc thù
Biện pháp cụ thể
Mục tiêu giảm
phát thải đến năm
2025 (Đơn vị: tấn)
Chính sách
Dự án
Lighthouse
Chính phủ đã đưa ra 50 biện pháp
chính sách và đã bình chọn ra dự
án thực thi chính sách hiệu quả
nhất là Dự án Lighthouse. Đây
dự án đã đưa lên một tầm mới
trong việc ứng pvới biến đổi
khí hậu, với những biện pháp
mang tính tiên phong chiến
lược. Dự án không chỉ đóng góp
vào việc giảm phát thải khí nhà
kính còn thúc đẩy sự phát
triển của các công nghệ năng
lượng tái tạo và bền vững.
375.000 (75%)
Năng
lượng
Tạo nhiều xe
điện gió
Tăng cường xây dựng các trạm
điện phong, hoàn thiện hệ thống
cung cấp điện trước đó xây
dựng thêm các địa điểm cung cấp
năng lượng điện gió. Đồng
50.000 (10%)
lOMoARcPSD| 58569740
thời, việc cung cấp nhiệt cho các
trung tâm xử năng lượng
bản xây dựng những trạm
năng ợng mới kết hợp với năng
lượng tái tạo điều cần thiết.
Các biện pháp này sẽ thay thế
dần năng lượng hóa thạch
giảm thiểu việc sử dụng các loại
nhiên liệu gây ô nhiễm môi
trường
Giao thông
Xe ô tô dùng
điện gió
Tăng cường hệ thống giao thông
công cộng theo ớng xanh
bền vững. Khuyến khích người
dân sử dụng các phương tiện giao
thông thân thiện với môi trường
như xe đạp. Hoàn thiện hệ thống
giao thông công cộng, đặc biệt
hệ thống xe buýt, với mục tiêu
giảm thiểu phát thải các-bon từ
các phương tiện. Các hệ thống xe
buýt chạy điện cũng sẽ được triển
khai, kết hợp với việc sử dụng
năng lượng gió để vận hành các
thiết bị giao thông. Thành phố sẽ
dần thay thế các loại phương tiện
sử dụng nhiên liệu hóa thạch
bằng các loại xe xanh. Hệ thống
chiếu sáng công cộng cũng sẽ
được thay thế bằng đèn LED tiết
kiệm năng lượng.
50.000 (10%)
Quy hoạch
Thừa nhận khu
Các khu quy hoạch mới phải
5.000 (1%)
lOMoARcPSD| 58569740
quy hoạch mới
đều cần chú
trọng tiêu chuẩn
tối thiểu về tiêu
hao năng lượng
tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm
ngặt về tiêu hao năng lượng, đảm
bảo rằng tất cả các công trình xây
dựng đều đáp ứng các yêu cầu về
phát triển bền vững. Việc sử dụng
các vật liệu thân thiện với môi
trường áp dụng các giải pháp
tiết kiệm năng lượng trong các
công trình xây dựng một yếu
tố quan trọng. Đồng thời, việc
quy hoạch cần chú trọng đến việc
bảo vệ các tài nguyên thiên
nhiên, cũng như cải thiện hạ tầng
đô thị để phù hợp với tiêu chuẩn
môi trường.
Kiến trúc
Chính phủ thành
phố địa phương
sửa chữa bảo vệ
môi trường
không gian kiến
trúc
Các tiêu chuẩn về kiến trúc
xây dựng tại các đô thsẽ được
nâng cao nhằm đảm bảo giảm
thiểu lượng phát thải các-bon
trong quá trình xây dựng vận
hành các tòa nhà. Các công nghệ
mới sẽ được áp dụng như hệ
thống chống nóng, chống ồn,
hệ thống đèn tiết kiệm năng
lượng. Đồng thời, các quy định
nghiêm ngặt về tiết kiệm năng
lượng trong xây dựng sẽ giúp
giảm tiêu thnăng ợng khí
thải từ các tòa nhà. Chính phủ địa
phương sẽ đóng vai trò chủ chốt
trong việc thúc đẩy các dự
50.000 (10%)
lOMoARcPSD| 58569740
án xanh nâng cấp hạ tầng đô thị
nhằm bảo vệ môi trường.
Nhận thức
cộng đồng
Bồi dưỡng giáo
dục bảo vệ môi
trường
Bồi dưỡng giáo dục môi trường
về tầm quan trọng của việc giảm
phát thải các-bon bảo vệ môi
trường sống trong lành hơn cho
thế hệ tương lai. Các chiến dịch
nâng cao nhận thức sẽ giúp người
dân hiểu hơn về tác động của
biến đổi khí hậu và khuyến khích
họ tham gia vào các hoạt động
bảo vệ môi trường như sử dụng
năng lượng tiết kiệm và tái chế.
20.000 (4%)
2.1.3. Freiburg, Cộng hòa Liên bang (CHLB)
Đức Freiburg nằm phía nam của nước Đức, n , trên thế giới đã đề cao đến
biện pháp chính sách năng lượng hiệu quả, và rất ủng hộ đối với phương diện sử dụng năng
lượng tiết kiệm và năng lượng tái sinh. Thông qua việc xây dựng các khu thực nghiệm, tìm
hiểu sâu vào lĩnh vực các-bon thấp, chính phFreiburg đã quan tâm thực hiện các chính
sách liên quan thể đảm bảo ổn định về môi trường. Trong đó, tại 1 khu vực cách trung
tâm 3km khu , diện tích 600000 m2 đã nh thành khu điển hình nước Đức thậm chí
trên thế giới phát triển bền vững và tiết kiệm năng lượng giảm các-bon.
Bảng 2.3. Biện pháp đô thị trung tính tạo các-bon của Freiburg, Đức
Biện pháp chính sách
Mục tiêu giảm phát thải
(Đơn vị: tấn)
Quy hoạch
Nới ô phát triển khu vực thay thế xe
động cơ chạy nhanh; trung tâm khu vực
sẽ hạ tầng hội thương mại đời
sống bản, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu
sinh hoạt của người dân trong
Cộng hòa Liên bang
(CHLB) Đức nâng mục tiêu
cắt giảm lượng khí thải các-
bon từ mức 55% lên
65% vào năm 2030 Tỉ lệ
khoảng cách ngắn
lOMoARcPSD| 58569740
Khu thử
nghiệm
Kiến trúc sử dụng ờng cách nhiệt tốt
cung cấp sưởi ấm hiệu quả; đề cao di
chuyển không cần xe, đcao các phương
thức vận chuyển thay thế, tích cực phát
triển mạng lưới xe đạp, tăng cường bãi
để xe đạp trang bị điện cho nhu cầu sử
dụng xe điện, tăng cường giao thông
không thải các-bon, giảm thiểu giao
thông phát thải các-bon, dân trong
khu vực thường chọn các phương thức
giao lưu, hoạt động trong nội thị không
nhiều môi trường toàn cầu, tăng
cường nhân thức giảm thải các-bon
năng lượng tiêu hao
này sẽ tăng lên 88% vào
năm 2040 đạt 100% vào
năm 2045, sớm hơn 5 năm
so với kế hoạch ban đầu.
Năng lượng
Chính phủ thúc đẩy sử dụng tấm pin
năng lượng mặt trời, dùng năng ợng
mặt trời để làm chệch lành, đẩy mạnh sự
phát triển năng lượng mới, tích cực thay
thế thiết bị, giảm thiểu phát thải các-bon
và năng lượng tiêu hao.
Môi trường
Quan tâm lớn đến xây dựng đô thị xanh,
qua vườn hoa trên mái, vườn xanh tường
đứng... phương pháp xanh mặt trời trên
tấm nâng 3D, kết hợp năng ợng điều
nhiệt đổi thị Freiburg, đối với công trình
dự án bờ sông cần tính hành động có cây
xanh trang, n bằng hthống sinh thái
giữa nội đô với môi trường sống đô thị.
Giao thông
Đưa ra các công cụ vận chuyển như tàu
lOMoARcPSD| 58569740
điện động ray, yêu cầu một số nơi trong
khu vực sẽ giảm thải xe đạp, đề cao năng
lượng điện, phương tiện công cộng giảm
tải giao thông không đường xuất phát,
hiện đại hóa hệ thống phương tiện công
cộng bão hộ cuối sống, giúp cho người
dân không cần phải dùng xe đẩy ra ngoài
thđi btrong khoảng cách rất
ngắn đảm bảo sinh hoạt
Nhận thức xã
hội
Khích lệ phần lớn người dân tích cực
tham gia liên quan đến giảm thiểu
năng lượng, giảm thiểu sử dụng các
phương tiện năng lượng hiệu quả, tích
cực trong nhận thức v ý kiến về môi
trường cơ lợi, khiếm tốn trong nhận thức
ý kiến của người dân, dẫn đến sự giúp đỡ
người dân đô thị không ngừng điều chỉnh
thay đổi với những phương án liên
quan.
2.2. Bối cảnh và xu hướng ứng dụng thành phố các bon thấp tại Việt Nam
2.2.1. Bối cảnh phát triển đô thị tại Việt Nam
Dựa trên số liệu từ Cục Phát triển đô thị, đến tháng 6/2023, cả nước đã có 898 đô thị.
Trong đó, gồm 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP.HCM), 22 đô thị loại I, 35 đô thị loại
II, 45 đô thị loại III, 95 đô thị loại IV và 697 đô thị loại V, với tỷ lệ đô thị hóa đạt 42%.
Vào ngày 24/01/2022, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW về việc
quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045. Theo đó, mục tiêu là đưa tỷ lệ đô thị hóa đạt 45% vào năm 2025 và
khoảng 50% vào năm 2030. Song song, đề án “Đô thị hóa, phát triển đô thị và phát triển
kinh tế đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” cho thấy rằng, theo địa
lOMoARcPSD| 58569740
bàn có chức năng đô thị, tỷ lệ đô thị hóa cả nước đã tăng nhanh từ 30,5% vào năm 2010
lên khoảng 40% vào năm 2020.
Tại hội nghị thẩm định các hợp phần quy hoạch về lĩnh vực xây dựng phát triển đô
thị tích hợp vào Quy hoạch tổng thể quốc gia do Bộ Xây dựng tổ chức vào ngày 07/09/2022,
Viện Quy hoạch đô thị nông thôn quốc gia đã trình bày Báo cáo tóm tắt nội dung hợp
phần “Thực trạng phương hướng phát triển hệ thống đô thị ng thôn quốc gia thời
kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Báo cáo này chỉ ra rằng, trong giai đoạn 2020 –
2030, cả nước sẽ bổ sung thêm 19 đô thị loại I.
Theo các mục tiêu đã đề ra, đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa sẽ đạt tối thiểu 45%, kinh
tế đô thị sẽ chiếm khoảng 75% GDP, và 35% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ
quyền tự chủ về tài chính. Đến năm 2030, dân số Việt Nam được dự báo đạt khoảng 105
triệu người, trong đó 50 triệu người sinh sống tại đô thị, tỷ lệ đô thị hóa sẽ vượt qua mức
50% hướng tới đạt mức trung bình của ASEAN, đồng thời kinh tế đô thị sẽ đóng góp
khoảng 85% vào GDP cả nước.
2.2.2. Xu hướng ứng dụng thành phố các bon thấp tại Việt Nam
Tại Hội nghị COP26, Việt Nam đã thể hiện rõ cam kết của mình trong công cuộc ứng
phó với biến đổi khậu khi tuyên bố mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm
2050. Đồng thời, Việt Nam cùng hơn 100 quốc gia khác tham gia cam kết toàn cầu về việc
cắt giảm lượng khí metan vào năm 2030 so với mức của năm 2010. Ngoài ra, nước ta còn
một trong số 141 quốc gia ký kết Tuyên bố Glasgow của các nhà lãnh đạo về bảo vệ rừng
sử dụng đất bền vững. Bên cạnh đó, gần 50 quốc gia cũng đã tham gia tuyên bố toàn
cầu về việc chuyển đổi điện than sang các nguồn năng lượng sạch, hướng tới mục tiêu phát
triển bền vững giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Bên cạnh đó, theo định
nghĩa của Hiệp hội đô thị trung hòa các-bon (CNCA), một đô thị được xem trung hòa
các-bon khi thể giảm phát thải khí nhà kính từ 80% đến 100% trước năm 2050 hoặc sớm
hơn.
Để thực hiện các cam kết đã công bố tại COP26, ngành Xây dựng Việt Nam đã ban
hành Kế hoạch hành động (năm 2020) nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu trong giai đoạn
2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Kế hoạch này đề ra một số mục tiêu trọng tâm, trong
đó có việc xây dựng và triển khai lộ trình cụ thể cho ngành Xây dựng nhằm thực hiện mục
tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Một trong những chỉ tiêu đáng chú ý là giảm ít

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58569740
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRƯỜNG KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG
KHOA MÔI TRƯỜNG, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐÔ THỊ BÀI TẬP NHÓM
MÔN: KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chủ đề: Sự phát triển của các mô hình thành phố cac-bon thấp trên
thế giới và tiềm năng xây dựng thành phố cac-bon thấp tại Việt Nam.
GVHD : TS. Nguyễn Thùy Linh
Lớp học phần : MTKH1103(224)_01_TL_01 Nhóm : 06 Trần Thanh Hà - 11221986 Mai Hương Giang - 11221768 Nguyễn Quỳnh Trang - 11226428 Nguyễn Hà Trang - 11216485
Hà Nội, tháng 4 năm 2025 lOMoAR cPSD| 58569740 MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ CÁC-BON THẤP ( 3
LOW-CÁC-BON CITY) ................................................................................................... 3
1.1. Bối cảnh khí hậu toàn cầu ...................................................................................... 3
1.1.1. Tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu ............................................................... 3
1.1.2. Tầm quan trọng của việc giảm phát thải khí các-bon đioxit ........................ 4
1.2. Thành phố các-bon thấp ......................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 5
1.2.2. Đặc trưng ........................................................................................................... 7
1.2.3. Ý nghĩa thời đại của thành phố các bon thấp ................................................ 8
1.2.4. Nguyên tắc quy hoạch thành phố các-bon thấp............................................. 9
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG THÀNH PHỐ CÁC-BON THẤP ................. 10
2.1. Kinh nghiệm quốc tế phát triển thành phố các-bon thấp ................................. 10
2.1.1. London, Anh .................................................................................................... 10
2.1.2. Copenhagen, Đan Mạch ................................................................................. 12
2.1.3. Freiburg, Cộng hòa Liên bang (CHLB) ....................................................... 16
2.2. Bối cảnh và xu hướng ứng dụng thành phố các bon thấp tại Việt Nam .......... 18
2.2.1. Bối cảnh phát triển đô thị tại Việt Nam ........................................................ 18
2.2.2. Xu hướng ứng dụng thành phố các bon thấp tại Việt Nam ........................ 19
2.3. Cơ hội và khó khăn trong ứng dụng thành phố các bon thấp tại Việt Nam ... 21
2.3.1. Cơ hội phát triển thành phố các bon thấp tại Việt Nam ............................. 21
2.3.2. Khó khăn trong việc ứng dụng thành phố các bon thấp tại Việt Nam ...... 23
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ CÁC-BON ...... 25
THẤP Ở VIỆT NAM ....................................................................................................... 25
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 27
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN ................................................. Error! Bookmark not defined.
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58569740 DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Định nghĩa thành phố các-bon thấp có thể từ nhiều góc độ khác nhau mà giới định.
Bảng 2.1. Biện pháp chính sách chủ yếu trong xây dựng thành phố các-bon thấp
của London Bảng 2.3. Biện pháp đô thị trung tính tạo các-bon của Freiburg, Đức
Bảng 2.2. Biện pháp đô thị trung tính các-bon của Copenhagen DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Các yếu tố tác động đến phát thải CO2 tại Việt Nam lOMoAR cPSD| 58569740 MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển kinh tế mạnh mẽ hiện nay, các quốc gia trên
thế giới đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cùng với đó, tốc độ đô thị hóa trên thế giới ngày càng tăng
nhanh, các đô thị xuất hiện càng nhiều, trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị,
đồng thời là nơi tập trung phần lớn dân cư và hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, cùng với gia
tăng nhanh chóng của các đô thị là sự gia tăng tiêu thụ tài nguyên và phát thải khí nhà kính,
dẫn đến những tác động tiêu cực nghiêm trọng lên môi trường, đặc biệt là biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu gây ra hiện tượng thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an
ninh lương thực, nước và sức khỏe con người đặt ra thách thức chưa từng có đối với sự
phát triển bền vững của nhân loại.
Để giảm thiểu tác động tiêu cực từ phát thải khí nhà kính của đô thị, mô hình “thành
phố các-bon thấp” đã ra đời như một giải pháp hướng đến phát triển bền vững. Thành phố
các-bon thấp không chỉ nhấn mạnh việc sử dụng năng lượng sạch, cải tiến cơ sở hạ tầng,
và thúc đẩy lối sống thân thiện với môi trường, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc
giảm lượng phát thải, bảo vệ hành tinh và tạo ra một tương lai an toàn và thịnh vượng cho các thế hệ sau.
Bài tập thảo luận của nhóm sẽ giới thiệu các khái niệm cơ bản về thành phố các-bon
thấp, bao gồm những đặc điểm và lợi ích của mô hình này, đồng thời phân tích thực tiễn áp
dụng mô hình tại nhiều quốc gia trên thế giới. Qua đó, chúng ta sẽ rút ra những bài học quý
báu cho việc phát triển đô thị bền vững, góp phần bảo vệ môi trường và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ CÁC-BON THẤP ( LOW-CÁC-BON CITY)
1.1. Bối cảnh khí hậu toàn cầu
1.1.1. Tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu
Biến đổi khí hậu ngày càng được chứng minh là do các hoạt động của con người gây
ra. Nguồn gốc sâu xa của biến đổi khí hậu toàn cầu là đốt cháy nhiên liệu hóa thạch như
than, dầu và khí tự nhiên dẫn đến phát thải khí CO2 và làm tăng nồng độ khí nhà kính trong lOMoAR cPSD| 58569740
khí quyển. Nồng độ CO2 trong khí quyển vào thời kỳ tiền công nghiệp (năm 1750) là 280
ppm (IPCC, 2014) và đã đạt mức kỷ lục là 407,4 ppm vào năm 2018 (IEA, 2019b). IPCC
(2018) chỉ ra rằng nhiệt độ trung bình toàn cầu trong thập kỷ 2006-2015 cao hơn 0,87°C
so với mức trung bình trong giai đoạn 1850-1900. Các mô hình khí hậu dự đoán rằng nếu
không thực hiện các biện pháp mạnh mẽ để giảm mức độ sử dụng nhiên liệu hóa thạch thì
nồng độ CO2 trong khí quyển sẽ đạt mức 700- 900 ppm vào năm
2100, từ đó dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu từ 3-5°C vào năm 2100 (IPCC, 2014).
Thế giới sử dụng một khối lượng nhiên liệu hóa thạch khổng lồ để chiếu sáng, sưởi
ấm, lái xe và thực hiện các hoạt động kinh tế. Các quốc gia trên thế giới đang phát triển
nhanh chóng và sử dụng các tài nguyên chứa các-bon như than, dầu và khí tự nhiên làm
nguồn năng lượng chính phục vụ tăng trưởng. Khoảng 81% năng lượng thế giới sử dụng
dưới dạng nhiên liệu hóa thạch (IEA, 2019a). Phát thải khí nhà kính từ các hoạt động liên
quan đến năng lượng (cung và cầu năng lượng) chiếm 70% tổng phát thải khí nhà kính toàn cầu (IEA, 2016a).
1.1.2. Tầm quan trọng của việc giảm phát thải khí các-bon đioxit
Việc phát thải các khí nhà kính, đặc biệt là các-bon đioxit từ đốt cháy nhiên liệu hóa
thạch, được coi là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu. Khi lượng CO2 trong khí
quyển tăng lên, khí này cùng với các khí nhà kính khác (như metan, nitrous oxide) có khả
năng giữ lại nhiệt, khiến nhiệt độ toàn cầu dần tăng lên. Quá trình này gây ra biến đổi khí
hậu với những tác động tiêu cực đến cả hệ sinh thái và con người.
Một trong những tác động lớn nhất của khí thải các-bon là sự gia tăng nhiệt độ toàn
cầu, dẫn đến những hiện tượng thời tiết cực đoan hơn, như sóng nhiệt, bão mạnh, lũ lụt và
hạn hán. Sự thay đổi nhiệt độ cũng làm tan chảy các tảng băng ở hai cực, gây ra hiện tượng
mực nước biển dâng cao, đe dọa đến các khu vực ven biển và các đảo nhỏ. Điều này không
chỉ ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên mà còn tác động trực tiếp đến đời sống của
hàng triệu người dân sống ở các khu vực này.
Ngoài ra, ô nhiễm không khí do khí thải các-bon còn gây ra các bệnh lý nghiêm trọng
cho con người, đặc biệt là các bệnh về hô hấp, tim mạch và ung thư. Các đô thị lớn, nơi tập
trung nhiều phương tiện giao thông và các nhà máy, thường xuyên phải đối mặt với tình
trạng ô nhiễm không khí cao, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sống của người dân. lOMoAR cPSD| 58569740
Trong ngắn hạn, mặc dù CO2 là một khí tự nhiên và có sự hiện diện trong chu trình
các-bon của Trái Đất, nhưng lượng khí này gia tăng do hoạt động của con người đang tạo
ra những hệ quả nghiêm trọng, đe dọa sự cân bằng của hệ sinh thái toàn cầu. Vì vậy, việc
giảm thiểu khí thải các-bon đã và đang trở thành một trong những nhiệm vụ cấp bách để
bảo vệ hành tinh và tương lai của chúng ta.
1.2. Thành phố các-bon thấp 1.2.1. Khái niệm
Thuật ngữ kinh tế các-bon thấp lần đầu tiên được đưa ra trong Báo cáo Chính sách
Năng lượng của Bộ Thương mại và Công nghiệp Vương Quốc Anh vào năm 2003 có tên
“Our Energy Future - Creating a Low-các-bon Economy”, trong đó kinh tế các-bon thấp
đặt trọng tâm đặc biệt vào giảm phát thải khí nhà kính nhằm chống biến đổi khí hậu (DTI,
2003). Kinh tế các-bon thấp là một nền kinh tế trong đó tăng trưởng là kết quả của việc tích
hợp tất cả các khía cạnh của nền kinh tế liên quan đến áp dụng các công nghệ và thực hiện
các hoạt động tạo ra lượng khí nhà kính thấp, các giải pháp hiệu quả năng lượng và năng
lượng tái tạo, đổi mới công nghệ theo hướng phát thải các-bon thấp và hình thành các cộng
đồng, tòa nhà, giao thông, công nghiệp và nông nghiệp sử dụng năng lượng và vật liệu hiệu
quả cũng như tăng cường xử lý/tái chế chất thải để giảm thiểu phát thải khí nhà kính, đặc
biệt là các-bon điôxit (RSC, 2011). Như vậy, kinh tế các-bon thấp là một nền kinh tế được
đặc trưng bởi các hoạt động thải ra lượng các-bon đioxit thấp vào bầu khí quyển.
Bảng 1.1. Định nghĩa thành phố các-bon thấp có thể từ nhiều góc độ khác nhau
mà giới định. Chuyên gia
Về vấn đề giải thích đô thị các-bon thấp I.Kildsgaard
Thúc đẩy phát triển đô thị các-bon thấp thì tất yếu phải
tiến hành thiết kế đô thị sinh thái, nâng cao tiêu chuẩn
về thiết kế, vật liệu, năng lượng v.v.. cho kiến trúc công
trình, và phát triển năng lượng tái sinh tại địa phương. lOMoAR cPSD| 58569740 Tom Roper
Công nghiệp trong quá trình phát triển ảnh hưởng không
nhỏ đến môi trường và nhà lãnh đạo cần chỉ đạo loại
hình xuất khẩu mới và cơ hội nghề nghiệp, trong quá
trình phát triển đô thị các-bon cần nhấn mạnh đến năng
lực quản lý môi trường. J.L.Sawin và Kristen Hughes
Để giải quyết vấn đề là cần kết hợp các mặt tài nguyên
năng lượng và kỹ thuật, quy hoạch, kiến trúc, và sản
phẩm tiêu phí, bên cạnh đó thúc đẩy phân bố vận dụng
hệ thống năng lượng như năng lượng sản xuất của địa
phương hoặc cung ứng điện lực, đồng thời kết hợp năng
lượng cung cấp hình thức mới, phân tán, quy mô nhỏ,
đã có thể làm giảm thiểu mức sử dụng năng lượng than đá và khí tự nhiên. Hồ Yên Cương
Đô thị các-bon thấp tức là đô thị đang có nền kinh tế
các-bon cao chuyển sang kinh tế các-bon thấp, bao gồm
sử dụng năng lượng các-bon thấp, đẩy mạnh hiệu xuất
xanh hoá đô thị, đẩy mạnh tỷ lệ xử lý rác và tỷ lệ phổ
biến khí ga và công việc khác…
Phó Doãn & Vương Vân Đô thị các-bon thấp thông qua đô thị thúc đẩy kinh tế Lâm
các-bon thấp phát triển, thúc đẩy phương thức sinh lOMoAR cPSD| 58569740
hoạt các-bon thấp, tăng việc sáng tạo mới và sử dụng kỹ
thuật các-bon thấp, giảm thiểu khí các-bon đioxit và
phát thải khí nhà kính, trọng tâm là giảm thấp sản lượng
công nghiệp truyền thống, phương thức vận hành kinh
tế xã hội bỏ không và tiêu tốn, hình hành tiết kiệm năng
lượng hiệu quả cao, tối ưu hóa kết cấu, tận dụng tuần
hoàn hệ thống kinh tế, hình thành phương thức sinh hoạt
lành mạnh, tiết kiệm, các-bon thấp và mô hình tiêu dùng,
cuối cùng thực hiện đô thị các-bon thấp, sạch sẽ, hiệu
quả cao và phát triển bền vững. Hạ Khôn Bảo
Đô thị các-bon thấp là khi phát triển đô thị kinh tế
cácbon thấp thì thúc đẩy phương thức tiêu dùng các-bon
thấp và phương thức sản xuất, cụ thể là hình thức tiết
kiệm năng lượng tạo môi trường tốt của hệ thống sinh
thái năng lượng phát triển đô thị bền vững.
Như vậy, từ góc độ phát triển kinh tế bền vững, thành phố các-bon thấp được cho rằng
khi phát triển kinh tế đô thị có thể thúc đẩy kinh tế, hoàn cảnh, lợi ích xã hội thống nhất và
ưu hóa, và trong quá trình phát triển kinh tế dần dần giảm thiểu phát thải của khí các-bon
đioxit, đô thị hấp thụ năng lực khí các-bon đioxit không ngừng gia tăng, công nghiệp đô
thị truyền thống hướng phát triển phát thải các-bon cao đang chuyển hướng tới nền công
nghiệp phát thải các-bon thấp, cũng như tiêu dùng đô thị đang hướng phát thải các-bon cao
chuyển sang hướng tiêu dùng đô thị tự các-bon thấp.
Từ góc độ mô hình phát triển đô thị và cách thức phát triển xã hội có thể nói, thành
phố các-bon thấp là thông qua khái niệm tiêu dùng và cách thức sinh hoạt của người dân,
chất lượng đảm bảo cuộc sống không ngừng được nâng cao giúp cho giảm thiểu phát thải
xây dựng mô hình và cách thức phát triển xã hội. 1.2.2. Đặc trưng
Đặc trưng động thái: Zero các-bon là mục tiêu cuối cùng của việc theo đuổi thành phố
các-bon thấp, nhưng trong giai đoạn ngắn thì việc thực hiện sẽ khó khăn, tất yếu phải thông lOMoAR cPSD| 58569740
qua việc điều chỉnh không ngừng phù hợp với phát triển đô thị. Trong quá trình đó, phương
thức tiêu dùng sinh hoạt của người dân đô thị có thể không ngừng thay đổi, phát triển đô
thị các-bon thấp ủng hộ việc điều chỉnh chính sách không ngừng, mô hình phát triển kinh
tế đô thị cũng theo đó mà thay đổi, và sẽ từng bước phát triển mục tiêu hướng tới đô thị các-bon thấp.
Đặc trưng kinh tế: Xây dựng thành phố các-bon thấp về cơ bản là đầu tư tài nguyên
và năng lượng hóa thấp nhất, ứng dụng kinh tế xã hội hiệu quả cao và phương thức phát
triển tập trung, thực hiện lợi ích kinh tế hóa lớn nhất, điều đó cũng đưa đến cho đô thị sự
cạnh tranh rất lớn, đồng thời mang đến rất nhiều cơ hội.
Đặc trưng hệ thống: Xây dựng thành phố các-bon thấp thì do hệ thống kinh tế, kỹ
thuật, xã hội, tài nguyên và môi trường v.v.. tổ thành, cao độ tiêu chuẩn một công trình hệ
thống động thái phức tạp, bao gồm các mặt quy hoạch, kiến trúc, năng lượng, kỹ thuật, chế
độ v.v.., đề cập tới ở từng phương diện sinh hoạt người dân.
1.2.3. Ý nghĩa thời đại của thành phố các bon thấp
Thành phố các bon thấp không chỉ giúp giảm thiểu tác động của đô thị đối với biến
đổi khí hậu mà còn giúp tạo môi trường sống xanh, cải thiện chất lượng cuộc sống cho cư
dân và thúc đẩy sự phát triển biền vững của nhân loại.
Đứng ở tầng vĩ mô mà nói, phát triển đô thị carbon thấp sẽ thông qua giảm thiểu tiêu
hao năng lượng và phát thải khí nhà kính, giảm thiểu hiện tượng ấm lên của khí hậu toàn
cầu dựa vào tiến trình diễn biến biến đổi, giảm thiểu triệt tiêu các ô nhiễm toàn cầu tận gốc
từ cái nguyên nhân sản sinh ra nguyên nhân cho việc biến đổi khí hậu, góp phần cải thiện
môi trường sinh thái toàn cầu mang đến cơ hội, đời sống tốt đẹp cho cư dân toàn cầu đó là
điều mong muốn của một thành phố carbon thấp.
Đứng ở tầng giữa, phát triển đô thị carbon sẽ thay đổi phương thức tăng trưởng kinh
tế đô thị, nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế đô thị, vì phát triển bền vững của nền kinh
tế đô thị thậm chí phát triển toàn diện đô thị mang đến động lực thúc đẩy mạnh mẽ.
Đứng ở tầng vi mô, phát triển đô thị carbon thấp sẽ mang đến động lực và thời cơ
chuyển đổi phần lớn từ không gian, phương thức đời sống v.v.. ở các mặt đô thị, đưa tới sự
gắng sức mạnh mẽ vì đô thị phát triển hướng tới môi trường sinh thái chất lượng, mang đến
phúc lợi vì con người đô thị thậm chí toàn nhân loại. lOMoAR cPSD| 58569740
1.2.4. Nguyên tắc quy hoạch thành phố các-bon thấp
Đô thị có thể giảm lượng khí thải các-bon xuống mức tối thiểu (lý tưởng là bằng
không hoặc âm) qua việc quy hoạch và thiết kế đô thị hiệu quả, sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo, sử dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và vận hành, thay đổi lối sống cư
dân. Các lĩnh vực đô thị được chú trọng bao gồm: Năng lượng, giao thông, thực phẩm, vật
liệu xây dựng, cơ sở hạ tầng xanh và quản lý chất thải.
Để xây dựng mô hình thành phố các-bon thấp, việc quy hoạch đô thị hợp lý đóng vai
trò vô cùng quan trọng. Đầu tiên, cần ưu tiên phát triển đô thị nén và hỗn hợp, giúp tối ưu
hóa mật độ xây dựng và kết cấu theo chiều dọc. Từ đó, giúp giảm thiểu tình trạng đô thị
hóa lan tràn, bảo tồn quỹ đất và tài nguyên. Ứng dụng tăng trưởng xanh và thông minh vào
các tòa nhà và cơ sở hạ tầng cũng rất cần thiết để giảm tình trạng mở rộng đô thị. Đồng
thời, việc tạo ra nhiều không gian xanh như công viên và vườn cây không chỉ giúp hấp thụ
CO2 và cải thiện chất lượng không khí mà còn nâng cao môi trường sống cho cư dân. Phát
triển giao thông xanh cũng là một phần không thể thiếu của mô hình thành phố các-bon
thấp. Thành phố cần phát triển hệ thống giao thông công cộng hiệu quả, bao gồm xe buýt
điện, tàu điện ngầm và các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường khác. Đồng
thời, việc cải thiện cơ sở hạ tầng cho người đi bộ và xe đạp sẽ khuyến khích cư dân sử dụng
các phương tiện này, giảm thiểu sự phụ thuộc vào ô tô và giảm lượng khí thải ra môi trường.
Bên cạnh đó là các chiến lược cụ thể nhằm giảm thiểu hoặc hướng đến phát thải ròng
bằng không cho từng lĩnh vực đô thị như: Cung cấp, chuyển đổi sang sử dụng năng lượng
tái tạo; giảm sử dụng năng lượng và tài nguyên thiên nhiên qua quy hoạch và thiết kế đô
thị hiệu quả hơn; thay đổi lối sống, giảm rác thải đồng thời tạo ra không gian xanh trong
đô thị. Mô hình thành phố các-bon thấp tập trung vào việc sử dụng năng lượng tái tạo như
năng lượng mặt trời, gió và các nguồn năng lượng sạch khác cho chiếu sáng, tòa nhà, và
công nghiệp. Bằng việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, các công trình đạt chuẩn tiết kiệm
năng lượng (LEED, BREEAM); triển khai hệ thống quản lý năng lượng thông minh (smart
grid), thành phố có thể giảm thiểu sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng hóa thạch, từ
đó góp phần giảm phát thải khí nhà kính. Hệ thống lưới điện thông minh còn giúp quản lý
và phân phối năng lượng hiệu quả hơn, tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng trong các hộ
gia đình và doanh nghiệp. Cùng với đó, quản lý chất thải hiệu quả tập trung vào tái chế,
kinh tế tuần hoàn và công nghệ chuyển hóa rác thành năng lượng cũng là một phần trong
mô hình thành phố các-bon thấp. Mô hình các-bon thấp khuyến khích tiêu dùng bền vững, lOMoAR cPSD| 58569740
giảm sử dụng đồ nhựa dùng một lần; tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về phân loại rác tại
hộ gia đình; xây dựng hệ thống thu gom, phân loại rác hiệu quả để tái chế nhựa, kim loại,
giấy và chất hữu cơ, từ đó góp phần xây dựng một môi trường sống xanh, sạch và bền vững.
Mô hình đô thị các-bon thấp cũng chú trọng đến tính chủ động của đô thị trong việc
sử dụng thực phẩm, năng lượng và tài nguyên tái tạo có nguồn gốc tại địa phương qua đó
tạo cơ hội cho nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và tiếp cận nguồn tài chính xanh đầu tư vào
các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng biến đổi khí hậu. Việc phát triển các
hệ thống cung cấp thực phẩm bền vững giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển, giảm phát thải
khí nhà kính và thúc đẩy kinh tế địa phương. Việc này cũng tạo ra sự tự chủ cho đô thị,
giảm sự phụ thuộc vào các nguồn cung cấp từ xa, đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp.
Ngoài ra, mô hình này tạo ra cơ hội cho nghiên cứu và đổi mới sáng tạo trong việc tìm
kiếm các giải pháp bền vững. Khuyến khích các doanh nghiệp và tổ chức đổi mới sáng tạo
trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, quản lý chất thải, giao thông xanh và các lĩnh vực liên
quan. Điều này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn nâng cao khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu. việc tiếp cận nguồn tài chính xanh là yếu tố then chốt để đầu tư vào
các dự án giảm phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu. Việc tiếp cận nguồn
tài chính xanh cũng là một phần quan trọng trong mô hình đô thị các-bon thấp. Các quỹ
đầu tư xanh có thể hỗ trợ tài chính cho các dự án liên quan đến phát triển bền vững, khuyến
khích các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu. Điều
này không chỉ tạo ra nguồn lực cho các hoạt động thân thiện với môi trường mà còn thúc
đẩy sự phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng sống cho cư dân.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG THÀNH PHỐ CÁC-BON THẤP
2.1. Kinh nghiệm quốc tế phát triển thành phố các-bon thấp 2.1.1. London, Anh
Anh là một quốc gia bắt đầu thực hiện quy hoạch đô thị các-bon thấp sớm nhất. Năm
2003 cuốn sách da trắng năng lượng ra đời, chính phủ Anh đã tuyên bố đến năm 2050 Anh
về cơ bản sẽ xây dựng trở thành một quốc gia các-bon thấp. Nước Anh còn ủng hộ cho các
quốc gia khác trên thế giới phát triển hướng tới nền kinh tế các-bon thấp, và nước Anh
không những đã trở thành nước dẫn đầu phát triển kinh tế các-bon thấp ở
Châu Âu mà thậm chí cả thế giới. Đầu tiên có 3 thành phố được thử nghiệm là Bristol, lOMoAR cPSD| 58569740 Leeds, Manchester
Bảng 2.1. Biện pháp chính sách chủ yếu trong xây dựng thành phố các-bon thấp của London Mục tiêu Tỉ lệ phát
Con đường thực hiện và biện pháp giảm thải Lĩnh vực thải cácbon cụ thể đến 2050 (Đơn vị: tấn) 40%
- Kế hoạch gia đình xanh, bao gồm: - Cải 7.700.000
tạo phủ xanh mái và tường đứng của nhà Nhà ở
- Tiết kiệm năng lượng trong gia đình và
tư vấn sử dụng xoay vòng. Công trình 33% 7.000.000 thương mại
- Kế hoạch cơ cấu xanh, bao gồm: và công
- Kế hoạch nhóm cải tạo xanh trình công
- Kế hoạch đăng kiến trúc xanh. cộng
Đối với yêu cầu về quy hoạch tổng thể 1.000.000 Hạng mục
hạng mục phát triển mới, cần tiến hành phát triển mới
điều chỉnh, bọc lộ ở các mặt sau:
- Định phương pháp phát triển hạng mục ứng dụng năng lượng -
Trong quy hoạch, làm mạnh yếu tố
yêu cầu tiết kiệm năng lượng -
Kiến trúc tiết kiệm năng lượng và
phát triển ứng dụng hạng mục. lOMoAR cPSD| 58569740 -
Hướng đến phương pháp phân tán, 7.200.000
năng lượng bền vững cung cấp chuyển đổi dần bao gồm: -
Khí đốt hóa thạch đang được cải tạo Năng lượng dần cung cấp -
Năng lượng tái sinh được phát triển -
Sử dụng máy móc làm tiết kiệm năng lượng mới. -
Thông qua chính sách và quy hoạch
mới phát điện năng lượng tái tạo. Giao thông 22%
- Thay đổi phương thức đi lại của người 4.300.000 dưới đất
dân London, phát triển các hình thức công
cộng, hệ thống xe đạp đã khó, khuyến
khích năng lượng công cụ hiện đại. Tăng
cường trọng điểm giao thông nên thu phí phát thải CO₂.
2.1.2. Copenhagen, Đan Mạch
Copenhagen là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Đan Mạch, đồng thời là thành phố
lớn thứ hai trong khu vực Bắc Âu (chỉ thua thành phố Stockholm – thủ đô của Thuỵ Điển).
Copenhagen rất quan tâm đến phát triển năng lượng mới để hướng tới xây dựng thành phố
các-bon thấp. Trong mục tiêu chỉ đạo chiến lược phát triển năng lượng mới, chế định chính
sách năng lượng chỉ đạo phương thức tận dụng năng lượng, trong tổng lượng điện phát thì
năng lượng điện tái sinh chiếm 30%. Trong tổng năng lượng điện tái sinh thì điện gió chiếm
tỷ trọng rất lớn. Hiện nay Copenhagen đã có hơn 5000 cây điện gió, tổng công suất đạt
được là 3200MW, cung ứng 20% lượng điện của Copenhagen. Chính phủ Copenhagen đã
thực hiện Dự án Lighthouse, năng lượng gió, kiến trúc tiết kiệm năng lượng, giao thông
xanh, thu hồi rác, năng lượng mới… tới 6 lĩnh vực được đẩy mạnh xây dựng đô thị các-
bon thấp. Năm 2009, Copenhagen đã tuyên bố đến năm 2025 sẽ thành đô thị trung tính các-
bon đứng nhất thế giới, kế hoặc chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là mục tiêu đến 2015 toàn lOMoAR cPSD| 58569740
thành phố sẽ giảm lượng phát thải CO2, giai đoạn 2 là đến năm 2025 lượng các-bon sẽ giảm về số 0.
Bảng 2.2. Biện pháp đô thị trung tính các-bon của Copenhagen Mục tiêu giảm Lĩnh vực Đặc thù
Biện pháp cụ thể
phát thải đến năm
2025 (Đơn vị: tấn) Chính sách Dự án
Chính phủ đã đưa ra 50 biện pháp 375.000 (75%) Lighthouse
chính sách và đã bình chọn ra dự
án thực thi chính sách hiệu quả
nhất là Dự án Lighthouse. Đây là
dự án đã đưa lên một tầm mới
trong việc ứng phó với biến đổi
khí hậu, với những biện pháp
mang tính tiên phong và chiến
lược. Dự án không chỉ đóng góp
vào việc giảm phát thải khí nhà
kính mà còn thúc đẩy sự phát
triển của các công nghệ năng
lượng tái tạo và bền vững.
Tăng cường xây dựng các trạm 50.000 (10%)
điện phong, hoàn thiện hệ thống
cung cấp điện trước đó và xây Năng Tạo nhiều xe
dựng thêm các địa điểm cung cấp lượng điện gió
năng lượng điện gió. Đồng lOMoAR cPSD| 58569740
thời, việc cung cấp nhiệt cho các
trung tâm xử lý năng lượng cơ
bản và xây dựng những trạm
năng lượng mới kết hợp với năng
lượng tái tạo là điều cần thiết.
Các biện pháp này sẽ thay thế
dần năng lượng hóa thạch và
giảm thiểu việc sử dụng các loại
nhiên liệu gây ô nhiễm môi trường Giao thông Xe ô tô dùng
Tăng cường hệ thống giao thông 50.000 (10%) điện gió
công cộng theo hướng xanh và
bền vững. Khuyến khích người
dân sử dụng các phương tiện giao
thông thân thiện với môi trường
như xe đạp. Hoàn thiện hệ thống
giao thông công cộng, đặc biệt là
hệ thống xe buýt, với mục tiêu
giảm thiểu phát thải các-bon từ
các phương tiện. Các hệ thống xe
buýt chạy điện cũng sẽ được triển
khai, kết hợp với việc sử dụng
năng lượng gió để vận hành các
thiết bị giao thông. Thành phố sẽ
dần thay thế các loại phương tiện
sử dụng nhiên liệu hóa thạch
bằng các loại xe xanh. Hệ thống
chiếu sáng công cộng cũng sẽ
được thay thế bằng đèn LED tiết kiệm năng lượng.
Quy hoạch Thừa nhận khu Các khu quy hoạch mới phải 5.000 (1%) lOMoAR cPSD| 58569740
quy hoạch mới tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm
đều cần chú ngặt về tiêu hao năng lượng, đảm
trọng tiêu chuẩn bảo rằng tất cả các công trình xây
tối thiểu về tiêu dựng đều đáp ứng các yêu cầu về
hao năng lượng phát triển bền vững. Việc sử dụng
các vật liệu thân thiện với môi
trường và áp dụng các giải pháp
tiết kiệm năng lượng trong các
công trình xây dựng là một yếu
tố quan trọng. Đồng thời, việc
quy hoạch cần chú trọng đến việc
bảo vệ các tài nguyên thiên
nhiên, cũng như cải thiện hạ tầng
đô thị để phù hợp với tiêu chuẩn môi trường.
Các tiêu chuẩn về kiến trúc và 50.000 (10%)
xây dựng tại các đô thị sẽ được
nâng cao nhằm đảm bảo giảm
thiểu lượng phát thải các-bon
trong quá trình xây dựng và vận
hành các tòa nhà. Các công nghệ
mới sẽ được áp dụng như hệ
Chính phủ thành thống chống nóng, chống ồn, và
hệ thống đèn tiết kiệm năng
phố địa phương lượng. Đồng thời, các quy định
sửa chữa bảo vệ nghiêm ngặt về tiết kiệm năng
Kiến trúc môi trường và lượng trong xây dựng sẽ giúp
giảm tiêu thụ năng lượng và khí
không gian kiến thải từ các tòa nhà. Chính phủ địa trúc
phương sẽ đóng vai trò chủ chốt
trong việc thúc đẩy các dự lOMoAR cPSD| 58569740
án xanh và nâng cấp hạ tầng đô thị
nhằm bảo vệ môi trường.
Bồi dưỡng giáo dục môi trường 20.000 (4%)
về tầm quan trọng của việc giảm
phát thải các-bon và bảo vệ môi
trường sống trong lành hơn cho
thế hệ tương lai. Các chiến dịch
nâng cao nhận thức sẽ giúp người
dân hiểu rõ hơn về tác động của Bồi dưỡng giáo Nhận thức
biến đổi khí hậu và khuyến khích dục bảo vệ môi cộng đồng
họ tham gia vào các hoạt động trường
bảo vệ môi trường như sử dụng
năng lượng tiết kiệm và tái chế.
2.1.3. Freiburg, Cộng hòa Liên bang (CHLB)
Đức Freiburg nằm ở phía nam của nước Đức, có tên là , trên thế giới đã đề cao đến
biện pháp chính sách năng lượng hiệu quả, và rất ủng hộ đối với phương diện sử dụng năng
lượng tiết kiệm và năng lượng tái sinh. Thông qua việc xây dựng các khu thực nghiệm, tìm
hiểu sâu vào lĩnh vực các-bon thấp, chính phủ Freiburg đã quan tâm thực hiện các chính
sách liên quan có thể đảm bảo ổn định về môi trường. Trong đó, tại 1 khu vực cách trung
tâm 3km – khu , diện tích 600000 m2 đã hình thành khu điển hình ở nước Đức thậm chí
trên thế giới phát triển bền vững và tiết kiệm năng lượng giảm các-bon.
Bảng 2.3. Biện pháp đô thị trung tính tạo các-bon của Freiburg, Đức
Mục tiêu giảm phát thải Biện pháp chính sách (Đơn vị: tấn)
Nới ô tô phát triển khu vực thay thế xe Cộng hòa Liên bang
động cơ chạy nhanh; trung tâm khu vực (CHLB) Đức nâng mục tiêu
sẽ có hạ tầng xã hội thương mại và đời Quy hoạch
sống cơ bản, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu cắt giảm lượng khí thải các-
sinh hoạt của người dân trong bon từ mức 55% lên 65% vào năm 2030 Tỉ lệ khoảng cách ngắn lOMoAR cPSD| 58569740
Kiến trúc sử dụng tường cách nhiệt tốt và này sẽ tăng lên 88% vào
cung cấp sưởi ấm hiệu quả; đề cao di năm 2040 và đạt 100% vào
chuyển không cần xe, đề cao các phương năm 2045, sớm hơn 5 năm
thức vận chuyển thay thế, tích cực phát so với kế hoạch ban đầu.
triển mạng lưới xe đạp, tăng cường bãi
để xe đạp có trang bị điện cho nhu cầu sử
dụng xe điện, tăng cường giao thông
không thải các-bon, giảm thiểu giao
thông phát thải các-bon, dân cư trong Khu thử
khu vực thường chọn các phương thức nghiệm
giao lưu, hoạt động trong nội thị không
có nhiều môi trường toàn cầu, tăng
cường nhân thức giảm thải các-bon và năng lượng tiêu hao
Chính phủ thúc đẩy sử dụng tấm pin
năng lượng mặt trời, dùng năng lượng
mặt trời để làm chệch lành, đẩy mạnh sự
phát triển năng lượng mới, tích cực thay
Năng lượng thế thiết bị, giảm thiểu phát thải các-bon và năng lượng tiêu hao.
Quan tâm lớn đến xây dựng đô thị xanh,
qua vườn hoa trên mái, vườn xanh tường
đứng... phương pháp xanh mặt trời trên
tấm nâng 3D, kết hợp năng lượng điều
nhiệt đổi thị Freiburg, đối với công trình
dự án bờ sông cần tính hành động có cây
Môi trường xanh trang, cân bằng hệ thống sinh thái
giữa nội đô với môi trường sống đô thị. Giao thông
Đưa ra các công cụ vận chuyển như tàu lOMoAR cPSD| 58569740
điện động ray, yêu cầu một số nơi trong
khu vực sẽ giảm thải xe đạp, đề cao năng
lượng điện, phương tiện công cộng giảm
tải giao thông không có đường xuất phát,
hiện đại hóa hệ thống phương tiện công
cộng bão hộ cuối sống, giúp cho người
dân không cần phải dùng xe đẩy ra ngoài
mà có thể đi bộ trong khoảng cách rất
ngắn đảm bảo sinh hoạt
Khích lệ phần lớn người dân tích cực
tham gia và liên quan đến giảm thiểu
năng lượng, giảm thiểu sử dụng các
phương tiện năng lượng hiệu quả, tích
cực trong nhận thức về ý kiến về môi
trường cơ lợi, khiếm tốn trong nhận thức
Nhận thức xã ý kiến của người dân, dẫn đến sự giúp đỡ hội
người dân đô thị không ngừng điều chỉnh
và thay đổi với những phương án liên quan.
2.2. Bối cảnh và xu hướng ứng dụng thành phố các bon thấp tại Việt Nam
2.2.1. Bối cảnh phát triển đô thị tại Việt Nam
Dựa trên số liệu từ Cục Phát triển đô thị, đến tháng 6/2023, cả nước đã có 898 đô thị.
Trong đó, gồm 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP.HCM), 22 đô thị loại I, 35 đô thị loại
II, 45 đô thị loại III, 95 đô thị loại IV và 697 đô thị loại V, với tỷ lệ đô thị hóa đạt 42%.
Vào ngày 24/01/2022, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW về việc
quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045. Theo đó, mục tiêu là đưa tỷ lệ đô thị hóa đạt 45% vào năm 2025 và
khoảng 50% vào năm 2030. Song song, đề án “Đô thị hóa, phát triển đô thị và phát triển
kinh tế đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” cho thấy rằng, theo địa lOMoAR cPSD| 58569740
bàn có chức năng đô thị, tỷ lệ đô thị hóa cả nước đã tăng nhanh từ 30,5% vào năm 2010
lên khoảng 40% vào năm 2020.
Tại hội nghị thẩm định các hợp phần quy hoạch về lĩnh vực xây dựng và phát triển đô
thị tích hợp vào Quy hoạch tổng thể quốc gia do Bộ Xây dựng tổ chức vào ngày 07/09/2022,
Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia đã trình bày Báo cáo tóm tắt nội dung hợp
phần “Thực trạng và phương hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia thời
kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Báo cáo này chỉ ra rằng, trong giai đoạn 2020 –
2030, cả nước sẽ bổ sung thêm 19 đô thị loại I.
Theo các mục tiêu đã đề ra, đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa sẽ đạt tối thiểu 45%, kinh
tế đô thị sẽ chiếm khoảng 75% GDP, và 35% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ
có quyền tự chủ về tài chính. Đến năm 2030, dân số Việt Nam được dự báo đạt khoảng 105
triệu người, trong đó có 50 triệu người sinh sống tại đô thị, tỷ lệ đô thị hóa sẽ vượt qua mức
50% và hướng tới đạt mức trung bình của ASEAN, đồng thời kinh tế đô thị sẽ đóng góp
khoảng 85% vào GDP cả nước.
2.2.2. Xu hướng ứng dụng thành phố các bon thấp tại Việt Nam
Tại Hội nghị COP26, Việt Nam đã thể hiện rõ cam kết của mình trong công cuộc ứng
phó với biến đổi khí hậu khi tuyên bố mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm
2050. Đồng thời, Việt Nam cùng hơn 100 quốc gia khác tham gia cam kết toàn cầu về việc
cắt giảm lượng khí metan vào năm 2030 so với mức của năm 2010. Ngoài ra, nước ta còn
là một trong số 141 quốc gia ký kết Tuyên bố Glasgow của các nhà lãnh đạo về bảo vệ rừng
và sử dụng đất bền vững. Bên cạnh đó, gần 50 quốc gia cũng đã tham gia tuyên bố toàn
cầu về việc chuyển đổi điện than sang các nguồn năng lượng sạch, hướng tới mục tiêu phát
triển bền vững và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Bên cạnh đó, theo định
nghĩa của Hiệp hội đô thị trung hòa các-bon (CNCA), một đô thị được xem là trung hòa
các-bon khi có thể giảm phát thải khí nhà kính từ 80% đến 100% trước năm 2050 hoặc sớm hơn.
Để thực hiện các cam kết đã công bố tại COP26, ngành Xây dựng Việt Nam đã ban
hành Kế hoạch hành động (năm 2020) nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu trong giai đoạn
2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Kế hoạch này đề ra một số mục tiêu trọng tâm, trong
đó có việc xây dựng và triển khai lộ trình cụ thể cho ngành Xây dựng nhằm thực hiện mục
tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Một trong những chỉ tiêu đáng chú ý là giảm ít