NHÓM 2: Câu 2 (Buổi thảo luận 2) và câu 5 (Buổi thảo luận 3)
Câu 2: Các khẳng định sau là đúng hay sai:
1. CQNN thẩm quyền giao đất CQNN thẩm quyền thu hồi đất.
2. Người sử dụng đất hợp pháp khi bị thu hồi đất đều được bồi thường về đất.
3. Người đang sử dụng đất hợp pháp, khi đất đó bị CQNN thẩm quyền ra
quyết định thu hồi đất thì đều được bồi thường về đất.
Câu 5: Hộ gia đình K đang sử dụng 3ha đất trồng lúa tại Vân Canh, huyện Hoài
Đức, Hà Nội. Diện tích đất này gia đình bà đã được giao từ năm 1954.
Hiệnmuốn đổi diện tích đất trên để lấy:
a) 5000 m2 nhà vườn ao của ông H cùng thôn.
b) 3ha đất trồng rau màu củaX huyện Đan Phượng liền k.
K thể thực hiện giao dịch trên không?
Câu 2:
1. CQNN thẩm quyền giao đất CQNN thẩm quyền thu hồi đất.
Theo Luật Đất đai 2024 (Luật số 31/2024/QH15), quy định về thẩm quyền
giao đất và thẩm quyền thu hồi đất được nêu c thể tại các điều khoản sau:
- Thẩm quyền giao đất:
Điều 122: Quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích s
dụng đất. Cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất đối với tổ chức, sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Ngoài ra, một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định, ví dụ các dự án quan trọng quốc gia.
- Thẩm quyền thu hồi đất:
Điều 79: Quy định các trường hợp thu hồi đất mục đích quốc phòng, an ninh
hoặc phát triển kinh tế - hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.Điều 80: Quy định về thẩm
quyền thu hồi đất. Cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm quyền thu hồi đất đối với tổ chức, sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình,
nhân, cộng đồng dân cư.
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
đặc biệt, như dự án quan trọng quốc gia hoặc trường hợp thu hồi đất liên quan đến nhiều
địa phương.
- Nhận xét về sự trùng khớp:
Trong nhiều trường hợp, quan thẩm quyền giao đất cũng chính quan
thẩm quyền thu hồi đất:
UBND cấp tỉnh giao đất cho tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư, thì cũng
quan thu hồi đất từ tổ chức đó nếu có căn cứ pháp lý.
UBND cấp huyện giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân, thì cũngthẩm quyền thu
hồi đất từ hộ gia đình, cá nhân đó khi cần thiết.
Tuy nhiên, có trường hợp không trùng khớp ví dụ như đất được giao bởi UBND
cấp tỉnh nhưng thu hồi bởi Chính phủ nếu liên quan đến các dự án quan trọng quốc gia.
Một số trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thể do quan khác
quyết định (ví dụ: Thanh tra Chính phủ hoặc Tòa án).
Như vậy quan thẩm quyền giao đất thường cũng quan thẩm quyền
thu hồi đất, đặc biệt cấp UBND tỉnh và UBND huyện, được quy định tại Điều 80
(thu hồi đất) và Điều 122 (giao đất). Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt (như dự
án quan trọng quốc gia hoặc thu hồi đất do vi phạm pháp luật), thẩm quyền thể thuộc
về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoặc quan khác (như Thanh tra Chính phủ, Tòa
án), dẫn đến không trùng khớp hoàn toàn.
2. Người sử dụng đất hợp pháp khi bị thu hồi đất đều được bồi thường về đt.
a. Quy định về bồi thường về đất khi sử dụng đất hợp pháp:
Tại Điều 96, khoản 1 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất hợp pháp
được bồi thường về đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Điều 138 (ví dụ: đất được
giao, cho thuê hợp pháp, đất nhận chuyển nhượng hợp pháp).
- Đất bị thu hồi để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế
- hội lợi ích quốc gia, công cộng (theo Điều 79).
- Đất không thuộc các trường hợp bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai
(theo Điều 81, dụ: lấn chiếm đất, sử dụng đất không đúng mục đích, không nộp thuế
đất).
Tại Điều 97: Nếu đáp ứng các điều kiện trên, người sử dụng đất được bồi
thường bằng:
- Giao đất mới cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi (nếu địa phương còn
quỹ đất).Bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể tại thời điểm thu hồi, do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định (theo Điều 159).
Như vậy, nếu đất được sử dụng hợp pháp bị thu hồi các mục đích nêu tại
Điều 79, người sử dụng đất thường được bồi thường về đất.
b. Các trường hợp ngoại lệ không được bồi thường về đất:
- Mặc sử dụng đất hợp pháp, một số trường hợp người sử dụng đất không
được bồi thường về đất, bao gồm:
Điều 96, khoản 3: Không bồi thường về đất trong các trường hợp sau:
Đất thuê trả tiền thuê đất hàng m: Nời sdụng đất chỉ được bồi thường chi
phí đầu vào đất còn lại (nếu có) theo Điều 100, chứ không được bồi thường v
quyền sử dụng đất. Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất: Trừ một số
trường hợp đặc biệt (như đất nông nghiệp được giao cho hộ gia đình, nhân theo hạn
mức), người sử dụng đất không được bồi thường về đất chỉ được bồi thường tài
sản, chi phí đầu tư trên đất.
Điều 81: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai: Nếu người sử dụng đất
hợp pháp nhưng vi phạm pháp luật ( dụ: sử dụng đất không đúng mục đích, tự ý
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, không thực hiện nghĩa vụ tài chính như nộp thuế),
đất có thể bị thu hồi mà không được bồi thường về đất.
Tuy nhiên, tài sản gắn liền với đất (như nhà cửa, cây cối) vẫn thể được bồi
thường theo Điều 100. Trường hợp đất thuộc diện miễn giảm nghĩa vụ tài chính: Nếu
người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với ưu đãi miễn, giảm tiền s
dụng đất hoặc tiền thuê đất, khi thu hồi, thể không được bồi thường về đất chỉ nhận
hỗ trợ theo quy định của Chính phủ (theo Nghị định 88/2024/NĐ-CP, Điều 5).
- Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2024 làm n các trường hợp
bồi thường: Nghị định 88/2024/NĐ-CP (ban hành ngày 15/7/2024):
Điều 4: Xác định các trường hợp được bồi thường về đất, nhấn mạnh đất phải
được sử dụng hợp pháp và không vi phạm pháp luật.
Điều 5: Quy định bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền, nhưng không áp dụng cho
đất thuê trả tiền hàng năm hoặc đất giao không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đặc
biệt).
Điều 10: Hỗ trợ bổ sung (như hỗ trợ ổn định đời sống, tái định cư) thể áp dụng
ngay cả khi không được bồi thường v đất. Thông tư 06/2024/TT-BTNMT (ban hành
ngày 30/6/2024): Hướng dẫn lập kế hoạch bồi thường, đảm bảo kiểm tra kỹ điều kiện sử
dụng đất hợp pháp trước khi phê duyệt bồi thường về đất.
Kết luận: Người sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi đất thường được bồi thường về
đất (bằng đất mới hoặc tiền) nếu đất bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc lợi
ích quốc gia, công cộng không vi phạm pháp luật vđất đai (theo Điều 96, 97 Luật
Đất đai 2024). Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng chắc chắn được bồi thường về đất,
các ngoại lệ: Đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm. Đất được giao không thu tiền s
dụng đất (trừ một số trường hợp đặc biệt). Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
Trong các trường hợp không được bồi thường về đất, người sử dụng đất vẫn thể được
bồi thường tài sản trên đất hoặc nhận hỗ trợ theo quy định (Điều 98, 100 Luật Đất đai
2024; Nghị định 88/2024/NĐ-CP).
3. Người đang sử dụng đất hợp pháp, khi đất đó bị CQNN có thm quyền ra
quyết định thu hồi đất thì đều được bồi thường về đất.
Theo Luật Đất đai 2024, những đối tượng được coi người đang sdụng đất hợp pháp
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất hợp pháp được quy định chủ yếu tại
Điều 95 các điều khoản liên quan (như Điều 96, 98, 99). Dưới đây các đối tượng
chính đủ điều kiện được bồi thường về đất:
1. Hộ gia đình, nhân đang sử dụng đất hợp pháp.
a. Điều kiện:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo các khoản 1, 2, 3, 4, 5 6 Điều 138 của Luật Đất
đai 2024.
Không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm (trừ một số trường hợp đặc biệt
quy định tại khoản 2 Điều 99).
Đất đang sử dụng ổn định, không tranh chấp.
b. Các trường hợp cụ thể:
Đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) do hộ gia đình,
nhân sử dụng hợp pháp.
Đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01/7/2004, không giấy tờ nhưng người
sử dụng hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và được bồi thường
theo quy định của Chính phủ (khoản 3 Điều 96).
Đất vi phạm pháp luật trước 01/7/2014 nhưng sử dụng ổn định thuộc các
trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 139.
c. Hình thức bồi thường:
Bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng, hoặc bằng tiền theo giá đất cụ thể tại thời
điểm phê duyệt phương án bồi thường, hoặc bằng đất khác mục đích sử dụng nếu địa
phương có quỹ đất và người sử dụng có nhu cầu.
2. Cộng đồng dân
a. Điều kiện:
Đang sử dụng đất công trình như chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công
trình tín ngưỡng khác hoặc đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
(khoản 4 Điều 178).
Đất không tranh chấp và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất sử dụng
chung cho cộng đồng.
b. Hình thức bồi thường:
Bồi thường v đất theo quy định tại Điều 95.
3. Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp vốn đầu tư ớc ngoài
a. Điều kiện:
Đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà hoặc các mục đích khác,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo
Điều 95.
Đất không thuộc trường hợp bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 81)
hoặc chấm dứt sử dụng đất (Điều 82).
b. Hình thức bồi thường:
Nếu thu hồi một phần diện tích đất phần còn lại vẫn đủ điều kiện tiếp tục thực
hiện dự án, thì bồi thường bằng tiền cho phần đất bị thu hồi.
Nếu thu hồi toàn bộ hoặc phần đất khiến dự án không thể tiếp tục, thể bồi
thường bằng đất hoặc tiền theo quy định.
4. Người Việt Nam định nước ngoài
a. Điều kiện:
Đang sử dụng đất hoặc sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Điều
95.
b. Hình thức bồi thường:
Bồi thường bằng đất ở, nhà ở, tiền hoặc đất có mục đích sử dụng khác theo quy định tại
Điều 98.
5. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
a. Điều kiện:
Đang sử dụng đất phi nông nghiệp, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận theo Điều 95.
b. Hình thức bồi thường:
Bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95.
Lưu ý về các trường hợp không được bồi thường về đất:
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2024, một số trường hợp sử dụng đất nhưng không được
bồi thường về đất, bao gồm:
Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (trừ đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân theo Điều 96).
Đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm hoặc đất thuê một lần nhưng được miễn tiền
thuê đất (trừ một số trường hợp đặc biệt).
Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật vđất đai (Điều 81), như sử dụng không đúng
mục đích, bỏ hoang đất, hoặc đất giao không đúng thẩm quyền.
Đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp
đất nông nghiệp sử dụng trước 01/7/2004 của hộ gia đình, nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp.
Nguyên tắc bồi thường:
Bồi thường phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch,
và đúng quy định pháp luật.
Bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng; nếu không đất thì bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường.
Người sử dụng đất thể đề nghị bồi thường bằng tiền thay vì đất hoặc nhà nếu
có nhu cầu.
Kết luận:
Những đối tượng sử dụng đất hợp pháp được bồi thường vđất khi Nhà nước thu hồi đất
theo Luật Đất đai 2024 bao gồm hộ gia đình, nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định nước ngoài, tổ chức tôn giáo nếu đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 95 không thuộc các trường hợp bị loại trừ tại Điều 101. Hình thức bồi
thường thể đất, tiền, nhà ở, hoặc đất mục đích sdụng khác, tùy thuộc vào điều
kiện thực tế và nhu cầu của người sử dụng đất.

Preview text:

NHÓM 2: Câu 2 (Buổi thảo luận 2) và câu 5 (Buổi thảo luận 3)
Câu 2: Các khẳng định sau là đúng hay sai:
1. CQNN có thẩm quyền giao đất là CQNN có thẩm quyền thu hồi đất.
2. Người sử dụng đất hợp pháp khi bị thu hồi đất đều được bồi thường về đất.
3. Người đang sử dụng đất hợp pháp, khi đất đó bị CQNN có thẩm quyền ra
quyết định thu hồi đất thì đều được bồi thường về đất.
Câu 5: Hộ gia đình bà K đang sử dụng 3ha đất trồng lúa tại xã Vân Canh, huyện Hoài
Đức, Hà Nội. Diện tích đất này gia đình bà đã được giao từ năm 1954.
Hiện bà muốn đổi diện tích đất trên để lấy:
a) 5000 m2 nhà có vườn ao của ông H cùng thôn.
b) 3ha đất trồng rau màu của bà X ở huyện Đan Phượng liền kề.
Bà K có thể thực hiện giao dịch trên không? Câu 2:
1. CQNN có thẩm quyền giao đất là CQNN có thẩm quyền thu hồi đất.
Theo Luật Đất đai 2024 (Luật số 31/2024/QH15), quy định về thẩm quyền
giao đất và thẩm quyền thu hồi đất được nêu cụ thể tại các điều khoản sau:
- Thẩm quyền giao đất:
Điều 122: Quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Ngoài ra, một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định, ví dụ các dự án quan trọng quốc gia.
- Thẩm quyền thu hồi đất:
Điều 79: Quy định các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
hoặc phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.Điều 80: Quy định về thẩm
quyền thu hồi đất. Cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư.
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
đặc biệt, như dự án quan trọng quốc gia hoặc trường hợp thu hồi đất liên quan đến nhiều địa phương.
- Nhận xét về sự trùng khớp:
Trong nhiều trường hợp, cơ quan có thẩm quyền giao đất cũng chính là cơ quan có
thẩm quyền thu hồi đất:
UBND cấp tỉnh giao đất cho tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư, thì cũng là cơ
quan thu hồi đất từ tổ chức đó nếu có căn cứ pháp lý.
UBND cấp huyện giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân, thì cũng có thẩm quyền thu
hồi đất từ hộ gia đình, cá nhân đó khi cần thiết.
Tuy nhiên, có trường hợp không trùng khớp ví dụ như đất được giao bởi UBND
cấp tỉnh nhưng thu hồi bởi Chính phủ nếu liên quan đến các dự án quan trọng quốc gia.
Một số trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có thể do cơ quan khác
quyết định (ví dụ: Thanh tra Chính phủ hoặc Tòa án).
Như vậy cơ quan có thẩm quyền giao đất thường cũng là cơ quan có thẩm quyền
thu hồi đất, đặc biệt ở cấp UBND tỉnh và UBND huyện, được quy định rõ tại Điều 80
(thu hồi đất) và Điều 122 (giao đất). Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt (như dự
án quan trọng quốc gia hoặc thu hồi đất do vi phạm pháp luật), thẩm quyền có thể thuộc
về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoặc cơ quan khác (như Thanh tra Chính phủ, Tòa
án), dẫn đến không trùng khớp hoàn toàn.
2. Người sử dụng đất hợp pháp khi bị thu hồi đất đều được bồi thường về đất.
a. Quy định về bồi thường về đất khi sử dụng đất hợp pháp:
Tại Điều 96, khoản 1 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất hợp pháp
được bồi thường về đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 và Điều 138 (ví dụ: đất được
giao, cho thuê hợp pháp, đất nhận chuyển nhượng hợp pháp).
- Đất bị thu hồi để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (theo Điều 79).
- Đất không thuộc các trường hợp bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai
(theo Điều 81, ví dụ: lấn chiếm đất, sử dụng đất không đúng mục đích, không nộp thuế đất).
Tại Điều 97: Nếu đáp ứng các điều kiện trên, người sử dụng đất được bồi thường bằng:
- Giao đất mới có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi (nếu địa phương còn
quỹ đất).Bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể tại thời điểm thu hồi, do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định (theo Điều 159).
Như vậy, nếu đất được sử dụng hợp pháp và bị thu hồi vì các mục đích nêu tại
Điều 79, người sử dụng đất thường được bồi thường về đất.
b. Các trường hợp ngoại lệ không được bồi thường về đất:
- Mặc dù sử dụng đất hợp pháp, có một số trường hợp người sử dụng đất không
được bồi thường về đất, bao gồm:
Điều 96, khoản 3: Không bồi thường về đất trong các trường hợp sau:
Đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm: Người sử dụng đất chỉ được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo Điều 100, chứ không được bồi thường về
quyền sử dụng đất. Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất: Trừ một số
trường hợp đặc biệt (như đất nông nghiệp được giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn
mức), người sử dụng đất không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường tài
sản, chi phí đầu tư trên đất.
Điều 81: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai: Nếu người sử dụng đất
hợp pháp nhưng vi phạm pháp luật (ví dụ: sử dụng đất không đúng mục đích, tự ý
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, không thực hiện nghĩa vụ tài chính như nộp thuế),
đất có thể bị thu hồi mà không được bồi thường về đất.
Tuy nhiên, tài sản gắn liền với đất (như nhà cửa, cây cối) vẫn có thể được bồi
thường theo Điều 100. Trường hợp đất thuộc diện miễn giảm nghĩa vụ tài chính: Nếu
người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với ưu đãi miễn, giảm tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất, khi thu hồi, có thể không được bồi thường về đất mà chỉ nhận
hỗ trợ theo quy định của Chính phủ (theo Nghị định 88/2024/NĐ-CP, Điều 5).
- Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2024 làm rõ hơn các trường hợp
bồi thường: Nghị định 88/2024/NĐ-CP (ban hành ngày 15/7/2024):
Điều 4: Xác định các trường hợp được bồi thường về đất, nhấn mạnh đất phải
được sử dụng hợp pháp và không vi phạm pháp luật.
Điều 5: Quy định bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền, nhưng không áp dụng cho
đất thuê trả tiền hàng năm hoặc đất giao không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đặc biệt).
Điều 10: Hỗ trợ bổ sung (như hỗ trợ ổn định đời sống, tái định cư) có thể áp dụng
ngay cả khi không được bồi thường về đất. Thông tư 06/2024/TT-BTNMT (ban hành
ngày 30/6/2024): Hướng dẫn lập kế hoạch bồi thường, đảm bảo kiểm tra kỹ điều kiện sử
dụng đất hợp pháp trước khi phê duyệt bồi thường về đất.
Kết luận: Người sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi đất thường được bồi thường về
đất (bằng đất mới hoặc tiền) nếu đất bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc lợi
ích quốc gia, công cộng và không vi phạm pháp luật về đất đai (theo Điều 96, 97 Luật
Đất đai 2024). Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng chắc chắn được bồi thường về đất, vì
có các ngoại lệ: Đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm. Đất được giao không thu tiền sử
dụng đất (trừ một số trường hợp đặc biệt). Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
Trong các trường hợp không được bồi thường về đất, người sử dụng đất vẫn có thể được
bồi thường tài sản trên đất hoặc nhận hỗ trợ theo quy định (Điều 98, 100 Luật Đất đai
2024; Nghị định 88/2024/NĐ-CP).
3. Người đang sử dụng đất hợp pháp, khi đất đó bị CQNN có thẩm quyền ra
quyết định thu hồi đất thì đều được bồi thường về đất.
Theo Luật Đất đai 2024, những đối tượng được coi là người đang sử dụng đất hợp pháp
và được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất hợp pháp được quy định chủ yếu tại
Điều 95 và các điều khoản liên quan (như Điều 96, 98, 99). Dưới đây là các đối tượng
chính đủ điều kiện được bồi thường về đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp. a. Điều kiện:
 Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 của Luật Đất đai 2024.
 Không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm (trừ một số trường hợp đặc biệt
quy định tại khoản 2 Điều 99).
 Đất đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp.
b. Các trường hợp cụ thể:
 Đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) do hộ gia đình, cá
nhân sử dụng hợp pháp.
 Đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01/7/2004, dù không có giấy tờ nhưng người
sử dụng là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và được bồi thường
theo quy định của Chính phủ (khoản 3 Điều 96).
 Đất có vi phạm pháp luật trước 01/7/2014 nhưng sử dụng ổn định và thuộc các
trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 139.
c. Hình thức bồi thường:
Bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng, hoặc bằng tiền theo giá đất cụ thể tại thời
điểm phê duyệt phương án bồi thường, hoặc bằng đất khác mục đích sử dụng nếu địa
phương có quỹ đất và người sử dụng có nhu cầu.
2. Cộng đồng dân cư a. Điều kiện:
 Đang sử dụng đất có công trình như chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công
trình tín ngưỡng khác hoặc đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (khoản 4 Điều 178).
 Đất không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng.
b. Hình thức bồi thường:
Bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95.
3. Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài a. Điều kiện:
 Đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở hoặc các mục đích khác, có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Điều 95.
 Đất không thuộc trường hợp bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 81)
hoặc chấm dứt sử dụng đất (Điều 82).
b. Hình thức bồi thường:
 Nếu thu hồi một phần diện tích đất mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện tiếp tục thực
hiện dự án, thì bồi thường bằng tiền cho phần đất bị thu hồi.
 Nếu thu hồi toàn bộ hoặc phần đất khiến dự án không thể tiếp tục, có thể bồi
thường bằng đất hoặc tiền theo quy định.
4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài a. Điều kiện:
Đang sử dụng đất ở hoặc sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam, có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Điều 95.
b. Hình thức bồi thường:
Bồi thường bằng đất ở, nhà ở, tiền hoặc đất có mục đích sử dụng khác theo quy định tại Điều 98.
5. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc a. Điều kiện:
Đang sử dụng đất phi nông nghiệp, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận theo Điều 95.
b. Hình thức bồi thường:
Bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95.
Lưu ý về các trường hợp không được bồi thường về đất:
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2024, một số trường hợp dù sử dụng đất nhưng không được
bồi thường về đất, bao gồm:
 Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (trừ đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân theo Điều 96).
 Đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm hoặc đất thuê một lần nhưng được miễn tiền
thuê đất (trừ một số trường hợp đặc biệt).
 Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 81), như sử dụng không đúng
mục đích, bỏ hoang đất, hoặc đất giao không đúng thẩm quyền.
 Đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp
đất nông nghiệp sử dụng trước 01/7/2004 của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Nguyên tắc bồi thường:
 Bồi thường phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch,
và đúng quy định pháp luật.
 Bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất thì bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường.
 Người sử dụng đất có thể đề nghị bồi thường bằng tiền thay vì đất hoặc nhà ở nếu có nhu cầu. Kết luận:
Những đối tượng sử dụng đất hợp pháp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
theo Luật Đất đai 2024 bao gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức tôn giáo nếu đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 95 và không thuộc các trường hợp bị loại trừ tại Điều 101. Hình thức bồi
thường có thể là đất, tiền, nhà ở, hoặc đất có mục đích sử dụng khác, tùy thuộc vào điều
kiện thực tế và nhu cầu của người sử dụng đất.
Document Outline

  • - Thẩm quyền thu hồi đất:
  • - Nhận xét về sự trùng khớp:
  • 2. Người sử dụng đất hợp pháp khi bị thu hồi đất đều được bồi thường về đất.
  • 3. Người đang sử dụng đất hợp pháp, khi đất đó bị CQNN có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất thì đều được bồi thường về đất.
  • 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp.
  • 2. Cộng đồng dân cư
  • 3. Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
  • 4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
  • 5. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
  • Lưu ý về các trường hợp không được bồi thường về đất:
  • Nguyên tắc bồi thường:
  • Kết luận: