Bài tập ôn hè lớp 1 lên lớp 2 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 5

Bài tập ôn hè lớp 1 lên lớp 2 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 5 được VietJack sưu tầm và soạn thảo để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 5
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.
Chia ngọt sẻ bùi
Mẹ làm cho bé Ngọc tám chiếc bánh.
Mẹ nhường tất cả cho Ngọc.
Vừa lúc ấy bé Hoa sang chơi.
Mẹ chia đều cho mỗi bé được bốn chiếc.
Ồ, lại có cả Khánh và Huy đến chơi.
Tám chiếc bánh chia bốn, mỗi người được hai cái vẫn vui!.
Thêm bốn bạn cùng lớp Ngọc đến chơi. Vui quá!
Tám bé, tám chiếc bánh. Vẫn đủ mỗi bé một chiếc.
Hoan hô bà! Bà mang thêm bánh đến tha hồ ăn.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất
1. Mẹ làm cho Ngọc bao nhiêu chiếc bánh? (0,5 điểm)
A. 5 chiếc bánh B. 8 chiếc bánh C. 10 chiếc bánh D. 12 chiếc bánh
2. Có bao nhiêu bạn ở lớp sang chơi với Ngọc? (0,5 điểm)
A. 5 bạn B. 6 bạn C. 7 bạn D. 8 bạn
3. Cuối cùng mỗi bạn được chia bao nhiêu cái bánh? (0,5 điểm)
A. 1 cái bánh B. 2 cái bánh C. 3 cái bánh D. 4 cái bánh
4. Ai người đã mang thêm bánh sang cho Ngọc các bạn cùng ăn? (0,5
điểm)
A. Mẹ B. Bà C. Ông D. Bố
Câu 2: Em thấy bạn Ngọc là một cô bé như thế nào? (2 điểm)
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả
một chú Trống choai với chiếc mào màu đỏ với cái đuôi vênh vểnh
lên rất hùng dũng. Chú rất thích đi du lịch. Chú rất mong được nhìn thấy biển
vậy chú lên kế hoạch đi ra biển.
Đầu tiên chú quyết định sẽ đi bộ. Chú đi trên đôi chân vững chãi của nh
rất khoái chí.
Câu 2: Bài tập
1. Em hãy điền chữ cái thích hợp nhất vào chỗ trống (1 điểm)
a. tr hay ch
…..ung thành
tô …..áo
b. gh hay ngh
chiếc …..ế
..…ỉ lễ
2. Em hãy nối các vế ở cột A và cột B để tạo thành câu có nghĩa (1 điểm)
Chú gà
B
A
Đang đọc báo trong phòng khách.
3. Đoạn văn sau một số từ bị sai lỗi chính tả, em hãy gạch chân dưới chúng
và sửa lại nhé (1 điểm)
giáo đang đọc bài cho cả lớp nge. Dọng ngọt ngào, xâu lắng. Các bạn
học sinh xay xưa lắng nghe.
Đáp án đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 5
Phần 1: Đọc hiểu
Con suối
Bà nội
Chảy róc rách, róc rách dưới lùm cây.
Đang mổ thóc ở trên sân.
Bông hoa
Đang tỏa ra hương thơm nồng nàn.
Câu 1:
1. B 2. C 3. A 4. B
Câu 2:
Em thấy bạn Ngọc là một cô bé biết chia sẻ với bạn bè.
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả
Câu 2: Bài tập
1. Sau khi điền thì ta có các từ sau:
tr hay ch
trung thành
cháo
gh hay ngh
chiếc ghế
nghỉ lễ
2. Sau khi nối ta có các câu sau:
- Chú gà đang mổ thóc ở trên sân.
- Bông hoa đang tỏa ra hương thơm nồng nàn.
- Bà nội đang đọc báo trong phòng khách.
- Con suối chảy róc rách, róc rách dưới lùm cây.
3. Gạch chân dưới các từ sai:
Cô giáo đang đọc bài cho cả lớp nge. Dọng cô ngọt ngào, xâu lắng. Các bạn
học sinh xay xưa lắng nghe.
Đoạn văn đã sửa lỗi chính tả: giáo đang đọc bài cho cả lớp nghe. Giọng
ngọt ngào, sâu lắng. Các bạn học sinh say sưa lắng nghe.
| 1/4

Preview text:

Đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 5
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới. Chia ngọt sẻ bùi
Mẹ làm cho bé Ngọc tám chiếc bánh.
Mẹ nhường tất cả cho Ngọc.
Vừa lúc ấy bé Hoa sang chơi.
Mẹ chia đều cho mỗi bé được bốn chiếc.
Ồ, lại có cả Khánh và Huy đến chơi.
Tám chiếc bánh chia bốn, mỗi người được hai cái vẫn vui!.
Thêm bốn bạn cùng lớp Ngọc đến chơi. Vui quá!
Tám bé, tám chiếc bánh. Vẫn đủ mỗi bé một chiếc.
Hoan hô bà! Bà mang thêm bánh đến tha hồ ăn.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất
1. Mẹ làm cho Ngọc bao nhiêu chiếc bánh? (0,5 điểm) A. 5 chiếc bánh B. 8 chiếc bánh C. 10 chiếc bánh D. 12 chiếc bánh
2. Có bao nhiêu bạn ở lớp sang chơi với Ngọc? (0,5 điểm) A. 5 bạn B. 6 bạn C. 7 bạn D. 8 bạn
3. Cuối cùng mỗi bạn được chia bao nhiêu cái bánh? (0,5 điểm) A. 1 cái bánh B. 2 cái bánh C. 3 cái bánh D. 4 cái bánh
4. Ai là người đã mang thêm bánh sang cho Ngọc và các bạn cùng ăn? (0,5 điểm) A. Mẹ B. Bà C. Ông D. Bố
Câu 2: Em thấy bạn Ngọc là một cô bé như thế nào? (2 điểm)
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả
Có một chú gà Trống choai với chiếc mào màu đỏ với cái đuôi vênh vểnh
lên rất hùng dũng. Chú rất thích đi du lịch. Chú rất mong được nhìn thấy biển vì
vậy chú lên kế hoạch đi ra biển.
Đầu tiên chú quyết định sẽ đi bộ. Chú đi trên đôi chân vững chãi của mình rất khoái chí. Câu 2: Bài tập
1. Em hãy điền chữ cái thích hợp nhất vào chỗ trống (1 điểm) a. tr hay ch b. gh hay ngh …..ung thành chiếc …..ế tô …..áo ..…ỉ lễ
2. Em hãy nối các vế ở cột A và cột B để tạo thành câu có nghĩa (1 điểm) A B Chú gà
Đang đọc báo trong phòng khách. Bông hoa
Đang tỏa ra hương thơm nồng nàn. Bà nội
Đang mổ thóc ở trên sân. Con suối
Chảy róc rách, róc rách dưới lùm cây.
3. Đoạn văn sau có một số từ bị sai lỗi chính tả, em hãy gạch chân dưới chúng
và sửa lại nhé
(1 điểm)

Cô giáo đang đọc bài cho cả lớp nge. Dọng cô ngọt ngào, xâu lắng. Các bạn
học sinh xay xưa lắng nghe.
Đáp án đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 5
Phần 1: Đọc hiểu Câu 1: 1. B 2. C 3. A 4. B Câu 2:
Em thấy bạn Ngọc là một cô bé biết chia sẻ với bạn bè.
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả Câu 2: Bài tập
1. Sau khi điền thì ta có các từ sau:
tr hay ch
gh hay ngh trung thành chiếc ghế tô cháo nghỉ lễ
2. Sau khi nối ta có các câu sau:
- Chú gà đang mổ thóc ở trên sân.
- Bông hoa đang tỏa ra hương thơm nồng nàn.
- Bà nội đang đọc báo trong phòng khách.
- Con suối chảy róc rách, róc rách dưới lùm cây.
3. Gạch chân dưới các từ sai:
Cô giáo đang đọc bài cho cả lớp nge. Dọng cô ngọt ngào, xâu lắng. Các bạn
học sinh xay xưa lắng nghe.
→ Đoạn văn đã sửa lỗi chính tả: Cô giáo đang đọc bài cho cả lớp nghe. Giọng
ngọt ngào, sâu lắng. Các bạn học sinh say sưa lắng nghe.