H và tên: ……………………………...
Lp: ……………………………………
Ngày kim tra: …….. / …….. / ………
BÀI TP ÔN LP 4
Môn: Tiếng Vit (Chân tri sáng to)
Mã đề: 01
A. KIỂM TRA ĐỌC HIU
Đọc thầm văn bản sau và tr li câu hi:
SÔNG HNG
Sông Hng bắt đầu t dãy Ngụy Sơn (Trung Quc), độ cao 1776m, chy vào
Vit Nam t tnh Lào Cai, chy qua Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc về đến th đô Hà
Ni, ri qua các tỉnh Hưng Yên, Nam, Nam Định, đến Thái Bình rồi đổ ra Bin
Đông. Từ hàng thiên niên k nay, sông Hng bi đắp phù sa to nên mt vùng
châu th rng lớn đất đai phì nhiêu, cây cối xanh tươi, trong đó có vùng đất th đô
Hà Ni.
Sông Hng chy qua Ni ch đoạn ngn so vi chiu dài của nó, nhưng
cũng để li nhiu dấu tích đặc trưng của vùng văn hoá sông c - đó những
làng chài, làng ngh, làng c ven sông, n chứa trong đó những phong tc tp
quán đậm cht hn Vit.
Cách đây hơn 1000 năm, vua Công Un dời đô từ Ninh Bình ra thành Đi
La xây dựng kinh thành Thăng Long (Rồng bay) đã sm nhn thấy đa thế “ta
núi, nhìn sông” của vùng đất này. Vi v thế trung tâm vùng đồng bng Bc B,
nm bên con sông ln khiến cho giao thông của Thăng Long - Ni với các đa
phương khác trở nên d dàng, thun tin.
Dòng sông Hng không ch lắng đọng phù sa, to thành min đất tphú “đất
lành chim đậu”, còn khiến nơi đây trở thành vùng đất địa linh nhân kiệt, nơi
lng hồn núi sông”, thu hút nhân tài, anh kiệt, những tinh hoá văn hoá làng nghề
t khp nơi, tạo nên nhng ph ngh, làng ngh ni tiếng đất kinh k k ch.
Cnh sắc tươi đp bên b sông Hng với con người Hà Ni thanh lịch là đề i cho
thơ ca, nhạc, ho... t bao đời, to nên sc thu hút du khách bốn phương.
Ngun Internet
u 1: Sông Hng chy qua đa phn các tnh nào nước ta?
A. Yên Bái, P Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Ni, ngn, Bc Giang, Nam Đnh, Thái
Bình
B. Yên Bái, P Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Ni, ngn, Hà Nam, Hi Phòng, Thái
Bình
C. Yêni, P Th, Thái Nguyên, Hà Ni, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Đnh, Thái
Bình
D. Yên Bái, P Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Ni, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Đnh, Thái
Bình
u 2: Du tích đặc trưng ca vùng văn hóa sông nước Hà Ni do sông Hng
đem đến là gì?
A. Hoàng thành Thăng Longn 1000 năm tui
B. Nhng làng chài, làng ngh, làng c ven sông
C. Nhng bến tàu lâu đời được xây dng ven b sông Hng
D. Nhng cây cu bc ngang sông Hng đưc đi vào thơ ca
u 3: Đin Đ vào ô trng trước ý đúng, đin S vào ô trng trước ý sai.
Dòngng Hng lắng đọng p sa, to nên Hà Ni trù phú “đất lành chim đậu
Dòng sông Hng khiến Hà Ni tr thành vùng đất địa linh nhân kit
Cnh sắc tươi đẹp bên b sông Hng ngày nay đã dn b đô th hóa, không còn
gi được nét được xưa kia nữa
Nhng Hng mà vua Lý Công Un quyết đnh di đô t Ninh BÌnh đến ven
b sông Hng
u 4:u tác dng ca dòng sông Hng đối vi các tnh thành mà nó chy qua.
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
u 5: Viết 1-2 câu nêu suy nghĩ ca em v dòngng Hng trong bài đọc.
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
u 6:u tác dng ca du ngoc đơn du ngoc kép trongu văn sau:
Cách đây hơn 1000 năm, vua Lý Công Un dời đô từ Ninh Bình ra thành
Đại La xây dng kinh thành Thăng Long (Rồng bay) đã sớm nhn thấy địa thế
“tựa núi, nhìn sông” của vùng đt này.
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
u 7: Đặt mt câu gii thiu v mt dòng sông mà em biết. Trong câu có s dng
du ngoc đơn.
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
u 8: Xác định cu to ca câu văn sau và cho biết trng ng trong câu thuc loi
trng ng nào.
T hàng thiên niên k nay, sông Hng bồi đp phù sa to nên mt vùng châu
th rng lớn đất đai phì nhiêu, cây cối xanh tươi, trong đó có vùng đất th đô Hà
Ni.
…………………………………………………………………………………….
u 9: Viết tiếp vào ch trng v ng thích hp để hn thành câu văn sau:
Khi chy qua Hà Ni, sông Hng …………………...……………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
u 10: Đặt mt u nêu vai trò ca nhng dòng sông đối vi cuc sng con
người. Trong câu có s dng trng ng ch phương tin.
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
B. KIM TRA VIT
Đề bài: Viết bài văn kể li mt câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thc
hoc lòng nhân hu.
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
ĐÁP ÁN
A. Kim tra đc hiu
Câu 1: Chn D
Câu 2: Chn B
Câu 3: Đin như sau:
Đ - Dòng sông Hng lắng đọng p sa, to nên Hà Ni trù phú “đất lành chim đậu
Đ - Dòng sông Hng khiến Hà Ni tr thành vùng đất đa linh nhân kit
S - Cnh sắc tươi đẹp bên b sông Hng ngày nay đã dn b đô th hóa, không còn
gi được nét được xưa kia nữa
S - Nh sông Hng mà vua ng Un quyết đnh di đô t Ninh BÌnh đến ven
b sông Hng
Câu 4: Tác dng ca sông Hng đối vic tnh thành mà nó chy qua: bi đắp
phù sa to nên mt vùng châu th rng ln đất đai phì nhiêu, cây cối xanh tươi
Câu 5: Gi ý:
Sông Hng là mt con sông ln chy qua nhiu tnh thành, đem đến p sa màu
m cho các mnh đất mà nó đi qua. Nhờ sông Hng mà th đô Hà Ni mi phát
trin rc r t thi phong kiến cho đến tn bây gi.
Câu 6: Tác dng ca:
- Du ngoc đơn: đánh du phn gii thích (chú thích) cho t ng đứng trước đó
- Du ngoc kép: đánh du phn t ng được trích dn trc tiếp
Câu 7: Gi ý:
Sông Gianh (Qung Bình) bt ngun t khu vc ven núi Cô Pi (dãy Trường Sơn,
chy qua các huyn Minh Hóa, Tuyên Hóa, B Trch, Qung Trch và th xã Ba
Đồn ri đổ ra bin.
Câu 8:
- Xác định cu to câu:
+ TN: T hàng thiên niên k nay
+ CN: sông Hng
+ VN: bi đắp phù sa to nên mt vùng châu th rng ln đất đai phì nhiêu, cây cối
xanh tươi, trong đó có vùng đất th đô Hà Ni
- Trng ng thuc loi: trng ng ch thi gian
Câu 9: Gi ý:
Khi chy qua Hà Ni, sông Hng góp sc to nên các làng chài, làng ngh, làng c
ven sông mang đậm cht hn Vit.
Câu 10: Gi ý:
Vi phù sa màu m, sông Hng đã bi đắp nên va a ln th 2 c nước ti đồng
bng sông Hng.
B. Kim tra viết
Gi ý:
Trong kho tàng truyn c ch Vit Nam, rt nhiu câu chuyn c ch hay
ý nghĩa dạy cho con cháu nhng i hc v li sng tốt đẹp. Trong đó, em rất
yêu tch u chuyn Ba chiếc rìu. Bi đó chính câu chuyện mà ni k cho
em nghe lúc còn nh, đ dy em v lòng trung thc.
Câu chuyn k v mt anh tiu phu tính trung thc, tht thà. Tuy cuc
sống gia đình nghèo khó, c gia tài ch mi mt chiếc rìu, nhưng anh vn luôn
vui vẻ, chăm chỉ m lng ch không h suy nghĩ xấu. Mt m nọ, anh đi đn
ci sâu trong rng. Khi đang ra sc cht mt cây khô gn h c, thì chiếc rìu
b tut khỏi tay anh i xuống h. Thy vy, anh cùng hong ht, bởi đó
th duy nhất để anh kiếm sng qua ngày. Anh đnh bng nhy xung h vt chiếc
rìu lên, nhưng nước h sâu quá, mà anh li không h biết bơi. Trong khi anh đang
vô cùng lo lng, di chuyn vòng quanh mép h, tmột xoáy nước ln xut hin
gia mt h. Khi anh chưa kp phn ng li, thì t trong xoáy nước xut hin mt
ông tiên vi b râu trng xóa. Anh tiu phu vi lùi v sau, kính cn cúi chào ông
tiên. Nhìn anh l phép, ngoan ngn, ông ct li chào:
- Chàng thanh niên tr tui kia, con đang tìm đây vy?
- D con đang tìm chiếc rìu ca mình b i xung h nước ! - Anh tiu phu
l phép tr li.
- Đưc rồi, để ta tìm giúp con! - i ri, ông tiên ln xung h nước trong
ánh mt vui mng ca anh tiu ph.
Mt vài phút sau, ông xut hin, vi mt chiếc rìu lưỡi làm t vàng ta
sáng lp lánh trên tay. Lưỡi rìu y nếu đi thành tin, thì th giúp một gia đình
sng sung túc trong c chục m liền. Tuy nhiên, khi ông tiên đưa cho anh tiều
phu, t anh li lắc đu t chi, khng định đó không phi chiếc rìu ca mình.
Hành động y khiến ông tiên khá bt ng. Nhưng rồi, ông li mỉm cười ln
xuống nước. Ít phút sau, ông li xut hin vi mt chiếc rìulưỡi bng bạc. Cũng
như lần trước, anh thanh niên li t chi chiếc rìu, không phi ca mình. C
hai lưỡi rìu mà ông tiên tìm ra đu rt giá trị, đặc bit vi một người hoàn
cảnh nghèo khó như anh tiều phu. Nhưng anh vẫn đều t chi. S trung thc
tht thà y ca anh khiến ông tiên rt i lòng. Ông bật cười tht ln, ri hóa phép
làm chiếc rìu st ca anh tiu phu bay ra t mặt nước. Anh sung sướng đón lấy
cm ơn ông tiên rối rít. Khi anh đnh tm biệt ông để tiếp tc m vic, thì ông gi
anh li tng cho anh hai chiếc rìu vàng, bc c trước. Ông bo đó món quà
cho người có lòng trung thc. Nói ri, ông biến mất, để li mt h tĩnh lặng như
chưa từng xut hin. Có hai lưỡi rìu y, anh tiu phu tr nên giàu hơn trước.
Cuc sng sung sướng hơn, nhưng anh y vn chăm chỉ làm lụng và thường xuyên
giúp đỡ bà con như trước. Tht là một người có phm cht cao quý.
Câu chuyn Ba chiếc rìu y đã khắc ha một người tiu phu nghèo tính
trung thc, không b ca ci làm m mt hay ny lòng tham. Nh vy, anh có cuc
sng hnh phúc giàu sang. T đó, u chuyện gi gm i hc người phm
cht trung thc thì s được yêu quý và gp may mn trong cuc sng. Bài hc va
ý nghĩa lại d nh, d hiu nên em luôn ghi nh trong lòng.

Preview text:

Họ và tên: ……………………………...
BÀI TẬP ÔN HÈ LỚP 4
Lớp: ……………………………………
Môn: Tiếng Việt (Chân trời sáng tạo)
Ngày kiểm tra: …….. / …….. / ……… Mã đề: 01
A. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU
Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi: SÔNG HỒNG
Sông Hồng bắt đầu từ dãy Ngụy Sơn (Trung Quốc), ở độ cao 1776m, chảy vào
Việt Nam từ tỉnh Lào Cai, chảy qua Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc về đến thủ đô Hà
Nội, rồi qua các tỉnh Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, đến Thái Bình rồi đổ ra Biển
Đông. Từ hàng thiên niên kỷ nay, sông Hồng bồi đắp phù sa tạo nên một vùng
châu thổ rộng lớn đất đai phì nhiêu, cây cối xanh tươi, trong đó có vùng đất thủ đô Hà Nội.
Sông Hồng chảy qua Hà Nội chỉ là đoạn ngắn so với chiều dài của nó, nhưng
cũng để lại nhiều dấu tích đặc trưng của vùng văn hoá sông nước - đó là những
làng chài, làng nghề, làng cổ ven sông, ẩn chứa trong đó những phong tục tập
quán đậm chất hồn Việt.
Cách đây hơn 1000 năm, vua Lý Công Uẩn dời đô từ Ninh Bình ra thành Đại
La xây dựng kinh thành Thăng Long (Rồng bay) đã sớm nhận thấy địa thế “tựa
núi, nhìn sông” của vùng đất này. Với vị thế trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ,
nằm bên con sông lớn khiến cho giao thông của Thăng Long - Hà Nội với các địa
phương khác trở nên dễ dàng, thuận tiện.
Dòng sông Hồng không chỉ lắng đọng phù sa, tạo thành miền đất trù phú “đất
lành chim đậu”, mà còn khiến nơi đây trở thành vùng đất địa linh nhân kiệt, nơi “
lắng hồn núi sông”, thu hút nhân tài, anh kiệt, những tinh hoá văn hoá làng nghề
từ khắp nơi, tạo nên những phố nghề, làng nghề nổi tiếng ở đất kinh kỳ kẻ chợ.
Cảnh sắc tươi đẹp bên bờ sông Hồng với con người Hà Nội thanh lịch là đề tài cho
thơ ca, nhạc, hoạ... từ bao đời, tạo nên sức thu hút du khách bốn phương. Nguồn Internet
Câu 1: Sông Hồng chảy qua địa phận các tỉnh nào ở nước ta?
A. Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Giang, Nam Định, Thái Bình
B. Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Hải Phòng, Thái Bình
C. Yên Bái, Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình
D. Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình
Câu 2: Dấu tích đặc trưng của vùng văn hóa sông nước ở Hà Nội do sông Hồng đem đến là gì?
A. Hoàng thành Thăng Long hơn 1000 năm tuổi
B. Những làng chài, làng nghề, làng cổ ven sông
C. Những bến tàu lâu đời được xây dựng ven bờ sông Hồng
D. Những cây cầu bắc ngang sông Hồng được đi vào thơ ca
Câu 3: Điền Đ vào ô trống trước ý đúng, điền S vào ô trống trước ý sai.
☐ Dòng sông Hồng lắng đọng phù sa, tạo nên Hà Nội trù phú “đất lành chim đậu”
☐ Dòng sông Hồng khiến Hà Nội trở thành vùng đất địa linh nhân kiệt
☐ Cảnh sắc tươi đẹp bên bờ sông Hồng ngày nay đã dần bị đô thị hóa, không còn
giữ được nét được xưa kia nữa
☐ Nhờ sông Hồng mà vua Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Ninh BÌnh đến ven bờ sông Hồng
Câu 4: Nêu tác dụng của dòng sông Hồng đối với các tỉnh thành mà nó chảy qua.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 5: Viết 1-2 câu nêu suy nghĩ của em về dòng sông Hồng trong bài đọc.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 6: Nêu tác dụng của dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép trong câu văn sau:
Cách đây hơn 1000 năm, vua Lý Công Uẩn dời đô từ Ninh Bình ra thành
Đại La xây dựng kinh thành Thăng Long (Rồng bay) đã sớm nhận thấy địa thế
“tựa núi, nhìn sông” của vùng đất này.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 7: Đặt một câu giới thiệu về một dòng sông mà em biết. Trong câu có sử dụng dấu ngoặc đơn.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 8: Xác định cấu tạo của câu văn sau và cho biết trạng ngữ trong câu thuộc loại trạng ngữ nào.
Từ hàng thiên niên kỷ nay, sông Hồng bồi đắp phù sa tạo nên một vùng châu
thổ rộng lớn đất đai phì nhiêu, cây cối xanh tươi, trong đó có vùng đất thủ đô Hà Nội.
……………………………………………………………………………………….
Câu 9: Viết tiếp vào chỗ trống vị ngữ thích hợp để hoàn thành câu văn sau:
Khi chảy qua Hà Nội, sông Hồng …………………...……………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 10: Đặt một câu nêu vai trò của những dòng sông đối với cuộc sống con
người. Trong câu có sử dụng trạng ngữ chỉ phương tiện.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………. B. KIỂM TRA VIẾT
Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………. ĐÁP ÁN
A. Kiểm tra đọc hiểu Câu 1: Chọn D Câu 2: Chọn B Câu 3: Điền như sau:
Đ - Dòng sông Hồng lắng đọng phù sa, tạo nên Hà Nội trù phú “đất lành chim đậu”
Đ - Dòng sông Hồng khiến Hà Nội trở thành vùng đất địa linh nhân kiệt
S - Cảnh sắc tươi đẹp bên bờ sông Hồng ngày nay đã dần bị đô thị hóa, không còn
giữ được nét được xưa kia nữa
S - Nhờ sông Hồng mà vua Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Ninh BÌnh đến ven bờ sông Hồng
Câu 4: Tác dụng của sông Hồng đối với các tỉnh thành mà nó chảy qua: bồi đắp
phù sa tạo nên một vùng châu thổ rộng lớn đất đai phì nhiêu, cây cối xanh tươi Câu 5: Gợi ý:
Sông Hồng là một con sông lớn chảy qua nhiều tỉnh thành, đem đến phù sa màu
mỡ cho các mảnh đất mà nó đi qua. Nhờ có sông Hồng mà thủ đô Hà Nội mới phát
triển rực rỡ từ thời phong kiến cho đến tận bây giờ. Câu 6: Tác dụng của:
- Dấu ngoặc đơn: đánh dấu phần giải thích (chú thích) cho từ ngữ đứng trước đó
- Dấu ngoặc kép: đánh dấu phần từ ngữ được trích dẫn trực tiếp Câu 7: Gợi ý:
Sông Gianh (Quảng Bình) bắt nguồn từ khu vực ven núi Cô Pi (dãy Trường Sơn,
chảy qua các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn rồi đổ ra biển. Câu 8:
- Xác định cấu tạo câu:
+ TN: Từ hàng thiên niên kỉ nay + CN: sông Hồng
+ VN: bồi đắp phù sa tạo nên một vùng châu thổ rộng lớn đất đai phì nhiêu, cây cối
xanh tươi, trong đó có vùng đất thủ đô Hà Nội
- Trạng ngữ thuộc loại: trạng ngữ chỉ thời gian Câu 9: Gợi ý:
Khi chảy qua Hà Nội, sông Hồng góp sức tạo nên các làng chài, làng nghề, làng cổ
ven sông mang đậm chất hồn Việt. Câu 10: Gợi ý:
Với phù sa màu mỡ, sông Hồng đã bồi đắp nên vựa lúa lớn thứ 2 cả nước tại đồng bằng sông Hồng. B. Kiểm tra viết Gợi ý:
Trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, có rất nhiều câu chuyện cổ tích hay
và ý nghĩa dạy cho con cháu những bài học về lối sống tốt đẹp. Trong đó, em rất
yêu thích câu chuyện Ba chiếc rìu. Bởi đó chính là câu chuyện mà bà nội kể cho
em nghe lúc còn nhỏ, để dạy em về lòng trung thức.
Câu chuyện kể về một anh tiều phu có tính trung thực, thật thà. Tuy cuộc
sống gia đình nghèo khó, cả gia tài chỉ có mỗi một chiếc rìu, nhưng anh vẫn luôn
vui vẻ, chăm chỉ làm lụng chứ không hề có suy nghĩ xấu. Một hôm nọ, anh đi đốn
củi ở sâu trong rừng. Khi đang ra sức chặt một cây khô ở gần hồ nước, thì chiếc rìu
bị tuột khỏi tay anh và rơi xuống hồ. Thấy vậy, anh vô cùng hoảng hốt, bởi đó là
thứ duy nhất để anh kiếm sống qua ngày. Anh định bụng nhảy xuống hồ vớt chiếc
rìu lên, nhưng nước hồ sâu quá, mà anh lại không hề biết bơi. Trong khi anh đang
vô cùng lo lắng, di chuyển vòng quanh mép hồ, thì có một xoáy nước lớn xuất hiện
giữa mặt hồ. Khi anh chưa kịp phản ứng lại, thì từ trong xoáy nước xuất hiện một
ông tiên với bộ râu trắng xóa. Anh tiều phu vội lùi về sau, kính cẩn cúi chào ông
tiên. Nhìn anh lễ phép, ngoan ngoãn, ông cất lời chào:
- Chàng thanh niên trẻ tuổi kia, con đang tìm gì ở đây vậy?
- Dạ con đang tìm chiếc rìu của mình bị rơi xuống hồ nước ạ! - Anh tiều phu lễ phép trả lời.
- Được rồi, để ta tìm giúp con! - Nói rồi, ông tiên lặn xuống hồ nước trong
ánh mắt vui mừng của anh tiều phụ.
Một vài phút sau, ông xuất hiện, với một chiếc rìu có lưỡi làm từ vàng tỏa
sáng lấp lánh trên tay. Lưỡi rìu ấy nếu đổi thành tiền, thì có thể giúp một gia đình
sống sung túc trong cả chục năm liền. Tuy nhiên, khi ông tiên đưa cho anh tiều
phu, thì anh lại lắc đầu từ chối, và khẳng định đó không phải chiếc rìu của mình.
Hành động ấy khiến ông tiên khá bất ngờ. Nhưng rồi, ông lại mỉm cười và lặn
xuống nước. Ít phút sau, ông lại xuất hiện với một chiếc rìu có lưỡi bằng bạc. Cũng
như lần trước, anh thanh niên lại từ chối chiếc rìu, vì nó không phải của mình. Cả
hai lưỡi rìu mà ông tiên tìm ra đều rất có giá trị, đặc biệt là với một người có hoàn
cảnh nghèo khó như anh tiều phu. Nhưng anh vẫn đều từ chối. Sự trung thực và
thật thà ấy của anh khiến ông tiên rất hài lòng. Ông bật cười thật lớn, rồi hóa phép
làm chiếc rìu sắt của anh tiều phu bay ra từ mặt nước. Anh sung sướng đón lấy và
cảm ơn ông tiên rối rít. Khi anh định tạm biệt ông để tiếp tục làm việc, thì ông gọi
anh lại và tặng cho anh hai chiếc rìu vàng, bạc lúc trước. Ông bảo đó là món quà
cho người có lòng trung thực. Nói rồi, ông biến mất, để lại mặt hồ tĩnh lặng như
chưa từng xuất hiện. Có hai lưỡi rìu ấy, anh tiều phu trở nên giàu có hơn trước.
Cuộc sống sung sướng hơn, nhưng anh ấy vẫn chăm chỉ làm lụng và thường xuyên
giúp đỡ bà con như trước. Thật là một người có phẩm chất cao quý.
Câu chuyện Ba chiếc rìu ấy đã khắc họa một người tiều phu nghèo có tính
trung thực, không bị của cải làm mờ mắt hay nảy lòng tham. Nhờ vậy, anh có cuộc
sống hạnh phúc và giàu sang. Từ đó, câu chuyện gửi gắm bài học người có phẩm
chất trung thực thì sẽ được yêu quý và gặp may mắn trong cuộc sống. Bài học vừa
ý nghĩa lại dễ nhớ, dễ hiểu nên em luôn ghi nhớ trong lòng.