Bài tập ôn tập cuối học phần môn Triết học Mac - Lenin | Học viện Phụ nữ Việt Nam

Bài tập ôn tập cuối học phần môn Triết học Mac - Lenin | Học viện Phụ nữ Việt Nam  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Học viện Phụ nữ Việt Nam 605 tài liệu

Thông tin:
26 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập ôn tập cuối học phần môn Triết học Mac - Lenin | Học viện Phụ nữ Việt Nam

Bài tập ôn tập cuối học phần môn Triết học Mac - Lenin | Học viện Phụ nữ Việt Nam  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

62 31 lượt tải Tải xuống
TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
Câu 1: Triết học là gì?
Phần trả lời: Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về
thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những
quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy.
Câu 2: Tại sao nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới
quan?
Phần trả lời:
- Trước hết thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri
thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và
về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xã hội và cả nhân lo=i)
trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ,
giá trị trong định hướng nhận thức và ho=t động thực tiễn của con
người.
- Nguyên nhân để nói triết học là h=t nhân lý luận của thế giới quan
là:
+ Thứ nhất: Bản thân triết học chính là thế giới quan.
+ Thứ hai: Trong số các lo=i thế giới quan phân chia theo các cơ sở
khác nhau thì thế giới quan triết học bao giờ cũng là thành phần
quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
+Thứ ba: Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế
giới quan khác như: thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh
nghiệm, thế giới quan thông thường…,.
+ Thứ tư: Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của
con người.
=> Do đó triết học chính là h=t nhân lý luận của thê giới quan và
triết học với tính cách là h=t nhân lý luận chi phối mọi thế giới quan.
Câu 1: Trình bày điều kiện ra đời của Chủ nghĩa Mác – LêNin?
Trả lời:
a. Những điều kiện, lịch sử của sự ra đời triết học Mác.
*Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất TBCN trong điều
kiện cách m=ng công nghiệp:
+Lực lượng sản xuất có một bước phát triển mới về chất – đó là ra
đời nền công nghiệp cơ khí, nhờ vậy phương thức sản xuất TBCN
được củng cố và phát triển.
+TV đó mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản đã trở thành các cuộc
đấu tranh giai cấp.
* Sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN ở Tây Âu giữa TK
XIX
* Sự trưởng thành của giai cấp vô sản hiện đ=i
b. Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên.
Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát tV nhu cầu khách quan
của lịch sử mà còn là kết quả của sự kế thVa tinh hoa di sản lý luận
của nhân lo=i, trong đó trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh
tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng ở các nước
Pháp và Anh.
- Triết học cổ điển Đức
+ Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770 - 1831), nhà triết học duy
tâm khách quan, đ=i biểu xuất sắc của triết học cổ điển Đức, người
xây dựng nên phép biện chứng duy tâm.
+Lútvích Phoiơbắc (1804 - 1872) là một đ=i biểu lỗi l=c của nền
triết học cổ điển Đức, nhà duy vật lớn nhất của triết học thời kỳ
trước Mác.
- Kinh tế chính trị học Anh:
+ ( Với hai đ=i biểu tiêu biểu : A. Xmít, 1723 – 1790 & Đ.Ricácđô,
1772 - 1823)
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu TK XIX ( Với ba đ=i biểu xuất
sắc: H. Xanh Ximông, 1760 – 1825; S. Phuriê, 1772 – 1837; R. Ô
Oen, 1771 - 1858)
c. Tiền đề khoa học tự nhiên
- Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
- Học thuyết tế bào.
-Thuyết tiến hóa của ĐắcUyn.
Câu 2: Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa Mác – Lênin đối
với bản thân sinh viên?
Trả lời:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết
khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân
dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột, tiến tới thực hiện sự
nghiệp giải phóng con người; học thuyết này được sáng lập bởi C.
Mác, Ph. Ăngghen và được V.I. Lênin vận dụng và phát triển trong
thực tiễn. Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu thành tV ba bộ phận lý
luận cơ bản, đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị học Mác –
Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu thành tV ba bộ phận cơ bản, có
mối quan hệ biện chứng, không tách rời nhau, mà thống nhất thành
một hệ thống.
- Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và
vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa Mác- Leenin đối với bản
thân sinh viên:
+ Triết học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới
quan, phương pháp luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa
nhân văn cho sinh viên, nó như “la bàn” giúp họ định hướng tính
tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục đích xây dựng, sáng
t=o. Triết học đem l=i cho sinh viên tri thức về các mối quan hệ xã
hội, về bản chất, chức năng của nhà nước và của pháp luật, về mục
đích tồn t=i của con người, về cái thiện và cái ác, về mối quan hệ
giữa cá nhân với nhà nước và xã hội, về tự do và trách nhiệm. Vì
vậy, triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên.
+
Triết học Mac-Lenin là cơ sở lý luận khoa học trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chủ nghĩa Mac-Lenin sẽ giúp ta
hiểu con đường Đảng và nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đang
đi, hiểu được vai trò của nhà nước và Đảng trong công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đ=i hóa để cùng chung tay với Đảng và nhà nước
thực hiện mục tiêu. Điều này còn giúp ta không bị những thế lực thù
địch dụ dỗ, hiểu sai về Đảng và nhà nước, tV đó để bảo vệ được bản
thân và gia đình.
+ Đối với ngành Truyền thông chúng em nói riêng và mọi người các
ngành khác nói chung thì việc phân biệt đâu là đúng, đâu là sai của
những nguồn thông tin là rất quan trọng bởi vì có quá nhiều cám dỗ
tV xã hội. Do vậy việc học về Chủ nghĩa Mác- Lenin sẽ giúp chúng
em hiểu và hoàn thiện tốt về nhân cách và con người.
Câu 1: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc và
bản chất của ý thức?
Trả lời:
- theo định nghĩa của Ý thức triết học Mác - Lenin ph=m là một
trù được quyết định với ph=m trù , theo đó ý thức là sự vật chất
phản ánh khách quan vào con người và có sựthế giới vật chất bộ óc
cải biến và sáng t=o. Ý thức có mối quan biện chứng với vật chất.
* Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất
của ý thức:
-Nguồn gốc của ý thức
• Quan điểm của CNDT
• Quan điểm của CNDV siêu hình
• Quan điểm của CNDVBC:
- Nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh ý thức: Là một hình thức phản ánh mới đặc trưng của tổ
chức cao nhất - bộ não người.
+ Ho=t động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở ho=t động thần
kinh của bộ não người, không có bộ não người và sự tác động của
thế giới xung quanh vào bộ não người thì không thể có ý thức.
- Nguồn gốc xã hội : Lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động: Đưa l=i cho người dáng đi thẳng đứng, con người đã
chế t=o ra những công cụ làm biến đổi thế giới, trong quá trình cải
t=o thế giới biến đổi thế giới nảy sinh những hiện tượng khác nhau
sinh ra ý thức.
+ Ngôn ngữ: Lao động đã liên kết những con người - thành viên
trong xã hội với nhau - nảy sinh nhu cầu trao đổi ngôn ngữ. Là cái
vỏ trực tiếp của tư tưởng và chỉ diễn ra bằng phương tiện ngôn ngữ.
=> Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là “cái vật
chất được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong
nó”. Như vậy, ý thức là thuộc về sự phản ánh, còn vật chất – tồn t=i
khách quan là cái được phản ánh.
b. Bản chất của ý thức
- Tính chất năng động, sáng t=o của sự phản ánh ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
-> Là sự phản ánh sáng t=o của TGKQ.
Câu 2: Phân tích nội dung, ý nghĩa định nghĩa vật chất của
Lênin?
Trả lời:
-Quan niệm của triết học Mác- Lênin về vật chất:
Vật chất là một ph=m trù triết học dùng để chỉ thực t=i khách quan
được đem l=i cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép l=i, chụp l=i, phản ánh và tồn t=i không lệ thuộc vào
cảm giác.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ
bản của triết học.
+ Triệt để khắc phục h=n chế của Chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ Chủ
nghĩa duy tâm, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem l=i niềm tin trong khoa học tự
nhiên.
+ T=o tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài
người.
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày
càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học
BT ngày 31/10/2022
Câu 1: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc và
bản chất của ý thức?
Trả lời:
- theo định nghĩa của Ý thức triết học Mác - Lenin ph=m là một
trù được quyết định với ph=m trù , theo đó ý thức là sự vật chất
phản ánh khách quan vào con người và có sựthế giới vật chất bộ óc
cải biến và sáng t=o. Ý thức có mối quan biện chứng với vật chất.
* Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất
của ý thức:
-Nguồn gốc của ý thức
• Quan điểm của CNDT
• Quan điểm của CNDV siêu hình
• Quan điểm của CNDVBC:
- Nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh ý thức: Là một hình thức phản ánh mới đặc trưng của tổ
chức cao nhất - bộ não người.
+ Ho=t động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở ho=t động thần
kinh của bộ não người, không có bộ não người và sự tác động của
thế giới xung quanh vào bộ não người thì không thể có ý thức.
- Nguồn gốc xã hội : Lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động: Đưa l=i cho người dáng đi thẳng đứng, con người đã
chế t=o ra những công cụ làm biến đổi thế giới, trong quá trình cải
t=o thế giới biến đổi thế giới nảy sinh những hiện tượng khác nhau
sinh ra ý thức.
+ Ngôn ngữ: Lao động đã liên kết những con người - thành viên
trong xã hội với nhau - nảy sinh nhu cầu trao đổi ngôn ngữ. Là cái
vỏ trực tiếp của tư tưởng và chỉ diễn ra bằng phương tiện ngôn ngữ.
=> Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là “cái vật
chất được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong
nó”. Như vậy, ý thức là thuộc về sự phản ánh, còn vật chất – tồn t=i
khách quan là cái được phản ánh.
b. Bản chất của ý thức
- Tính chất năng động, sáng t=o của sự phản ánh ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
-> Là sự phản ánh sáng t=o của TGKQ.
Câu 2: Phân tích nội dung, ý nghĩa định nghĩa vật chất của
Lênin?
Trả lời:
-Quan niệm của triết học Mác- Lênin về vật chất:
Vật chất là một ph=m trù triết học dùng để chỉ thực t=i khách quan
được đem l=i cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép l=i, chụp l=i, phản ánh và tồn t=i không lệ thuộc vào
cảm giác.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ
bản của triết học.
+ Triệt để khắc phục h=n chế của Chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ Chủ
nghĩa duy tâm, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem l=i niềm tin trong khoa học tự
nhiên.
+ T=o tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài
người.
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày
càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học
BT ngày 7/11/2022
Câu 1: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của
phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ
nội dung nguyên lý này?
Trả lời:
- Khái niệm Nguyên Lý: Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các
khoa học cụ thể. Nó là tri thức không dễ chứng minh nhưng đã được xác
nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người, người ta chỉ còn phải tuân
thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn
hành động.
- Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật:
+ Khái niệm về liên hệ và mối liên hệ:
o Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong
số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
o - Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Đặc biệt theo quan điểm biện chứng: các sự vật, hiện tượng, quá trình
khác nhau vVa tồn t=i độc lập vVa liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn
nhau
+ Mối liên hệ
o Làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau - Giữa các sự vật, hiện
tượng
o Tác động qua l=i
o Chuyển hóa lẫn nhau Giữa các mặt của sự vật, hiện tượng
Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn t=i trong mối
liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng
nào tồn t=i cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV nội dung nguyên lý:
+ Nội dung của quan điểm toàn diện
1. Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính
sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
2. Biết phân lo=i tVng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm
nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
3. TV việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta l=i đặt MLH bản chất đó trong
tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong tVng giai đo=n lịch sử cụ
thể
4. Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
Câu 2: Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội
dung nguyên lý này?
Trả lời:
- Theo quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng:
+ Quan điểm siêu hình:
o Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật,
hiện tượng.
o Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự
thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
+ Quan điểm biện chứng:
o Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, tV thấp đến cao, tV
đơn giản đến phức t=p, tV chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của
sự vật
o Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh có phức
t=p thậm chí có những bước thụt lùi
- Khái niệm phát triển:
Phát triển là một ph=m trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
sự vật theo khuynh hướng đi lên tV thấp đến cao, tV đơn giản đến phức
t=p, tV kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm phát triển
1. Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng
vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đổi
2. Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính
quanh co, phức t=p của sự phát triển
3. Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ , trì trệ định kiến
4. Biết kế thVa các yếu tố tích cực tV đối tượng cũ và phát triển sáng t=o
chúng trong điều kiện mới
BT ngày 14/11/2022
Câu 1: Phân tích quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối
quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
Trả lời:
- Quan niệm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng,
cái chung và cái đơn nhất:
+ Cái riêng là một ph=m trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định
+ Cái chung là một ph=m trù triết học, dùng để chỉ, những mặt, những thuộc tính
chung không chỉ ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp l=i trong nhiều
sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác
+ Cái đơn nhất là ph=m trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính...chỉ có
ở một sự vật , một kết cấu vật chất mà không lặp l=i ở sự vật , hiện tượng, kết cấu
vật chất khác
- Mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung:
+ Cái chung và cái riêng tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau
+ Cái chung là cái bộ phận, cái riêng là cái toàn thể
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Muốn tìm ra cái chung phải nghiên cứu cái riêng
+ Khi giải quyết các vấn đề riêng trong thực tiễn cần phải đặt trên nền tảng các
nguyên tắc chung
+ Khi áp dụng nguyên tắc chung vào ho=t động thực tiễn cần phải cá biệt hóa nó
+ Cần nắm vững tính quy luật của quá trình chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái
chung để thúc đẩy sự phát triển.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và
kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan
hệ này?
Trả lời:
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân: sự tương tác giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra những biến đổi nhất định
+ Kết quả: những biến đổi xảy ra bởi sự tương tác giữa các mặt trong cùng một sự
vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Mối quan hệ nhân quả là mối quan hệ sản sinh
+ Mối quan hệ nhân quả mang tính phức t=p
+ Mối liên hệ nhân quả mang tính quá trình A -> B -> C -> D
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng sau khi kết quả xuất hiện sẽ tác động ngược
trở l=i nguyên nhân
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Muốn nhận thức sâu sắc, đầy đủ về một sự vật, hiện tượng, cần phải tìm hiểu
nguyên nhân sinh ra nó
+ Muốn triệt tiêu hoặc làm nảy sinh một hiện tượng cần phải lo=i bỏ hoặc tác động
vào nguyên nhân sinh ra hiện tượng đó
+ Phải biết đánh giá đúng vai trò của tVng nguyên nhân trong việc sinh ra kết quả
và sự tác động trở l=i của kết quả đối với nguyên nhân
Câu 3: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan
hệ này?
Trả lời:
- Ph=m trù tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong, cái kết cấu
vật chất quy định và trong những điều kiện vật chất nhất định, nó phải
xảy ra như thế chứ không thể khác được.
+ Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất bên trong kết cấu
vật chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện hoặc
không,có thể xuất hiện thế này hoặc thế khác.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Trong ho=t động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất
nhiên chứ không được căn cứ vào cái cái ngẫu nhiên.
+ TV những cái ngẫu nhiên thường gặp trong ho=t động thực tiễn, cần
phải tìm ra cái tất nhiên và quy luật chung chi phối hiện thực.
+ Không được coi thường cái ngẫu nhiên.Trong cuộc sống phải biết dự
phòng những đối sách cần thiết với các tình huống đột xuất.
Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan
hệ này?
Trả lời:
- Ph=m trù nội dung và hình thức:
+ Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá
trình t=o nên sự vật
+ Hình thức là phương thức tồn t=i và phát triển của sự vật, là hệ thống
các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
+ Nội dung và hình thức tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Một nội dung có thể thể hiện ra ở nhiều hình thức và một hình thức
có thể thể hiện nhiều nội dung.
+ Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức tác động trở l=i nội
dung.
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung và hình thức.
+ Cần tận dụng sự đa d=ng của hình thức trong việc thể hiện nội dung.
+ Muốn ho=t động thực tiễn có hiệu quả trước hết phải căn cứ vào nội
dung (và sự tác động trở l=i của hình thức đối với nội dung).
Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện
tượng. Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan
hệ này?
Trả lời:
- Ph=m trù bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển
của sự vật
+ Hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
- Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất và hiện tượng tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Tính mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản
chất.
Hiện tượng không hoàn toàn phù hợp với bản chất
Bản chất ổn định hơn so với hiện tượng, hiện tượng biến đổi
nhanh hơn so với bản chất
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Muốn tìm ra bản chất phải nghiên cứu hiện tượng.
+ Cần qua nhiều hiện tượng mới tìm ra bản chất.
+ Cần nghiên cứu hiện tượng tránh phản ánh sai lệch bản chất.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện
thực? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan
hệ này?
Trả lời:
- Ph=m trù khả năng và hiện thực:
+ Khả năng là ph=m trù dùng để chỉ cái đang là mầm móng trong sự
vật và sẽ ra đời khi có những điều kiện thích hợp
+ Hiện thực là ph=m trù chỉ cái đã ra đời, đã xuất hiện, đã được thực
hiện. Đó là sự vật đang tồn t=i hiện thực
- Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực:
+ Khả năng và hiện thực tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Một sự vật với cùng 1 điều kiện có thể có nhiều khả năng, khi có điều
kiện mới có thể thêm khả năng.
+ Quá trình chuyển biến khả năng thành hiện thực trong tự nhiên khác
trong xã hội.
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Trong một sự vật tồn t=i nhiều khả năng nên cần phải lựa chọn khả
năng phù hợp, h=n chế khả năng xấu…
+ Cần phải nhận thức được khả năng tiềm tàng trong sự vật để nắm bắt
được xu thế phát triển của nó
+ Tích cực phát huy nhân tố chủ quan trong ho=t động nhận thức và
thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định.
BT ngày 21/11/2022
Câu 1: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội
dung quy luật này?
Trả lời:
* Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lặp.
- Vị trí của quy luật
V=ch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển
- Khái niệm:
- Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính khác nhau và vận động theo
các khuynh hướng trái ngược nhau
- Mâu thuẫn: Là mặt đối lập liên hệ, tác động qua l=i nhau trong một thể
thống nhất
- Thống nhất của hai mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tương tác
qua l=i, thống nhất, đồng nhất hay đồng chất, cùng chuyển hóa.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là bài trV, g=t bỏ, phủ định của hai mặt
đối lập đó. Tính chất đấu tranh của hai mặt đối lập là tư đơn giản đến
phức t=p, tV thấp đến cao. Kết quả đấu tranh là khi hội đủ các điều kiện
thì mâu thuẫn được giải quyết, thể thống nhất bị phá vỡ, thể thống nhất
mới được xác lập.
- Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là hai
xu hướng khác nhau của mâu thuẫn biện chứng. Thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau. Thống nhất gắn liền với
sự đứng im, với sự ổn định t=m thời của sự vật, thống nhất là điều kiện
của đấu tranh.
+ Vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động và phát triển của sự
vật: Tính chất đấu tranh của các mặt đối lập là tV thấp đến cao, tV đơn
giản đến phức t=p. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt, hội đủ điều
kiện chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết, thể
thống nhất cũ mất đi được thay thế bằng thể thống nhất mới.
-> Đấu tranh giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng của giới tự nhiên, xã hội và tư
duy.
* Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV nội dung quy luật:
+ Trong ho=t động nhận thức và ho=t động thực tiễn cần phải phân tích
những mặt đối lập t=o thành mâu thuẫn, phát hiện ra mâu thuẫn, để
nắm được nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển.
+ Khi giải quyết cái mâu thuẫn khác nhau không được theo một khuôn
mẫu như nhau.
+ Để thúc đẩy sự phát triển cần phải tìm cách giải quyết mâu thuẫn chứ
không được điều hòa mâu thuẫn.
+ Trong đời sống xã hội cần phải coi mọi hành vi đấu tranh thúc đẩy sự
phát triển chân chính.
Câu 2: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung quy luật này?
- Trả lời:
* Nội dung quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí của quy luật
V=ch ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển
- Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng:
+ Khái niệm phủ định nói chung là sự bài trV, lo=i bỏ một sự vật nhất
định nào đó.
+ Phủ định biện chứng là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới cao
hơn, tiến bộ hơn.
- Đặc trưng của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, là kết
quả giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật tồn t=i khách quan
+ Tính kế thVa: Đây là đặc trưng cơ bản nhất của phủ định biện chứng.
Phủ định biện chứng là quá trình cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng
cái mới chỉ phủ định mặt l=c hậu, lỗi thời của cái cũ, đồng thời kế thVa
những giá trị của cái cũ. Do đó, phủ định biện chứng là sự phủ định
nhưng đồng thời cũng là sự khẳng định.
- Nội dung quy luật:
+ Phát triển là một quá trình phủ định liên tục tV thấp đến cao
+ Qua hai lần phủ định liên tiếp t=o thành một vòng khâu của sự phát
triển A - B - Á Ví dụ: H=t thóc – cây lúa – h=t thóc / Quả trứng –
con gà - quả trứng
-> Lưu ý: Có trường hợp phải trải qua 3,4... lần phủ định sự vật mới lặp
l=i cái ban đầu…
* Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV nội dung quy luật:
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để chúng ta nhận thức đúng
đắn về khuynh hướng của sự vận động, phát triển
- Giúp chúng ta hiểu rõ về cái mới và về sự tất thắng của cái mới
- Phải biết kế thVa tinh hoa của cái cũ nhằm thúc đẩy sự vật phát
triển .
Câu 3: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Vận dụng
trong quá trình học tập của sinh viên?
- Trả lời:
* Nội dung quy luật tV những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất và ngược l=i:
- Định nghĩa Quy luật: là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất
nhiên, phổ biến và lặp l=i giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên
trong mối sự vật hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Vị trí của quy luật:
V=ch ra cách thức vận động và phát triển của các sự vật, hiện
tượng trong thế giới
- Khái niệm chất và lượng:
+ Khái niệm chất: Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
là tổng hợp các thuộc tính làm cho sự vật là nó, khác với cái khác
+ Khái niệm lượng: Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt độ
lớn, quy mô, trình độ phát triển, tốc độ vận động, biểu thị bằng con số
các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó.
-> Sự phân biệt giữa chất và lượng của sự vật chỉ mang tính tương đối
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
- Bất kỳ một sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt
lượng. Sự thay đổi về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức sự
thay đổi về chất của sự vật mà có sự tích luỹ dần dần.
+ Độ: Là ph=m trù dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, nó là
khoảng giới h=n, mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
căn bản về chất.
+ Điểm nút: Là giới h=n mà t=i đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay
đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy: Là ph=m trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất
của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật gây nên trước đó
-> Bước nhảy là sự kết thúc một giai đo=n phát triển.
-> Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất:
+ Chất và lượng là hai mặt đối lập nằm trong một thể thống nhất (được
giới h=n trong một độ nhất định) => Khi lượng thay đổi đến điểm nút
=> chất phải thay đổi.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.
Sau khi ra đời, chất mới sẽ làm thay đổi lượng của sự vật:
+ Thay đổi quy mô tồn t=i của sự vật.
+ Thay đổi nhịp điệu, tốc độ vận động và phát triển của sự vật đó.
* Em vận dụng trong quá trình học tập đó là:
VD: Chất 1: học sinh
Chất 2: th=c sĩ
-> Nếu giao một cùng một công việc thì chất 2 chắc chắn sẽ làm
tốt hơn chất 1.
BT ngày 28/11/2022
Câu 1:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất? Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta?
Trả lời:
- Khái niệm:
+ Phương thức sản xuất: Là cách thức con người tiến hành sản xuất ở
những giai đo=n nhất định của xã hội loài người
+ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất.
+ Khái niệm quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất.
- Quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng
sản xuất:
1. Quan hệ sản xuất biểu hiện hình thức xã hội của nền sản xuất. Để sản
xuất, phải xây dựng các hình thức Quan hệ sản xuất.
2. Việc xây dựng các hình thức Quan hệ sản xuất không thể tùy tiện mà
phải dựa trên trình độ hiện có của Lực lượng sản xuất.
3. Quan hệ sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX phát triển. Quan hệ sản
xuất không phù hợp sẽ kìm hãm Lực lượng sản xuất.
- Ý nghĩa trong đời sống xã hội: Phải kết hợp biện chứng giữa LLSX với
QHSX:
1. Phát triển LLSX phải gắn với xây dựng QHSX (Vì QHSX qui định mục đích
của nền sản xuất).
2. Xây dựng QHSX phải xuất phát tV trình độ của LLSX.
- Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta:
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có tính quy luật này cũng tác động
mạnh mẽ vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
TV lý luận và thực tiễn cho chúng ta thấy
rằng, lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển khi có một quan hệ sản xuất
phù hợp với nó. Còn
quan hệ sản xuất l=c hậu hơn, hoặc “tiên tiến” (theo ý muốn chủ quan của
con người) hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Do đó, trong công cuộc đổi
mới kể tV Đ=i hội đ=i biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), VII (1991), VIII
(1996) và lần thứ IX (2001), Đảng ta đã “chủ trương thực hiện nhất quán
và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trườmg có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa”. Đối với nước ta, tV một nước nông nghiệp l=c hậu, l=i bị
chiến tranh tàn phá nặng nề, do vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, đi đôi với việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất thì điều cần
thiết và có tính quyết định là chúng ta phải phát triển lực lượng sản xuất.
Muốn phát triển lực lượng sản xuất thì không có con đường nào khác là
phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đ=i hoá. Đảng ta đã khẳng định: “về
thực chất, công nghiệp hoá, hiện đ=i hóa là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các ho=t động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế,
xã hội tV sử dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đ=i, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công
nghệ, t=o ra năng suất lao động xã hội cao. Quan niệm ấy về công nghiệp
hóa, hiện đ=i hóa cho thấy vấn đề then chốt của quá trình này ở một nước
nông nghiệp l=c hậu là cải biến lao động thủ công thành lao động sử dụng
kỹ thuật tiên tiến trong toàn bộ nền kinh tế để đ=t được năng suất lao
động xã hội cao. Song, đó không chỉ là sự tăng thêm một cách giản đơn tốc
độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế, mà còn là cả
một quá trình chuyển dịch cơ cấu, gắn liền với đổi mới công nghệ, t=o nền
tảng cho sự tăng trưởng bền vững và có hiệu quả cao của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Công nghiệp hóa phải đi đôi với hiện đ=i hóa, kết hợp với
những bước tiến tuần tự về công nghệ, tận dụng để phát triển chiều rộng,
với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu để phát triển chiều sâu, t=o
nên những mũi nhọn theo trình độ tiến triển của khoa học, công nghệ
trong khu vực và trên thế giới.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng của xã hội. Vận dụng vào tình hình thực tế ở
nước ta hiện nay?
Trả lời:
* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội.
- Khái niệm cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội:
+ Khái niệm cơ sở h= tầng: Là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành cơ
cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
+ Kết cấu của cơ sở h= tầng:
+ Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mầm móng.
+ Kiến trúc thượng tầng: Là toàn bộ những tư tưởng chính trị, pháp quyền,
triết học, đ=o đức,... Và những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước,
đảng phái,... được hình thành trên cơ sở h= tầng nhất định
+ Kết cấu kiến trúc thượng tầng:
+ các tư tưởng xã hội
+ các thiết chế tương ứng: các thể chế đảng phái nhà nước
=> Hình thành và phát triển trên một cơ sở h= tầng nhất định.
* Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội
- Vai trò quyết định của cơ sở h= tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở h= tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng
tầng; nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối
với cơ sở h= tầng
+ Cơ sở h= tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng; sự biến
đổi của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với sự biến đổi của cơ sở
h= tầng
* Sự tác động trở l=i của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h= tầng
+ Vai trò của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h= tầng
+ Vai trò đặc biệt quan trọng của nhà nước đối với cơ sở h= tầng
+ Hai xu hướng tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h= tầng
* Quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng:
KI•N TR‘C THƯ“NG T”NG = lĩnh vực chính trị – xã hội của xã hội
(Ảnh hưởng trở l=i) CƠ S— H˜ T”NG = lĩnh vực kinh tế của xã hội (quyết
định kiến trúc thượng tầng).
* Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Phải kết hợp biện chứng giữa CSHT với KTTT:
1.Phát triển kinh tế (CSHT) cần có sự định hướng, sự thúc đẩy tV KTTT
(động lực chính trị). Cần phát huy vai trò của Nhà nước đối với kinh tế.
2.Xây dựng KTTT phải xuất phát tV CSHT. Phải chú trọng giải pháp kinh tế
trong giải quyết các bài toán xã hội.
* Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta hiện nay:
— nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta không chỉ quán triệt và vận
dụng mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
mà còn phải quán triệt và vận dụng một cách khoa học và sáng t=o mối
quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng. Cơ sở h=
tầng kinh tế của nước ta hiện nay là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần
với nhiều hình thức sở hữu đan xen lẫn nhau. ThVa nhận sự tồn t=i của một
kết cấu kinh tế với nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế
cùng tồn như vậy là một tất yếu khách quan. Bởi lẽ, trình độ lực
lượng sản xuất của chúng còn thấp và chưa đồng đều. Song, đây l=i là một
nền kinh tế năng động, phong phú. Chính tính chất đan xen của kết cấu
kinh tế ấy nó đặt ra nhu cầu khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng
phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Lẽ dĩ nhiên, không
phải với nền kinh tế nhiều thành phần và nhiều hình thức sở hữu khác
nhau thì nhất thiết phải đa đảng và đa nguyên về chính trị, nhưng nhất
thiết phải đổi mới kiến trúc thượng tầng theo hướng: đổi mới tổ chức, đổi
mới bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới con người, đổi mới phong cách
lãnh đ=o, đa d=ng hoá các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, mở rộng dân chủ
(đặc biệt là dân chủ cơ sở), tăng cường khối đ=i đoàn kết dân tộc… nhằm
tập trung sức m=nh của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đ=o của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
BT ngày 5/12/2022
Câu 1: Phân tích các cấu trúc các hình thái kinh tế xã hội?
Trả lời:
- Trước hết, hình thái kinh tế -xã hội là ph=m trù duy vật lịch sử chỉ
về một xã hội cụ thể:
1.Có kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
2.Có một lực lượng sản xuất với trình độ hiện có.
3.Bên trên có một kiến trúc thượng tầng tương ứng.
- Các cấu trúc các hình thái kinh tế:
Khi nghiên cứu một hình thái kinh tế - xã hội cụ thể, C.Mác bắt đầu
tV việc đi sâu phân tích mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất (quan hệ sản xuất), xem nó là quan hệ cơ bản, chi
phối và quyết định mọi quan hệ xã hội khác. Nó là “bộ xương” của
xã hội, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt sự khác nhau giữa
các hình thái kinh tế - xã hội. Song, quan hệ sản xuất l=i được hình
thành một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người, mà nó chỉ phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Do đó, lực lượng sản xuất (quan hệ giữa con người
với tự nhiên) quyết định cả sự vận động và phát triển của hình thái
kinh tế – xã hội
Trong hình thái kinh tế – xã hội còn có bộ phận thứ ba, đó là kiến
trúc thượng tầng (các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đ=o đức,
triết học, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thể chế tương ứng)
được xây dựng trên sự tổng hợp những quan hệ sản xuất (cơ sở h=
tầng) của xã hội ấy. Kiến trúc thượng tầng tuy do cơ sở h= tầng quy
định, nhưng nó l=i là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát
triển cơ sở h= tầng đã sinh ra nó.
Ngoài ra, trong cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội còn có quan
hệ gia đình, dân tộc và quan hệ giai cấp (trong xã hội có giai cấp)
và các quan hệ xã hội khác… Các yếu tố ấy của hình thái kinh tế -
xã hội tác động qua l=i lẫn nhau theo những quy luật khách quan
vốn có của nó. Trước hết và cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật
cơ sở h= tầng quyết định kiến trúc thương tầng, quy luật đấu tranh
giai cấp (trong xã hội có giai cấp) và các quy luật kinh tế - xã hội
khác.
Câu 2: Đấu tranh giai cấp là gì? Thực chất cuộc đấu tranh
giai cấp?
Trả lời:
- Trước hết, khái niệm giai cấp:
Khái niệm giai cấp được Lênin định nghĩa một cách toàn diện và
sâu sắc trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ đ=i” như sau: “Người ta gọi là
giai cấp, những tập đoàn người to lớn khác nhau về địa vị của họ
trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác
nhau về quan hệ của họ (thường thường các quan hệ này được pháp
luật quy định và thVa nhận) đối với các tư liệu sản xuất, về vai trò
của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về
cách thức hướng thụ và về phần của cải ít hoặc nhiều mà họ được
hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể
chiếm đo=t lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có
địa vị khác
nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định” .
- Thực chất cuộc đấu tranh giai cấp:
* Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là khái niệm dùng để chỉ “cuộc đấu tranh của
quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có
đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của
những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống
những người hữu sản hay giai cấp tư sản
- Sự ra đời và tồn t=i của nhà nước không phải để giải quyết mâu
thuẫn giai cấp mà là để duy trì trật tự xã hội trong điều kiện mâu
thuẫn không giải quyết được
* Vai trò đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có giai cấp
- Không chỉ là động lực cơ bản của sự phát triển lịch sử mà còn là
phương thức cơ bản của sự tiến bộ và phát triển xã hội, nhằm giải
quyết những mâu thuẫn đối kháng trong đời sống kinh tế, chính trị,
xã hội.
- Trong điều kiện xã hội có sự phân hóa giai cấp thì sự vận động của
các mâu thuẫn trong phương thức sản xuất biểu hiện ra là mâu
thuẫn giữa các giai cấp trong đời sống chính trị xã hội, do đó mâu
thuẫn đối kháng trong đời sống kinh tế chỉ có thể được giải quyết
thông qua việc giải quyết mâu thuẫn đối kháng giai cấp trên lĩnh
vực chính trị xã hội.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác-Lênin
có ý nghĩa quan trọng về phương pháp luận. Nó cho phép thấy được
tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong xã hội, nhận thức được bản
chất và các hình thức biểu hiện của đấu tranh giai cấp.
- T=o cơ sở lý luận để xây dựng đường lối chiến lược đấu tranh giai
cấp chống l=i ách áp bức bóc lột, bất bình đẳng giai cấp, xây dựng
chế độ xã hội mới.
- Là cơ sở để giải quyết mâu thuẫn giai cấp của xã hội nhằm thúc
đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta.
BT ngày 12/12/2022
Câu 1: Trình bày khái niệm tồn tại xã hội?
Trả lời:
- Khái niệm Tồn t=i xã hội: là toàn bộ điều kiện sinh ho=t vật chất
của xã hội (bao gồm phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên –
hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số… trong đó phương thức
sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất) được đặt trong ph=m vi
ho=t động thực tiễn (ho=t động sản xuất vật chất, ho=t động chính
trị xã hội và ho=t động thực nghiệm khoa học).
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội? Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta
như thế nào?
Trả lời:
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn t=i xã hội và ý thức xã hội là:
1. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn t=i xã hội
Triết học Mác – Lênin khẳng định vật chất quyết định ý thức,
nhưng ý thức l=i tác động trở l=i đối với vật chất, đó là mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức. Vận dụng điều này vào xã hội
thì tồn t=i xã hội quyết định ý thức xã hội, nhưng ý thức xã hội l=i
tác động trở l=i đối với tồn t=i xã hội. Khẳng định vai trò quyết định
của tồn t=i xã hội đối với ý thức xã hội – đó là quan điểm duy vật về
lịch sử - đây là công lao to lớn của C.Mác và Ph.Ăngghen, các ông
đã phát triển chủ nghĩa duy vật đến đỉnh cao, xây dựng quan điểm
duy vật về lịch sử và lần đầu tiên trong lịch sử triết học, các ông đã
giải quyết một cách khoa học vấn đề hình thành và phát triển của ý
thức xã hội.
Tồn t=i xã hội không quyết định ý thức xã hội một cách giản
đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian. Trong thực
tế, không phải bất kỳ quan điểm, tư tưởng hay lý luận nào cũng
phản ánh một cách trực tiếp và rõ ràng các quan hệ kinh tế của thời
đ=i. Chỉ khi nào chúng ta xét cho đến cùng thì các mối quan hệ kinh
tế của thời đ=i mới được phản ánh bằng cách này hay cách khác
trong các tư tưởng, quan điểm ấy. Do vậy, khi xem xét sự phản ánh
của ý thức xã hội đối với tồn t=i xã hội, đòi hỏi chúng ta phải có thái
độ biện chứng chứ không nên cứng nhắc.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Mặc dù ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn t=i xã hội, do tồn t=i xã
hội quyết định, nhưng ý thức xã hội không phải là yếu tố thụ động,
hoàn toàn phụ thuộc vào tồn t=i xã hội; trái l=i, ý thức xã hội có tính
độc lập tương đối, nó tác động tích cực trở l=i đối với tồn t=i xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được biểu hiện ở những
điểm sau đây:
a) Ý thức xã hội thường l=c hậu so với tồn t=i xã hội
Tính l=c hậu của ý thức xã hội so với tồn t=i xã hội thể hiện ở
chỗ khi xã hội cũ đã mất đi, thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức
xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn t=i dai dẳng. Sở dĩ như vậy bởi vì
các nguyên nhân sau đây:
Một là, do sự biến đổi của xã hội diễn ra quá nhanh, ý thức xã hội
không phản ánh kịp và trở nên l=c hậu.
Mặt khác, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn t=i xã hội nên chỉ khi
nào tồn t=i xã hội đã biến đổi thì ý thức xã hội mới biến đổi theo.
Hai là, trong lĩnh vực tâm lý xã hội, những thói quen, tập quán,
truyền thống v.v… đã được t=o ra qua nhiều thế kỷ nó có ỳ ghê gớm
không thể ngay một lúc có thể thay đổi được.
Ba là, xuất phát tV lợi ích giai cấp, các giai cấp, nhóm hay tập đoàn
người phản tiến bộ tìm cách lưu giữ, truyền bá những tư tưởng cũ,
l=c hậu, nhằm bảo vệ lợi ích giai cấp và chống l=i các lực lượng xã
hội tiến bộ.
Vì những ý thức l=c hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ
dàng, cho nên trong quá trình xây dựng xã hội mới, giai cấp cách
m=ng phải tăng cường công tác tư tưởng, kiên quyết đấu tranh x
bỏ những tàn dư tư tưởng cũ, l=c hậu, đồng thời ra sức xây dựng và
phát huy những truyền thống tư tưởng tốt đẹp, tiến bộ.
b) Ý thức xã hội có thể phản ánh vượt trước tồn t=i xã hội
Trong khi khẳng định ý thức xã hội thường l=c hậu so với tồn
t=i xã hội triết học Mác – Lênin đồng thời khẳng định rằng, trong
những điều kiện nhất định, một bộ phận của ý thức xã hội là những
tư tưởng khoa học, tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn
t=i xã hội, hướng dẫn, chỉ đ=o cho ho=t động thực tiễn của con
người, dự báo các khả năng xảy ra trong tương lai, để tV đó đề ra
những nhiệm vụ mới phải giải quyết do sự phát triển chín muồi của
đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
c) Ý thức xã hội có tính kế thVa trong sự phát triển của nó
Ý thức xã hội là cái chung nó được thể hiện ra thông qua
những cái riêng là các hình thái ý thức xã hội cụ thể như: chính trị,
pháp quyền, đ=o đức, văn hóa, khoa học, nghệ thuật v.v.. Tất cả các
hình thái ý thức xã hội một mặt phản ánh tồn t=i xã hội trực tiếp,
nhưng mặt khác, nó có tính kế thVa lịch sử trong sự phát triển của
mình. Ví dụ: Chủ nghĩa Mác đã kế thVa và phát triển những tinh hoa
tư tưởng của loài người mà trực tiếp là nền triết học cổ điển Đức,
kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp khác nhau thường kế
thVa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đ=i trước. Các
giai cấp tiên tiến thì tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ, những
truyền thống tốt đẹp của xã hội cũ, còn các giai cấp lỗi thời và các
nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu, khôi phục những lý thuyết, những
tư tưởng phản tiến bộ của xã hội cũ để phục vụ cho lợi ích của giai
cấp mình.
d) Các hình thái ý thức xã hội tác động qua l=i trong sự phát triển
của chúng
Các hình thái ý thức xã hội đều có quy luật phát triển riêng nội t=i
và đều phản ánh tồn t=i xã hội. Nhưng trong quá trình phát triển,
giữa chúng luôn có sự tác động qua l=i, ảnh hưởng, thúc đẩy lẫn
nhau. — mỗi thời đ=i, tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể có những hình thái
ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động m=nh đến các hình thái
ý thức khác. Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức thì
ý thức chính trị có
vai trò đặc biệt quan trọng. Thông thường ý thức chính trị của giai
cấp cách m=ng, tiến bộ sẽ đóng vai trò định hướng cho sự phát triển
theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác.
e) Ý thức xã hội tác động trở l=i tồn t=i xã hội
Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn t=i xã hội, do tồn t=i xã
hội quyết định, nhưng ý thức xã hội l=i tác động tích cực trở l=i tồn
t=i xã hội. Nếu ý thức xã hội là khoa học, đúng đắn, tiến bộ phù hợp
với tồn t=i xã hội thì nó sẽ thúc đẩy tồn t=i xã hội phát triển. Ngược
l=i, nếu ý thức xã hội không đúng đắn, không phù hợp nó sẽ kìm
hãm sự phát triển của tồn t=i xã hội.
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc
lập tương đối của ý thức xã hội đã cho chúng ta thấy bức tranh phức
t=p của lịch sử phát triển ý thức xã hội và của đời sống tinh thần
của xã hội nói chung, nó bác bỏ các quan điểm siêu hình, máy móc,
tầm thường về mối quan hệ giữa tồn t=i xã hội và ý thức xã hội.
| 1/26

Preview text:

TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN Câu 1: Triết học là gì?
Phần trả lời: Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về
thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những
quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Câu 2: Tại sao nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan? Phần trả lời:
- Trước hết thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri
thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và
về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xã hội và cả nhân lo=i)
trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ,
giá trị trong định hướng nhận thức và ho=t động thực tiễn của con người.
- Nguyên nhân để nói triết học là h=t nhân lý luận của thế giới quan là:
+ Thứ nhất: Bản thân triết học chính là thế giới quan.
+ Thứ hai: Trong số các lo=i thế giới quan phân chia theo các cơ sở
khác nhau thì thế giới quan triết học bao giờ cũng là thành phần
quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
+Thứ ba: Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế
giới quan khác như: thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh
nghiệm, thế giới quan thông thường…,.
+ Thứ tư: Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người.
=> Do đó triết học chính là h=t nhân lý luận của thê giới quan và
triết học với tính cách là h=t nhân lý luận chi phối mọi thế giới quan.
Câu 1: Trình bày điều kiện ra đời của Chủ nghĩa Mác – LêNin? Trả lời:
a. Những điều kiện, lịch sử của sự ra đời triết học Mác.
*Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất TBCN trong điều
kiện cách m=ng công nghiệp:
+Lực lượng sản xuất có một bước phát triển mới về chất – đó là ra
đời nền công nghiệp cơ khí, nhờ vậy phương thức sản xuất TBCN
được củng cố và phát triển.
+TV đó mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản đã trở thành các cuộc đấu tranh giai cấp.
* Sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN ở Tây Âu giữa TK XIX
* Sự trưởng thành của giai cấp vô sản hiện đ=i
b. Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên.
Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát tV nhu cầu khách quan
của lịch sử mà còn là kết quả của sự kế thVa tinh hoa di sản lý luận
của nhân lo=i, trong đó trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh
tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng ở các nước Pháp và Anh.
- Triết học cổ điển Đức
+ Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770 - 1831), nhà triết học duy
tâm khách quan, đ=i biểu xuất sắc của triết học cổ điển Đức, người
xây dựng nên phép biện chứng duy tâm.
+Lútvích Phoiơbắc (1804 - 1872) là một đ=i biểu lỗi l=c của nền
triết học cổ điển Đức, nhà duy vật lớn nhất của triết học thời kỳ trước Mác.
- Kinh tế chính trị học Anh:
+ ( Với hai đ=i biểu tiêu biểu : A. Xmít, 1723 – 1790 & Đ.Ricácđô, 1772 - 1823)
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu TK XIX ( Với ba đ=i biểu xuất
sắc: H. Xanh Ximông, 1760 – 1825; S. Phuriê, 1772 – 1837; R. Ô Oen, 1771 - 1858)
c. Tiền đề khoa học tự nhiên
- Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. - Học thuyết tế bào.
-Thuyết tiến hóa của ĐắcUyn.
Câu 2: Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa Mác – Lênin đối
với bản thân sinh viên?
Trả lời:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết
khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân
dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột, tiến tới thực hiện sự
nghiệp giải phóng con người; học thuyết này được sáng lập bởi C.
Mác, Ph. Ăngghen và được V.I. Lênin vận dụng và phát triển trong
thực tiễn. Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu thành tV ba bộ phận lý
luận cơ bản, đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị học Mác –
Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu thành tV ba bộ phận cơ bản, có
mối quan hệ biện chứng, không tách rời nhau, mà thống nhất thành một hệ thống.
- Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và
vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa Mác- Leenin đối với bản thân sinh viên:
+ Triết học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới
quan, phương pháp luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa
nhân văn cho sinh viên, nó như “la bàn” giúp họ định hướng tính
tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục đích xây dựng, sáng
t=o. Triết học đem l=i cho sinh viên tri thức về các mối quan hệ xã
hội, về bản chất, chức năng của nhà nước và của pháp luật, về mục
đích tồn t=i của con người, về cái thiện và cái ác, về mối quan hệ
giữa cá nhân với nhà nước và xã hội, về tự do và trách nhiệm. Vì
vậy, triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên.
+ Triết học Mac-Lenin là cơ sở lý luận khoa học trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chủ nghĩa Mac-Lenin sẽ giúp ta
hiểu con đường Đảng và nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đang
đi, hiểu được vai trò của nhà nước và Đảng trong công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đ=i hóa để cùng chung tay với Đảng và nhà nước
thực hiện mục tiêu. Điều này còn giúp ta không bị những thế lực thù
địch dụ dỗ, hiểu sai về Đảng và nhà nước, tV đó để bảo vệ được bản thân và gia đình.
+ Đối với ngành Truyền thông chúng em nói riêng và mọi người các
ngành khác nói chung thì việc phân biệt đâu là đúng, đâu là sai của
những nguồn thông tin là rất quan trọng bởi vì có quá nhiều cám dỗ
tV xã hội. Do vậy việc học về Chủ nghĩa Mác- Lenin sẽ giúp chúng
em hiểu và hoàn thiện tốt về nhân cách và con người.
Câu 1: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức? Trả lời:
- Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một ph=m
trù được quyết định với ph=m trù vật chất, theo đó ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự
cải biến và sáng t=o. Ý thức có mối quan biện chứng với vật chất.
* Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức:
-Nguồn gốc của ý thức • Quan điểm của CNDT
• Quan điểm của CNDV siêu hình • Quan điểm của CNDVBC: - Nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh ý thức: Là một hình thức phản ánh mới đặc trưng của tổ
chức cao nhất - bộ não người.
+ Ho=t động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở ho=t động thần
kinh của bộ não người, không có bộ não người và sự tác động của
thế giới xung quanh vào bộ não người thì không thể có ý thức.
- Nguồn gốc xã hội : Lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động: Đưa l=i cho người dáng đi thẳng đứng, con người đã
chế t=o ra những công cụ làm biến đổi thế giới, trong quá trình cải
t=o thế giới biến đổi thế giới nảy sinh những hiện tượng khác nhau sinh ra ý thức.
+ Ngôn ngữ: Lao động đã liên kết những con người - thành viên
trong xã hội với nhau - nảy sinh nhu cầu trao đổi ngôn ngữ. Là cái
vỏ trực tiếp của tư tưởng và chỉ diễn ra bằng phương tiện ngôn ngữ.
=> Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là “cái vật
chất được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong
nó”. Như vậy, ý thức là thuộc về sự phản ánh, còn vật chất – tồn t=i
khách quan là cái được phản ánh.
b. Bản chất của ý thức
- Tính chất năng động, sáng t=o của sự phản ánh ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
-> Là sự phản ánh sáng t=o của TGKQ.
Câu 2: Phân tích nội dung, ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin? Trả lời:
-Quan niệm của triết học Mác- Lênin về vật chất:
Vật chất là một ph=m trù triết học dùng để chỉ thực t=i khách quan
được đem l=i cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép l=i, chụp l=i, phản ánh và tồn t=i không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
+ Triệt để khắc phục h=n chế của Chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ Chủ
nghĩa duy tâm, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem l=i niềm tin trong khoa học tự nhiên.
+ T=o tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày
càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học BT ngày 31/10/2022
Câu 1: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức? Trả lời:
- Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một ph=m
trù được quyết định với ph=m trù vật chất, theo đó ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự
cải biến và sáng t=o. Ý thức có mối quan biện chứng với vật chất.
* Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức:
-Nguồn gốc của ý thức • Quan điểm của CNDT
• Quan điểm của CNDV siêu hình • Quan điểm của CNDVBC: - Nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh ý thức: Là một hình thức phản ánh mới đặc trưng của tổ
chức cao nhất - bộ não người.
+ Ho=t động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở ho=t động thần
kinh của bộ não người, không có bộ não người và sự tác động của
thế giới xung quanh vào bộ não người thì không thể có ý thức.
- Nguồn gốc xã hội : Lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động: Đưa l=i cho người dáng đi thẳng đứng, con người đã
chế t=o ra những công cụ làm biến đổi thế giới, trong quá trình cải
t=o thế giới biến đổi thế giới nảy sinh những hiện tượng khác nhau sinh ra ý thức.
+ Ngôn ngữ: Lao động đã liên kết những con người - thành viên
trong xã hội với nhau - nảy sinh nhu cầu trao đổi ngôn ngữ. Là cái
vỏ trực tiếp của tư tưởng và chỉ diễn ra bằng phương tiện ngôn ngữ.
=> Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là “cái vật
chất được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong
nó”. Như vậy, ý thức là thuộc về sự phản ánh, còn vật chất – tồn t=i
khách quan là cái được phản ánh.
b. Bản chất của ý thức
- Tính chất năng động, sáng t=o của sự phản ánh ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
-> Là sự phản ánh sáng t=o của TGKQ.
Câu 2: Phân tích nội dung, ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin? Trả lời:
-Quan niệm của triết học Mác- Lênin về vật chất:
Vật chất là một ph=m trù triết học dùng để chỉ thực t=i khách quan
được đem l=i cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép l=i, chụp l=i, phản ánh và tồn t=i không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
+ Triệt để khắc phục h=n chế của Chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ Chủ
nghĩa duy tâm, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem l=i niềm tin trong khoa học tự nhiên.
+ T=o tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày
càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học BT ngày 7/11/2022
Câu 1: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của
phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ
nội dung nguyên lý này? Trả lời:
- Khái niệm Nguyên Lý: Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các
khoa học cụ thể. Nó là tri thức không dễ chứng minh nhưng đã được xác
nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người, người ta chỉ còn phải tuân
thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành động.
- Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật:
+ Khái niệm về liên hệ và mối liên hệ: o
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong
số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. o
- Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Đặc biệt theo quan điểm biện chứng: các sự vật, hiện tượng, quá trình
khác nhau vVa tồn t=i độc lập vVa liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau + Mối liên hệ o
Làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau - Giữa các sự vật, hiện tượng o Tác động qua l=i o
Chuyển hóa lẫn nhau Giữa các mặt của sự vật, hiện tượng
Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn t=i trong mối
liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng
nào tồn t=i cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV nội dung nguyên lý:
+ Nội dung của quan điểm toàn diện
1. Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính
sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
2. Biết phân lo=i tVng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm
nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
3. TV việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta l=i đặt MLH bản chất đó trong
tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong tVng giai đo=n lịch sử cụ thể
4. Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
Câu 2: Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung nguyên lý này? Trả lời:
- Theo quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng: + Quan điểm siêu hình: o
Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng. o
Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự
thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới. + Quan điểm biện chứng: o
Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, tV thấp đến cao, tV
đơn giản đến phức t=p, tV chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật o
Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh có phức
t=p thậm chí có những bước thụt lùi - Khái niệm phát triển:
Phát triển là một ph=m trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
sự vật theo khuynh hướng đi lên tV thấp đến cao, tV đơn giản đến phức
t=p, tV kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm phát triển
1. Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng
vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đổi
2. Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính
quanh co, phức t=p của sự phát triển
3. Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ , trì trệ định kiến
4. Biết kế thVa các yếu tố tích cực tV đối tượng cũ và phát triển sáng t=o
chúng trong điều kiện mới
BT ngày 14/11/2022
Câu 1: Phân tích quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối
quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Trả lời:
- Quan niệm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng,
cái chung và cái đơn nhất:
+ Cái riêng là một ph=m trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định
+ Cái chung là một ph=m trù triết học, dùng để chỉ, những mặt, những thuộc tính
chung không chỉ ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp l=i trong nhiều
sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác
+ Cái đơn nhất là ph=m trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính...chỉ có
ở một sự vật , một kết cấu vật chất mà không lặp l=i ở sự vật , hiện tượng, kết cấu vật chất khác
- Mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung:
+ Cái chung và cái riêng tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau
+ Cái chung là cái bộ phận, cái riêng là cái toàn thể
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Muốn tìm ra cái chung phải nghiên cứu cái riêng
+ Khi giải quyết các vấn đề riêng trong thực tiễn cần phải đặt trên nền tảng các nguyên tắc chung
+ Khi áp dụng nguyên tắc chung vào ho=t động thực tiễn cần phải cá biệt hóa nó
+ Cần nắm vững tính quy luật của quá trình chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái
chung để thúc đẩy sự phát triển.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và
kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Trả lời:
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân: sự tương tác giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra những biến đổi nhất định
+ Kết quả: những biến đổi xảy ra bởi sự tương tác giữa các mặt trong cùng một sự
vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Mối quan hệ nhân quả là mối quan hệ sản sinh
+ Mối quan hệ nhân quả mang tính phức t=p
+ Mối liên hệ nhân quả mang tính quá trình A -> B -> C -> D
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng sau khi kết quả xuất hiện sẽ tác động ngược trở l=i nguyên nhân
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Muốn nhận thức sâu sắc, đầy đủ về một sự vật, hiện tượng, cần phải tìm hiểu nguyên nhân sinh ra nó
+ Muốn triệt tiêu hoặc làm nảy sinh một hiện tượng cần phải lo=i bỏ hoặc tác động
vào nguyên nhân sinh ra hiện tượng đó
+ Phải biết đánh giá đúng vai trò của tVng nguyên nhân trong việc sinh ra kết quả
và sự tác động trở l=i của kết quả đối với nguyên nhân
Câu 3: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Trả lời:
- Ph=m trù tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong, cái kết cấu
vật chất quy định và trong những điều kiện vật chất nhất định, nó phải
xảy ra như thế chứ không thể khác được.
+ Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất bên trong kết cấu
vật chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện hoặc
không,có thể xuất hiện thế này hoặc thế khác.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Trong ho=t động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất
nhiên chứ không được căn cứ vào cái cái ngẫu nhiên.
+ TV những cái ngẫu nhiên thường gặp trong ho=t động thực tiễn, cần
phải tìm ra cái tất nhiên và quy luật chung chi phối hiện thực.
+ Không được coi thường cái ngẫu nhiên.Trong cuộc sống phải biết dự
phòng những đối sách cần thiết với các tình huống đột xuất.
Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Trả lời:
- Ph=m trù nội dung và hình thức:
+ Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình t=o nên sự vật
+ Hình thức là phương thức tồn t=i và phát triển của sự vật, là hệ thống
các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
+ Nội dung và hình thức tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Một nội dung có thể thể hiện ra ở nhiều hình thức và một hình thức
có thể thể hiện nhiều nội dung.
+ Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức tác động trở l=i nội dung.
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung và hình thức.
+ Cần tận dụng sự đa d=ng của hình thức trong việc thể hiện nội dung.
+ Muốn ho=t động thực tiễn có hiệu quả trước hết phải căn cứ vào nội
dung (và sự tác động trở l=i của hình thức đối với nội dung).
Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện
tượng. Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Trả lời:
- Ph=m trù bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật
+ Hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
- Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất và hiện tượng tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Tính mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng:
 Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản chất.
 Hiện tượng không hoàn toàn phù hợp với bản chất
 Bản chất ổn định hơn so với hiện tượng, hiện tượng biến đổi
nhanh hơn so với bản chất
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Muốn tìm ra bản chất phải nghiên cứu hiện tượng.
+ Cần qua nhiều hiện tượng mới tìm ra bản chất.
+ Cần nghiên cứu hiện tượng tránh phản ánh sai lệch bản chất.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện
thực? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Trả lời:
- Ph=m trù khả năng và hiện thực:
+ Khả năng là ph=m trù dùng để chỉ cái đang là mầm móng trong sự
vật và sẽ ra đời khi có những điều kiện thích hợp
+ Hiện thực là ph=m trù chỉ cái đã ra đời, đã xuất hiện, đã được thực
hiện. Đó là sự vật đang tồn t=i hiện thực
- Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực:
+ Khả năng và hiện thực tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Một sự vật với cùng 1 điều kiện có thể có nhiều khả năng, khi có điều
kiện mới có thể thêm khả năng.
+ Quá trình chuyển biến khả năng thành hiện thực trong tự nhiên khác trong xã hội.
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Trong một sự vật tồn t=i nhiều khả năng nên cần phải lựa chọn khả
năng phù hợp, h=n chế khả năng xấu…
+ Cần phải nhận thức được khả năng tiềm tàng trong sự vật để nắm bắt
được xu thế phát triển của nó
+ Tích cực phát huy nhân tố chủ quan trong ho=t động nhận thức và
thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định.
BT ngày 21/11/2022
Câu 1: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung quy luật này?
Trả lời:
* Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lặp. - Vị trí của quy luật
 V=ch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển - Khái niệm:
- Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính khác nhau và vận động theo
các khuynh hướng trái ngược nhau
- Mâu thuẫn: Là mặt đối lập liên hệ, tác động qua l=i nhau trong một thể thống nhất
- Thống nhất của hai mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tương tác
qua l=i, thống nhất, đồng nhất hay đồng chất, cùng chuyển hóa.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là bài trV, g=t bỏ, phủ định của hai mặt
đối lập đó. Tính chất đấu tranh của hai mặt đối lập là tư đơn giản đến
phức t=p, tV thấp đến cao. Kết quả đấu tranh là khi hội đủ các điều kiện
thì mâu thuẫn được giải quyết, thể thống nhất bị phá vỡ, thể thống nhất mới được xác lập.
- Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là hai
xu hướng khác nhau của mâu thuẫn biện chứng. Thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau. Thống nhất gắn liền với
sự đứng im, với sự ổn định t=m thời của sự vật, thống nhất là điều kiện của đấu tranh.
+ Vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động và phát triển của sự
vật: Tính chất đấu tranh của các mặt đối lập là tV thấp đến cao, tV đơn
giản đến phức t=p. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt, hội đủ điều
kiện chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết, thể
thống nhất cũ mất đi được thay thế bằng thể thống nhất mới.
-> Đấu tranh giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng của giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
* Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV nội dung quy luật:
+ Trong ho=t động nhận thức và ho=t động thực tiễn cần phải phân tích
những mặt đối lập t=o thành mâu thuẫn, phát hiện ra mâu thuẫn, để
nắm được nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển.
+ Khi giải quyết cái mâu thuẫn khác nhau không được theo một khuôn mẫu như nhau.
+ Để thúc đẩy sự phát triển cần phải tìm cách giải quyết mâu thuẫn chứ
không được điều hòa mâu thuẫn.
+ Trong đời sống xã hội cần phải coi mọi hành vi đấu tranh thúc đẩy sự phát triển chân chính.
Câu 2: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung quy luật này?
- Trả lời:
* Nội dung quy luật phủ định của phủ định - Vị trí của quy luật
 V=ch ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển
- Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng:
+ Khái niệm phủ định nói chung là sự bài trV, lo=i bỏ một sự vật nhất định nào đó.
+ Phủ định biện chứng là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới cao hơn, tiến bộ hơn.
- Đặc trưng của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, là kết
quả giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật tồn t=i khách quan
+ Tính kế thVa: Đây là đặc trưng cơ bản nhất của phủ định biện chứng.
Phủ định biện chứng là quá trình cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng
cái mới chỉ phủ định mặt l=c hậu, lỗi thời của cái cũ, đồng thời kế thVa
những giá trị của cái cũ. Do đó, phủ định biện chứng là sự phủ định
nhưng đồng thời cũng là sự khẳng định. - Nội dung quy luật:
+ Phát triển là một quá trình phủ định liên tục tV thấp đến cao
+ Qua hai lần phủ định liên tiếp t=o thành một vòng khâu của sự phát
triển A - B - Á Ví dụ: H=t thóc – cây lúa – h=t thóc / Quả trứng – con gà - quả trứng
-> Lưu ý: Có trường hợp phải trải qua 3,4... lần phủ định sự vật mới lặp l=i cái ban đầu…
* Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV nội dung quy luật:
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để chúng ta nhận thức đúng
đắn về khuynh hướng của sự vận động, phát triển
- Giúp chúng ta hiểu rõ về cái mới và về sự tất thắng của cái mới
- Phải biết kế thVa tinh hoa của cái cũ nhằm thúc đẩy sự vật phát triển .
Câu 3: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Vận dụng
trong quá trình học tập của sinh viên?
- Trả lời:
* Nội dung quy luật tV những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược l=i:
- Định nghĩa Quy luật: là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất
nhiên, phổ biến và lặp l=i giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên
trong mối sự vật hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. - Vị trí của quy luật:
 V=ch ra cách thức vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới
- Khái niệm chất và lượng:
+ Khái niệm chất: Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
là tổng hợp các thuộc tính làm cho sự vật là nó, khác với cái khác
+ Khái niệm lượng: Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt độ
lớn, quy mô, trình độ phát triển, tốc độ vận động, biểu thị bằng con số
các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó.
-> Sự phân biệt giữa chất và lượng của sự vật chỉ mang tính tương đối
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
- Bất kỳ một sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt
lượng. Sự thay đổi về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức sự
thay đổi về chất của sự vật mà có sự tích luỹ dần dần.
+ Độ: Là ph=m trù dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, nó là
khoảng giới h=n, mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất.
+ Điểm nút: Là giới h=n mà t=i đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay
đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy: Là ph=m trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất
của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật gây nên trước đó
-> Bước nhảy là sự kết thúc một giai đo=n phát triển.
-> Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất:
+ Chất và lượng là hai mặt đối lập nằm trong một thể thống nhất (được
giới h=n trong một độ nhất định) => Khi lượng thay đổi đến điểm nút
=> chất phải thay đổi.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.
 Sau khi ra đời, chất mới sẽ làm thay đổi lượng của sự vật:
+ Thay đổi quy mô tồn t=i của sự vật.
+ Thay đổi nhịp điệu, tốc độ vận động và phát triển của sự vật đó.
* Em vận dụng trong quá trình học tập đó là: VD: Chất 1: học sinh Chất 2: th=c sĩ
-> Nếu giao một cùng một công việc thì chất 2 chắc chắn sẽ làm tốt hơn chất 1. BT ngày 28/11/2022
Câu 1:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất? Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta? Trả lời: - Khái niệm:
+ Phương thức sản xuất: Là cách thức con người tiến hành sản xuất ở
những giai đo=n nhất định của xã hội loài người
+ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất.
+ Khái niệm quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất.
- Quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất:
1. Quan hệ sản xuất biểu hiện hình thức xã hội của nền sản xuất. Để sản
xuất, phải xây dựng các hình thức Quan hệ sản xuất.
2. Việc xây dựng các hình thức Quan hệ sản xuất không thể tùy tiện mà
phải dựa trên trình độ hiện có của Lực lượng sản xuất.
3. Quan hệ sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX phát triển. Quan hệ sản
xuất không phù hợp sẽ kìm hãm Lực lượng sản xuất.
- Ý nghĩa trong đời sống xã hội: Phải kết hợp biện chứng giữa LLSX với QHSX:
1. Phát triển LLSX phải gắn với xây dựng QHSX (Vì QHSX qui định mục đích của nền sản xuất).
2. Xây dựng QHSX phải xuất phát tV trình độ của LLSX.
- Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta:
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có tính quy luật này cũng tác động
mạnh mẽ vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
TV lý luận và thực tiễn cho chúng ta thấy
rằng, lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển khi có một quan hệ sản xuất phù hợp với nó. Còn
quan hệ sản xuất l=c hậu hơn, hoặc “tiên tiến” (theo ý muốn chủ quan của
con người) hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Do đó, trong công cuộc đổi
mới kể tV Đ=i hội đ=i biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), VII (1991), VIII
(1996) và lần thứ IX (2001), Đảng ta đã “chủ trương thực hiện nhất quán
và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trườmg có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa”. Đối với nước ta, tV một nước nông nghiệp l=c hậu, l=i bị
chiến tranh tàn phá nặng nề, do vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, đi đôi với việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất thì điều cần
thiết và có tính quyết định là chúng ta phải phát triển lực lượng sản xuất.
Muốn phát triển lực lượng sản xuất thì không có con đường nào khác là
phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đ=i hoá. Đảng ta đã khẳng định: “về
thực chất, công nghiệp hoá, hiện đ=i hóa là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các ho=t động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế,
xã hội tV sử dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đ=i, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công
nghệ, t=o ra năng suất lao động xã hội cao”. Quan niệm ấy về công nghiệp
hóa, hiện đ=i hóa cho thấy vấn đề then chốt của quá trình này ở một nước
nông nghiệp l=c hậu là cải biến lao động thủ công thành lao động sử dụng
kỹ thuật tiên tiến trong toàn bộ nền kinh tế để đ=t được năng suất lao
động xã hội cao. Song, đó không chỉ là sự tăng thêm một cách giản đơn tốc
độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế, mà còn là cả
một quá trình chuyển dịch cơ cấu, gắn liền với đổi mới công nghệ, t=o nền
tảng cho sự tăng trưởng bền vững và có hiệu quả cao của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Công nghiệp hóa phải đi đôi với hiện đ=i hóa, kết hợp với
những bước tiến tuần tự về công nghệ, tận dụng để phát triển chiều rộng,
với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu để phát triển chiều sâu, t=o
nên những mũi nhọn theo trình độ tiến triển của khoa học, công nghệ
trong khu vực và trên thế giới.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng của xã hội. Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta hiện nay? Trả lời:
* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
- Khái niệm cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội:
+ Khái niệm cơ sở h= tầng: Là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành cơ
cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
+ Kết cấu của cơ sở h= tầng:
+ Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mầm móng.
+ Kiến trúc thượng tầng: Là toàn bộ những tư tưởng chính trị, pháp quyền,
triết học, đ=o đức,... Và những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước,
đảng phái,... được hình thành trên cơ sở h= tầng nhất định
+ Kết cấu kiến trúc thượng tầng: + các tư tưởng xã hội
+ các thiết chế tương ứng: các thể chế đảng phái nhà nước
=> Hình thành và phát triển trên một cơ sở h= tầng nhất định.
* Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội
- Vai trò quyết định của cơ sở h= tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở h= tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng
tầng; nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở h= tầng
+ Cơ sở h= tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng; sự biến
đổi của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với sự biến đổi của cơ sở h= tầng
* Sự tác động trở l=i của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h= tầng
+ Vai trò của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h= tầng
+ Vai trò đặc biệt quan trọng của nhà nước đối với cơ sở h= tầng
+ Hai xu hướng tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h= tầng
* Quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng:
KI•N TR‘C THƯ“NG T”NG = lĩnh vực chính trị – xã hội của xã hội
(Ảnh hưởng trở l=i) CƠ S— H˜ T”NG = lĩnh vực kinh tế của xã hội (quyết
định kiến trúc thượng tầng).
* Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Phải kết hợp biện chứng giữa CSHT với KTTT:
1.Phát triển kinh tế (CSHT) cần có sự định hướng, sự thúc đẩy tV KTTT
(động lực chính trị). Cần phát huy vai trò của Nhà nước đối với kinh tế.
2.Xây dựng KTTT phải xuất phát tV CSHT. Phải chú trọng giải pháp kinh tế
trong giải quyết các bài toán xã hội.
* Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta hiện nay:
— nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta không chỉ quán triệt và vận
dụng mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
mà còn phải quán triệt và vận dụng một cách khoa học và sáng t=o mối
quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng. Cơ sở h=
tầng kinh tế của nước ta hiện nay là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần
với nhiều hình thức sở hữu đan xen lẫn nhau. ThVa nhận sự tồn t=i của một
kết cấu kinh tế với nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế
cùng tồn như vậy là một tất yếu khách quan. Bởi lẽ, trình độ lực
lượng sản xuất của chúng còn thấp và chưa đồng đều. Song, đây l=i là một
nền kinh tế năng động, phong phú. Chính tính chất đan xen của kết cấu
kinh tế ấy nó đặt ra nhu cầu khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng
phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Lẽ dĩ nhiên, không
phải với nền kinh tế nhiều thành phần và nhiều hình thức sở hữu khác
nhau thì nhất thiết phải đa đảng và đa nguyên về chính trị, nhưng nhất
thiết phải đổi mới kiến trúc thượng tầng theo hướng: đổi mới tổ chức, đổi
mới bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới con người, đổi mới phong cách
lãnh đ=o, đa d=ng hoá các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, mở rộng dân chủ
(đặc biệt là dân chủ cơ sở), tăng cường khối đ=i đoàn kết dân tộc… nhằm
tập trung sức m=nh của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đ=o của Đảng Cộng sản Việt Nam. BT ngày 5/12/2022
Câu 1: Phân tích các cấu trúc các hình thái kinh tế xã hội? Trả lời:
- Trước hết, hình thái kinh tế -xã hội là ph=m trù duy vật lịch sử chỉ
về một xã hội cụ thể:
1.Có kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
2.Có một lực lượng sản xuất với trình độ hiện có.
3.Bên trên có một kiến trúc thượng tầng tương ứng.
- Các cấu trúc các hình thái kinh tế:
Khi nghiên cứu một hình thái kinh tế - xã hội cụ thể, C.Mác bắt đầu
tV việc đi sâu phân tích mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất (quan hệ sản xuất), xem nó là quan hệ cơ bản, chi
phối và quyết định mọi quan hệ xã hội khác. Nó là “bộ xương” của
xã hội, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt sự khác nhau giữa
các hình thái kinh tế - xã hội. Song, quan hệ sản xuất l=i được hình
thành một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người, mà nó chỉ phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Do đó, lực lượng sản xuất (quan hệ giữa con người
với tự nhiên) quyết định cả sự vận động và phát triển của hình thái kinh tế – xã hội
Trong hình thái kinh tế – xã hội còn có bộ phận thứ ba, đó là kiến
trúc thượng tầng (các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đ=o đức,
triết học, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thể chế tương ứng)
được xây dựng trên sự tổng hợp những quan hệ sản xuất (cơ sở h=
tầng) của xã hội ấy. Kiến trúc thượng tầng tuy do cơ sở h= tầng quy
định, nhưng nó l=i là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát
triển cơ sở h= tầng đã sinh ra nó.
Ngoài ra, trong cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội còn có quan
hệ gia đình, dân tộc và quan hệ giai cấp (trong xã hội có giai cấp)
và các quan hệ xã hội khác… Các yếu tố ấy của hình thái kinh tế -
xã hội tác động qua l=i lẫn nhau theo những quy luật khách quan
vốn có của nó. Trước hết và cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật
cơ sở h= tầng quyết định kiến trúc thương tầng, quy luật đấu tranh
giai cấp (trong xã hội có giai cấp) và các quy luật kinh tế - xã hội khác.
Câu 2: Đấu tranh giai cấp là gì? Thực chất cuộc đấu tranh giai cấp? Trả lời:
- Trước hết, khái niệm giai cấp:
Khái niệm giai cấp được Lênin định nghĩa một cách toàn diện và
sâu sắc trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ đ=i” như sau: “Người ta gọi là
giai cấp, những tập đoàn người to lớn khác nhau về địa vị của họ
trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác
nhau về quan hệ của họ (thường thường các quan hệ này được pháp
luật quy định và thVa nhận) đối với các tư liệu sản xuất, về vai trò
của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về
cách thức hướng thụ và về phần của cải ít hoặc nhiều mà họ được
hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể
chiếm đo=t lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác
nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định” .
- Thực chất cuộc đấu tranh giai cấp:
* Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là khái niệm dùng để chỉ “cuộc đấu tranh của
quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có
đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của
những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống
những người hữu sản hay giai cấp tư sản
- Sự ra đời và tồn t=i của nhà nước không phải để giải quyết mâu
thuẫn giai cấp mà là để duy trì trật tự xã hội trong điều kiện mâu
thuẫn không giải quyết được
* Vai trò đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có giai cấp
- Không chỉ là động lực cơ bản của sự phát triển lịch sử mà còn là
phương thức cơ bản của sự tiến bộ và phát triển xã hội, nhằm giải
quyết những mâu thuẫn đối kháng trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội.
- Trong điều kiện xã hội có sự phân hóa giai cấp thì sự vận động của
các mâu thuẫn trong phương thức sản xuất biểu hiện ra là mâu
thuẫn giữa các giai cấp trong đời sống chính trị xã hội, do đó mâu
thuẫn đối kháng trong đời sống kinh tế chỉ có thể được giải quyết
thông qua việc giải quyết mâu thuẫn đối kháng giai cấp trên lĩnh vực chính trị xã hội.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác-Lênin
có ý nghĩa quan trọng về phương pháp luận. Nó cho phép thấy được
tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong xã hội, nhận thức được bản
chất và các hình thức biểu hiện của đấu tranh giai cấp.
- T=o cơ sở lý luận để xây dựng đường lối chiến lược đấu tranh giai
cấp chống l=i ách áp bức bóc lột, bất bình đẳng giai cấp, xây dựng chế độ xã hội mới.
- Là cơ sở để giải quyết mâu thuẫn giai cấp của xã hội nhằm thúc
đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. BT ngày 12/12/2022
Câu 1: Trình bày khái niệm tồn tại xã hội? Trả lời:
- Khái niệm Tồn t=i xã hội: là toàn bộ điều kiện sinh ho=t vật chất
của xã hội (bao gồm phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên –
hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số… trong đó phương thức
sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất) được đặt trong ph=m vi
ho=t động thực tiễn (ho=t động sản xuất vật chất, ho=t động chính
trị xã hội và ho=t động thực nghiệm khoa học).
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội? Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta như thế nào? Trả lời:
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn t=i xã hội và ý thức xã hội là:
1. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn t=i xã hội
Triết học Mác – Lênin khẳng định vật chất quyết định ý thức,
nhưng ý thức l=i tác động trở l=i đối với vật chất, đó là mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức. Vận dụng điều này vào xã hội
thì tồn t=i xã hội quyết định ý thức xã hội, nhưng ý thức xã hội l=i
tác động trở l=i đối với tồn t=i xã hội. Khẳng định vai trò quyết định
của tồn t=i xã hội đối với ý thức xã hội – đó là quan điểm duy vật về
lịch sử - đây là công lao to lớn của C.Mác và Ph.Ăngghen, các ông
đã phát triển chủ nghĩa duy vật đến đỉnh cao, xây dựng quan điểm
duy vật về lịch sử và lần đầu tiên trong lịch sử triết học, các ông đã
giải quyết một cách khoa học vấn đề hình thành và phát triển của ý thức xã hội.
Tồn t=i xã hội không quyết định ý thức xã hội một cách giản
đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian. Trong thực
tế, không phải bất kỳ quan điểm, tư tưởng hay lý luận nào cũng
phản ánh một cách trực tiếp và rõ ràng các quan hệ kinh tế của thời
đ=i. Chỉ khi nào chúng ta xét cho đến cùng thì các mối quan hệ kinh
tế của thời đ=i mới được phản ánh bằng cách này hay cách khác
trong các tư tưởng, quan điểm ấy. Do vậy, khi xem xét sự phản ánh
của ý thức xã hội đối với tồn t=i xã hội, đòi hỏi chúng ta phải có thái
độ biện chứng chứ không nên cứng nhắc.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Mặc dù ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn t=i xã hội, do tồn t=i xã
hội quyết định, nhưng ý thức xã hội không phải là yếu tố thụ động,
hoàn toàn phụ thuộc vào tồn t=i xã hội; trái l=i, ý thức xã hội có tính
độc lập tương đối, nó tác động tích cực trở l=i đối với tồn t=i xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được biểu hiện ở những điểm sau đây:
a) Ý thức xã hội thường l=c hậu so với tồn t=i xã hội
Tính l=c hậu của ý thức xã hội so với tồn t=i xã hội thể hiện ở
chỗ khi xã hội cũ đã mất đi, thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức
xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn t=i dai dẳng. Sở dĩ như vậy bởi vì các nguyên nhân sau đây:
Một là, do sự biến đổi của xã hội diễn ra quá nhanh, ý thức xã hội
không phản ánh kịp và trở nên l=c hậu.
Mặt khác, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn t=i xã hội nên chỉ khi
nào tồn t=i xã hội đã biến đổi thì ý thức xã hội mới biến đổi theo.
Hai là, trong lĩnh vực tâm lý xã hội, những thói quen, tập quán,
truyền thống v.v… đã được t=o ra qua nhiều thế kỷ nó có ỳ ghê gớm
không thể ngay một lúc có thể thay đổi được.
Ba là, xuất phát tV lợi ích giai cấp, các giai cấp, nhóm hay tập đoàn
người phản tiến bộ tìm cách lưu giữ, truyền bá những tư tưởng cũ,
l=c hậu, nhằm bảo vệ lợi ích giai cấp và chống l=i các lực lượng xã hội tiến bộ.
Vì những ý thức l=c hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ
dàng, cho nên trong quá trình xây dựng xã hội mới, giai cấp cách
m=ng phải tăng cường công tác tư tưởng, kiên quyết đấu tranh xoá
bỏ những tàn dư tư tưởng cũ, l=c hậu, đồng thời ra sức xây dựng và
phát huy những truyền thống tư tưởng tốt đẹp, tiến bộ.
b) Ý thức xã hội có thể phản ánh vượt trước tồn t=i xã hội
Trong khi khẳng định ý thức xã hội thường l=c hậu so với tồn
t=i xã hội triết học Mác – Lênin đồng thời khẳng định rằng, trong
những điều kiện nhất định, một bộ phận của ý thức xã hội là những
tư tưởng khoa học, tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn
t=i xã hội, hướng dẫn, chỉ đ=o cho ho=t động thực tiễn của con
người, dự báo các khả năng xảy ra trong tương lai, để tV đó đề ra
những nhiệm vụ mới phải giải quyết do sự phát triển chín muồi của
đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
c) Ý thức xã hội có tính kế thVa trong sự phát triển của nó
Ý thức xã hội là cái chung nó được thể hiện ra thông qua
những cái riêng là các hình thái ý thức xã hội cụ thể như: chính trị,
pháp quyền, đ=o đức, văn hóa, khoa học, nghệ thuật v.v.. Tất cả các
hình thái ý thức xã hội một mặt phản ánh tồn t=i xã hội trực tiếp,
nhưng mặt khác, nó có tính kế thVa lịch sử trong sự phát triển của
mình. Ví dụ: Chủ nghĩa Mác đã kế thVa và phát triển những tinh hoa
tư tưởng của loài người mà trực tiếp là nền triết học cổ điển Đức,
kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp khác nhau thường kế
thVa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đ=i trước. Các
giai cấp tiên tiến thì tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ, những
truyền thống tốt đẹp của xã hội cũ, còn các giai cấp lỗi thời và các
nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu, khôi phục những lý thuyết, những
tư tưởng phản tiến bộ của xã hội cũ để phục vụ cho lợi ích của giai cấp mình.
d) Các hình thái ý thức xã hội tác động qua l=i trong sự phát triển của chúng
Các hình thái ý thức xã hội đều có quy luật phát triển riêng nội t=i
và đều phản ánh tồn t=i xã hội. Nhưng trong quá trình phát triển,
giữa chúng luôn có sự tác động qua l=i, ảnh hưởng, thúc đẩy lẫn
nhau. — mỗi thời đ=i, tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể có những hình thái
ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động m=nh đến các hình thái
ý thức khác. Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức thì ý thức chính trị có
vai trò đặc biệt quan trọng. Thông thường ý thức chính trị của giai
cấp cách m=ng, tiến bộ sẽ đóng vai trò định hướng cho sự phát triển
theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác.
e) Ý thức xã hội tác động trở l=i tồn t=i xã hội
Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn t=i xã hội, do tồn t=i xã
hội quyết định, nhưng ý thức xã hội l=i tác động tích cực trở l=i tồn
t=i xã hội. Nếu ý thức xã hội là khoa học, đúng đắn, tiến bộ phù hợp
với tồn t=i xã hội thì nó sẽ thúc đẩy tồn t=i xã hội phát triển. Ngược
l=i, nếu ý thức xã hội không đúng đắn, không phù hợp nó sẽ kìm
hãm sự phát triển của tồn t=i xã hội.
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc
lập tương đối của ý thức xã hội đã cho chúng ta thấy bức tranh phức
t=p của lịch sử phát triển ý thức xã hội và của đời sống tinh thần
của xã hội nói chung, nó bác bỏ các quan điểm siêu hình, máy móc,
tầm thường về mối quan hệ giữa tồn t=i xã hội và ý thức xã hội.