Bài tập ôn tập cuối kỳ - Triết học Mác-Lênin | Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố HCM

Bài tập ôn tập cuối kỳ - Triết học Mác-Lênin | Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố HCM được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Trình bày những điều kiện tiền đề ra đời của chủ nghĩa Mác-Lênin?
Trả lời:
* Điều kiện kinh tế xã hội:
− Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng công nghiệp.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng
chính trị xã hội độc lập. – Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ
yếu nhất cho sự ra đời của triết học Mác.
* Nguồn gốc lý luận:
Triết học cổ điển Đức (Hêghen và Phoiơbắc): Mác đã kế thừa phép biện chứng
trong triết học của Hêghen trên cơ sở lọc bỏ những yếu tố duy tâm thần bí. Và kế
thừa tính duy vật trong triết học của Phoiơbắc để xây dựng nên chủ nghĩa duy vật.
- Kinh tế chính trị học Anh: Nhờ việc nghiên cứu tư tưởng kinh tế của A.Xmith và
Đ.Ricácđô, đặc biệt là học thuyết giá trị, C.Mác đã nhận ra rằng, kinh tế là yếu tố
quy định quy luật vận động của lịch sử, từ đó hoàn thiện quan niệm duy vật lịch sử,
đồng thời xây dựng nên các học thuyết kinh tế của mình.
– Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở
thành khoa học.
* Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (1845): Thông qua định luật, cho
thấy mọi vận động của vật chất đều có mối liên hệ với nhau, không tách rời nhau
và trong điều kiện nhất định có thể chuyển hóa cho nhau.
- Học thuyết tế bào (1830): Thông qua học thuyết cho thấy có sự thống nhất giữa
giới động vật và thực vật về mặt nguồn gốc và hình thái.
- Học thuyết tiến hóa của Đacuyn (1859): Học thuyết cho thấy tất cả các loài được
sinh ra từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên hoặc chọn lọc nhân
tạo do đó có sự thống nhất và liên hệ giữa các cá thể tự nhiên
Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản triết học?
Trả lời:
* Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học,
đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay chính là
vấn đề quan hệ giữa tinh thần và tự nhiên hoặc giữa ý thức và vật chất.
* Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì:
- Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của
triết học. Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học
thuyết của họ. Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết
vấn đề này.
Câu 3: Nêu các cách giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học? (Cách hỏi khác:
Cơ sở để phân chia trường phái Triết học? TL: Cách giải quyết mặt thứ nhất
VĐCB của Triết học).
Trả lời:
* Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học,
đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay chính là
vấn đề quan hệ giữa tinh thần và tự nhiên hoặc giữa ý thức và vật chất.
Từ đó, ta thấy vấn đề cơ bản của Triết học có 2 mặt.
* Cách giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học:
Mặt 1: Trả lời cho câu hỏi giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
* Cách 1: Nhất nguyện luận duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau và
vật chất quyết định ý thức (nhà triết học duy vật - CNDV).
* Cách 2: Nhất nguyện luận duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau và ý
thức quyết định vật chất (nhà triết học duy tâm - CNDT).
* Cách 3: Nhị nguyên luận cho rằng vật chất và ý thức cùng tồn tại và không nằm
trong quan hệ quyết định nhau (nhà triết học nhị nguyên).
Mặt 2: Trả lời câu hỏi con người chúng ta có thể nhận thức được thế giới này hay
không?
* Cách 1: Khả tri luận cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới
(nhà triết học khả tri)
* Cách 2: Bất khả tri luận cho rằng con người không có khả năng nhận thức được
thế giới (nhà triết học bất khả tri).
Câu 4: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê nin?
Trả lời:
* Định nghĩa vật chất của Lê nin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Phân tích định nghĩa:
Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
Vật chất là cái gây nên cảm giác con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động
nên giác quan con người. Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
* Ý nghĩa của định nghĩa:
Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Khắc phục hạn chế, sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất, bác bỏ,
phủ nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này.
Tạo cơ sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm vật chất
trong lĩnh vực đời sống xã hội đồng thời định hướng cho các nhà khoa học tìm các
dạng tồn tại khác nhau của vật chất.
Câu 5: Hãy phân biệt vật chất và các dạng cụ thể của vật chất?
Trả lời:
* Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ thế giới vật chất vô cùng vô
tận và trong thế giới vật chất có rất nhiều các sự vật hiện tượng tồn tại ở các dạng
khác nhau (trái đất, sao hỏa, nguyên tử....). Các sự vật hiện tượng đó được gọi là
các dạng cụ thể của vật chất.
Các dạng cụ thể của vật chất không tồn tại vĩnh viễn mà mất đi hoặc chuyển từ
dạng này sang dạng khác còn vật chất thì tồn tại vĩnh viễn.
Câu 6: Trình bày cơ sở của quan điểm toàn diện?
Trả lời:
* Khái niệm của mối liên hệ phổ biến: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để
chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
* Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
Khách quan: các mối liên hệ tồn tại không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người. Phổ biến: mối liên hệ xảy ra trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy.
Đa dạng, phong phú: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, tất nhiên, ngẫu
nhiên....
* Ý nghĩa:
Phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của
Phải nắm được và đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ trong
quá trình cấu thành sự vật.
• Cơ sở của quan điểm toàn diện chính là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Câu 7: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, để nắm bắt được
bản chất của sự vật chúng ta phải xuất phát từ cái chung hay cái riêng?
sao?
Trả lời:
* Khái niệm:
Cái chung: là một phạm trù Triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
Cái riêng: là một phạm trù Triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định.
* Để nắm bắt được bản chất sự vật phải bắt nguồn từ cái riêng bởi vì: Cái
chung gắn liền với bản chất sự vật và nó sâu sắc hơn cái riêng. Cái chung quy định
sự vận động, phát triển của sự vật nhưng không có cái chung thuần túy tồn tại nằm
ngoài cái riêng mà cái chung nằm trong cái riêng thông qua cái riêng thể hiện sự
tồn tại của mình.
Câu 8: Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan?
Trả lời:
* Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con người. Thế giới vật
chất là cái được phản ánh, ý thức là cái phản ánh nhưng ý thức không phản ánh y
nguyên thế giới vật chất vào trong bộ óc con người mà được cải tiến đi trong bộ óc
con người. Hình ảnh về thế giới của ý thức phụ thuộc vào trình độ nhận thức của
mỗi cá nhân, phụ thuộc vào nhu cầu, mục đích của mỗi cá nhân tức là hình ảnh của
ý thức về thế giới mang dấu ấn chủ quan nên ý thức là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan.
Câu 9: Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện? Theo quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan hệ hàm số có phải quan hệ nhân quả
không? Vì sao?
Trả lời:
* Khái niệm:
Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Nguyên cớ: là những phạm trù triết học xuất hiện đồng thời với nguyên nhân,
nhưng nó chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả. Điều
kiện: là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên
nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp
sinh ra kết quả.
-Kết quả: là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
* Quan hệ nhân quả mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người. Quan hệ nhân quả là quan hệ sản sinh trong đó một nguyên nhân có
thể tạo ra nhiều kết quả hoặc nhiều nguyên nhân tạo ra một kết quả.
* Quan hệ hàm số y=f(x) là một quy tắc trong đó với mỗi giá trị của x cho ta một
giá trị duy nhất của y tương ứng cho nên quan hệ hàm số mang dấu ấn chủ quan và
không phải quan hệ sản sinh.
Do đó quan hệ hàm số không phải quan hệ nhân quả.
Câu 10: Phân biệt chất và thuộc tính?
* Khái niệm:
Trả lời:
Chất: là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật này là nó chứ không phải
sự vật khác.
Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng.
* Phân biệt: Chất là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính và mỗi thuộc tính thể
hiện chất ở các góc độ, khía cạnh khác nhau. Một sự vật có nhiều thuộc tính nên có
nhiều tính chất. Khi thuộc tính cơ bản mất đi thì sự vật cũng mất đi do đó một sự
vật có nhiều chất.
Câu 11: Tại sao nói mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển?
Trả lời:
* Khái niệm:
Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau. Mâu thuẫn biện chứng: là các mặt
đối lập nằm sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
Mâu thuẫn biện chứng tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và trong tư duy.
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: là sự nương tựa vào nhau, không tách rời nhau
giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền
đề. - Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài
trừ và phủ định lẫn nhau.
* Giải thích: Trong các sự vật hiện tượng đều chứa đựng các mặt đối lập. Sự thống
nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên sự vật.
Sự vật
Sự khác nhau
Sự vật mới
Sự khác nhau căn bản
Mặt đối lập trong chỉnh thể thống nhất
Mâu thuẫn biện chứng
1 Sự đấu tranh giữa 2 mặt đối lập
Thực chất của quy luật là trong tất cả các sự vật hiện tượng đều chứa các mặt đối
lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng trong lòng sự vật. Sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập tạo ra xung lực nội tạng dẫn đến sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái
mới. Đó là nguồn gốc động lực của sự phát triển.
Câu 12: Trình bày vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận
thức? (Cách hỏi khác: Lê nin viết: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải
là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức”. Hãy phân tích quan
điểm trên?).
Trả lời:
* Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Ba hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định
sự tồn tại phát triển của xã hội loài người.
Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động đấu tranh giai cấp, dân tộc, vai trò thúc
đẩy sự phát triển văn minh của xã hội và nhân loại.
Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các
phương tiện vật chất của khoa học, thúc đẩy quá trình nhận thức của con người về
thế giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người.
* Tính chất của hoạt động thực tiễn:
Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội, không tồn tại ở một cá nhân
Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể Là hoạt động có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn
thiện con người
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Ba vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Con người phản ánh thế giới khách
quan thông qua lao động, nhận thức được cái bản chất. Thực tiễn có vai trò quyết
định để khẳng định chỉ có con người mới có khả năng nhận thức.Thực tiễn là cơ sở
trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức. Hiện thực khách quan luôn vận động,
để nhận thức kịp với tiến trình hiện thực, không còn cách nào khác là phải thông
qua thực tiễn.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan là
để áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện thực. Sự áp dụng đó phải thông qua thực
tiễn, đó là sự vật chất hóa những quy luật, tính tất yếu đã nhận thức được
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận
thức, hình thành nên quá trình nhận thức, cho nên việc kiểm tra tính đúng đắn của
tri thức phải dựa vào thực tiễn, không phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong
thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.
Câu 13: Trình bày các giai đoạn của quá trình nhận thức? (Con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý?)
Trả lời:
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Quá trình nhận thức có hai giai đoạn:
Giai đoạn nhận thức cảm tính (nhận thức trực tiếp bằng trực quan sinh động): gồm
ba cấp độ:
* Cảm giác: là hình thức đầu tiên trong nhận thức của con người, là hình ảnh một
vài thuộc tính riêng lẻ tác động vào giác quan của con người (cảm giác là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan).
* Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, là sự tổng hợp cảm giác nhưng
có hệ thống, đầy đủ hơn, phong phú hơn.
Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, là bước nhảy vọt trong nhận thức cảm
tính, có tính gián tiếp, là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng khánh thể
không còn tác động trực tiếp vào giác quan chủ thể.
Khả năng tác động trực tiếp của con người vào đối tượng nhận thức có hạn vì thế
con người cần giai đoạn nhận thức thứ hai.
Giai đoạn nhận thức lý tính (nhận thức gián tiếp bằng tư duy trừu tượng): gồm ba
cấp độ:
* Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật.
* Phán đoán: là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định
hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.
Suy luận: là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri
thức mới. Đây là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người.
* Mối quan hệ của hai giai đoạn: Giai đoạn nhận thức cảm tính là cơ sở cung cấp
những thông tin, tri thức cho quá trình nhận thức lý tính làm tiền đề còn giai đoạn
nhận thức lý tính làm phong phú, sâu sắc thêm cho giai đoạn nhận thức cảm tính.
Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý: “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng
của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”. Và đó chính là vòng
khâu của quá trình nhận thức.
Câu 14: Tại sao nói thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý?
Trả lời:
* Chân lý là những tri thức, hiểu biết của con người, phù hợp với thực tiễn, được
thực tiễn kiểm nghiệm
* Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Ba hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định sự
tồn tại phát triển của xã hội loài người.
Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động đấu tranh giai cấp, dân tộc, vai trò thúc
đẩy sụ phát triển văn minh của xã hội và nhân loại.
Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các
phương tiện vật chất của khoa học, thúc đẩy quá trình nhận thức của con người về
thế giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người
* Tính chất của hoạt động thực tiễn:
Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội, không tồn tại ở một cá nhân
Là hoạt động có tính lịch sử thê cụ Là hoạt động có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn
thiện con người
* Giải thích: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, hình thành nên quá trình
nhận thức, cho nên việc kiểm tra tính đúng đắn của tri thức phải dựa vào thực tiễn,
không phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong thực tiễn mà con người phải
chứng minh chân lý.
Câu 15: Trình bày các cấp độ của quá trình nhận thức?
Trả lời:
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Dựa vào mức độ thâm nhập của quá trình nhận thức người ta chia ra thành nhận
thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận.
Nhận thức kinh nghiệm: được hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật hiện
tượng, từ đó rút ra được tri thức kinh nghiệm có vai trò lớn trong hoạt động của
con người
Nhận thức lý luận: là nhận thức gián tiếp, trừu tương va khái quát về bản chất và
quy luật của sự vật hiện tượng, được hình thành trên cơ sở nhận thức kinh nghiệm,
có tính hệ thống, sâu sắc hơn nhận thức kinh nghiệm
* Dựa vào mức tính tự giác hoặc tự phát trong quá trình nhận thức người ta chia ra
thành nhận thức thông thường và nhận thức khoa học
Nhận thức thông thường: được hình thành một cách từ phát, trực tiếp trong hoạt
động hằng ngày của con người, phản ánh sự vật hiện tượng với tất cả sự phong phú
sinh động, chu phối thường xuyên hoạt động của con người
Nhận thức khoa học: được hình thành một cách tự giác, gián tiếp từ sự phản ánh
đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu, là sự phản ánh
dạng trừu tượng bằng các khái niệm, logic, quy luật hóa học, tao nên phương pháp
công cụ cho con người về hiện thực khách quan.
Câu 16: Tại sao quá trình nhận thức lại phải quay trở lại thực tiễn?
Trả lời:
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn
* Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Ba vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Con người phản ánh thế giới khách
quan thông qua lao động, nhận thức được cái bản chất. Thực tiễn có vai trò quyết
định để khẳng định chỉ có con người mới có khả năng nhận thức. Thực tiễn là cơ
sở trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức. Hiện thực khách quan luôn vận
động, để nhận thức kịp với tiến trình hiện thực, không còn cách nào khác là phải
thông qua thực tiễn.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan là để
áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện thực. Sự áp dụng đó phải thông qua thực tiễn,
đó là sự vật chất hóa những quy luật, tính tất yếu đã nhận thức được.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận
thức, hình thành nên quá trình nhận thức, cho nên việc kiểm tra tính đúng đắn của
tri thức phải dựa vào thực tiễn, không phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong
thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.
Do đó quá trình nhận thức phải quay trở về thực tiễn.
Câu 17: Tại sao nói ý thức mang bản chất xã hội?
Trả lời:
* Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức cao đó
là bộ não con người. Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc
con người một cách năng động sáng tạo và ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.
Quá trình hình thành ý thức thông qua quá trình hoạt động, lao động của con
người, thông qua hoạt động thực tiễn hàng ngày của con người nên ý thức không
những phụ thuộc vào quy luật tự nhiên mà còn phụ thuộc vào quy luật xã hội.
- Sự phản ánh ý thức với mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người và làm
cho xã hội luôn luôn vận động phát triển.
Do đó ý thức là một hiện tượng xã hội nên nó mang bản chất xã hội.
Câu 18: Trình bày nguồn gốc hình thành ý thức?
Trả lời:
* Nguồn gốc tự nhiên:
Có nhiều loại phản ánh khác nhau trong thế giới vật chất và mọi dạng vật chất đều
có thuộc tính phản ánh.
Phản ánh lý hóa là sự phản ánh của các dạng vật chất vô cơ.
Phản ánh sinh học là sự phản ánh của các vật chất hữu cơ.
Phản ánh ý thức chỉ có ở con người.
Phản ánh tâm lý đối với động vật có hệ thần kinh trung ương. Vậy ý thức là sự
phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não con người. Bộ não con
người cùng thế giới bên ngoài tác động vào bộ não con người là nguồn gốc tự
nhiên của ý thức.
* Nguồn gốc xã hội: Thông qua quá trình lao động, ngôn ngữ được hình thành.
Ngôn ngữ là phương tiện truyền tải và lưu giữ thông tin, đồng thời ngôn ngữ có thể
khái quát hóa hệ thống hóa những tri thức con người đã đạt được và nếu không có
ngôn ngữ thì sẽ không có sự phản ánh ý thức.
Do đó quá trình lao động sản xuất của con người, hoạt động thực tiễn của con
người là nguồn gốc xã hội của ý thức.
Câu 19: Trình bày bản chất của ý thức?
Trả lời:
* Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh còn thế giới vật chất là cái được phản ánh. Ý
thức không có tính vật chất.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội. Câu 20: Tại sao nói vận
động là tuyệt đối, đứng im là tương đối tạm thời?
Trả lời:
* Khái niệm vận động: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung, tức là mọi sự biến
đổi từ đơn giản đến phức tạp.
* Bản chất vận động:
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất.
− Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn.
- Nguồn gốc của vận động là do bản thân sự vật hiện tượng quy định (tự thân vận
động), do mâu thuẫn nội tại bên trong sự vật tạo ra. * Năm hình thức cơ bản của
vận động:
- Vận động cơ học: Sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. − Vận
động vật lý: Vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các quá
trình nhiệt, điện.......
− Vận động hóa học: Vận động của các nguyên tử, các quá trình hòa hợp và phân
giải các chất.
- Vận động sinh học: trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường.
- Vận động xã hội: Sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của hình thái kinh tế -
xã hội
* Vận động và đứng im: Đứng im là một hình thức vận động đặc biệt, nó chỉ xảy ra
trong một quan hệ xác định và một hình thức vận động xác định do đó đứng im là
tương đối tạm thời còn vận động là tuyệt đối.
Câu 21: Trình bày quy luật chuyển hóa từ lượng thành sự thay đổi về chất?
Trả lời:
* Vai trò của quy luật: Chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động và phát triển
của sự vật hiện tượng.
* Khái niệm:
Chất: là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật này là nó chứ không
phải cái khác.
- Thuộc tính: là các đặc điểm tính chất của sự vật hiện tượng. - Độ: là mộ phạm trù
triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật
chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
Lượng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật.
* Nội dung quy luật:
Lượng biến đổi dần dần tới một mức độ nhất định (điểm nút) mới dẫn đến sự thay
đổi về chất nhưng không phải mọi sự biến đổi nào về lượng cũng đều dẫn đến sự
thay đổi về chất mặc dù muốn thay đổi về chất của sự vật phải thay đổi về lượng
của sự vật.
Khi chất mới hình thành có một lượng tương ứng thống nhất với nó và chất quy
định trình độ, quy mô, nhịp điệu của lượng trong suốt quá trình vận động phát triển
của sự vật.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức phải biết thương xuyên kiên trì tích lũy
về lượng để khi có đủ điều kiện thực hiện biến đổi về chất
- Cần chống hai tư tưởng nóng vội chủ quan cũng như thụ động trông chờ thực
hiện các bước nhảy.
- Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy Phải biết gắn với
điều kiện và tình hình cụ thể, tránh máy móc, rập khuôn
Câu 22: Trình bày những nguyên tắc về lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy
vật biện chứng?
Trả lời:
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Bản chất của nhận thức:
Thừa nhận đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, tồn tại độc lập với ý thức
con người.
Khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
Nhận thức là một quá trình biện chứng, từ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều.
Thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất hình thành nên quá trình nhận thức. *
Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý (câu 13).
Câu 23: Phân biệt hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp siêu hình và
phương pháp biện chứng?
Trả lời:
Phương pháp siêu hình:
- Cô lập tách rời đối tượng nghiên cứu.
. Nghiên cứu đối tượng trong mối liên hệ
Phương pháp biện chứng
- Nghiên cứu đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, quy định ràng buộc lẫn nhau. không
vận động, biến đổi.
-Nghiên cứu đối tượng trong trạng thái luôn luôn vận động biến đổi.
Câu 24: Trình bày quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất?
Trả lời:
* Khái niệm phương thức sản xuất: là cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
* Khái niệm lực lượng sản xuất – Quan hệ sản xuất:
Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất.
* Khái niệm trình độ của LLSX: là khả năng của con người thực hiện quá trình
biến đổi và thích nghi với giới tự nhiên nhằm bảo đảm cho sự sinh tồn và phát triển
của mình thông qua công cụ lao động, tổ chức lao động xã hội và ứng dụng khoa
học vào sản xuất.
* Cấu trúc quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX:
Phương thức sản xuất mới Lực lượng sản xuất mới Quan hệ sản xuất mới
^
| |
| | Lực lượng sản xuất mới >< Quan hệ sản xuất cũ
Phương thức sản xuất Lực lượng sản xuất <=> Quan hệ sản xuất
Trong một phương thức sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa QHSX và LLSX,
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX tạo điều kiện cho LLSX phát
triển.
Khi LLSX phát triển thành LLSX mới, trong khi đó QHSX chưa kịp biến đổi tạo
thành mâu thuẫn giữa LLSX mới và QHSX cũ trong lòng xã hội. Khi đó QHSX
kìm hãm sự phát triển của LLSX. Do nhu cầu phát triển khách quan của xã hội,
những QHSX cũ biến đổi thành QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX mới. Do đó tạo thành một phương thức sản xuất mới. Quá trình diễn ra liên
tục làm xã hội phát triển từ thấp đến cao.
Câu 25: Trình bày mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất?
Trả lời:
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất.
Kết cấu của lực lượng sản xuất:
* Khái niệm quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất.
Kết cấu của quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất bao gồm:
• Quan hệ sở hữa đối với tư liệu sản xuất.
Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất.
• Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
* Khái niệm trình độ của lực lượng sản xuất: là khả năng của con người thực hiện
quá trình biến đổi và thích nghi với giới tự nhiên nhằm bảo đảm cho sự sinh tồn và
phát triển của mình thông qua công cụ lao động, tổ chức lao động xã hội và ứng
dụng khoa học vào sản xuất.
* Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: LLSX quyết định
QHSX, khi LLSX thay đổi thì sớm hay muộn QHSX cũng thay đổi để phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX mới. QHSX mới sau khi được hình thành tác động
đến mục đích của quá trình sản xuất, tác động đến thái độ người lao động, tác động
đến khả năng tổ chức quản lý, quá trình sản xuất, tác động đến khả năng ứng dụng
khoa học – kỹ thuật và quá trình sản xuất, do đó nó tác động đến LLSX.
Câu 26: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng?
Trả lời:
* Khái niệm cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định. Bao gồm:
Kếết cấếu c a l c
l ng s n xuấếtượ
Con ng iườ
T li u s n xuấếtư
T li u lao đ ngư
Công c lao đ ng
Ph ng t n lao ươ
đ ng
Đôếi t ng lao ượ
đ ng
Có sẵẵn trong t
nhiến
Qua chếế biếến
QHSX thống trị
QHSX mầm mống
QHSX tàn dư
* Khái niệm kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội
tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội... được hình
thành trên CSHT nhất định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
CSHT quyết định KTTT:
• Mỗi CSHT đều được xây dựng trên nó một KTTT tương ứng. Mọi sự thay đổi
của KTTT đều do CSHT quyết định.
* Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng biến đổi theo.
KTTT khi bị biến đổi tác động ngược trở lại CSHT đã sinh ra nó theo 2 hướng:
• Nếu KTTT phù hợp với quy luật kinh tế thì thúc đẩy kinh tế phát triển. • Nếu
KTTT không phù hợp với quy luật kinh tế thì nó kìm hãm xã hội phát triển.
Câu 27: Trình bày vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội?
* Khái niệm sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải vật
chất nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
* Tính chất của sản xuất vật chất:
Nếu không có quá trình sản xuất thường xuyên thì xã hội sẽ không thể tồn tại và
càng không thể phát triển, Sản xuất là hoạt động có mục đích và sáng tạo không
ngừng của con người. Sản xuất chính là sản xuất xã hội mà ý nghĩa to lớn của sản
xuất chính là việc tái sản xuất những con người như một sinh vật xã hội.
* Vai trò của sản xuất vật chất:
Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn của xã hội. Sản xuất vật
chất là cơ sở để con người sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã hội nên các
quan điểm về nhà nước, pháp quyền, nghệ thuật, tôn giáo... đều hình thành và biến
đổi trên cơ sở sản xuất vật chất.
-Sản xuất vật chất quyết định sự phát triển xã hội từ thấp đến cao, quyết định sự
tiến bộ của xã hội.
Câu 28: Tại sao nói trong lực lượng sản xuất con người giữ vai trò quyết
định?
Trả lời:
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất. Kết cấu của lực lượng sản xuất: Như câu 25.
* Trong các yếu tố trên con người và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản. Con
người giữ vai trò quyết định vì:
Tư liệu sản suất là sự sáng tạo của con người thông qua quá trình lao động sản
xuất. Giá trị và hiệu quả của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ và khả năng
sáng tạo của con người.
- Con người trực tiếp sáng tạo ra công cụ lao động. Mà công cụ lao động biểu hiện
rõ nét nhất trình độ của lực lượng sản xuất và khả năng chinh phục tự nhiên của
con người.
Câu 29: Tại sao nói trong lực lượng sản xuất công cụ lao động là yếu tố động
– cách mạng?
Trả lời:
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất.
Kết cấu của lực lượng sản xuất: Như câu 25.
* Trong các yếu tố trên con người và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản. Công cụ
lao động là yếu tố động – cách mạng bởi vì:
Thông qua quá trình lao động, kinh nghiệm, kỹ năng của con người ngày càng
hoàn thiện, đồng thời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người luôn luôn
hướng tới phải cải tiến công cụ lao động ngày càng hoàn thiện hơn.
- Do nhu cầu con người ngày càng phát triển, đòi hỏi các sản phẩm ngày càng
phong phú hơn, chất lượng hơn, do đó luôn luôn phải cải tiến các công cụ lao
động.
Câu 30: Tại sao nói: “Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp”?
Trả lời:
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất.
Kết cấu của lực lượng sản xuất: Như câu 25.
* Ngày nay, khoa học đã trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp” bởi vì:
Khi khoa học phát triển, nó tác động trực tiếp đến người lao động, làm cho trình độ
của con người ngày càng nâng cao, kinh nghiệm, kĩ năng của con người ngày càng
hoàn thiện.
Khi khoa học phát triển, nó cũng tác động trực tiếp đến tư liệu sản xuất mà biểu
hiện rõ nhất là tạo ra các công cụ lao động ngày càng hiện đại hơn và tạo ra nhiều
loại vật liệu mới (đối tượng lao động). Trên cơ sở đó tạo ra các sản phẩm ngày
càng tinh xảo hơn, phong phú hơn.
Do đó ngày nay, khoa học đã trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”.
Câu 31: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã
hội?
Trả lời:
* Khái niệm:
Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vận chất của xã
hội.
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tur
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống, của một cộng đồng xã hội,
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Tồn tại xã hội quyết
định ý thức xã hội:
Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội và mọi sự thay đổi của ý thức xã hội đều do
tồn tại xã hội biến đổi.
* Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng thay đổi theo, có
những yếu tố thay đổi nhanh, có những yếu tố thay đổi chậm.
Tính độc lập tương đối của tồn tại xã hội:
* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có khả năng phản ánh vượt trước tồn tại xã hội được thể hiện qua
dự báo khoa học.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình. Trong ý thức xã hội các
hình thái thường tác động qua lại lẫn nhau.
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 hướng. Nếu ý thức xã hội phản
ánh đúng tồn tại xã hội thì thúc đẩy xã hội phát tiển. Còn nếu phản ánh sai lệch thì
sẽ kìm hãm xã hội phát triển.
Câu 32: Tại sao nói: “Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội”
Trả lời:
* Khái niệm:
Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vận chất của xã
hội.
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của một cộng đồng xã hội,
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
- Do tồn tại xã hội phát triển nhanh, trong khi đó ý thức chưa kịp phản ánh.
Do sức mạnh thói quen, phong tục tập quán gắn sâu vào mỗi cá nhân nên chưa kịp
thay đổi.
- Do vấn đề lợi ích của một nhóm người muốn giữ lại những tư tưởng bảo thủ.
Câu 33: Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử? (Cách hỏi khác: Tại
sao quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử?).
Trả lời:
Khái niệm quần chúng nhân dân: là bộ phận có cùng lợi ích chung căn bản, bao
gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể
dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
* Quần chúng nhân dân gồm 3 bộ phận:
Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần. Những
bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị.
Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
* Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử:
Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra
của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần.
Câu 34: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá
trình lịch sử tự nhiên?”.
Trả lời:
** Khái niệm hình thái kinh tế xã hội: là phạm trù chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch
sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với
trình độ của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
* Kết cấu hình thái kinh tế xã hội bao gồm:
Quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất.
Kiến trúc thượng tầng.
* Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý muốn chủ quan của con
người mà tuân theo các quy luật QHSX phù hợp trình độ phát triển của LLSX, quy
luật KTTT phù hợp với CSHT.
* Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển xã hội đều có nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX. Sự vận động và phát triển của các
hình thái kinh tế xã hội có thể do tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân
tố giữ vai trò quyết định là sự tác động của các quy luật khách quan, đó là quá trình
khách quan. Tức là sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá
trình lịch sử tự nhiên.
Câu 35: Trình bày kết cấu của ý thức xã hội?
Trả lời:
* Khái niệm ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những
quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của một cộng đồng
xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn
phát triển nhất định. * Nếu dựa vào trình độ, mức độ phản ánh của ý thức xã hội
với tồn tại xã hội thì người ta phân ý thức xã hội thành 2 bộ phận:
Ý thức xã hội thông thường: là những tri thức, những quan niệm của con người
hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ
thống hóa, khái quát hóa.
Ý thức xã hội lý luận: là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống quá, khát quát
hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm
trù, quy luật. * Nếu dựa vào tính tự giác hay tự phát của sự phản ánh ý thức xã hội
đối với tồn tại xã hội người ta phân chia ý thức xã hội ra làm 2 loại:
-Tâm lý xã hội: Bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán... của
con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh
hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
Hệ tư tưởng xã hội: Là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học,
đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo) được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận,
thành các học thuyết chính trị - xã hội phản ánh lợi ích của một giai cấp nhất định.
*Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội:
- Tâm lý xã hội là giai đoạn thấp phản ánh trực tiếp điều kiện sinh hoạt vật
chất của con người, tạo điều kiện cho sự hình thành và tiếp thu hệ tư tưởng,
đồng thời giúp cho lý luận bớt xơ cứng và sai lầm.
- Hệ tư tưởng là giai đoạn cao phản ánh gián tiếp tồn tại xã hội, nó gia tăng yếu
tố trí tuệ tâm lý cho xã hội.
- Nhưng hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không biểu hiện
trực tiếp tâm lý xã hội.
-HẾT-
Chúc các bạn đạt kết quả tốt
| 1/22

Preview text:

Câu 1: Trình bày những điều kiện tiền đề ra đời của chủ nghĩa Mác-Lênin? Trả lời:
* Điều kiện kinh tế xã hội:
− Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng công nghiệp.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng
chính trị xã hội độc lập. – Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ
yếu nhất cho sự ra đời của triết học Mác.
* Nguồn gốc lý luận:
Triết học cổ điển Đức (Hêghen và Phoiơbắc): Mác đã kế thừa phép biện chứng
trong triết học của Hêghen trên cơ sở lọc bỏ những yếu tố duy tâm thần bí. Và kế
thừa tính duy vật trong triết học của Phoiơbắc để xây dựng nên chủ nghĩa duy vật.
- Kinh tế chính trị học Anh: Nhờ việc nghiên cứu tư tưởng kinh tế của A.Xmith và
Đ.Ricácđô, đặc biệt là học thuyết giá trị, C.Mác đã nhận ra rằng, kinh tế là yếu tố
quy định quy luật vận động của lịch sử, từ đó hoàn thiện quan niệm duy vật lịch sử,
đồng thời xây dựng nên các học thuyết kinh tế của mình.
– Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành khoa học.
* Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (1845): Thông qua định luật, cho
thấy mọi vận động của vật chất đều có mối liên hệ với nhau, không tách rời nhau
và trong điều kiện nhất định có thể chuyển hóa cho nhau.
- Học thuyết tế bào (1830): Thông qua học thuyết cho thấy có sự thống nhất giữa
giới động vật và thực vật về mặt nguồn gốc và hình thái.
- Học thuyết tiến hóa của Đacuyn (1859): Học thuyết cho thấy tất cả các loài được
sinh ra từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên hoặc chọn lọc nhân
tạo do đó có sự thống nhất và liên hệ giữa các cá thể tự nhiên
Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản triết học? Trả lời:
* Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học,
đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay chính là
vấn đề quan hệ giữa tinh thần và tự nhiên hoặc giữa ý thức và vật chất.
* Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì:
- Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của
triết học. Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học
thuyết của họ. Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề này.
Câu 3: Nêu các cách giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học? (Cách hỏi khác:
Cơ sở để phân chia trường phái Triết học? TL: Cách giải quyết mặt thứ nhất
VĐCB của Triết học).
Trả lời:
* Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học,
đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay chính là
vấn đề quan hệ giữa tinh thần và tự nhiên hoặc giữa ý thức và vật chất.
Từ đó, ta thấy vấn đề cơ bản của Triết học có 2 mặt.
* Cách giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học:
Mặt 1: Trả lời cho câu hỏi giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
* Cách 1: Nhất nguyện luận duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau và
vật chất quyết định ý thức (nhà triết học duy vật - CNDV).
* Cách 2: Nhất nguyện luận duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau và ý
thức quyết định vật chất (nhà triết học duy tâm - CNDT).
* Cách 3: Nhị nguyên luận cho rằng vật chất và ý thức cùng tồn tại và không nằm
trong quan hệ quyết định nhau (nhà triết học nhị nguyên).
Mặt 2: Trả lời câu hỏi con người chúng ta có thể nhận thức được thế giới này hay không?
* Cách 1: Khả tri luận cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới (nhà triết học khả tri)
* Cách 2: Bất khả tri luận cho rằng con người không có khả năng nhận thức được
thế giới (nhà triết học bất khả tri).
Câu 4: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê nin? Trả lời:
* Định nghĩa vật chất của Lê nin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Phân tích định nghĩa:
Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
Vật chất là cái gây nên cảm giác con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động
nên giác quan con người. Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
* Ý nghĩa của định nghĩa:
Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Khắc phục hạn chế, sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất, bác bỏ,
phủ nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này.
Tạo cơ sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm vật chất
trong lĩnh vực đời sống xã hội đồng thời định hướng cho các nhà khoa học tìm các
dạng tồn tại khác nhau của vật chất.
Câu 5: Hãy phân biệt vật chất và các dạng cụ thể của vật chất? Trả lời:
* Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ thế giới vật chất vô cùng vô
tận và trong thế giới vật chất có rất nhiều các sự vật hiện tượng tồn tại ở các dạng
khác nhau (trái đất, sao hỏa, nguyên tử....). Các sự vật hiện tượng đó được gọi là
các dạng cụ thể của vật chất.
Các dạng cụ thể của vật chất không tồn tại vĩnh viễn mà mất đi hoặc chuyển từ
dạng này sang dạng khác còn vật chất thì tồn tại vĩnh viễn.
Câu 6: Trình bày cơ sở của quan điểm toàn diện? Trả lời:
* Khái niệm của mối liên hệ phổ biến: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để
chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
* Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
Khách quan: các mối liên hệ tồn tại không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người. Phổ biến: mối liên hệ xảy ra trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy.
Đa dạng, phong phú: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, tất nhiên, ngẫu nhiên.... * Ý nghĩa:
Phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó
Phải nắm được và đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ trong
quá trình cấu thành sự vật.
• Cơ sở của quan điểm toàn diện chính là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Câu 7: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, để nắm bắt được
bản chất của sự vật chúng ta phải xuất phát từ cái chung hay cái riêng? Vì sao?
Trả lời: * Khái niệm:
Cái chung: là một phạm trù Triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
Cái riêng: là một phạm trù Triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định.
* Để nắm bắt được bản chất sự vật phải bắt nguồn từ cái riêng bởi vì: Cái
chung gắn liền với bản chất sự vật và nó sâu sắc hơn cái riêng. Cái chung quy định
sự vận động, phát triển của sự vật nhưng không có cái chung thuần túy tồn tại nằm
ngoài cái riêng mà cái chung nằm trong cái riêng thông qua cái riêng thể hiện sự tồn tại của mình.
Câu 8: Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan? Trả lời:
* Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con người. Thế giới vật
chất là cái được phản ánh, ý thức là cái phản ánh nhưng ý thức không phản ánh y
nguyên thế giới vật chất vào trong bộ óc con người mà được cải tiến đi trong bộ óc
con người. Hình ảnh về thế giới của ý thức phụ thuộc vào trình độ nhận thức của
mỗi cá nhân, phụ thuộc vào nhu cầu, mục đích của mỗi cá nhân tức là hình ảnh của
ý thức về thế giới mang dấu ấn chủ quan nên ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Câu 9: Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện? Theo quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan hệ hàm số có phải quan hệ nhân quả không? Vì sao?
Trả lời: * Khái niệm:
Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Nguyên cớ: là những phạm trù triết học xuất hiện đồng thời với nguyên nhân,
nhưng nó chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả. Điều
kiện: là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên
nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.
-Kết quả: là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
* Quan hệ nhân quả mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người. Quan hệ nhân quả là quan hệ sản sinh trong đó một nguyên nhân có
thể tạo ra nhiều kết quả hoặc nhiều nguyên nhân tạo ra một kết quả.
* Quan hệ hàm số y=f(x) là một quy tắc trong đó với mỗi giá trị của x cho ta một
giá trị duy nhất của y tương ứng cho nên quan hệ hàm số mang dấu ấn chủ quan và
không phải quan hệ sản sinh.
Do đó quan hệ hàm số không phải quan hệ nhân quả.
Câu 10: Phân biệt chất và thuộc tính? * Khái niệm: Trả lời:
Chất: là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật này là nó chứ không phải sự vật khác.
Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng.
* Phân biệt: Chất là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính và mỗi thuộc tính thể
hiện chất ở các góc độ, khía cạnh khác nhau. Một sự vật có nhiều thuộc tính nên có
nhiều tính chất. Khi thuộc tính cơ bản mất đi thì sự vật cũng mất đi do đó một sự vật có nhiều chất.
Câu 11: Tại sao nói mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển? Trả lời: * Khái niệm:
Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau. Mâu thuẫn biện chứng: là các mặt
đối lập nằm sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
Mâu thuẫn biện chứng tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và trong tư duy.
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: là sự nương tựa vào nhau, không tách rời nhau
giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền
đề. - Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài
trừ và phủ định lẫn nhau.
* Giải thích: Trong các sự vật hiện tượng đều chứa đựng các mặt đối lập. Sự thống
nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên sự vật. Sự vật Sự khác nhau Sự vật mới Sự khác nhau căn bản
Mặt đối lập trong chỉnh thể thống nhất Mâu thuẫn biện chứng
1 Sự đấu tranh giữa 2 mặt đối lập
Thực chất của quy luật là trong tất cả các sự vật hiện tượng đều chứa các mặt đối
lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng trong lòng sự vật. Sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập tạo ra xung lực nội tạng dẫn đến sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái
mới. Đó là nguồn gốc động lực của sự phát triển.
Câu 12: Trình bày vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận
thức? (Cách hỏi khác: Lê nin viết: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải

là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức”. Hãy phân tích quan điểm trên?). Trả lời:
* Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Ba hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định
sự tồn tại phát triển của xã hội loài người.
Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động đấu tranh giai cấp, dân tộc, vai trò thúc
đẩy sự phát triển văn minh của xã hội và nhân loại.
Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các
phương tiện vật chất của khoa học, thúc đẩy quá trình nhận thức của con người về
thế giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người.
* Tính chất của hoạt động thực tiễn:
Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội, không tồn tại ở một cá nhân
Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể Là hoạt động có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Ba vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Con người phản ánh thế giới khách
quan thông qua lao động, nhận thức được cái bản chất. Thực tiễn có vai trò quyết
định để khẳng định chỉ có con người mới có khả năng nhận thức.Thực tiễn là cơ sở
trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức. Hiện thực khách quan luôn vận động,
để nhận thức kịp với tiến trình hiện thực, không còn cách nào khác là phải thông qua thực tiễn.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan là
để áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện thực. Sự áp dụng đó phải thông qua thực
tiễn, đó là sự vật chất hóa những quy luật, tính tất yếu đã nhận thức được
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận
thức, hình thành nên quá trình nhận thức, cho nên việc kiểm tra tính đúng đắn của
tri thức phải dựa vào thực tiễn, không phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong
thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.
Câu 13: Trình bày các giai đoạn của quá trình nhận thức? (Con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý?)
Trả lời:
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Quá trình nhận thức có hai giai đoạn:
Giai đoạn nhận thức cảm tính (nhận thức trực tiếp bằng trực quan sinh động): gồm ba cấp độ:
* Cảm giác: là hình thức đầu tiên trong nhận thức của con người, là hình ảnh một
vài thuộc tính riêng lẻ tác động vào giác quan của con người (cảm giác là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan).
* Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, là sự tổng hợp cảm giác nhưng
có hệ thống, đầy đủ hơn, phong phú hơn.
Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, là bước nhảy vọt trong nhận thức cảm
tính, có tính gián tiếp, là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng khánh thể
không còn tác động trực tiếp vào giác quan chủ thể.
Khả năng tác động trực tiếp của con người vào đối tượng nhận thức có hạn vì thế
con người cần giai đoạn nhận thức thứ hai.
Giai đoạn nhận thức lý tính (nhận thức gián tiếp bằng tư duy trừu tượng): gồm ba cấp độ:
* Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật.
* Phán đoán: là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định
hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.
Suy luận: là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri
thức mới. Đây là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người.
* Mối quan hệ của hai giai đoạn: Giai đoạn nhận thức cảm tính là cơ sở cung cấp
những thông tin, tri thức cho quá trình nhận thức lý tính làm tiền đề còn giai đoạn
nhận thức lý tính làm phong phú, sâu sắc thêm cho giai đoạn nhận thức cảm tính.
Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý: “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng
của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”. Và đó chính là vòng
khâu của quá trình nhận thức.
Câu 14: Tại sao nói thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý? Trả lời:
* Chân lý là những tri thức, hiểu biết của con người, phù hợp với thực tiễn, được thực tiễn kiểm nghiệm
* Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Ba hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định sự
tồn tại phát triển của xã hội loài người.
Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động đấu tranh giai cấp, dân tộc, vai trò thúc
đẩy sụ phát triển văn minh của xã hội và nhân loại.
Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các
phương tiện vật chất của khoa học, thúc đẩy quá trình nhận thức của con người về
thế giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người
* Tính chất của hoạt động thực tiễn:
Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội, không tồn tại ở một cá nhân
Là hoạt động có tính lịch sử thê cụ Là hoạt động có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người
* Giải thích: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, hình thành nên quá trình
nhận thức, cho nên việc kiểm tra tính đúng đắn của tri thức phải dựa vào thực tiễn,
không phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.
Câu 15: Trình bày các cấp độ của quá trình nhận thức? Trả lời:
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Dựa vào mức độ thâm nhập của quá trình nhận thức người ta chia ra thành nhận
thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận.
Nhận thức kinh nghiệm: được hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật hiện
tượng, từ đó rút ra được tri thức kinh nghiệm có vai trò lớn trong hoạt động của con người
Nhận thức lý luận: là nhận thức gián tiếp, trừu tương va khái quát về bản chất và
quy luật của sự vật hiện tượng, được hình thành trên cơ sở nhận thức kinh nghiệm,
có tính hệ thống, sâu sắc hơn nhận thức kinh nghiệm
* Dựa vào mức tính tự giác hoặc tự phát trong quá trình nhận thức người ta chia ra
thành nhận thức thông thường và nhận thức khoa học
Nhận thức thông thường: được hình thành một cách từ phát, trực tiếp trong hoạt
động hằng ngày của con người, phản ánh sự vật hiện tượng với tất cả sự phong phú
sinh động, chu phối thường xuyên hoạt động của con người
Nhận thức khoa học: được hình thành một cách tự giác, gián tiếp từ sự phản ánh
đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu, là sự phản ánh
dạng trừu tượng bằng các khái niệm, logic, quy luật hóa học, tao nên phương pháp
công cụ cho con người về hiện thực khách quan.
Câu 16: Tại sao quá trình nhận thức lại phải quay trở lại thực tiễn? Trả lời:
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn
* Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Ba vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Con người phản ánh thế giới khách
quan thông qua lao động, nhận thức được cái bản chất. Thực tiễn có vai trò quyết
định để khẳng định chỉ có con người mới có khả năng nhận thức. Thực tiễn là cơ
sở trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức. Hiện thực khách quan luôn vận
động, để nhận thức kịp với tiến trình hiện thực, không còn cách nào khác là phải thông qua thực tiễn.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan là để
áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện thực. Sự áp dụng đó phải thông qua thực tiễn,
đó là sự vật chất hóa những quy luật, tính tất yếu đã nhận thức được.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận
thức, hình thành nên quá trình nhận thức, cho nên việc kiểm tra tính đúng đắn của
tri thức phải dựa vào thực tiễn, không phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong
thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.
Do đó quá trình nhận thức phải quay trở về thực tiễn.
Câu 17: Tại sao nói ý thức mang bản chất xã hội? Trả lời:
* Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức cao đó
là bộ não con người. Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc
con người một cách năng động sáng tạo và ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Quá trình hình thành ý thức thông qua quá trình hoạt động, lao động của con
người, thông qua hoạt động thực tiễn hàng ngày của con người nên ý thức không
những phụ thuộc vào quy luật tự nhiên mà còn phụ thuộc vào quy luật xã hội.
- Sự phản ánh ý thức với mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người và làm
cho xã hội luôn luôn vận động phát triển.
Do đó ý thức là một hiện tượng xã hội nên nó mang bản chất xã hội.
Câu 18: Trình bày nguồn gốc hình thành ý thức? Trả lời: * Nguồn gốc tự nhiên:
Có nhiều loại phản ánh khác nhau trong thế giới vật chất và mọi dạng vật chất đều có thuộc tính phản ánh.
Phản ánh lý hóa là sự phản ánh của các dạng vật chất vô cơ.
Phản ánh sinh học là sự phản ánh của các vật chất hữu cơ.
Phản ánh ý thức chỉ có ở con người.
Phản ánh tâm lý đối với động vật có hệ thần kinh trung ương. Vậy ý thức là sự
phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não con người. Bộ não con
người cùng thế giới bên ngoài tác động vào bộ não con người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Nguồn gốc xã hội: Thông qua quá trình lao động, ngôn ngữ được hình thành.
Ngôn ngữ là phương tiện truyền tải và lưu giữ thông tin, đồng thời ngôn ngữ có thể
khái quát hóa hệ thống hóa những tri thức con người đã đạt được và nếu không có
ngôn ngữ thì sẽ không có sự phản ánh ý thức.
Do đó quá trình lao động sản xuất của con người, hoạt động thực tiễn của con
người là nguồn gốc xã hội của ý thức.
Câu 19: Trình bày bản chất của ý thức? Trả lời:
* Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh còn thế giới vật chất là cái được phản ánh. Ý
thức không có tính vật chất.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội. Câu 20: Tại sao nói vận
động là tuyệt đối, đứng im là tương đối tạm thời? Trả lời:
* Khái niệm vận động: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung, tức là mọi sự biến
đổi từ đơn giản đến phức tạp. * Bản chất vận động:
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất.
− Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn.
- Nguồn gốc của vận động là do bản thân sự vật hiện tượng quy định (tự thân vận
động), do mâu thuẫn nội tại bên trong sự vật tạo ra. * Năm hình thức cơ bản của vận động:
- Vận động cơ học: Sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. − Vận
động vật lý: Vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt, điện.......
− Vận động hóa học: Vận động của các nguyên tử, các quá trình hòa hợp và phân giải các chất.
- Vận động sinh học: trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường.
- Vận động xã hội: Sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của hình thái kinh tế - xã hội
* Vận động và đứng im: Đứng im là một hình thức vận động đặc biệt, nó chỉ xảy ra
trong một quan hệ xác định và một hình thức vận động xác định do đó đứng im là
tương đối tạm thời còn vận động là tuyệt đối.
Câu 21: Trình bày quy luật chuyển hóa từ lượng thành sự thay đổi về chất? Trả lời:
* Vai trò của quy luật: Chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động và phát triển
của sự vật hiện tượng. * Khái niệm:
Chất: là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật này là nó chứ không phải cái khác.
- Thuộc tính: là các đặc điểm tính chất của sự vật hiện tượng. - Độ: là mộ phạm trù
triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật
chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
Lượng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật. * Nội dung quy luật:
Lượng biến đổi dần dần tới một mức độ nhất định (điểm nút) mới dẫn đến sự thay
đổi về chất nhưng không phải mọi sự biến đổi nào về lượng cũng đều dẫn đến sự
thay đổi về chất mặc dù muốn thay đổi về chất của sự vật phải thay đổi về lượng của sự vật.
Khi chất mới hình thành có một lượng tương ứng thống nhất với nó và chất quy
định trình độ, quy mô, nhịp điệu của lượng trong suốt quá trình vận động phát triển của sự vật.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức phải biết thương xuyên kiên trì tích lũy
về lượng để khi có đủ điều kiện thực hiện biến đổi về chất
- Cần chống hai tư tưởng nóng vội chủ quan cũng như thụ động trông chờ thực hiện các bước nhảy.
- Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy Phải biết gắn với
điều kiện và tình hình cụ thể, tránh máy móc, rập khuôn
Câu 22: Trình bày những nguyên tắc về lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng? Trả lời:
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Bản chất của nhận thức:
Thừa nhận đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, tồn tại độc lập với ý thức con người.
Khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
Nhận thức là một quá trình biện chứng, từ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều.
Thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất hình thành nên quá trình nhận thức. *
Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý (câu 13).
Câu 23: Phân biệt hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp siêu hình và
phương pháp biện chứng?
Trả lời: Phương pháp siêu hình:
- Cô lập tách rời đối tượng nghiên cứu.
. Nghiên cứu đối tượng trong mối liên hệ Phương pháp biện chứng
- Nghiên cứu đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, quy định ràng buộc lẫn nhau. không vận động, biến đổi.
-Nghiên cứu đối tượng trong trạng thái luôn luôn vận động biến đổi.
Câu 24: Trình bày quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất?
Trả lời:
* Khái niệm phương thức sản xuất: là cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
* Khái niệm lực lượng sản xuất – Quan hệ sản xuất:
Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
* Khái niệm trình độ của LLSX: là khả năng của con người thực hiện quá trình
biến đổi và thích nghi với giới tự nhiên nhằm bảo đảm cho sự sinh tồn và phát triển
của mình thông qua công cụ lao động, tổ chức lao động xã hội và ứng dụng khoa học vào sản xuất.
* Cấu trúc quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX:
Phương thức sản xuất mới Lực lượng sản xuất mới Quan hệ sản xuất mới  ^ | |
| | Lực lượng sản xuất mới >< Quan hệ sản xuất cũ Phương thức sản xuất
Lực lượng sản xuất <=> Quan hệ sản xuất
Trong một phương thức sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa QHSX và LLSX,
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX tạo điều kiện cho LLSX phát triển.
Khi LLSX phát triển thành LLSX mới, trong khi đó QHSX chưa kịp biến đổi tạo
thành mâu thuẫn giữa LLSX mới và QHSX cũ trong lòng xã hội. Khi đó QHSX
kìm hãm sự phát triển của LLSX. Do nhu cầu phát triển khách quan của xã hội,
những QHSX cũ biến đổi thành QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX mới. Do đó tạo thành một phương thức sản xuất mới. Quá trình diễn ra liên
tục làm xã hội phát triển từ thấp đến cao.
Câu 25: Trình bày mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Trả lời:
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất.
Kết cấu của lực lượng sản xuất: Công c ụ lao đ ng ộ Con ng i ườ Tư li u ệ lao đ ng ộ Kếết cấếu c a ủ l c ự Phươ ng t n ệ lao l ng ượ s n ả xuấết đ ng ộ T li ư u ệ s n ả xuấết Có sẵẵn trong t ự nhiến Đôếi t ng ượ lao đ ng ộ Qua chếế biếến
* Khái niệm quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất.
Kết cấu của quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất bao gồm:
• Quan hệ sở hữa đối với tư liệu sản xuất.
Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất.
• Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
* Khái niệm trình độ của lực lượng sản xuất: là khả năng của con người thực hiện
quá trình biến đổi và thích nghi với giới tự nhiên nhằm bảo đảm cho sự sinh tồn và
phát triển của mình thông qua công cụ lao động, tổ chức lao động xã hội và ứng
dụng khoa học vào sản xuất.
* Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: LLSX quyết định
QHSX, khi LLSX thay đổi thì sớm hay muộn QHSX cũng thay đổi để phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX mới. QHSX mới sau khi được hình thành tác động
đến mục đích của quá trình sản xuất, tác động đến thái độ người lao động, tác động
đến khả năng tổ chức quản lý, quá trình sản xuất, tác động đến khả năng ứng dụng
khoa học – kỹ thuật và quá trình sản xuất, do đó nó tác động đến LLSX.
Câu 26: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Trả lời:
* Khái niệm cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định. Bao gồm: QHSX thống trị QHSX mầm mống QHSX tàn dư
* Khái niệm kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội
tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội... được hình
thành trên CSHT nhất định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT: CSHT quyết định KTTT:
• Mỗi CSHT đều được xây dựng trên nó một KTTT tương ứng. Mọi sự thay đổi
của KTTT đều do CSHT quyết định.
* Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng biến đổi theo.
KTTT khi bị biến đổi tác động ngược trở lại CSHT đã sinh ra nó theo 2 hướng:
• Nếu KTTT phù hợp với quy luật kinh tế thì thúc đẩy kinh tế phát triển. • Nếu
KTTT không phù hợp với quy luật kinh tế thì nó kìm hãm xã hội phát triển.
Câu 27: Trình bày vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội?
* Khái niệm sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải vật
chất nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
* Tính chất của sản xuất vật chất:
Nếu không có quá trình sản xuất thường xuyên thì xã hội sẽ không thể tồn tại và
càng không thể phát triển, Sản xuất là hoạt động có mục đích và sáng tạo không
ngừng của con người. Sản xuất chính là sản xuất xã hội mà ý nghĩa to lớn của sản
xuất chính là việc tái sản xuất những con người như một sinh vật xã hội.
* Vai trò của sản xuất vật chất:
Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn của xã hội. Sản xuất vật
chất là cơ sở để con người sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã hội nên các
quan điểm về nhà nước, pháp quyền, nghệ thuật, tôn giáo... đều hình thành và biến
đổi trên cơ sở sản xuất vật chất.
-Sản xuất vật chất quyết định sự phát triển xã hội từ thấp đến cao, quyết định sự tiến bộ của xã hội.
Câu 28: Tại sao nói trong lực lượng sản xuất con người giữ vai trò quyết định? Trả lời:
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất. Kết cấu của lực lượng sản xuất: Như câu 25.
* Trong các yếu tố trên con người và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản. Con
người giữ vai trò quyết định vì:
Tư liệu sản suất là sự sáng tạo của con người thông qua quá trình lao động sản
xuất. Giá trị và hiệu quả của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ và khả năng
sáng tạo của con người.
- Con người trực tiếp sáng tạo ra công cụ lao động. Mà công cụ lao động biểu hiện
rõ nét nhất trình độ của lực lượng sản xuất và khả năng chinh phục tự nhiên của con người.
Câu 29: Tại sao nói trong lực lượng sản xuất công cụ lao động là yếu tố động – cách mạng? Trả lời:
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất.
Kết cấu của lực lượng sản xuất: Như câu 25.
* Trong các yếu tố trên con người và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản. Công cụ
lao động là yếu tố động – cách mạng bởi vì:
Thông qua quá trình lao động, kinh nghiệm, kỹ năng của con người ngày càng
hoàn thiện, đồng thời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người luôn luôn
hướng tới phải cải tiến công cụ lao động ngày càng hoàn thiện hơn.
- Do nhu cầu con người ngày càng phát triển, đòi hỏi các sản phẩm ngày càng
phong phú hơn, chất lượng hơn, do đó luôn luôn phải cải tiến các công cụ lao động.
Câu 30: Tại sao nói: “Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”? Trả lời:
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất.
Kết cấu của lực lượng sản xuất: Như câu 25.
* Ngày nay, khoa học đã trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp” bởi vì:
Khi khoa học phát triển, nó tác động trực tiếp đến người lao động, làm cho trình độ
của con người ngày càng nâng cao, kinh nghiệm, kĩ năng của con người ngày càng hoàn thiện.
Khi khoa học phát triển, nó cũng tác động trực tiếp đến tư liệu sản xuất mà biểu
hiện rõ nhất là tạo ra các công cụ lao động ngày càng hiện đại hơn và tạo ra nhiều
loại vật liệu mới (đối tượng lao động). Trên cơ sở đó tạo ra các sản phẩm ngày
càng tinh xảo hơn, phong phú hơn.
Do đó ngày nay, khoa học đã trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”.
Câu 31: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội? Trả lời: * Khái niệm:
Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vận chất của xã hội.
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tur
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống, của một cộng đồng xã hội,
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội và mọi sự thay đổi của ý thức xã hội đều do
tồn tại xã hội biến đổi.
* Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng thay đổi theo, có
những yếu tố thay đổi nhanh, có những yếu tố thay đổi chậm.
Tính độc lập tương đối của tồn tại xã hội:
* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có khả năng phản ánh vượt trước tồn tại xã hội được thể hiện qua dự báo khoa học.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình. Trong ý thức xã hội các
hình thái thường tác động qua lại lẫn nhau.
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 hướng. Nếu ý thức xã hội phản
ánh đúng tồn tại xã hội thì thúc đẩy xã hội phát tiển. Còn nếu phản ánh sai lệch thì
sẽ kìm hãm xã hội phát triển.
Câu 32: Tại sao nói: “Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội” Trả lời: * Khái niệm:
Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vận chất của xã hội.
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của một cộng đồng xã hội,
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
- Do tồn tại xã hội phát triển nhanh, trong khi đó ý thức chưa kịp phản ánh.
Do sức mạnh thói quen, phong tục tập quán gắn sâu vào mỗi cá nhân nên chưa kịp thay đổi.
- Do vấn đề lợi ích của một nhóm người muốn giữ lại những tư tưởng bảo thủ.
Câu 33: Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử? (Cách hỏi khác: Tại
sao quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử?).
Trả lời:
Khái niệm quần chúng nhân dân: là bộ phận có cùng lợi ích chung căn bản, bao
gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể
dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
* Quần chúng nhân dân gồm 3 bộ phận:
Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần. Những
bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị.
Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
* Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử:
Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra
của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần.
Câu 34: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá
trình lịch sử tự nhiên?”.
Trả lời:
** Khái niệm hình thái kinh tế xã hội: là phạm trù chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch
sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với
trình độ của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
* Kết cấu hình thái kinh tế xã hội bao gồm: Quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất. Kiến trúc thượng tầng.
* Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý muốn chủ quan của con
người mà tuân theo các quy luật QHSX phù hợp trình độ phát triển của LLSX, quy
luật KTTT phù hợp với CSHT.
* Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển xã hội đều có nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX. Sự vận động và phát triển của các
hình thái kinh tế xã hội có thể do tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân
tố giữ vai trò quyết định là sự tác động của các quy luật khách quan, đó là quá trình
khách quan. Tức là sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá
trình lịch sử tự nhiên.
Câu 35: Trình bày kết cấu của ý thức xã hội? Trả lời:
* Khái niệm ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của một cộng đồng
xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn
phát triển nhất định. * Nếu dựa vào trình độ, mức độ phản ánh của ý thức xã hội
với tồn tại xã hội thì người ta phân ý thức xã hội thành 2 bộ phận:
Ý thức xã hội thông thường: là những tri thức, những quan niệm của con người
hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ
thống hóa, khái quát hóa.
Ý thức xã hội lý luận: là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống quá, khát quát
hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm
trù, quy luật. * Nếu dựa vào tính tự giác hay tự phát của sự phản ánh ý thức xã hội
đối với tồn tại xã hội người ta phân chia ý thức xã hội ra làm 2 loại:
-Tâm lý xã hội: Bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán... của
con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh
hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
Hệ tư tưởng xã hội: Là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học,
đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo) được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận,
thành các học thuyết chính trị - xã hội phản ánh lợi ích của một giai cấp nhất định.
*Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội:
- Tâm lý xã hội là giai đoạn thấp phản ánh trực tiếp điều kiện sinh hoạt vật
chất của con người, tạo điều kiện cho sự hình thành và tiếp thu hệ tư tưởng,
đồng thời giúp cho lý luận bớt xơ cứng và sai lầm.
- Hệ tư tưởng là giai đoạn cao phản ánh gián tiếp tồn tại xã hội, nó gia tăng yếu
tố trí tuệ tâm lý cho xã hội.
- Nhưng hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không biểu hiện
trực tiếp tâm lý xã hội. -HẾT-
Chúc các bạn đạt kết quả tốt