Bài tập pháp luật logistics | Đại học Xây Dựng Hà Nội

Logistic là một ngành dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế việt nam hiện nay, đóng vai trò trong việc lưu thông, vận chuyển , phân phối hàng hóa và dịch vụ. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ logistic và bảo vệ quyền lợi của khách hàng, pháp luật Việt Nam đã quy định các điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic đối với các chủ thể kinh doanh dịch vụ này

lOMoARcPSD|45222017
lOMoARcPSD| 45222017
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập -Tự Do - Hạnh Phúc
TIỂU LUẬN
PHÁP LUẬT LOGISTIC
Nhóm: 5
Thành Viên:
1. Phạm Thế Minh - 0332366 - 66LGT2
2. Lê Tùng Dương - 0328066 - 66LGT2
3. Nguyễn Quang Đại - 0328166 - 66LGT2
4. Trịnh Hoàng Long - 0332166 - 66LGT2
5. Phạm Việt Thành - 1500767 - 66LGT2
Giảng Viên: Nguyễn Việt Hương
Đề Tài: Tìm hiểu về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt
Nam. Những hạn chế, vướng mắc và hướng giải quyết.
lOMoARcPSD|45222017
2
Hà Nội, Ngày…., Tháng…., Năm….
MỤC LỤC
Đề Tài: Tìm hiểu về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam. Những hạn
chế, vướng mắc và hướng giải quyết............................................................................................................1
MỤC LỤC...................................................................................................................................................2
Phần 1: Mở đầu..........................................................................................................................................3
Phần 2: Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam...................................4
2.1. Đối tượng áp dụng...........................................................................................................................4
2.2. Phân loại dịch vụ logistic.................................................................................................................4
2.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân Việt Nam
.................................................................................................................................................................5
2.3.1. điều kiện kinh doanh...................................................................................................................5
2.3.2. Giới hạn trách nhiệm..................................................................................................................6
2.4. Những hạn chế trong điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam...6
2.5. Những vướng mắc trong điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt
Nam.........................................................................................................................................................8
2.6. Hướng Giải Quyết...........................................................................................................................9
PHẦN 3: KẾT LUẬN...............................................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................13
Phần 1: Mở đầu
Logistic là một ngành dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế việt nam hiện nay, đóng vai trò
trong việc lưu thông, vận chuyển , phân phối hàng hóa và dịch vụ. Để đảm bảo chất lượng
dịch vụ logistic bảo vệ quyền lợi của khách hàng, pháp luật Việt Nam đã quy định các
điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic đối với các chủ thể kinh doanh dịch vụ này.
Theo pháp luật, chthể kinh doanh dịch vụ logistic được quy định tại điều 234( Luật thương
mại 2005 ) về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic như sau : thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistic là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic theo quy định
của pháp luật “. Theo quy định tại khoản 1, điều 6 luật thương mại 2005: thương nhân
bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên đăng kinh doanh”. Trong khi đó, Khoản 1, điều 4, luật doanh
nghiệp 2005 định nghĩa về doanh nghiệp như sau: “ doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp
lOMoARcPSD|45222017
3
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như ta thể thấy thì các quy
định trên thiếu thống nhất, dẫn đến thực tiễn thi hành gặp nhiều vướng mắc. Chúng ta
thể hiểu, mọi doanh nghiệp chắc chắn đều thương nhân, còn thương nhân thể chưa
chắc đã là doanh nghiệp, như hộ kinh doanh, hợp tác xã… Hiện nay, có nhiều thương nhân
hộ gia đình, hợp tác tham gia vào chuỗi cung ứng dịch vụ logistic, như vận tải,
đóng gói, kiểm đếm…, song có lẽ họ có phải là chủ thể kinh doanh dịch vụ logistic không
thì cần phải bàn thêm. Chính vì vậy, trong bài tiểu luận này, y cùng tìm hiểu về điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam về những hạn chế, vướng mắc
và hướng giải quyết.
Phần 2: Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với
thương nhân Việt Nam
2.1. Đối tượng áp dụng
- Theo nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 quy định tại điều 2,
nghị định y áp dụng đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic và các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
2.2. Phân loại dịch vụ logistic
- Theo nghị định số 163/2017/NĐ-CP quy định tại điều 3, dịch vụ logistic được cung
cấp bao gồm:
1. Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.
2. Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
3. Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
4. Dịch vụ chuyển phát.
5. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
6. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
lOMoARcPSD|45222017
4
7. Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vmôi giới vận tải
hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận
và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
8. Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu
gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
9. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
10. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.
11. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.
12. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.
13. Dịch vụ vận tải hàng không.
14. Dịch vụ vận tải đa phương thức.
15. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.
16. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
17. Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khách hàng thỏa thuận
phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.
2.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương
nhân Việt Nam
2.3.1. điều kiện kinh doanh
Theo Điều 4 nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 m 2017, quy định điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam như sau:
1. Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tạiĐiều
3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp
luật đối với dịch vụ đó.
lOMoARcPSD|45222017
5
2. Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics
bằngphương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các
mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch
vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định y, còn phải tuân thủ các quy định về thương
mại điện tử.
2.3.2. Giới hạn trách nhiệm
Theo Điều 5 nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 m 2017, quy định điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân như sau:
1. Giới hạn trách nhiệm hạn mức tối đa thương nhân kinh doanh dịch
vụlogistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn
thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics theo quy định tại
Nghị định này.
2. Trong trường hợp pháp luật liên quan quy định về giới hạn trách nhiệm
củathương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật
liên quan.
3. Trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn trách nhiệm thì giới
hạntrách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics do các bên thoả thuận.
Trường hợp các bên không có thoả thuận thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì
giớihạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường.
b) Trường hợp khách ng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa
đượcthương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ
không vượt quá trị giá của hàng hóa đó.
4. Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới
hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.
lOMoARcPSD|45222017
6
2.4. Những hạn chế trong điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân
Việt Nam
Đầu tiên, vấn đề khá bản của khái niệm “dịch vlogistics”. Luật Thương mại m
2005 có nêu, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chỉ cần thực hiện một trong những
dịch vụ, như: nhận hàng, vận chuyển, lưu bãi… có thể được coi dịch vụ logistics.
Nhưng trên thực tế, dịch vụ logistics là một chuỗi các dịch vụ quản lý các chi tiết trong quá
trình hoạt động. Mà hiện nay, việc cung cấp dịch vụ logistics chủ yếu là vận chuyển, do đó
khái niệm về “dịch vụ logistics” được hiểu sai theo nghĩa là cung cấp dịch vụ vận chuyển,
hay nhiều khi vẫn gọi vui là “quản lý shipper”. Logistics bao gồm nhiều hoạt động liên tục,
quan hệ mật thiết với nhau. Nhà cung cấp dịch vụ logistics vai trò phối hợp nhịp
nhàng các dịch vụ đó lại để tối ưu hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả, tạo cho khách
hàng sự thỏa mãn mức độ cao nhất, giúp cho giá trị sản phẩm được gia tăng so với đối
thủ cạnh tranh.
Thứ hai, hệ thống pháp luật Việt Nam còn chồng chéo, chưa tính thống nhất, chưa
đáp ứng được sự phát triển mạnh mẽ và phong phú của dịch vụ logistics. Mặc dù Nghị định
số 163/2017/NĐ-CP đã quy định điều kiện buôn bán của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics, nhưng trên thực tế, thương nhân còn phải tuân thủ nhiều loại văn bản pháp luật
khác. Không chỉ vậy, nhiều vấn đề thì lại chưa có quy định để hướng dẫn cụ thể, như: điều
kiện đầu tư đối với doanh nghiệp nước ngoài, cấp phép cho nước không phải là thành viên
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) hay điều kiện buôn bán, phân tách, kiểm định
công nghệ đối với nhà cung cấp cũng chưa được rõ ràng.
Thứ ba, quyền nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics còn nhiều bất
cập. dụ tại điều 235 Luật Thương mại m 2019 quy định về quyền nghĩa vcủa
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, có nêu “Được hưởng thù lao dịch vụ các chi
phí hợp lý khác”. Nếu như trong khi thỏa thuận, giữa hai bên không thỏa thuận được quyền
và nghĩa vụ mỗi bên, thì thương nhân rất lúng túng khi xác định được chi phí nào là chi phí
lOMoARcPSD|45222017
7
hợp mình được nhận. Qua đó cũng đẩy phần tự quyết cho “bên mạnh” n, khiến
cho việc kinh doanh và cạnh tranh xảy ra thiếu công bằng.
Thứ , quy định về chủ thể dịch vụ logistics. Theo khoản 1 điều 234 Luật Thương mại
năm 2019 quy định: “Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều
kiện kinh doanh dịch vlogistics theo quy định của pháp luật”. Còn theo khoản 1, điều 6
của Luật Thương mại m 2005: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp, nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên đăng
kinh doanh”. Xoay quanh 3 từ “thương nhân”, “doanh nghiệp”, “thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics” 3 khái niệm những bất cập, hạn chế, không bsung cho nhau,
còn thiếu thống nhất, khi thi hành gặp nhiều kkhăn. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
logistics thương nhân, nhưng thương nhân chưa chắc đã doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ này, ví dụ hợp tác xã, hộ kinh doanh, hộ gia đình… Trên thực tế, nhiều hộ gia đình, hộ
kinh doanh cũng tham gia đảm nhận các công việc của chuỗi cung ứng, như: lưu kho, xuất
hóa đơn, gói hàng…, nhưng rất khó khẳng định những người y chủ thể của dịch vụ
logistics. Từ đó, có thể thấy chủ thể của dịch vụ logistics chưa được quy định một cách rõ
ràng cụ thể. Quy định về chủ thể của logistics nằm rải rác ở nhiều văn bản pháp luật, nên
khi áp dụng gây ra khó khăn nhất định. Ngoài ra, chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics cũng
chưa được phân biệt rõ ràng có phải là pháp nhân hay không.
2.5. Những vướng mắc trong điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương
nhân Việt Nam
1. Chưa quy định cụ thể thế nào “chi phí hợp lý” hoặc “lý do chính đáng” khi xác
địnhnghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics.
+ Các chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics quyền thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa
vụ. Sự thỏa thuận của các chủ thể được pháp luật đặt lên hàng đầu, trong trường hợp các
chủ thể không thỏa thuận được thì theo quy định họ có các quyền và nghĩa vụ tại Điều 235
LTM 2005, đó là quyền được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác. Tuy nhiên,
“chi phí hợp lý khác” là chi phí gì thì chưa có văn bản hướng dẫn.
lOMoARcPSD|45222017
8
+ Thương nhân kinh doanh dịch vlogistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật
các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trong đ ó việc tuân thủ các chỉ dẫn của khách
hàng. Nếu do chính đáng lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng. hiện nay chưa có văn bản
nào giải thích thế nào là lý do chính đáng. Việc áp dụng chủ yếu dựa vào sự thỏa thuận của
các bên, nếu các bên không thỏa thuận thì rất khó giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.
2. Các quy định về hợp đồng dịch vụ logistics không được tập trung tại một văn bản
pháplý nhất định mà nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau, gây khó khăn trong quá trình
kí kết giữa hai bên. Đặc biệt, nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics theo chuỗi quá
trình thì việc hình thành hợp đồng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn các văn bản khác nhau
điều rất khó, nhất là trong chuỗi dịch vụ vận tải.
3. Hệ thống pháp luật về dịch vụ logistics không quy định nào điều chỉnh về các
thủtục, chứng từ.
2.6. Hướng Giải Quyết
1. Phân loại hợp đồng Logistics:
- Ngắn hạn: Dành cho dịch vụ cơ bản, thường ngắn hạn và giá trị giao dịch đơn lẻ.
- Trung hạn: Phục vụ cho nhu cầu phức tạp hơn, thời hạn 1 m, quan hệ chặt chẽhơn
so với hợp đồng ngắn hạn.
- Hợp tác dài hạn: Phát triển giải pháp phức tạp, quan hệ lâu dài, đầu tư cao và tập trungvào
sự hợp tác.
2. Hoàn thiện cơ chế và chính sách logistics:
- Bổ sung, sửa đổi luật để thống nhất và cụ thể hóa các quy định về dịch vụ logistics.
- Xây dựng hệ thống pháp luật riêng giúp giải quyết các trở ngại và thủ tục phức tạp.
lOMoARcPSD|45222017
9
- Đồng bộ hóa quy hoạch và chính sách giữa các địa phương trong vùng.
3. Hợp đồng Logistics chi tiết hóa:
- Bổ sung thông tin trong hợp đồng như định nghĩa thuật ngữ, quy định thanh toán, bảo
hiểm, và các điều khoản chấm dứt hợp đồng.
4. Quản lý ngành dịch vụ Logistics:
- Thực hiện cơ quan quản lý ngành riêng để thống nhất và quản lý các quy định.
- Hỗ trợ sự hợp tác giữa doanh nghiệp quan quản để giải quyết vấn đề đề xuấtgiải
pháp.
5. Chủ thể kinh doanh dịch vụ Logistics:
- Yêu cầu chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics pháp nhân đđảm bảo trách nhiệm
chất lượng dịch vụ.
6. Thị trường Logistics:
- Thúc đẩy thương mại thông qua hội thảo, triển lãm logistics quốc tế.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng logistics kết hợp với thương mại điện tử.
- Mở rộng kết nối hạ tầng logistics với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tăng cường vận tải đa phương thức và hợp tác với các trung tâm logistics quốc tế.
- Phát triển cơ chế và chính sách hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới logistics.
- Xác định và y dựng trung tâm logistics dựa trên tiềm năng và điều kiện địa phương.
7. Kết cấu hạ tầng:
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa hạ tầng giao thông và logistics.
lOMoARcPSD|45222017
10
- Rà soát quy hoạch sản xuất và vận tải theo chiến lược phát triển.
lOMoARcPSD|45222017
11
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Những năm gần đây logistics bắt đầu thu hút sự chú ý của nhà nước cũng như các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận trong và ngoài nước. Các cảng
container sân bay của Việt Nam đã được đầu quy hoạch theo chiến lược phát triển
u dài, các tuyến đường bộ cũng được mở rộng, nâng cấp. Tuy nhiên, sở hạ tầng
các trang thiết bị dành cho logistics còn thiếu đồng bộ, hệ thống kho bãi quy mô nhỏ, rời
rạc; các phương tiện, trang thiết bị như: dây chuyền, băng tải, phương tiện đóng i,
hóa, hệ thống đường ống, đèn chiếu sáng… nói chung còn thô sơ, hệ thống vận tải đường
không, đường biển, đường sắt, đường bộ đường sông còn nhiều hạn chế, ảnh ởng
trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động logistics.
Bên cạnh đó, hầu hết các doanh nghiệp có quy mô tài chính vừa và nhỏ, ít hiểu biết
về luật pháp quốc tế. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics chưa tạo ra được
sự liên minh, liên kết, chỉ dựa vào năng lực sẵn có nên khả năng cạnh tranh thấp, thậm chí
có tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị trong ngành…
Tính minh bạch của các giao dịch liên quan đến quá trình sản xuất, vận chuyển, tồn
kho phân phối chưa cao đã tác động trực tiếp đến hiệu quả của quá trình logistics, m
phát sinh chi phí hoặc ảnh ởng đến uy tín nhà cung cấp trong quá trình thực hiện logistics.
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ logictics tuy đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, song đây
một ngành dịch vụ khá mới mẻ Việt Nam. thế, pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này
không thể tránh khỏi những bất cập những thiếu xót, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
logictics Việt Nam không thể tránh khỏi những yếu kém. Điều đó làm cho Nhà nước và các
doanh nghiệp Việt Nam phải thêm nỗ lực trong ngành dịch vụ logictics để tiến tới vào thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình của tổ chức thương mại thế giới. Để chúng ta
thể tận dụng hết những hội hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho chúng ta. Hy
vọng rằng trong tương lai, pháp luật của chúng ta đủ mạnh để làm hành lang pháp lý tốt cho
hoạt động của ngành dịch vụ logictics khi Việt Nam hoàn toàn hội nhập quốc tế về lĩnh vực
này, khi các công ty có 100% vốn nước ngoài kinh doanh dịch vụ logictics ở nước ta. Các
doanh nghiệp của nước ta cũng đủ mạnh để làm chủ ngành logictics trong nước và vươn ra
tầm quốc tế.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
lOMoARcPSD|45222017
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội, cóhiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017.
3. Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 m 2020 của Quốc hội,
cóhiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
4. "Chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay". 2024.
Tapchicongthuong.Vn. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/chu-the-kinh-
doanhdich-vu-logistics-theo-phap-luat-viet-nam-hien-nay-62269.htm.
Tác giả: ĐÀO THỊ CẤM (Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương). Thứ 4 ngày 17 tháng 1
năm 2024.
5. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật dịch vụ logistics Việt Nam hiện nay |
Tạp chí Kinh tế Dự báo. (2024). Retrieved 27 January 2024, from
https://kinhtevadubao.vn/mot-so-de-xuat-nham-hoan-thien-phap-luat-dich-
vulogistics-o-viet-nam-hien-nay-27824.html
6. Chi tiết tin. (2024). Retrieved
27 January 2024, from
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/ttpltc/pages_r/l/chi-tiet-tin-ttpltc?
dDocName=MOFUCM195235
7. Cần sớm giải quyết những bất cập trong quản lý và điều hành logistics thương mại.
(2024). Retrieved 27 January 2024, from https://vlr.vn/can-som-giai-quyet-nhung-
bat-cap-trong-quan-ly-va-dieu-hanh-logistics-thuong-mai-2437.html
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2023
BIÊN BẢN
V/v xác định mức độ làm việc nhóm
lOMoARcPSD|45222017
13
Ngày:...............................................................................................................................
Địa điểm:.........................................................................................................................
Nhóm số:.........................................................................................................................
Lớp:.................................................................................................................................
Tên đề tài nhóm lựa chọn:...............................................................................................
Tổng số sinh viên trong nhóm:........................................................................................ Có
mặt:............................................................................................................................
Vắng:...............................................................................................................................
Các thành viên trong nhóm thống nhất việc phân loại thành viên theo mức độ làm
việc nhóm như sau:
STT
Họ và tên
Mức độ làm việc nhóm
Ký tên
Tích
cực
Bình
thường
Không
tham gia
1
Phạm Thế Minh
x
2
Lê Tùng Dương
x
3
Nguyễn Quang Đại
x
4
Trịnh Hoàng Long
x
5
Phạm Việt Thành
x
NHÓM TRƯỞNG
Minh
Phạm Thế Minh
*Lưu ý:
- Sinh viên đánh X vào mức độ tham gia làm việc nhóm của các thành viên trong nhóm.
Các sinh viên ký tên xác nhận mức độ tham gia. Trường hợp không ký tên ghi rõ lý do. -
Mỗi nhóm số lượng sinh viên tích cực tham gia không vượt quá 30%. Nhóm thống nhất
lựa chọn các sinh viên xứng đáng.
- Căn cứ mức độ làm việc nhóm để cho điểm phù hợp với điểm nhóm nói chung.
| 1/13

Preview text:

lOMoARcPSD| 45222017 lOMoAR cPSD| 45222017
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập -Tự Do - Hạnh Phúc TIỂU LUẬN PHÁP LUẬT LOGISTIC Nhóm: 5 Thành Viên:
1. Phạm Thế Minh - 0332366 - 66LGT2
2. Lê Tùng Dương - 0328066 - 66LGT2
3. Nguyễn Quang Đại - 0328166 - 66LGT2
4. Trịnh Hoàng Long - 0332166 - 66LGT2
5. Phạm Việt Thành - 1500767 - 66LGT2
Giảng Viên: Nguyễn Việt Hương
Đề Tài: Tìm hiểu về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt
Nam. Những hạn chế, vướng mắc và hướng giải quyết. lOMoARcPSD| 45222017
Hà Nội, Ngày…., Tháng…., Năm…. MỤC LỤC
Đề Tài: Tìm hiểu về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam. Những hạn
chế, vướng mắc và hướng giải quyết............................................................................................................1
MỤC LỤC...................................................................................................................................................2
Phần 1: Mở đầu..........................................................................................................................................3
Phần 2: Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam...................................4
2.1. Đối tượng áp dụng...........................................................................................................................4
2.2. Phân loại dịch vụ logistic.................................................................................................................4
2.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân Việt Nam
.................................................................................................................................................................5
2.3.1. điều kiện kinh doanh...................................................................................................................5
2.3.2. Giới hạn trách nhiệm..................................................................................................................6
2.4. Những hạn chế trong điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam...6
2.5. Những vướng mắc trong điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt
Nam.........................................................................................................................................................8
2.6. Hướng Giải Quyết...........................................................................................................................9
PHẦN 3: KẾT LUẬN...............................................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................13 Phần 1: Mở đầu
Logistic là một ngành dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế việt nam hiện nay, đóng vai trò
trong việc lưu thông, vận chuyển , phân phối hàng hóa và dịch vụ. Để đảm bảo chất lượng
dịch vụ logistic và bảo vệ quyền lợi của khách hàng, pháp luật Việt Nam đã quy định các
điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic đối với các chủ thể kinh doanh dịch vụ này.
Theo pháp luật, chủ thể kinh doanh dịch vụ logistic được quy định tại điều 234( Luật thương
mại 2005 ) về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic như sau : “ thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistic là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic theo quy định
của pháp luật “. Theo quy định tại khoản 1, điều 6 luật thương mại 2005: “ thương nhân
bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh”. Trong khi đó, Khoản 1, điều 4, luật doanh
nghiệp 2005 định nghĩa về doanh nghiệp như sau: “ doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp 2 lOMoARcPSD| 45222017
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như ta có thể thấy thì các quy
định trên thiếu thống nhất, dẫn đến thực tiễn thi hành gặp nhiều vướng mắc. Chúng ta có
thể hiểu, mọi doanh nghiệp chắc chắn đều là thương nhân, còn thương nhân có thể chưa
chắc đã là doanh nghiệp, như hộ kinh doanh, hợp tác xã… Hiện nay, có nhiều thương nhân
là hộ gia đình, hợp tác xã có tham gia vào chuỗi cung ứng dịch vụ logistic, như vận tải,
đóng gói, kiểm đếm…, song có lẽ họ có phải là chủ thể kinh doanh dịch vụ logistic không
thì cần phải bàn thêm. Chính vì vậy, trong bài tiểu luận này, hãy cùng tìm hiểu về điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam về những hạn chế, vướng mắc và hướng giải quyết.
Phần 2: Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với
thương nhân Việt Nam
2.1. Đối tượng áp dụng
- Theo nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 quy định tại điều 2,
nghị định này áp dụng đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2.2. Phân loại dịch vụ logistic
- Theo nghị định số 163/2017/NĐ-CP quy định tại điều 3, dịch vụ logistic được cung cấp bao gồm:
1. Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.
2. Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
3. Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
4. Dịch vụ chuyển phát.
5. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
6. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan). 3 lOMoARcPSD| 45222017
7. Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải
hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận
và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
8. Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu
gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
9. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
10. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.
11. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.
12. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.
13. Dịch vụ vận tải hàng không.
14. Dịch vụ vận tải đa phương thức.
15. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.
16. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
17. Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận
phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.
2.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân Việt Nam
2.3.1. điều kiện kinh doanh
Theo Điều 4 nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017, quy định điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam như sau:
1. Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tạiĐiều
3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp
luật đối với dịch vụ đó. 4 lOMoARcPSD| 45222017
2. Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics
bằngphương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các
mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch
vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.
2.3.2. Giới hạn trách nhiệm
Theo Điều 5 nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017, quy định điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân như sau: 1.
Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch
vụlogistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn
thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics theo quy định tại Nghị định này. 2.
Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về giới hạn trách nhiệm
củathương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan. 3.
Trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn trách nhiệm thì giới
hạntrách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics do các bên thoả thuận.
Trường hợp các bên không có thoả thuận thì thực hiện như sau: a)
Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì
giớihạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường. b)
Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và
đượcthương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ
không vượt quá trị giá của hàng hóa đó.
4. Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới
hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất. 5 lOMoARcPSD| 45222017
2.4. Những hạn chế trong điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam
Đầu tiên, là vấn đề khá cơ bản của khái niệm “dịch vụ logistics”. Luật Thương mại năm
2005 có nêu, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chỉ cần thực hiện một trong những
dịch vụ, như: nhận hàng, vận chuyển, lưu bãi… là có thể được coi là dịch vụ logistics.
Nhưng trên thực tế, dịch vụ logistics là một chuỗi các dịch vụ quản lý các chi tiết trong quá
trình hoạt động. Mà hiện nay, việc cung cấp dịch vụ logistics chủ yếu là vận chuyển, do đó
khái niệm về “dịch vụ logistics” được hiểu sai theo nghĩa là cung cấp dịch vụ vận chuyển,
hay nhiều khi vẫn gọi vui là “quản lý shipper”. Logistics bao gồm nhiều hoạt động liên tục,
có quan hệ mật thiết với nhau. Nhà cung cấp dịch vụ logistics có vai trò phối hợp nhịp
nhàng các dịch vụ đó lại để tối ưu hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả, tạo cho khách
hàng sự thỏa mãn ở mức độ cao nhất, giúp cho giá trị sản phẩm được gia tăng so với đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, hệ thống pháp luật ở Việt Nam còn chồng chéo, chưa có tính thống nhất, chưa
đáp ứng được sự phát triển mạnh mẽ và phong phú của dịch vụ logistics. Mặc dù Nghị định
số 163/2017/NĐ-CP đã quy định điều kiện buôn bán của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics, nhưng trên thực tế, thương nhân còn phải tuân thủ nhiều loại văn bản pháp luật
khác. Không chỉ vậy, nhiều vấn đề thì lại chưa có quy định để hướng dẫn cụ thể, như: điều
kiện đầu tư đối với doanh nghiệp nước ngoài, cấp phép cho nước không phải là thành viên
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) hay điều kiện buôn bán, phân tách, kiểm định
công nghệ đối với nhà cung cấp cũng chưa được rõ ràng.
Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics còn nhiều bất
cập. Ví dụ tại điều 235 Luật Thương mại năm 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, có nêu “Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi
phí hợp lý khác”. Nếu như trong khi thỏa thuận, giữa hai bên không thỏa thuận được quyền
và nghĩa vụ mỗi bên, thì thương nhân rất lúng túng khi xác định được chi phí nào là chi phí 6 lOMoARcPSD| 45222017
hợp lý mà mình được nhận. Qua đó cũng đẩy phần tự quyết cho “bên mạnh” hơn, khiến
cho việc kinh doanh và cạnh tranh xảy ra thiếu công bằng.
Thứ tư, quy định về chủ thể dịch vụ logistics. Theo khoản 1 điều 234 Luật Thương mại
năm 2019 quy định: “Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật”. Còn theo khoản 1, điều 6
của Luật Thương mại năm 2005: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng kí
kinh doanh”. Xoay quanh 3 từ “thương nhân”, “doanh nghiệp”, “thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics” là 3 khái niệm có những bất cập, hạn chế, không bổ sung cho nhau, mà
còn thiếu thống nhất, khi thi hành gặp nhiều khó khăn. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
logistics là thương nhân, nhưng thương nhân chưa chắc đã là doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ này, ví dụ hợp tác xã, hộ kinh doanh, hộ gia đình… Trên thực tế, nhiều hộ gia đình, hộ
kinh doanh cũng tham gia đảm nhận các công việc của chuỗi cung ứng, như: lưu kho, xuất
hóa đơn, gói hàng…, nhưng rất khó khẳng định những người này là chủ thể của dịch vụ
logistics. Từ đó, có thể thấy chủ thể của dịch vụ logistics chưa được quy định một cách rõ
ràng và cụ thể. Quy định về chủ thể của logistics nằm rải rác ở nhiều văn bản pháp luật, nên
khi áp dụng gây ra khó khăn nhất định. Ngoài ra, chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics cũng
chưa được phân biệt rõ ràng có phải là pháp nhân hay không.
2.5. Những vướng mắc trong điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam 1.
Chưa quy định cụ thể thế nào là “chi phí hợp lý” hoặc “lý do chính đáng” khi xác
địnhnghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics.
+ Các chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics có quyền thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa
vụ. Sự thỏa thuận của các chủ thể được pháp luật đặt lên hàng đầu, trong trường hợp các
chủ thể không thỏa thuận được thì theo quy định họ có các quyền và nghĩa vụ tại Điều 235
LTM 2005, đó là quyền được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác. Tuy nhiên,
“chi phí hợp lý khác” là chi phí gì thì chưa có văn bản hướng dẫn. 7 lOMoARcPSD| 45222017
+ Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và
các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trong đ ó có việc tuân thủ các chỉ dẫn của khách
hàng. Nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng. Và hiện nay chưa có văn bản
nào giải thích thế nào là lý do chính đáng. Việc áp dụng chủ yếu dựa vào sự thỏa thuận của
các bên, nếu các bên không thỏa thuận thì rất khó giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. 2.
Các quy định về hợp đồng dịch vụ logistics không được tập trung tại một văn bản
pháplý nhất định mà nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau, gây khó khăn trong quá trình
kí kết giữa hai bên. Đặc biệt, nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics theo chuỗi quá
trình thì việc hình thành hợp đồng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn ở các văn bản khác nhau là
điều rất khó, nhất là trong chuỗi dịch vụ vận tải. 3.
Hệ thống pháp luật về dịch vụ logistics không có quy định nào điều chỉnh về các thủtục, chứng từ.
2.6. Hướng Giải Quyết
1. Phân loại hợp đồng Logistics:
- Ngắn hạn: Dành cho dịch vụ cơ bản, thường ngắn hạn và giá trị giao dịch đơn lẻ.
- Trung hạn: Phục vụ cho nhu cầu phức tạp hơn, có thời hạn 1 năm, quan hệ chặt chẽhơn
so với hợp đồng ngắn hạn.
- Hợp tác dài hạn: Phát triển giải pháp phức tạp, quan hệ lâu dài, đầu tư cao và tập trungvào sự hợp tác.
2. Hoàn thiện cơ chế và chính sách logistics:
- Bổ sung, sửa đổi luật để thống nhất và cụ thể hóa các quy định về dịch vụ logistics.
- Xây dựng hệ thống pháp luật riêng giúp giải quyết các trở ngại và thủ tục phức tạp. 8 lOMoARcPSD| 45222017
- Đồng bộ hóa quy hoạch và chính sách giữa các địa phương trong vùng.
3. Hợp đồng Logistics chi tiết hóa:
- Bổ sung thông tin trong hợp đồng như định nghĩa thuật ngữ, quy định thanh toán, bảo
hiểm, và các điều khoản chấm dứt hợp đồng.
4. Quản lý ngành dịch vụ Logistics:
- Thực hiện cơ quan quản lý ngành riêng để thống nhất và quản lý các quy định.
- Hỗ trợ sự hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý để giải quyết vấn đề và đề xuấtgiải pháp.
5. Chủ thể kinh doanh dịch vụ Logistics:
- Yêu cầu chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics là pháp nhân để đảm bảo trách nhiệm và chất lượng dịch vụ.
6. Thị trường Logistics:
- Thúc đẩy thương mại thông qua hội thảo, triển lãm logistics quốc tế.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng logistics kết hợp với thương mại điện tử.
- Mở rộng kết nối hạ tầng logistics với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tăng cường vận tải đa phương thức và hợp tác với các trung tâm logistics quốc tế.
- Phát triển cơ chế và chính sách hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới logistics.
- Xác định và xây dựng trung tâm logistics dựa trên tiềm năng và điều kiện địa phương. 7. Kết cấu hạ tầng:
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa hạ tầng giao thông và logistics. 9 lOMoARcPSD| 45222017
- Rà soát quy hoạch sản xuất và vận tải theo chiến lược phát triển. 10 lOMoARcPSD| 45222017 PHẦN 3: KẾT LUẬN
Những năm gần đây logistics bắt đầu thu hút sự chú ý của nhà nước cũng như các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận trong và ngoài nước. Các cảng
container và sân bay của Việt Nam đã được đầu tư và quy hoạch theo chiến lược phát triển
lâu dài, các tuyến đường bộ cũng được mở rộng, nâng cấp. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng và
các trang thiết bị dành cho logistics còn thiếu đồng bộ, hệ thống kho bãi quy mô nhỏ, rời
rạc; các phương tiện, trang thiết bị như: dây chuyền, băng tải, phương tiện đóng gói, mã
hóa, hệ thống đường ống, đèn chiếu sáng… nói chung còn thô sơ, hệ thống vận tải đường
không, đường biển, đường sắt, đường bộ và đường sông còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động logistics.
Bên cạnh đó, hầu hết các doanh nghiệp có quy mô tài chính vừa và nhỏ, ít hiểu biết
về luật pháp quốc tế. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics chưa tạo ra được
sự liên minh, liên kết, chỉ dựa vào năng lực sẵn có nên khả năng cạnh tranh thấp, thậm chí
có tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị trong ngành…
Tính minh bạch của các giao dịch liên quan đến quá trình sản xuất, vận chuyển, tồn
kho và phân phối chưa cao đã tác động trực tiếp đến hiệu quả của quá trình logistics, làm
phát sinh chi phí hoặc ảnh hưởng đến uy tín nhà cung cấp trong quá trình thực hiện logistics.
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ logictics tuy đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, song đây
là một ngành dịch vụ khá mới mẻ ở Việt Nam. Vì thế, pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này
không thể tránh khỏi những bất cập những thiếu xót, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
logictics Việt Nam không thể tránh khỏi những yếu kém. Điều đó làm cho Nhà nước và các
doanh nghiệp Việt Nam phải thêm nỗ lực trong ngành dịch vụ logictics để tiến tới vào thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình của tổ chức thương mại thế giới. Để chúng ta có
thể tận dụng hết những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho chúng ta. Hy
vọng rằng trong tương lai, pháp luật của chúng ta đủ mạnh để làm hành lang pháp lý tốt cho
hoạt động của ngành dịch vụ logictics khi Việt Nam hoàn toàn hội nhập quốc tế về lĩnh vực
này, khi các công ty có 100% vốn nước ngoài kinh doanh dịch vụ logictics ở nước ta. Các
doanh nghiệp của nước ta cũng đủ mạnh để làm chủ ngành logictics trong nước và vươn ra tầm quốc tế.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 11 lOMoARcPSD| 45222017
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội, cóhiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017.
3. Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội,
cóhiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
4. "Chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay". 2024. Tapchicongthuong.Vn.
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/chu-the-kinh-
doanhdich-vu-logistics-theo-phap-luat-viet-nam-hien-nay-62269.htm.
Tác giả: ĐÀO THỊ CẤM (Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương). Thứ 4 ngày 17 tháng 1 năm 2024.
5. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay |
Tạp chí Kinh tế và Dự báo. (2024). Retrieved 27 January 2024, from
https://kinhtevadubao.vn/mot-so-de-xuat-nham-hoan-thien-phap-luat-dich-
vulogistics-o-viet-nam-hien-nay-27824.html 6. Chi tiết tin. (2024). Retrieved 27 January 2024, from
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/ttpltc/pages_r/l/chi-tiet-tin-ttpltc? dDocName=MOFUCM195235
7. Cần sớm giải quyết những bất cập trong quản lý và điều hành logistics thương mại.
(2024). Retrieved 27 January 2024, from https://vlr.vn/can-som-giai-quyet-nhung-
bat-cap-trong-quan-ly-va-dieu-hanh-logistics-thuong-mai-2437.html
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2023 BIÊN BẢN
V/v xác định mức độ làm việc nhóm 12 lOMoARcPSD| 45222017
Ngày:...............................................................................................................................
Địa điểm:.........................................................................................................................
Nhóm số:.........................................................................................................................
Lớp:.................................................................................................................................
Tên đề tài nhóm lựa chọn:...............................................................................................
Tổng số sinh viên trong nhóm:........................................................................................ Có
mặt:............................................................................................................................
Vắng:...............................................................................................................................
Các thành viên trong nhóm thống nhất việc phân loại thành viên theo mức độ làm việc nhóm như sau:
STT Họ và tên
Mức độ làm việc nhóm Ký tên Tích Bình Hạn chế Không cực thường tham gia 1 Phạm Thế Minh x 2 Lê Tùng Dương x 3 Nguyễn Quang Đại x 4 Trịnh Hoàng Long x 5 Phạm Việt Thành x NHÓM TRƯỞNG Minh Phạm Thế Minh *Lưu ý:
- Sinh viên đánh X vào mức độ tham gia làm việc nhóm của các thành viên trong nhóm.
Các sinh viên ký tên xác nhận mức độ tham gia. Trường hợp không ký tên ghi rõ lý do. -
Mỗi nhóm số lượng sinh viên tích cực tham gia không vượt quá 30%. Nhóm thống nhất
lựa chọn các sinh viên xứng đáng.
- Căn cứ mức độ làm việc nhóm để cho điểm phù hợp với điểm nhóm nói chung. 13