















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58647650
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG I __________***__________ BÀI TẬP QUÁ TRÌNH
Môn: Kinh tế Chinh trị Mác – Lê Nin Họ tên : Nguyễn Đức Minh Mã sinh viên : K23DTCN380
Lớp sinh viên : D23TXCN07-K Hà Nội, 15/02/2024 lOMoAR cPSD| 58647650
Câu 1: Thực tế lịch sử hình thành và phát triển cho thấy, có sự liên hệ chặt chẽ ngay từ đầu giữa
kinh tế chính trị Mác – Lê Nin với hệ thống các lý thuyết kinh tế tiền đề, bằng những lập luận dựa
trên bằng chứng lịch sử, hãy phân tích về sự liên hệ đó. Bài làm
Trước khi thực hiện phân tích về sự liên hệ chặt chẽ giữa kinh tế chính trị Mác – Lê Nin
với hệ thống các lý thuyết kinh tế tiền đề, chúng ta cần phải biết hệ thống các lý thuyết kinh tế tiền
đề là gì? Như thế nào? Và đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị của C.Mác và Ph.Angwghen
là gì? Rồi ta nắm rõ được những gì cần thiết để đi sâu vào vấn đề sự liên hệ chặt chẽ đó.
Khái quát Hệ thống các lý thuyết kinh tế tiền đề trước Mác
Trước khi Karl Marx xuất hiện và đưa ra hệ thống lý thuyết kinh tế của mình, đã có nhiều nhà
tư tưởng khác nhau đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế học. Dưới đây là một số hệ thống
lý thuyết kinh tế tiền đề quan trọng:
1. Chủ nghĩa trọng thương (Thế kỷ 15 - 17)
Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc thúc đẩy kinh tế thông qua các biện pháp như bảo
hộ mậu dịch, thu thuế nhập khẩu cao, và trợ cấp cho các ngành công nghiệp trong nước. Mục tiêu
chính là tích lũy kim loại quý (vàng, bạc) để gia tăng sức mạnh quốc gia.
Một số đại diện tiêu biểu: Thomas Mun, Jean-Baptiste Colbert.
2. Chủ nghĩa trọng nông (Thế kỷ 17 - 18)
Coi trọng vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế. Quan điểm cho rằng sự giàu có của một
quốc gia phụ thuộc vào sản lượng nông nghiệp. Chủ trương khuyến khích phát triển nông nghiệp,
hạn chế phát triển công nghiệp. Đại diện tiêu biểu: François Quesnay.
3. Kinh tế chính trị tư sản cổ điển (Thế kỷ 18 - 19)
Nhấn mạnh vào thị trường tự do và vai trò của cá nhân trong nền kinh tế. Coi trọng tự do cá
nhân, tự do cạnh tranh, và tự do sở hữu. Lý thuyết giá trị lao động: giá trị của hàng hóa được xác
định bởi lượng lao động cần thiết để sản xuất ra nó.
Một số đại diện tiêu biểu: Adam Smith, David Ricardo, John Stuart Mill.
4. Các trường phái khác
Kinh tế học xã hội: Quan tâm đến vấn đề phân phối thu nhập, công bằng xã hội, và vai trò của
nhà nước trong việc điều chỉnh thị trường.
Kinh tế học Keynes: Nhấn mạnh vai trò của chính phủ trong việc can thiệp vào nền kinh tế để
ổn định kinh tế vĩ mô. lOMoAR cPSD| 58647650
Hệ thống các lý thuyết kinh tế tiền đề đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát
triển nền kinh tế học hiện đại. Các lý thuyết này cung cấp cho chúng ta những hiểu biết về cách
thức hoạt động của nền kinh tế, cũng như những vấn đề mà nó gặp phải.
MỐI LIÊN HỆ GIỮA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN
VỚI HỆ THỐNG CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ TIỀN ĐỀ
Chủ nghĩa trọng thương (Thế kỷ 15 - 17)
Ở thế kỷ XV, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành trong lòng các quốc gia
Tây Âu và dần thay thế phương thức sản xuất phong kiến ở đó. Trình độ mới của sản xuất
xã hội đã trở thành tiền đề cho sự phát triển lý luận kinh tế chính trị.
Chủ nghĩa trọng thương được ghi nhận là hệ thống lý luận kinh tế chính trị bước đầu
nghiên cứu về nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa trọng thương hình thành và phát triển trong giai đoạn từ giữa thế kỷ XV đến
giữa thế kỷ thứ XVII ở Tây Âu với các nhà kinh tế tiêu biểu ở các nước như Uyliam
Staphot (1554-1612), Tômat Mun (1571-1641); ở Pháp là Môngcrêchiên (1575-1629),
Cônbe(1618-1683) đã đánh giá cao vai trò của thương nghiệp, đặc biệt là ngoại thương,
Chủ nghĩa trọng thương là một hệ thống kinh tế cho rằng sự giàu có của một quốc gia phụ
thuộc vào số lượng kim loại quý (như vàng và bạc) mà nó sở hữu.
Những người theo chủ nghĩa trọng thương tin rằng cách tốt nhất để tăng sự giàu có của
một quốc gia là xuất khẩu nhiều hàng hóa hơn nhập khẩu. Điều này sẽ tạo ra thặng dư
thương mại, dẫn đến dòng tiền chảy vào quốc gia. Chính phủ có thể khuyến khích xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu bằng một số biện pháp, chẳng hạn như thuế quan, hạn ngạch
và trợ cấp, phương pháp này được gọi là bảo hộ mậu dịch
Trong thời kỳ này, tư bản thương nghiệp có vai trò thống trị nền kinh tế. Do vậy, chủ
nghĩa trọng thương dành trọng tâm vào nghiên cứu lĩnh vực lưu thông. Chủ nghĩa trọng
thương đã khái quát đúng mục đích của các nhà tư bản là tìm kiếm lợi nhuận, Tuy nhiên,
chủ nghĩa trọng thương lý giải thiếu tính khoa học khi cho rằng nguồn gốc của lợi nhuận
là từ thương nghiệp, thông qua việc mua rẻ, bán đắt.
Chủ nghĩa trọng thương đã bị chỉ trích vì một số lý do. Một lời chỉ trích là nó khuyến
khích các quốc gia cạnh tranh với nhau để tích lũy kim loại quý, điều này có thể dẫn đến
chiến tranh. Một lời chỉ trích khác là nó bảo vệ các ngành công nghiệp trong nước khỏi sự
cạnh tranh, điều này có thể dẫn đến kém hiệu quả và đổi mới. lOMoAR cPSD| 58647650
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ từ nửa cuối thế kỷ XVII đến nửa đầu thế
kỷ thứ XVIII đã làm cho các quan điểm của chủ nghĩa trọng thương trở nên không còn
phù hợp. Lĩnh vực lý luận kinh tế chính trị trong thời kỳ này được bổ sung bởi sự hình
thành, phát triển của chủ nghĩa trọng nông ở nước Pháp với các đại tiêu biểu như
Boisguillebert; F.Quesney; Turgot. (Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lê Nin, 2019)
Đặc biệt chúng ta cần chú ý đến đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thương:
Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thương là lĩnh vực lưu thông; lấy tiền làm nội
dung căn bản của của cải, là biểu hiện sự giàu có của một quốc gia; dựa vào quyền lực nhà
nước để phát triển kinh tế; nguồn gốc của lợi nhuận là từ thương nghiệp do mua rẻ bán đắt...
nhằm tích luỹ tiền tệ, đẩy nhanh sự ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa trọng thương chưa biết đến quy luật kinh tế, phương pháp nghiên cứu là sự khái
quát có tính chất kinh nghiệm những hiện tượng bề ngoài của đời sống kinh tế - xã hội, họ
mới chỉ đứng trên lĩnh vực lưu thông, trao đổi để xem xét những biện pháp tích luỹ tư bản.
Vì vậy, khi sự phát triển cao hơn của chủ nghĩa tư bản đã dần dần làm cho những luận điểm
của chủ nghĩa trọng thương trở nên lỗi thời, phải nhường chỗ cho học thuyết kinh tế mới, tiến bộ hơn
Chủ nghĩa trọng nông (Thế kỷ 17 - 18)
Chủ nghĩa trọng nông xuất hiện chủ yếu ở Pháp vào giữa thế kỷ XVIII do hoàn cảnh kinh
tế đặc biệt của Pháp lúc bấy giờ là sự đình đốn của nền nông nghiệp. Do sự bóc lột hà khắc
của địa chủ phong kiến, nông dân phải nộp địa tô cao và nhiều thứ thuế khác; thêm vào đó
là chính sách trọng thương của Cônbe đã cướp bóc nông nghiệp để phát triển công nghiệp
(hạ giá ngũ cốc, thực hiện "ăn đói để xuất khẩu"...) làm cho nông nghiệp nước Pháp sa sút
nghiêm trọng, nông dân túng quẫn. Nhà triết học Vônte đã nhận xét: "Nông dân bàn tán về
lúa mỳ nhiều hơn về thượng đế". Trong bối cảnh đó chủ nghĩa trọng nông đã ra đời nhằm
giải phóng kinh tế nông nghiệp nước Pháp khỏi quan hệ sản xuất phong kiến, phát triển
nông nghiệp theo kiểu tư bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa trọng nông hướng việc nghiên cứu vào lĩnh vực sản xuất. Từ đó, chủ nghĩa trọng
nông đạt được bước tiến về mặt lý luận so với chủ nghĩa trọng thương khi luận giải về nhiều
phạm trù kinh tế sản phẩm ròng, tư bản, tiền lương, tái sản xuất. Đây là những đóng góp
quan trọng vào lý luận kinh tế chính trị của chủ nghĩa trọng nông. Tuy nhiên,
chủ nghĩa trọng nông còn nhiều hạn chế: Coi nông nghiệp là ngành quan trọng nhất, là
nguồn gốc của sự giàu có, chưa thấy vai trò quan trọng của công nghiệp; chưa thấy mối lOMoAR cPSD| 58647650
quan hệ thống nhất giữa sản xuất và lưu thông. Họ đã nghiên cứu chủ nghĩa tư bản thông
qua các phạm trù: sản phẩm thuần tuý, tư bản, lao động sản xuất, kết cấu giai cấp... nhưng
lại chưa phân tích được những khái niệm cơ sở như: hàng hoá, giá trị, tiền tệ, lợi nhuận.
Sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ tiếp theo đã làm cho chủ nghĩa
trọng nông trở nên lạc hậu nhường vị trí cho lý luận kinh tế chính trị cổ điển Anh.
Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng nông
Chủ nghĩa trọng nông là một học thuyết kinh tế cho rằng sự giàu có của một quốc gia phụ
thuộc vào năng suất nông nghiệp của nó. Nó phổ biến nhất vào thế kỷ 17 và 18, và những
người ủng hộ nó bao gồm các nhà tư tưởng như François Quesnay và Jean-Claude Vincent de Gournay.
Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng nông là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Các nhà
trọng nông tin rằng nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, và sự giàu có của một
quốc gia phụ thuộc vào sản lượng lương thực của nó. Họ lập luận rằng các ngành công
nghiệp khác, chẳng hạn như sản xuất và thương mại, ít quan trọng hơn nông nghiệp và chỉ
có thể thịnh vượng nếu nông nghiệp thịnh vượng.
Các nhà trọng nông tin rằng cách tốt nhất để thúc đẩy sự phát triển kinh tế là cải thiện
năng suất nông nghiệp. Họ ủng hộ một số chính sách nhằm đạt được mục tiêu này, bao gồm:
o Cải thiện kỹ thuật canh tác: Các nhà trọng nông khuyến khích nông dân sử dụng
các phương pháp canh tác mới và hiệu quả hơn, chẳng hạn như luân canh cây
trồng và sử dụng phân bón.
o Cải thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp: Các nhà trọng nông ủng hộ việc đầu tư vào
cơ sở hạ tầng nông nghiệp, chẳng hạn như đường xá, kênh đào và hệ thống tưới tiêu.
o Bảo vệ ngành nông nghiệp khỏi cạnh tranh nước ngoài: Các nhà trọng nông
ủng hộ việc sử dụng thuế quan và các rào cản thương mại khác để bảo vệ ngành
nông nghiệp trong nước khỏi sự cạnh tranh từ các quốc gia khác.
Chủ nghĩa trọng nông đã bị chỉ trích vì một số lý do. Một số nhà phê bình lập luận rằng nó quá
đơn giản và không tính đến các yếu tố khác quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, chẳng hạn
như thương mại và công nghiệp. Những người khác lập luận rằng nó có lợi cho các chủ đất giàu
có và gây hại cho người nông dân nghèo.
Chủ nghĩa trọng nông đã có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của tư tưởng kinh tế. Nó giúp
tập trung sự chú ý vào tầm quan trọng của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế và dẫn đến
một số cải cách chính sách thúc đẩy sự tăng trưởng của năng suất nông nghiệp. lOMoAR cPSD| 58647650
Kinh tế chính trị tư sản cổ điển (Thế kỷ 18 – 19)
Được hình thành và phát triển trong thời kỳ từ cuối thế kỷ thứ 18 đến nửa đầu thế kỉ thứ
19, kinh tế chính trị cổ điển Anh nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản
xuất, trình bày một cách hệ thống các phạm trù kinh tế chính trị như phân công lao động,
hàng hóa, giá trị, tiền tệ, giá cả, giá cả thị trường, tiền lương, lợi nhuận… để rút ra các quy
luật kinh tế. Lý luận kinh tế chính trị cổ điển Anh rút ra là “lao động làm thuê của những
người nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho những người giàu”. Lợi nhuận của doanh
nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm giá trị cao hơn giá trị lao động của nhân công, trong
điều kiện là công nhân đã đồng ý thỏa thuận làm việc cho doanh nghiệp với số tiền lương
cố định nhưng thực tế công nhân được trả công ít hơn so với công sức thời gian tạo ra sản
phẩm cho doanh nghiệp, khoản đó được gọi là giá trị thặng dư, nó sẽ thuộc về người chủ
doanh nghiệp chứ không phải là công nhân. Kinh tế chính trị tư sản cổ điển cho rằng giá
trị của hàng hóa được quyết định bởi lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó.
Kinh tế chính trị tư sản cổ điển đi sâu vào phân tích các quan hệ xã hội trong nền sản xuất,
C.Mác đã kế thừa trực tiếp những thành quả lý luận khoa học đó để phát triển thành lý
luận kinh tế chính trị về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Trường phái này là những người ủng hộ tự do cạnh tranh theo cơ chế thị trường tự điều
chỉnh. Họ cho rằng chính phủ không nên can thiệp vào hoạt động kinh tế mà đảm bảo an
ninh quốc phòng, luật pháp và trật tự, thị trường tự do sẽ tự điều chỉnh và dẫn đến kết quả
tốt nhất cho xã hội, con người hành động theo lợi ích cá nhân và lợi ích cá nhân sẽ dẫn
đến lợi ích chung cho xã hội. Tuy nhiên, kinh tế chính trị tư sản cổ điển còn nhiều hạn
chế, coi quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản là quy luật của tự nhiên, tuyệt đối, vĩnh
viễn; Điều này được cho rằng là đã tạo nên giới hạn cuối cùng không thể phát triển thêm
của khoa học kinh tế tư sản.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị tư sản cổ điển:
Hệ thống kinh tế thị trường: Các nhà kinh tế cổ điển tập trung nghiên cứu cách thức hoạt
động của thị trường tự do, vai trò của các yếu tố như cung, cầu, giá cả, lợi nhuận, v.v.
trong việc điều tiết nền kinh tế.
Sự giàu có của các quốc gia: Các nhà kinh tế cổ điển quan tâm đến việc giải thích nguyên
nhân dẫn đến sự giàu có và nghèo đói của các quốc gia, cũng như các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Phân phối thu nhập: Các nhà kinh tế cổ điển phân tích cách thức phân chia thu nhập trong
xã hội, bao gồm vai trò của tiền lương, lợi nhuận và địa tô. lOMoAR cPSD| 58647650
Ngoài ra, kinh tế chính trị tư sản cổ điển còn nghiên cứu một số chủ đề khác như:
Tự do thương mại: Các nhà kinh tế cổ điển ủng hộ tự do thương mại giữa các quốc gia và
cho rằng nó sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
Vai trò của chính phủ: Các nhà kinh tế cổ điển tin rằng chính phủ nên đóng vai trò hạn chế
trong nền kinh tế, tập trung vào việc bảo vệ luật pháp và trật tự, cung cấp các dịch vụ công
cộng thiết yếu và tránh can thiệp vào thị trường tự do.
Kinh tế chính trị tư sản cổ điển đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của
khoa học kinh tế. Các nhà kinh tế cổ điển đã xây dựng nên những nền tảng lý thuyết cơ
bản cho kinh tế học hiện đại, đồng thời đưa ra nhiều giải thích và dự đoán về cách thức
hoạt động của nền kinh tế.
Mặt hạn chế của kinh tế tư sản cổ điển theo một số ý kiến cho biết rằng học thuyết này quá thiên
vị cho giai cấp tư sản, bỏ qua vai trò của giai cấp công nhân và các vấn đề bất bình đẳng xã hội.
Kinh tế chính trị Mác – Lê Nin và mối liên hệ với các hệ thống lý thuyết kinh tế tiền đề
Nửa đầu thế kỷ 19, chủ nghĩa tư bản thống trị nhiều nước Tây Âu, gieo mầm cho những
mâu thuẫn bóc lột gay gắt. Giai cấp vô sản, gánh chịu áp bức, đã dấy lên phong trào đấu
tranh mạnh mẽ. Phong trào này chuyển từ tự phát sang tự giác, từ đấu tranh kinh tế sang
đấu tranh chính trị, đòi hỏi một lý luận cách mạng để dẫn dắt. Chủ nghĩa Mác, do Các
Mác (1818-1883) và Phriđrích Ăngghen (1820-1895) sáng lập, ra đời như một phản ứng
tất yếu trước nhu cầu đó. Nó trở thành vũ khí tư tưởng, soi sáng con đường giải phóng cho
giai cấp vô sản. Chủ nghĩa Mác không chỉ là học thuyết, mà còn là phong trào cộng sản
quốc tế, góp phần vào sự ra đời của các quốc gia xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác là một hệ thống lý luận khoa học được xây dựng dựa trên nền tảng triết
học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học. Hệ thống này kế thừa một cách có
chọn lọc những tinh hoa của triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ
nghĩa xã hội không tưởng Pháp:
o Triết học Mác - Lê Nin áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để giải thích thế giới và sự phát triển của xã hội.
o Kinh tế chính trị học Mác - Lê Nin phân tích quy luật vận hành của xã hội tư bản
chủ nghĩa, vạch trần bản chất bóc lột của nó, đồng thời chỉ ra con đường xây dựng
xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
o Chủ nghĩa xã hội khoa học là học thuyết về cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng
chủ nghĩa xã hội, cộng sản chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 58647650
Vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, trong bối cảnh lịch sử mới, V.I. Lê Nin (1870-1924) đã
kế thừa và phát triển chủ nghĩa Mác lên một tầm cao mới. Những đóng góp nổi bật của Lê Nin bao gồm:
o Lý luận khoa học về chủ nghĩa đế quốc: Lê Nin đã phân tích sâu sắc bản chất của
chủ nghĩa đế quốc, vạch trần những mâu thuẫn của nó và khẳng định tính tất yếu của sự sụp đổ.
o Lý luận mới về cách mạng xã hội chủ nghĩa: Lê Nin đã sáng tạo ra học thuyết về
cách mạng vô sản, chỉ ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng quốc gia.
o Tính tất yếu khách quan, đặc điểm và nhiệm vụ cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội: Lê Nin đã làm rõ bản chất, quy luật và nhiệm vụ của giai đoạn quá độ,
giúp giai cấp vô sản nắm vững phương hướng xây dựng xã hội mới.
o Vạch ra những quá trình có tính quy luật trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội: Lê Nin đã đề ra những nguyên tắc và chính sách quan trọng để xây dựng xã hội
xã hội chủ nghĩa, góp phần vào sự phát triển của các quốc gia xã hội chủ nghĩa.
o Chính sách kinh tế mới (NEP): Lê Nin đã sáng tạo ra NEP, một chính sách kinh tế
linh hoạt phù hợp với điều kiện của nước Nga sau Cách mạng tháng Mười, góp phần
đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội. o Nhờ
những đóng góp to lớn của Lê Nin, chủ nghĩa Mác đã trở thành một hệ thống lý luận
hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới. Lý luận của Lê Nin là kim chỉ
nam cho phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, tiếp tục soi sáng con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội cho nhân loại.
Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin:
Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin là một học thuyết kinh tế dựa trên những nghiên cứu của Karl Marx
và Friedrich Engels, được phát triển thêm bởi Vladimir Lenin. Khác với kinh tế chính trị tư sản cổ
điển tập trung vào hệ thống thị trường, Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin tập trung vào: Quan hệ sản xuất:
• Đây là yếu tố cốt lõi, chi phối mọi hoạt động kinh tế và cấu trúc xã hội.
• Mác - Lê Nin phân tích các quan hệ sản xuất trong các phương thức sản xuất khác nhau,
đặc biệt là tư bản chủ nghĩa, và vạch trần bản chất bóc lột của nó.
• Họ cũng nghiên cứu sự vận động của các quan hệ sản xuất và mối quan hệ giữa nó với
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Lực lượng sản xuất:
• Bao gồm con người, công cụ lao động và các phương tiện lao động. lOMoAR cPSD| 58647650
• Mác - Lê Nin cho rằng lực lượng sản xuất là yếu tố năng động, có tính quyết định trong sự phát triển xã hội.
• Họ cũng nghiên cứu mối quan hệ mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất trong xã hội tư bản chủ nghĩa, dẫn đến sự thay đổi phương thức sản xuất. Quy luật kinh tế:
• Mác - Lê Nin khám phá các quy luật vận động của nền kinh tế, đặc biệt là quy luật giá
trị, quy luật cung cầu, quy luật tích lũy tư bản, v.v.
• Họ phân tích tác động của các quy luật này đến sự phát triển kinh tế và vạch trần những
mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản. Phân phối thu nhập:
• Mác - Lê Nin quan tâm đến vấn đề phân phối thu nhập trong xã hội, đặc biệt là sự bất
bình đẳng giữa các giai cấp.
• Họ phân tích bản chất của giá trị thặng dư, lợi nhuận, địa tô và vai trò của chúng trong
việc phân phối thu nhập.
• Mục tiêu của họ là hướng đến một xã hội công bằng hơn, nơi thu nhập được phân phối
dựa trên lao động của mỗi người. Khủng hoảng kinh tế:
• Mác - Lê Nin nghiên cứu nguyên nhân và bản chất của các cuộc khủng hoảng kinh tế
trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
• Họ dự đoán rằng những cuộc khủng hoảng này sẽ ngày càng gay gắt và dẫn đến sự sụp
đổ của chủ nghĩa tư bản.
Ngoài ra, Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin còn nghiên cứu một số chủ đề khác như:
Vai trò của nhà nước: Mác - Lê Nin cho rằng nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị và
đóng vai trò bảo vệ lợi ích của giai cấp đó.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa: Mác - Lê Nin tin rằng cách mạng xã hội chủ nghĩa là cần thiết
để lật đổ chủ nghĩa tư bản và xây dựng một xã hội công bằng hơn.
Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin là một học thuyết kinh tế có ảnh hưởng lớn đến phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế. Nó cung cấp một hệ thống lý luận khoa học để giải thích
các hiện tượng kinh tế và xã hội, đồng thời vạch trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin vẫn là một học thuyết kinh tế quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển của tư tưởng kinh tế hiện đại. Tuy nhiên, một số nhà phê bình cho rằng học thuyết này
quá giáo điều và không phù hợp với thực tiễn kinh tế hiện đại.
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊ NIN VÀ CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG lOMoAR cPSD| 58647650 Nét tương đồng
• Cả hai đều đề cao vai trò của nhà nước trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
• Bảo hộ mậu dịch: cả hai đều ủng hộ việc sử dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch để bảo
vệ các ngành công nghiệp trong nước.
• Tích lũy tài sản: Cả hai đều coi trọng việc tích lũy tài sản, đặc biệt là kim loại quý, để
gia tăng sức mạnh quốc gia. Khác nhau trong mối liên hệ
• Mục tiêu: mục tiêu chính của chủ nghĩa trọng thương là tích lũy kim loại quý để gia
tăng sức mạnh quốc gia. Trong khi đó, mục tiêu chính của kinh tế chính trị Mác – Lê
Nin là xây dựng một xã hội công bằng, nơi mọi người đều có cơ hội phát triển bình đẳng.
• Vai trò của thị trường: Chủ nghĩa trọng thương hạn chế vai trò của thị trường, trong khi
kinh tế chính trị Mác – Lê Nin thừa nhận vai trò của thị trường trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
• Phân phối thu nhập: Chủ nghĩa trọng thương không quan tâm đến vấn đề phân phối thu
nhập, trong khi KPM-L coi trọng việc phân phối thu nhập một cách công bằng.
Cụ thể về mối liên hệ
• Chủ nghĩa trọng thương đã đề cao vai trò của thương nghiệp trong nền kinh tế, coi đây
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Quan điểm này đã được Kinh tế chính trị Mác
- Lê Nin kế thừa và phát triển.
• Chủ nghĩa trọng thương đã phân tích một số quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản, như
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, v.v. Những phân tích này đã góp phần vào việc xây
dựng Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin.
• Chủ nghĩa trọng thương đã phê phán những mâu thuẫn của xã hội tư bản chủ nghĩa, như
sự bóc lột giai cấp, sự bất bình đẳng xã hội, v.v. Những phê phán này đã tạo cơ sở cho
Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin vạch trần bản chất của chủ nghĩa tư bản.
Tuy nhiên, Chủ nghĩa trọng thương cũng có một số hạn chế:
• Chủ nghĩa trọng thương chỉ tập trung vào thương nghiệp, chưa chú ý đầy đủ đến vai trò
của nông nghiệp và công nghiệp trong nền kinh tế.
• Chủ nghĩa trọng thương chưa có một hệ thống lý luận khoa học hoàn chỉnh.
• Chủ nghĩa trọng thương chưa có phương pháp nghiên cứu khoa học.
Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin đã kế thừa và phát triển những điểm tích cực của Chủ nghĩa
trọng thương, đồng thời khắc phục những hạn chế của học thuyết này. Cụ thể:
• Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin đã khẳng định vai trò của cả nông nghiệp, công nghiệp
và thương nghiệp trong nền kinh tế.
• Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin đã xây dựng một hệ thống lý luận khoa học hoàn chỉnh
về các quy luật kinh tế của xã hội. lOMoAR cPSD| 58647650
• Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin đã sử dụng phương pháp duy vật lịch sử để nghiên cứu
các hiện tượng kinh tế.
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN VÀ CHỦ NGHĨA TRỌNG NÔNG Nét tương đồng
Cả hai đều quan tâm đến việc nghiên cứu:
• Quan hệ sản xuất: Trọng tâm là phân tích mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
• Quy luật phát triển của xã hội: Mục đích là tìm hiểu những quy luật chi phối sự vận động của xã hội. Điểm khác biệt:
Quan điểm về vai trò của nông nghiệp:
• Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin: Coi trọng cả công nghiệp và nông nghiệp, nhưng cho
rằng công nghiệp là ngành kinh tế then chốt, dẫn dắt sự phát triển của xã hội.
• Chủ nghĩa trọng nông: Quan niệm nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, là nền
tảng cho sự phát triển của xã hội. Cách tiếp cận:
• Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin: Sử dụng phương pháp duy vật lịch sử để phân tích các hiện tượng kinh tế.
• Chủ nghĩa trọng nông: Chủ yếu dựa trên kinh nghiệm thực tế và quan điểm duy lý.
Mối liên hệ lịch sử:
• Chủ nghĩa trọng nông đã đề cao vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế, coi đây là
nguồn gốc của sự giàu có và phát triển. Quan điểm này đã được Kinh tế chính trị Mác
– Lê Nin kế thừa và phát triển.
• Chủ nghĩa trọng nông đã phân tích một số quy luật kinh tế của xã hội tư bản chủ
nghĩa, như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, v.v. Những phân tích này đã góp phần
vào việc xây dựng Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin.
• Chủ nghĩa trọng nông đã phê phán những mâu thuẫn của xã hội tư bản chủ nghĩa, như
sự bóc lột giai cấp, sự bất bình đẳng xã hội, v.v. Những phê phán này đã tạo cơ sở cho
Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin vạch trần bản chất của chủ nghĩa tư bản.
Tuy nhiên, Chủ nghĩa trọng nông cũng có một số hạn chế:
• Chủ nghĩa trọng nông chỉ tập trung vào nông nghiệp, chưa chú ý đầy đủ đến vai trò của
công nghiệp trong nền kinh tế.
• Chủ nghĩa trọng nông chưa có một hệ thống lý luận khoa học hoàn chỉnh.
• Chủ nghĩa trọng nông chưa có phương pháp nghiên cứu khoa học. lOMoAR cPSD| 58647650
Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin đã kế thừa và phát triển những điểm tích cực của Chủ nghĩa
trọng nông, đồng thời khắc phục những hạn chế của học thuyết này. Cụ thể:
• Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin đã khẳng định vai trò của cả nông nghiệp và công nghiệp trong nền kinh tế.
• Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin đã xây dựng một hệ thống lý luận khoa học hoàn chỉnh
về các quy luật kinh tế của xã hội.
• Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin đã sử dụng phương pháp duy vật lịch sử để nghiên cứu
các hiện tượng kinh tế.
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN VÀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ SẢN CỔ ĐIỂN Nét tương đồng:
Tập trung vào Vai trò của Nhà Nước: Cả hai hệ tư tưởng đều nhấn mạnh vai trò của nhà
nước trong việc duy trì trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi của giai cấp mà họ đại diện.
Quan tâm đến Sự Phát Triển Kinh Tế: Cả hai hệ tư tưởng đều quan tâm đến sự phát triển
kinh tế và vấn đề phân phối tài nguyên trong xã hội.
Tư duy Lịch sử và Tiến Hóa Xã Hội: Cả Mác - Lê Nin và các nhà tư sản cổ điển đều coi
lịch sử và tiến hóa xã hội như một quá trình phát triển có quy luật, tuy nhiên, họ diễn giải
và đánh giá các quy luật này theo cách khác nhau.
Tầm quan trọng của Lao Động: Cả hai hệ tư tưởng đều công nhận tầm quan trọng của lao
động trong quá trình sản xuất và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cách tiếp cận và ý nghĩa của
lao động trong mỗi hệ tư tưởng có thể khác nhau.
Nhấn mạnh về Mâu Thuẫn Xã Hội: Cả hai hệ tư tưởng đều nhận thức và nhấn mạnh về mâu
thuẫn xã hội, tuy nhiên, họ diễn giải và giải quyết mâu thuẫn này theo cách khác nhau. Điểm khác biệt:
Quan điểm về sở hữu phương tiện sản xuất:
• Mác - Lê Nin: Phương tiện sản xuất nên thuộc về toàn bộ xã hội, được quản lý và sử
dụng một cách công bằng và hiệu quả bởi các giai cấp lao động. Mục tiêu cuối cùng là
xây dựng một xã hội cộng sản, trong đó sở hữu tập trung được loại bỏ.
• Kinh tế chính trị tư sản cổ điển: Sở hữu phương tiện sản xuất được tư nhân hóa và được
quản lý theo cách thức thị trường tự do, với ưu tiên cho quyền sở hữu cá nhân và doanh nghiệp tư bản.
Quan điểm về vai trò của Nhà nước:
• Mác - Lê Nin: Nhà nước là công cụ của giai cấp công nhân và được sử dụng để bảo vệ
và thúc đẩy lợi ích của giai cấp lao động. Nhà nước trong xã hội cộng sản phải dần dần
giảm bớt và cuối cùng là tiêu tan. lOMoAR cPSD| 58647650
• Kinh tế chính trị tư sản cổ điển: Nhà nước thường được xem là bảo vệ và thúc đẩy
quyền lợi của tư bản và thị trường tự do, thường bảo vệ quyền sở hữu tư nhân và các quy tắc thị trường.
Quan điểm về giai cấp xã hội:
• Mác - Lê Nin: Nhìn nhận xã hội được chia thành hai giai cấp chính: tư sản và công
nhân. Mối mâu thuẫn giữa hai giai cấp này là động lực của lịch sử.
• Kinh tế chính trị tư sản cổ điển: Từ góc độ tư sản cổ điển, các nhà kinh tế học thường
không nhấn mạnh về mâu thuẫn giai cấp mà tập trung vào các quan hệ thị trường và sự phát triển tự do.
Quan điểm về giá trị lao động:
• Mác - Lê Nin: Nhìn nhận giá trị lao động là nguồn gốc của mọi giá trị và nhấn mạnh
vai trò của lao động trong quá trình sản xuất.
• Kinh tế chính trị tư sản cổ điển: Các nhà tư sản cổ điển thường tập trung vào khái niệm
giá trị lao động nhưng có thể có những quan điểm khác nhau về cách đo lường và áp dụng nó vào thực tế.
Mối liên hệ lịch sử:
Thời kỳ Cách mạng Công nghiệp: Cả hai hệ tư tưởng này phát triển trong bối cảnh của cuộc
cách mạng công nghiệp ở châu Âu vào thế kỷ 18 và 19. Sự xuất hiện của công nghiệp hóa
và tư bản hóa tạo ra các mối đe dọa và cơ hội mới, kích thích sự phát triển của cả hai trường phái.
Xung đột xã hội và giai cấp: Sự xuất hiện của các giai cấp mới như tư sản và công nhân đã
tạo ra mối đe dọa và mâu thuẫn trong xã hội. Mối liên hệ giữa kinh tế chính trị Mác Lê Nin
và tư sản cổ điển thể hiện rõ trong việc đánh giá và phản ánh về sự mất cân bằng quyền lực
và tài nguyên giữa các giai cấp xã hội.
Phản ứng và tương tác tư tưởng: Ý tưởng về tự do kinh tế và quyền sở hữu tư nhân của tư
sản cổ điển thường bị Mác - Lê Nin phản đối và phê phán, đồng thời, những ý tưởng về sự
phân cấp và mâu thuẫn giai cấp trong kinh tế chính trị Mác - Lê Nin cũng thường bị các
nhà tư sản cổ điển chống đối
Ảnh hưởng lẫn nhau trong lịch sử: Trong quá trình phát triển lịch sử, cả hai hệ tư tưởng đều
có ảnh hưởng lẫn nhau thông qua sự đối đầu, tranh luận ý tưởng, và sự phản kháng. Ví dụ,
các ý tưởng về công bằng xã hội và quyền lực của Mác - Lê Nin đã ảnh hưởng đến sự phát
triển của các phong trào lao động và cách mạng xã hội, trong khi các nguyên tắc kinh tế tự
do của tư sản cổ điển vẫn ảnh hưởng đến các hệ thống kinh tế hiện đại. lOMoAR cPSD| 58647650
Câu 2 : Hãy xuất phát từ vai trò của công dân chỉ ra trách nhiệm của mình cần thực hiện những
nhiệm vụ gì để góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực
hiện hài hòa các quan hệ lợi ích trong phát triển ở Việt Nam. Với tư cách là công dân, hãy thảo luận
các phương thức đế bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia các hoạt động kinh tế xã hội. Bài làm
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là như thế nào? Trên con đường phát triển
từ một nền kinh tế còn nhiều hạn chế đến một xã hội xã hội chủ nghĩa thịnh vượng, Việt Nam đã
phát triển theo mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế này mang tính
chất đặc biệt, kết hợp hài hòa giữa tự do thị trường và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự quản lý của Nhà nước.
Nền tảng cốt lõi của mô hình này là sự vận hành theo quy luật thị trường. Các doanh nghiệp
tự do hoạt động, cạnh tranh, và chịu sự điều tiết của cung cầu. Tuy nhiên, sự can thiệp của Nhà
nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và điều chỉnh thị trường, đảm bảo sự phát triển
bền vững và công bằng xã hội.
Mục tiêu cao nhất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phục vụ lợi
ích của đại đa số nhân dân. Nhà nước thực hiện các chính sách nhằm thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo, nâng cao đời sống người dân, đồng thời bảo vệ môi trường và phát triển văn hóa. Mô hình
này đã được chứng minh hiệu quả qua quá trình đổi mới của Việt Nam. Kinh tế tăng trưởng mạnh
mẽ, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức cần phải vượt
qua, như tham nhũng, bất bình đẳng, và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế. Nên với trách
nhiệm là một công dân, chúng ta cũng cần phải chú ý đến việc thực hiện hài hòa các quan hệ lợi
ích trong phát triển ở Việt Nam, đây là một trong những mục tiêu quan trọng, nhằm đảm bảo sự
phát triển bền vững và công bằng cho tất cả mọi người.
Có 4 nhóm lợi ích chính trong xã hội Việt Nam:
• Nhà nước: đại diện cho lợi ích chung của toàn xã hội.
• Doanh nghiệp: đại diện cho lợi ích của các chủ sở hữu và người lao động trong doanh nghiệp.
• Người dân: đại diện cho lợi ích của các cá nhân và hộ gia đình.
• Cộng đồng: đại diện cho lợi ích của các nhóm xã hội và các tổ chức phi chính phủ.
Mục tiêu của việc thực hiện hài hòa các quan hệ lợi ích là:
• Đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với công bằng và tiến bộ xã hội.
• Hạn chế sự bất bình đẳng trong thu nhập và tài sản.
• Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
• Tăng cường sự đoàn kết và thống nhất trong xã hội.
Vậy, trách nhiệm của một người công dân, chúng ta cần phải: lOMoAR cPSD| 58647650
Hoàn thiện hệ thống pháp luật: xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo
công bằng cho tất cả các nhóm lợi ích.
o Pháp luật về đầu tư vốn nhà nước: sử dụng nguồn vốn hiệu quả và minh
bạch, hướng đến những dự án mang tính xây dựng, mang lại lợi ích cho
người dân và đất nước
o Pháp luật về đất đai: Ta cần hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng, giải
quyết các vấn đề phát sinh theo hướng thống nhất, hơn nữa là cần phải hoàn
thiện hệ thống đăng ký các loại tài sản, nhất là bất động sản
Phát huy vai trò của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần hoạt động theo đúng quy định
của pháp luật, có trách nhiệm với xã hội và người lao động. Nâng cao ý thức:
o Chúng ta cần hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, tham gia vào các hoạt
động xã hội và giám sát hoạt động của Nhà nước và doanh nghiệp.
Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần
Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản
lý kinh tế của Nhà nước
Thực hiện hài hòa các quan hệ lợi ích là một nhiệm vụ quan trọng và lâu dài. Cần sự chung
tay góp sức của tất cả các bên liên quan để đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng cho tất cả mọi người. lOMoAR cPSD| 58647650
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin? dDocName=MOFUCM267289
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/2081/kinh-te-thi-truong-dinh-
huongxa-hoi-chu-nghia---quan-niem-va-giai-phap-phat-
trien.aspx#:~:text=%C4%90%C3%A2y%20l
%C3%A0%20n%E1%BB%81n%20kinh%20t%E1%BA%BF,b%E1%BB%81n%20v%E1%BB
%AFng%20c%E1%BB%A7a%20%C4%91%E1%BA%A5t%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc.
https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2611
https://kmacle.duytan.edu.vn/uploads/2eae0e86-e7c6-431d-
aa08b8f89ba71921_giaotrinhkinhtechinhtri.pdf
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-cong-nghiep-thanh-pho-ho-chi-
minh/baigiang-kinh-te-chinh-tri/giao-trinh-kinh-te-chinh-tri-2021-2022/20876852
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-cong-nghe-giao-thong-van-tai/kinh-
techinh-tri-mac/tom-tat-kien-thuc-kinh-te-chinh-tri-mac-lenin/27027506
https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2729/GT%20h%E1%BB%8Dc
%20ph%E1%BA%A7n%20Kinh%20t%E1%BA%BF%20ch%C3%ADnh%20tr%E1%BB%8B
%20MNL(K)%20Tr%20%C4%91%E1%BA%A7u-%20Tr100.pdf