


Preview text:
lOMoAR cPSD| 58950985
Chương 1: Tâm lí là một ngành khoa học Bài tập thực hành
1. Những luận điểm nào của tâm lí học mácxit đã khẳng định câu nói sau đây của V.I. Lê nin: "Các đối tượng,
sự vật, vật thể tồn tại ngoài chúng ta và không phụ thuộc vào ta; các cảm giác của chúng ta đều là những hình
ảnh của thế giới bên ngoài."
- Tâm lý học Mácxit từng khẳng định: “Vật chất là cái thứ nhất, tâm lý là cái thứ hai, tồn tại quyết định tâm lý, ý thức”
2. Các sự kiện nào sau đây khẳng định những luận điểm nào của của tâm lí học Mác-xít
a. Khi não bộ bị ngộ độc (ví dụ khi say rượu chẳng hạn), con người trở nên mất khả năng hoạt động trí óc, mất
sự kiểm soát hành động của mình.
- Điều này có thể là do tác động của chất gây ngộ độc lên hệ thống thần kinh và quá trình tư duy của con người.
b. Một bệnh nhân, sau khi bị viên đạn lạc xuyên qua vùng chẩm bên phải và vùng đỉnh bên trái của não, vẫn
nhìn thấy các đồ vật nhưng không thể hình dung (tưởng tượng) được chúng. Sự định hướng trong không gian
kém, không thể tự mình trải chiếu lên giường được, không phân biệt được bên phải và bên trái, không viết được,
quên các chữ cái (theoA. R. Luria).
- Điều này cho thấy rằng các vùng não bị tổn thương có thể ảnh hưởng đến các khả năng như hình dung, định
hướng không gian và viết chữ.
3. Bạn có thể rút ra kết luận gì từ lời nói sau đây của Ph.ăng ghen: "Không nghi ngờ gì nữa, đến một lúc nào đó,
bằng con đường thực nghiệm, chúng ta sẽ "chuyển" sự tư duy vào những vận động phân tử và hoá học trong
não bộ; nhưng phải chăng điều đó đã thực hiện được bản chất của tư duy?"
- Phăng ghen đã mở ra một cuộc thảo luận về tư duy và các quá trình sinh học trong não bộ, đồng thời đặt ra
thách thức về việc hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của tư duy trong ngữ cảnh của khoa học não học.
4. Hãy tìm trong những đoạn văn sau đây các từ hay cụm từ chỉ những hiện tượng vật lí, sinh lí, tâm lí và các từ
hay cụm từ nào chỉ những quá trình, trạng thái và thuộc tính tâm lí: a.
"Trong buổi đầu cách mạng, ta có cái gan to, mật lớn, chứ chưa hiểu biết nhiều về chiến tranh. Rừng
núi mông mênh hiểm trở như vậy, nhưng các nhà máy quân giới của ta lại dựng lên trong các xóm làng Lạc An,
Tân Tịch, Mĩ Lộc, Tân Hoà nằm sát bờ sông, trên bến dưới thuyền, máy chạy ầm ầm, đèn điện nhấp nhánh. Vui
thì có vui thật nhưng địch phát hiện cũng dễ dàng" (Trong rừng sâu chiến khu D. Tạp chí Văn nghệ quân đội, số 12, 1983). b.
"Thế là đình lại chuyến đi huyện điểm. Tôi gọi điện trước cho xưởng. Họ báo là rất sẵn sàng. Tôi hăm
hở điliền, và tôi đã à lên một tiếng ngạc nhiên. Trước mắt tôi là Phước trong bộ quần áo vải thô màu xanh
dương, loại vải bảo hộ lao động nhưng may khéo và vừa vặn. Mái tóc thuở nào không còn chấm mắt nữa mà
chải ngược lên để phơi ra vầng trán cao rám nắng dày dạn. Đôi mắt anh vẫn vui nhộn như xưa, nhưng đằng đuôi
đã thấp thoáng hình rẽ quạt" (ở một đường phố xa xôi. Tạp chí Văn nghệ quân đội, số 12, 1983). a,
Những từ hay cụm từ chỉ hiện tượng vật lí,sinh lí: - Gan to,mật lớn - Máy chạy ầm ầm - Đèn điện nhấp nháy
Những cụm từ chỉ trạng quá trình, trạng thái và thuộc tính tâm lí: - Hiểu biết
- Vui thì có vui thật- Phát hiện dễ dàng b,
Những từ hay cụm từ chỉ hiện tượng vật lí,sinh lí:
- Bộ quần áo vải thô màu xanh dương
- Loại vải bảo hộ lao động
- Vầng trán cao rám nắng dày dặn - Đôi mắt vui nhộn
Những cụm từ chỉ trạng quá trình, trạng thái và thuộc tính tâm lí: - Đình chuyến đi lại - Sẵn sàng - Hăm hở đi liền lOMoAR cPSD| 58950985 - Tiếng ngạc nhiên - Mắt vui nhộn
- Thấp thoáng hình rẽ quạt
5. Sự kiện nào chứng tỏ tâm lí ảnh hưởng đến sinh lí? a. Thẹn làm đỏ mặt. b. Giận run người. c. Sợ nổi da gà.
d. Lo lắng đến mất ngủ e. Cả 4.
6. Sinh lí có ảnh hưởng rõ rệt đến tâm lí như: a. Lạnh run người.
b. Buồn rầu làm ngừng trệ tiêu hoá.
c. Tuyến nội tiết làm thay đổi tâm trạng.
d. Ăn uống đầy đủ làm cho cơ thể khoẻ mạnh. e. Cả 4.
7. Năm 1902, các bác sĩ ở Côpenhaghen (Đan Mạch) đã làm một thực nghiệm có một không hai trên thế giới
như sau: Một phạm nhân bị kết án phải xử bắn. Do yêu cầu của các bác sĩ và được sự đồng ý của chính phủ,
chánh án tuyên bố rằng án xử bắn được thay thế bằng cách cắt mạch máu cho máu ra hết. Đến ngày thi hành án,
các bác sĩ bịt mắt phạm nhân lại và cắt một lớp da mỏng nhưng chưa chạm đến mạch máu. Cùng lúc đó bằng
một hệ thống ống dẫn, nước ấm được chảy liên tục vào vết cắt. Tin chắc là mình đã bị cắt đứt mạch máu, phạm
nhân từ từ nằm xuống và sau đó chết thật. Toàn bộ quá trình hấp hối giống hệt như một người mất máu dần.
Phạm nhân đã chết do mạch máu não thắt lại.
Có thể rút ra kết luận gì qua thí nghiệm này? -
Tâm lý ảnh hưởng đến sinh lý. Mặc dù mạch máu của phạm nhân vẫn cắt đứt nhưng tâm trạng tin tưởng
việcmình hấp hối đã dẫn đến cái chết. -
Kết quả của thí nghiệm cho ta thấy cách hệ thống thần kinh và tâm lý tương tác. Sự tin tưởng và kiểm
soát tâm trạng có thể tạo ra những thay đổi đáng kể trong cơ thể, đặc biệt là trong tình huống căng thẳng và lo
lắng. - Kết qua thí nghiệm cho ta thấy cơ thể phản ứng với tình trạng tâm lý một cách thực tê, thậm chí không
có tác động vật lý trực tiếp. Tâm trạng lo sợ và tin tưởng vào sự giả mạo của quá trình có thể gây ra các biểu
hiện tâm lý như thắt mạch máu não. -
Thí nghiệm mô phỏng một cách hệ thống mối quan hệ giữa tâm lý và sinh lý, thể hiện sự tương tác
phức tạp giữa tâm trạng và cơ thể. Điều này có thể đư ra những nhìn nhận mới về cách tâm lý và sinh lý ảnh
hưởng lẫn nhau trong các tình huống đặc biệt.
8. Bạn hãy làm một thí nghiệm nhỏ như sau. Vẩy một giọt mực vào tờ giấy trắng, rồi gấp đôi từ giấy lại để có
hai hình loang lổ đối xứng nhau qua đường gấp. Bạn hãy nhìn xem chúng giống cái gì? Sau đó bạn đưa cho một
người khác xem và hỏi họ xem nó giống cái g ì? Thường thì ý kiến của họ không giống với ý kiến của bạn! Tại
sao vậy? Có thể rút ra kết luận gì từ thí nghiệm này?
- Do mỗi người sẽ có cách nhìn và trí tưởng tượng khác nhau, do đó dẫn đến nhiều ý kiến khác nhau. Nhận thức
và ý kiến của mỗi người có thể được định hình bởi các yếu tố cá nhân và không luôn phản ánh hiện thực khác nhau.
- Qua thí nghiệm, ta rút ra được kết luận:
Góc nhìn khác nhau: Mỗi người có thể nhìn vào hình loang lổ từ góc độ khác nhau, dân đến sự nhận thức
khác về hình thể tạo ra.
Trải nghiệm và hiểu biết: Sự đa dạng về trải nghiệm về hiểu biết về thế giới có thể ảnh hưởng đến mỗi
người quan sát hiểu và liên kết hình loang lổ với những đối tượng hoặc hình ảnh mà họ đã gặp trước đó
Sự tưởng tượng: Mỗi người có thê sử dụng trí tưởng tượng của mình để tạo ra ý tưởng và liên kết với những hình vật khác nhau
9. Bây giờ bạn hãy nhìn vào tấm hình bên. Người trong hình đang nhìn thẳng vào bạn. Bạn thử nghiêng sang
bên phải, rồi bên trái, hãy nhìn thẳng góc với tấm hình, thì người trong hình vẫn trừng trừng nhìn bạn. Hai con
ngươi ở vị trí gần trung tâm của hai mắt, cộng thêm vị trí của cái đầu hơi quay lại. Tất cả những điều đó đã gây
nên một hiệu ứng như nhau ở tất cả mọi người.Từ đó có thể rút ra một đặc điểm quan trọng nào của sự phản
ánh tâm lí, mà thiếu nó thì tâm lí học sẽ không phải là một khoa học? lOMoAR cPSD| 58950985 -
Tính chất quan trọng cua sự phản ánh tâm lý được mô tả trong trải nghiệm này là sự ổn định và đồng
nhất của cách mọi người nhìn nhận và trải nghiệm một hiện tượng cụ thể. Đặc điểm quan trọng này là sự đồng
nhất trong cách mọi người và phản ứng với một sự kiện hay kích thích nhất định. -
Nếu mọi người không có sự đồng nhất trong cách họ nhìn nhận và trải nghiệm một hiện tượng, thì tâm
lí họcsẽ khó có thể phát triển thành một khoa học có tính chất dự đoán và giải thích đồng nhất. Tạo cơ sở cho
nghiên cứu và lý giải các hiện tượng tâm lý. -
Trong ngữ cảnh tâm lí học, sự đồng nhất này giúp xây dựng các lý thuyết và khái nhiệm có thê áp dung
rộng rãi cho đa dạng người. Nó là một yếu tố quan trọng để tạo ra cơ sở cho sự nhất quán và khả năng dự đoán
trong nghiên cứu tâm lý học, giúp khoa học này phát triển và hiểu sâu hơn về tâm lí con người.
10. Những hiện tượng nào dưới đây là những hiện tượng vô thức, hoặc có ý thức?
Những dấu hiệu nào biểu hiện điều đó?
a. Một học sinh làm tính nhân một cách nhanh chóng và chính xác, không hề nhớ các quy tắc của phép nhân.
- Hiện tượng vô thức. Dấu hiệu: làm phép tinh nhanh chóng nhưng không nhớ quy tắc
b. Một học sinh quyết định thi vào Trường Đại học Sư phạm và giải thích rằng đó là vì em rất yêu trẻ và thích
trình bày một cách dễ hiểu các chứng minh toán học.
- Hiện tượng có ý thức. Dấu hiệu: quyết định thi vào Trừng Đại học Sư phạm vì yêu thích trình bày một cách
dễ hiểu các chứng minh toán học
c. Một đứa trẻ khoẻ mạnh thì ngay sau khi sinh ra đã nắm chặt được ngón tay của người lớn, hoặc cái bút chì,
nếu những vật đó chạm vào lòng bàn tay nó.
- Hiện tượng vô thức. Dấu hiệu: ngay khi sinh ra đã biết nắm chặt đồ khi chạm vào lòng bàn tay nó
11 . Trong việc giải thích hành vi của con người, có hai xu hướng rất phổ biến trong tâm lí học phương Tây.
Xu hướng thứ nhất cho rằng hành vi của con người là do các bản năng sinh vật, mà trước hết là bản năng tình
dục và bản năng tự vệ, điều khiển. Xu hướng thứ hai lại cho rằng: hành vi của con người không có gì là bẩm
sinh cả, mà mọi sự thể hiện của hành vi đều là sản phẩm của kích thích bên ngoài. Con người giống như một
cái máy, phản ứng của họ đối với kích thích không phụ thuộc gì vào tâm lí cả. a. Nêu tên của hai xu hướng trên trong tâm lí học. -
Hướng hóa bản năng: Xu hướng này cho rằng hành vi con người chủ yếu được quyết định bơi các bản
năng sinh vật, bao gồm bản năng tình dục và bản năng tự vệ. -
Hướng hóa môi trường: Xu hướng này cho rằng hành vi cua con người không có gì là bẩm sinh và mọi
sự thể hiện hành vi là kết quả của kích thích bên ngoài.
b. Hai xu hướng trên giống và khác nhau ở chỗ nào?
- Sự giống nhau: Cả hai xu hướng đều đưa ra quan điểm vè việc xác định nguồn gốc của hành vi con người :
bản năng sinh vật hoặc môi trường ngoại vi. - Sự khác nhau:
Hướng hóa bản năng cho rằng bản năng sinh vật chủ động hình thành hành vi, trong khi hướng hóa môi trường
cho rằng hành vi là kết quả của sự tác động từ môi trường.
Hướng hóa bản năng giả định có sự tự động và bẩm sinh trong hành vi, trong khi hướng hóa môi trường giả
định rằng hành vi là hoàn toàn hình thành kích thích bên ngoài.
c. Giải thích sai lầm của mỗi xu hướng trên. -
Hướng hóa bản năng: Có nguy cơ giả mạo và đơn giản hóa sự phức tạp của hành vi con người, bỏ qua
vai tròcủa môi trường và học hỏi trong hình thành hành vi. -
Hướng hóa môi trường: Bỏ qua vai trò của yếu tố bẩm sinh và bản năng trong việc định hình hành vi
con người, đặc biệt là trong các trường hợp mà có sự hiện diện của những hành vi cơ bản như tự vệ và tình dục.
Đồng thời, giả định rằng môi trường đóng vai trò quyết định mọi khía cạnh của hành vi có thể là quá đơn giản.
12. Dấu hiệu nào là của phương pháp quan sát, các dấu hiệu nào là của phương pháp thực nghiệm trong các dấu hiệu sau:
a. Việc nghiên cứu được tiến hành trong những điều kiện tự nhiên đối với nghiệm thể. Pp quan sát
b. Nhà nghiên cứu tác động tích cực vào hiện tượng mà mình cần nghiên cứu. Pp thực nghiệm
c. Nghiệm thể không biết rằng mình trở thành đối tượng nghiên cứu. Pp quan sát
d. Việc nghiên cứu được tiến hành trong các phòng thí nghiệm đặc biệt, có sử dụng các dụng cụ thí nghiệm. Pp thực nghiệm
e. Nhà nghiên cứu không can thiệp vào diễn biến của hiện tượng tâm lí được nghiên cứu. Pp quan sát