Bài tập tiểu luận nhóm 9 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Bài tập tiểu luận nhóm 9 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

1
B GIÁO DC ĐÀO TẠO
ĐẠI HC HOA SEN
NHÓM 9
PHT GIÁO VÀ S ẢNH HƯỞ ẬT GIÁO ĐẾN ĐỜNG CA PH I SNG TINH
THN C I VIỦA NGƯỜ T NAM
BÀI THU HO CH
TP. H CHÍ MINH, 2024
2
B GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HC HOA SEN
NHÓM 9
Ch đề 1
PHT GIÁO VÀ S ẢNH HƯỞ ẬT GIÁO ĐẾN ĐỜNG CA PH I SNG TINH THN
CỦA NGƯỜI VIT NAM
Môn: CH NGHĨA XÃ HỘI KHOA HC
Lp: 0100
BÀI THU HO CH
NGƯỜI HƯỚNG DN KHOA H C:
GV. ThS Ph m Th Ng c Anh
3
TP.H CHÍ MINH, 2024
MC LC
MC LC
LI CM ƠN …………………………………………………………………….….4
M ĐẦU ……………………………………………………………………………. 5
PHN 1: …...…………………………………………………………………………. 6
PHN 2: ..….…………………………………………………………………………. 9
KT LUN ……………………………………………………………………………..14
DANH MC TÀI LI U THAM KH O ……….….…………………………..15
4
LI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài thu hoạch này, chúng em thành viên của nhóm 09 xin gửi lời cảm ơn - các
chân thành đến: Ban giám hiệu trường Đại Học Hoa Sen vì đã tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng,
vật chất tốt nhất cùng với hệ thống thư viện phong phú, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận
lợi cho việc tìm kiếm và nghiên cứu thông tin. Xin cảm ơn giảng viên bộ môn Cô Phạm Thị -
Ngọc Anh đã giảng dạy tận tình, chi tiết để chúng em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào
bài tiểu luận này. Do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức vững chắc để vận dụng
vào làm đề tài nên trong bài luận của chúng em chắc chắn sẽ hiện diện không ít những thiếu
sót. Chúng em sẽ vô cùng vinh hạnh và mong muốn nhận được sự nhận xét cũng như những
ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Cô để bài luận được hoàn thiện và chúng em cũng sẽ có
thêm kinh nghiệm để có thể củng cố và trao dồi ức cơ bảcác kiến th n cho các bài lun tiếp
theo.
5
M ĐẦU
Phật giáo, một trong những truyền thống tôn giáo lâu dài và ảnh hưởng nhất tại Việt Nam, đã
chấp nhận và thấu hiểu tâm hồn người dân nước ta suốt hơn hai thiên kỷ lịch sử. Điều này
không chỉ là một sự tôn thờ đơn thuần mà còn là một yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa tinh thần
của cộng đồng. Lời mở đầu này sẽ đi sâu vào khám phá sự ảnh hưởng đặc biệt của Phật giáo
đối với đời sống tinh thần của người Việt Nam.
Phật giáo không chỉ là một hệ thống tín ngưỡng mà còn là một triết lý sống, một lối suy ngẫm
về ý nghĩa của cuộc sống và con người. Việc ứng dụng những nguyên lý triết học của Phật
giáo như "Không ác ý", "Từ bi" vào cuộc sống hàng ngày đã tạo nên một cộng đồng với
những giá trị đạo đức cao. Các nguyên tắc này không chỉ làm nền tảng cho việc thực hành tôn
giáo mà còn trở thành một phần quan trọng của ý thức và hành động trong xã hội.
Một khía cạnh quan trọng của sự ảnh hưởng của Phật giáo là trong việc xây dựng nền tảng
vững chắc cho tâm hồn và tinh thần của người dân Việt Nam. Tại các đền chùa, người ta
không chỉ thực hiện các nghi lễ tôn giáo mà còn thực hành thiền định và những hoạt động
tâm linh khác. Điều này giúp tạo ra một không gian yên bình, nơi mà người ta có thể tìm
kiếm sự an lạc và cân bằng trong cuộc sống hối hả.
Sự lan truyền của Phật giáo trong đời sống tinh thần của người Việt còn thể hiện qua nghệ
thuật, văn hóa và truyền thống. Các tác phẩm nghệ thuật như tranh tượng Phật, kịch nghệ văn
hóa dựa trên câu chuyện kinh điển, cũng như các lễ hội truyền thống mang đậm dấu ấn Phật
giáo, tất cả đều đóng góp vào việc hình thành và bảo tồn giá trị tinh thần này.
( Ngun: t p chí ph t giáo )
6
N I DUNG
PH PHN 1: TNG QUAN V T GIÁO
1. Hoàn c i ảnh ra đờ
- t giáo là m t trong nh ng tôn giáo l n nh t và có Ph ảnh hưở ắc đến văn hóa và tư ng sâu s
tưở ng c a nhi u qu c gia trên th gi ế i. Xu t phát t i c c Ph t Thích Ca Mâu Ni, cuộc đờ ủa Đứ
Ph t giáo không ch là m t h ng mà còn là m t tri t lý s ng và h c thuy t v thống tín ngưỡ ế ế
đau khổ, s gii thoát và lòng nhân ái.
-Hoàn c i c a Ph t giáo là vào kho ng gi a thiên niên k 1 TCN c i. ảnh ra đờ Ấn Độ đạ
Thi k này, xã h u bi ng, giai c p th ng tr ngày càng bóc l i Ấn Độ đang có nhiề ến độ t
nhân dân, d n nh ng b t công, kh i c t hẫn đế đau. Trong bố ảnh đó, Phật giáo ra đời như mộ c
thuy t gi i kh i kh n m t cu c s ng an l c, h nh phúc. ế ải thoát con ngườ đau, hướng đế
-Ngu n g c c a Ph t giáo có th b t ngu n t t h c n i ti ng c n các trào lưu tôn giáo, triế ế a
Độ c -đại như Bà la-môn giáo, K -na giáo,... Tuy nhiên, Ph t giáo không ph i là m t s p tiế
n i hay k a c a các tôn giáo này. Ph t giáo có nh hi n qua ế th ững nét độc đáo riêng, thể
nh ng c c Ph t Thích-ca Mâu-ni. ững giáo lý, tư tưở ủa Đứ
- c Ph t Thích-ca Mâu- i sáng l p ra Ph t giáo. Ngài sinh ra trong mĐứ ni là ngườ ột gia đình
quý t c i. Sau khi M t l o b n c y 4 c nước Ấn Độ đạ ần khi đi dạ ửa thành, ngài đã nhìn thấ
hình i già y u, m i b nh t t, m t xác ch t, và m t v ảnh đó là: một ngườ ế ột ngườ ế tu sĩ. Ngài
nh n ra m c sinh ra r i s b b nh t t và cu i cùng s ột điều là con người ta đượ ồi già đi, rồ chết
cho dù người đó có là ai đi chăng nữ tu sĩ. Ngài a. Ngài trân quý hình nh siêu thoát ca v
quy nh r i kh n tìm gi i pháp cho v c a cuết đị ỏi cung điệ ấn đề đau khổ ộc đời. Ngài đã từ b
gia đình, xuấ ều năm tu hành và tự ều phương pháp t gia tu hành. Sau nhi xác nhn bng nhi
h c thuy t và thi o, tr thành Ph t Thích-ca Mâu- ế ền định Ngài đã giác ngộ và thành đạ ni dưới
cây Bodhi Bodh Gaya. Ngài nh n th c B n Di Thánh - s t b i, s , ức đượ ệu Đế th đau khổ
nguyên nhân c ng d n gi c g i là "B n Di u ủa đau khổ và con đườ ẫn đế ải thoát. Điều này đượ
Đế Thánh" và tr thành n n t ng cho lý lu n Ph t giáo.
- Trong quá trình truy n bá giáo lý c a mình, Ph phân hóa v giáo lý, gi ật Giáo đã có sự i
luật. Theo hướ ắc Tông ( mang tư tưởng Đạng phát trin, v phía Bc có Pht giáo B i Tha)
và Ph t giáo Nam Tông v ng Ti u Th phương Nam (mang tư tưở a)
*Cu i cùng thông qua các g c s và góc nhìn tri t lý thì Ph t giáo xu t phát không ph ốc lượ ế i
là m t tôn giáo truy n th i, mà là m t phong trào tâm linh và tri ống theo định nghĩa hiện đạ ết
h c Ph t Thích Ca Mâu Ni không thành l p m t h ng tôn giáo m i; thay ọc. Ban đầu, Đứ th
vào đó, Ngài giáo dục v nhng khía cnh ca cuc sng và tìm ki m s giác ng cá nhân. ế
7
- c Ph i trong m t xã h c ng Đứ ật ra đờ i Ấn Độ đại, nơi mà các tôn giáo Hindu và các hệ th
tín ngưỡng khác đang tồ ộ, Đứ ật đã thựn ti. Trong quá trình tìm kiếm s giác ng c Ph c hin
nhi u th nghi n th ng c a th i. Tuy nhiên, ông ệm và tu hành theo các phương pháp truyề ời đạ
nh n ra r ng vi c tu hành c c k kiên trì và vi c th c hi n nh ng nghi l t ức thì không đưa
đế n gi i pháp th c s cho s và luân phiên tái sinh. đau khổ
- t giáo tr thành m t tông phái khi nh i l i d y c c Ph Ph ững người theo đuổ ủa Đứ ật đã tổ
ch c và truy n bá nh ng nguyên t ng dắc và giáo lý mà ông đã giả y. Tuy nhiên, nguyên t c
cơ bản ca Pht giáo không bao gm vic tôn th mt v thn hay tuân theo mt h thng l
nghi ph c t p, mà t ng giác ng và gi i thoát kh i chu i luân phiên tái ập trung vào con đườ
sinh và đau khổ.
2. Giai đoạ ắt đầ ền bá sang các nướn Pht Giáo suy tàn và b u truy c khác.
Ph ế ết giáo phát tri n m nh m trong su Ấn Độ ốt hơn 1000 năm, từ th k th n th6 TCN đế
k t giáo b u suy tàn n th k 13, Ph th 10. Tuy nhiên, sau đó, Phậ ắt đầ Ấn Độ, và đế ế th t
giáo đã biế ất hoàn toàn trên đấn m t n.
-Có nhi u nguyên nhân d n s suy tàn c a Ph t giáo k n ẫn đế Ấn Độ, trong đó có thể đế
mt s nguyên nhân chính như sau:
Suy thoái c trong đạo đứ Tăng đoàn: S ng l lượ ớn các nhà sư bỏ bê gii lut, không tuân gi
gi i s ng buông lung, th m chí gi ng v ới pháp mà mình đã lãnh thọ. Tu sĩ có đờ ết độ ật để ăn
thịt, nuôi gia súc và liên quan đến đờ ống gia đình thếi s tc quá nhiu. H không còn có s
x u h b c h p ng p v u chè ản thân, không có đứ ạnh, kiêu căng ngã mạn, say sưa nghiệ ới rượ
c b c. Th m chí, h n các n i ch a gái m i dâm, tr m c p tài s còn đế ắp, cướ ản; tích lũy của
c i v t ch i th t c. Các tu vi n b u s h c, phát tri ng ất như ngườ ế ắt đầ ữu đất đai, làng mạ ển đồ
c thu hoa l và nuôi gia súc, để i.
Th t b i xã h i ca Ph t giáo: Ph t giáo không còn th nh p trong qu n chúng và phát huy
sc m nh qu n chúng. Vai trò nh p th c a Ph ế ật giáo không còn có đất đứng, hay nói cách
khác tu sĩ Phậ hành đạo. Do đó, vai trò củ ật giáo đốt giáo không tích cc nhp thế a Ph i vi
qu n chúng không còn.
S suy tàn ca các triều đại ng h Pht giáo: Nhi u tri ều đại t ng h Ấn Độ đã ủ Ph
giáo, và s phát tri n c a Ph t giáo có ph n nh vào s ng h c a các tri i này. Tuy ều đạ
nhiên, khi các tri i này suy tàn, Ph ng h và b u suy y u. ều đạ ật giáo cũng mất đi sự ắt đầ ế
ng c a Ph i th n Đồng hóa Ph t giáo vào giáo: Ấn Độ Kh năng thích ứ ật giáo Đạ ừa đã dẫ
đến thành công và lan rng các vùng trên kh p l và lan t c ngoài, ục địa Ấn Độ ỏa ra nướ
nhưng đồ ời đã làm thay đổ Ấn Động th i s mc cm ca nó ngoài s công nhn . Pht giáo
Đạ ế i th a nh n m nh vào vi c th cúng hình nh, c u nguy n và bùa chú, nghi l và t t ng,
k t h p nhi y, h c hi n m t cách ti p c n ế ều tín ngưỡng dân gian, và khi làm như vậ đã thự ế
g giáo. ần gũi và rõ ràng với Ấn Độ
8
S ch c o Bà La Môn:thù đị ủa đạ c Ph t xu t hi n r t lâu. Bà La Môn giáo có trước khi Đứ
Tôn giáo này đã ăn sâu bám rể tư tưở ủa ngườ Ấn. Các kinh điể Đà đã đượ trong h ng c i n V c
gi i thi u qu ng bá sâu r n. H t m th n núp trong th i k ộng trong tư tưởng người i Pht
giáo hưng thịnh. Nhưng đế ắt đầ ởi độ ảnh hưởn khi Pht giáo b u suy yếu, h kh ng và gây ng
mnh tr l i.
Cuộc xâm lượ ủa ngườc c i Hi giáo: Không ai có th ph nh n r ng cu ộc xâm lăng của
ngườ đếi H i giáo n nguyên nhân Ấn Độ trc tiếp và ch y u trong s bi n m t c a ế ế Pht
giáo i cùng cho t giáo vào kho ng 1200 sau Ấn Độ. Nó như giáng một đòn cu Ph năm
Công nguyên y ho ng i h c t giáo n i ti ng . Chúng đã hủ ại các trườ đạ Ph ế như Nalanda,
Vikramasila và gi t ch t không c m t s ng l n các t giáo.ế ế thương tiế lượ tu sĩ Ph
-Pht giáo không ch phát tri n m nh m c truy n bá r Ấn Độ, mà còn đượ ng
rãi đến các nước trên th i. Ph t giáo du nh c trên th ế gi ập vào các nướ ế gii theo
nhiều con đường khác nhau, trong đó có thể con đường chính như k đến mt s
sau:
Con đường thương mại: Ph c truy c trên th i thông qua các ật giáo đượ ền bá đến các nướ ế gi
thương nhân, những người thường xuyên đi lạ ữa các nưới gi c.
Con đường truyn giáo: Ph c truy c trên th i thông qua các ật giáo đượ ền bá đến các nướ ế gi
nhà sư, những người đi truyền giáo đến các nước khác.
Con đường quân s: Ph c truy c trên th gi i thông qua các cuật giáo đượ ền bá đến các nướ ế c
xâm lượ ủa các đếc c quc Pht giáo.
Phật giáo đã đượ ập đếc du nh n nhiu quc gia trên thế gii, bao gm Trung Quc, Nht Bn,
Hàn Qu ng, Nepal, Bhutan, Sri Lanka, Myanmar, Thái Lan, ốc, Đông Nam Á, Tây Tạ
Campuchia, Lào,Vi t Nam... Ph ng ng sâu s i s ng c ật giáo đã có nhữ ảnh hưở ắc đến đờ a
ngườ ếi dân nhi u qu c gia trên th gii.
- c du nh p vào Vi t Nam t r t s m, có th là t Phật giáo đượ thế k 1 TCN, theo con th
đường thương mạ ấu tích đầ ệt Nam đượi và truyn giáo. Nhng d u tiên ca Pht giáo Vi c
tìm th y các di tích kh o c h i), chùa Dâu (Thu n ọc như chùa Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nộ
Thành, B du nh p vào Vi n và ắc Ninh),... để ệt Nam thông qua các thương nhân người
ngườ i Trung qu c.
( Ngu n : b o tàng l ch s TPHCM )
9
PH N 2: Nh ng ng c ng Ph i sảnh hưở ủa tư tưở ật Giáo đến đờ ng tinh th i Viần ngườ t
1. n th i Lý,Lê,Tr Ảnh hưởng đế ần,…
Tư tưởng Phật Giáo đã có những ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh thần của người Việt,
đặc biệt là trong thời kỳ nhà Lý (11 13 thế kỷ). Dưới đây là một số ảnh hưởng chính:-
Nền văn hóa đạo đức:
Phật Giáo giáo dục về lòng nhân ái, lòng nhân quả và lòng khoan dung, những
giá trị đạo đức này đã ảnh hưởng tích cực đến nền văn hóa đạo đức của người
Việt.
Các nguyên tắc như "ân nhân bất định" và "lòng bi đạo làm nhân" đã tạo ra
một xã hội tương đối nhân từ và tôn trọng.
Phát triển tri giác và tâm linh:
Tư tưởng Phật Giáo đặt nặng vấn đề về sự tỉnh thức và tri giác. Điều này đã
thúc đẩy sự phát triển của tri giác và tâm linh trong cộng đồng.
Nhiều người Việt đã theo đuổi việc tu tập Phật pháp và nghiên cứu các bộ kinh
điển, tăng cường sự hiểu biết về bản thân và vũ trụ.
Ứng dụng tư tưởng Phật Giáo vào chính trị và xã hội:
Người Lý đã lấy tư tưởng Phật Giáo làm nền tảng cho chính trị và quản lý xã
hội, thể hiện qua việc thực hiện chính sách nhân đạo và hòa bình.
Triều đình Lý đã đặt nặng vấn đề công bằng xã hội và tạo ra những chính sách
nhằm giảm bớt gánh nặng cho người nghèo.
Kiến trúc và nghệ thuật:
Tư tưởng về sự thoát khỏi đau khổ và nhân quả trong Phật Giáo đã ảnh hưởng
đến kiến trúc và nghệ thuật. Điều này thể hiện trong các công trình kiến trúc
có tác động tâm linh và tượng Phật được điêu khắc.
Nhân quả và quan niệm về cuộc sống:
Quan niệm về nhân quả trong Phật Giáo đã giúp định hình tư duy về ý thức và
hành động, khuyến khích trách nhiệm cá nhân và ý thức về hậu quả của hành
động.
Tư tưởng Phật Giáo đã có ảnh hưởng lớn tới tâm hồn và lối sống của người Việt trong thời kỳ
nhà Lý, góp phần tạo nên một xã hội với đạo đức nhân bản và sự hiểu biết về ý nghĩa cuộc
sống.
(nguồn: internet)
10
Thời kỳ nhà Trần (13-14 thế kỷ) là một giai đoạn quan trọng trong lịch sử Việt Nam, và tư
tưởng Phật Giáo tiếp tục có những ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh thần của người Việt
trong thời kỳ này. Dưới đây là một số điểm mà tư tưởng Phật Giáo đã ảnh hưởng trong giai
đoạn nhà Trần:
Đạo đức và Nhân Quả:
Tư tưởng Phật Giáo đã chú trọng đến nhân quả và ý thức về hậu quả của hành
động. Trong thời kỳ nhà Trần, các giá trị đạo đức này được thúc đẩy, tạo nên
một tầng lớp lãnh đạo và nhân dân với ý thức về trách nhiệm cá nhân và xã
hội.
Công trình xây dựng chùa và đền:
Trong thời kỳ nhà Trần, có nhiều công trình xây dựng chùa và đền được tài trợ
bởi triều đình và giai cấp thượng lưu. Những công trình này thường phản ánh
tư tưởng Phật Giáo và đóng góp vào không gian tâm linh của cộng đồng.
Sự thúc đẩy văn hóa tri giác:
Tư tưởng về việc rèn luyện tâm hồn và tăng cường tri giác từ tư tưởng Phật
Giáo tiếp tục có ảnh hưởng trong lĩnh vực văn hóa. Có sự thúc đẩy sâu sắc về
giáo dục và nghiên cứu về tri giác và đạo lý.
Ảnh hưởng trong nghệ thuật:
Nghệ thuật thường thể hiện tư tưởng Phật Giáo thông qua tranh vẽ, điêu khắc,
và kiến trúc. Những tác phẩm nghệ thuật này thường có chủ đề về nhân quả,
lòng nhân ái, và tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống.
Chính trị nhân quả và tình thần hòa bình:
Triều đình nhà Trần cũng chú trọng đến nguyên tắc nhân quả và tình thần hòa
bình trong chính trị. Các quyết định và chính sách thường được hình thành
dưới ảnh hưởng của tư tưởng Phật Giáo, nhằm tạo ra một xã hội công bằng và
hòa bình.
Sự phát triển của hệ thống giáo dục Phật Giáo:
Nhà Trần đã tạo điều kiện cho sự phát triển của hệ thống giáo dục Phật Giáo.
Các trường học và viện học Phật Giáo được thành lập để truyền đạt tri giác và
tri thức tâm linh.
Tuy nhiên, cũng như trong mọi giai đoạn lịch sử, tư tưởng Phật Giáo không phải là yếu tố
duy nhất ảnh hưởng đến đời sống tinh thần. Còn có sự đa dạng của các tư tưởng và tôn giáo
khác, tạo ra một cảnh văn hóa đa chiều trong xã hội Việt Nam thời nhà Trần.
( nguồn: bảo tàng lịch sử TPHCM )
| 1/16

Preview text:


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HOA SEN NHÓM 9
PHẬT GIÁO VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH
THẦN CỦA NGƯỜI VIỆT NAM BÀI THU HOẠC H
TP. HỒ CHÍ MINH, 2024 1
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HOA SEN NHÓM 9 Chủ đề 1
PHẬT GIÁO VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Lớp: 010 0 BÀI THU HOẠC H
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
GV. ThS Phạm Thị N ọ g c Anh 2
TP.HỒ CHÍ MINH, 2024 MỤC LỤC MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………….….4
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………. 5
PHẦN 1: …...…………………………………………………………………………. 6
PHẦN 2: ..….…………………………………………………………………………. 9
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………..14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……….….…………………………..15 3 LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài thu hoạch này, chúng em - các thành viên của nhóm 09 xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến: Ban giám hiệu trường Đại Học Hoa Sen vì đã tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng,
vật chất tốt nhất cùng với hệ thống thư viện phong phú, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận
lợi cho việc tìm kiếm và nghiên cứu thông tin. Xin cảm ơn giảng viên bộ môn - Cô Phạm Thị
Ngọc Anh đã giảng dạy tận tình, chi tiết để chúng em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào
bài tiểu luận này. Do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức vững chắc để vận dụng
vào làm đề tài nên trong bài luận của chúng em chắc chắn sẽ hiện diện không ít những thiếu
sót. Chúng em sẽ vô cùng vinh hạnh và mong muốn nhận được sự nhận xét cũng như những
ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Cô để bài luận được hoàn thiện và chúng em cũng sẽ có
thêm kinh nghiệm để có thể củng cố và trao dồi các kiến thức cơ bản cho các bài luận tiếp theo. 4 MỞ ĐẦU
Phật giáo, một trong những truyền thống tôn giáo lâu dài và ảnh hưởng nhất tại Việt Nam, đã
chấp nhận và thấu hiểu tâm hồn người dân nước ta suốt hơn hai thiên kỷ lịch sử. Điều này
không chỉ là một sự tôn thờ đơn thuần mà còn là một yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa tinh thần
của cộng đồng. Lời mở đầu này sẽ đi sâu vào khám phá sự ảnh hưởng đặc biệt của Phật giáo
đối với đời sống tinh thần của người Việt Nam.
Phật giáo không chỉ là một hệ thống tín ngưỡng mà còn là một triết lý sống, một lối suy ngẫm
về ý nghĩa của cuộc sống và con người. Việc ứng dụng những nguyên lý triết học của Phật
giáo như "Không ác ý", "Từ bi" vào cuộc sống hàng ngày đã tạo nên một cộng đồng với
những giá trị đạo đức cao. Các nguyên tắc này không chỉ làm nền tảng cho việc thực hành tôn
giáo mà còn trở thành một phần quan trọng của ý thức và hành động trong xã hội.
Một khía cạnh quan trọng của sự ảnh hưởng của Phật giáo là trong việc xây dựng nền tảng
vững chắc cho tâm hồn và tinh thần của người dân Việt Nam. Tại các đền chùa, người ta
không chỉ thực hiện các nghi lễ tôn giáo mà còn thực hành thiền định và những hoạt động
tâm linh khác. Điều này giúp tạo ra một không gian yên bình, nơi mà người ta có thể tìm
kiếm sự an lạc và cân bằng trong cuộc sống hối hả.
Sự lan truyền của Phật giáo trong đời sống tinh thần của người Việt còn thể hiện qua nghệ
thuật, văn hóa và truyền thống. Các tác phẩm nghệ thuật như tranh tượng Phật, kịch nghệ văn
hóa dựa trên câu chuyện kinh điển, cũng như các lễ hội truyền thống mang đậm dấu ấn Phật
giáo, tất cả đều đóng góp vào việc hình thành và bảo tồn giá trị tinh thần này.
( Nguồn: tạp chí phật giáo ) 5 NI DUNG
PHN 1: TNG QUAN V PHT GIÁO
1. Hoàn cảnh ra đời
- Phật giáo là m t trong nh ộ
ững tôn giáo lớn nhất và có ảnh hưở ắc đến văn hóa và tư ng sâu s tưởng c a nhi ủ ều qu c gia trên th ố
ế giới. Xuất phát từ cuộc đời c c Ph ủa Đứ ật Thích Ca Mâu Ni,
Phật giáo không chỉ là một hệ thống tín ngưỡng mà còn là m t tri ộ ết lý s ng và h ố c thuy ọ ết về
đau khổ, sự giải thoát và lòng nhân ái.
-Hoàn cảnh ra đời của Phật giáo là vào khoảng giữa thiên niên k 1 ỷ TCN ở c Ấn Độ ổ đại. Thời k này ỳ , xã hội Ấn Độ u bi đang có nhiề
ến động, giai cấp th ng tr ố ị ngày càng bóc lột nhân dân, d n nh ẫn đế ng b ữ ất công, kh ổ i c đau. Trong bố t h
ảnh đó, Phật giáo ra đời như mộ ọc
thuyết giải thoát con người kh i kh ỏ
ổ đau, hướng đến m t cu ộ c s ộ ng an l ố ạc, hạnh phúc. -Ngu n g ồ c c ố
ủa Phật giáo có thể bắt ngu n t ồ
ừ các trào lưu tôn giáo, triết h c n ọ i ti ổ ếng của Ấn
Độ cổ đại như Bà-la-môn giáo, K -na giáo,... ỳ
Tuy nhiên, Phật giáo không phải là m t s ộ ự tiếp nối hay kế th a c ừ
ủa các tôn giáo này. Phật giáo có nh hi
ững nét độc đáo riêng, thể ện qua nh ng c ững giáo lý, tư tưở c Ph ủa Đứ ật Thích-ca Mâu-ni. -Đức Phật Thích-ca Mâu- i sáng l ni là ngườ
ập ra Phật giáo. Ngài sinh ra trong một gia đình
quý tộc ở nước Ấn Độ cổ đại. Sau khi M t l ộ o b ần khi đi dạ n c ố
ửa thành, ngài đã nhìn thấy 4
hình ảnh đó là: một người già yếu, một người bệnh tật, m t xác ch ộ ết, và m t v ộ ị tu sĩ. Ngài
nhận ra một điều là con người ta được sinh ra r i s
ồi già đi, rồ ẽ bị bệnh tật và cu i cùng s ố ẽ chết
cho dù người đó có là ai đi chăng nữa. Ngài trân quý hình ảnh siêu thoát của vị tu sĩ. Ngài quyết định rời kh n tìm gi ỏi cung điệ
ải pháp cho vấn đề đau khổ của cuộc đời. Ngài đã từ bỏ
gia đình, xuất gia tu hành. Sau nhiều năm tu hành và tự xác nhận bằng nhiều phương pháp
học thuyết và thiền định Ngài đã giác ngộ o, tr và thành đạ
ở thành Phật Thích-ca Mâu-ni dưới
cây Bodhi ở Bodh Gaya. Ngài nhận th c B ức đượ
ốn Diệu Đế Thánh - sự thất bại, sự đau khổ,
nguyên nhân của đau khổ và con đường d n gi ẫn đế c g
ải thoát. Điều này đượ i là "B ọ ốn Diệu Đế Thánh" và trở ề
thành n n tảng cho lý luận Phật giáo.
- Trong quá trình truyền bá giáo lý c a mình, Ph ủ phân hóa v ật Giáo đã có sự ề giáo lý, giới
luật. Theo hướng phát triển, về phía Bắc có Phật giáo Bắc Tông ( mang tư tưởng Đại Thừa)
và Phật giáo Nam Tông về phương Nam (mang tư tưởng Tiểu Thừa ) *Cu i cùng thông qua các g ố
ốc lược sử và góc nhìn triết lý thì Phật giáo xuất phát không phải là m t tôn giáo truy ộ ền th i, mà là m
ống theo định nghĩa hiện đạ
t phong trào tâm linh và tri ộ ết h c Ph ọc. Ban đầu, Đứ
ật Thích Ca Mâu Ni không thành lập m t h ộ ệ th ng tôn giáo m ố ới; thay
vào đó, Ngài giáo dục về những khía cạnh của cuộc sống và tìm kiếm sự giác ng cá nhân. ộ 6
-Đức Phật ra đời trong m t xã h ộ ội Ấn Độ c
ổ đại, nơi mà các tôn giáo Hindu và các hệ th ng ố
tín ngưỡng khác đang tồn tại. Trong quá trình tìm kiếm sự giác ngộ, Đứ ật đã thự c Ph c hiện nhiều thử nghi n th
ệm và tu hành theo các phương pháp truyề ng c ố a th ủ ời đại. Tuy nhiên, ông
nhận ra rằng việc tu hành c c k ự kiên trì và vi ỳ ệc th c hi ự
ện những nghi lễ tức thì không đưa
đến giải pháp thực sự cho sự đau khổ và luân phiên tái sinh.
- Phật giáo trở thành một tông phái khi những người theo đuổi lời dạy c c ủa Đứ Ph ật đã tổ
chức và truyền bá những nguyên tắc và giáo lý mà ông đã giảng dạy. T ắ uy nhiên, nguyên t c
cơ bản của Phật giáo không bao gồm việc tôn thờ một vị thần hay tuân theo một hệ thống lễ nghi ph c t
ứ ạp, mà tập trung vào con đường giác ng và gi ộ ải thoát kh i chu ỏ i luân phiên tái ỗ sinh và đau khổ.
2. Giai đoạn Phật Giáo suy tàn và bắt đầu truyền bá sang các nước khác. Phật giáo phát triể ạ
n m nh mẽ ở Ấn Độ trong suốt hơn 1000 năm, từ thế kỷ thứ 6 TCN đến thế k ỷ th
ứ 10. Tuy nhiên, sau đó, Phật giáo bắt đầu suy tàn ở n th Ấn Độ, và đế ế k ỷ thứ 13, Phật
giáo đã biến mất hoàn toàn trên đất Ấn. -Có nhiều nguyên nhân d n s ẫn đế
ự suy tàn của Phật giáo ở Ấn Độ, trong đó có thể kể đến một s
ố nguyên nhân chính như sau:
Suy thoái đạo đức trong Tăng đoàn: S
ố lượng lớn các nhà sư bỏ bê giới luật, không tuân giữ gi i s
ới pháp mà mình đã lãnh thọ. Tu sĩ có đờ ng buông lung, th ố ậm chí gi ng v ết độ ật để ăn
thịt, nuôi gia súc và liên quan đến đờ ống gia đình thế i s
tục quá nhiều. Họ không còn có sự xấu h b ổ c h ản thân, không có đứ p ng
ạnh, kiêu căng ngã mạn, say sưa nghiệ ập với rượu chè cờ bạc. Thậm chí, h ọ n các n còn đế
ới chứa gái mại dâm, tr m c ộ
ắp, cướp tài sản; tích lũy của
cải vật chất như người thế tục. Các tu viện bắt đầu sở h c, phát tri ữu đất đai, làng mạ ển đồng c
ỏ và nuôi gia súc, để thu hoa lợi.
Tht bi xã hi ca Pht giáo: Phật giáo không còn thể nhập trong quần chúng và phát huy
sức mạnh quần chúng. Vai trò nhập thế của Phật giáo không còn có đất đứng, hay nói cách
khác tu sĩ Phật giáo không tích cực nhập thế hành đạo. Do đó, vai trò của Phật giáo đối với quần chúng không còn.
S suy tàn ca các triều đại ng h
Pht giáo: Nhiều triều đại ở Ấn Độ đã ủng h ộ Phật giáo, và s phát tri ự
ển của Phật giáo có phần nhờ vào sự ng h ủ c ộ a các tri ủ i này ều đạ . Tuy nhiên, khi các tri i này suy tàn, Ph ều đạ
ật giáo cũng mất đi sự ng h ủ và b ộ ắt đầu suy yếu.
Đồng hóa Ph t giáo vào Ấn Độ
giáo: Khả năng thích ứng c a Ph ủ i th ật giáo Đạ ừa đã dẫn
đến thành công và lan rộng ở các vùng trên khắp lục địa Ấn Độ và lan tỏa ra nước ngoài,
nhưng đồng thời đã làm thay đổi sự mặc cảm của nó ngoài sự công nhận ở Ấn Độ. Phật giáo
Đại thừa nhấn mạnh vào việc thờ ả
cúng hình nh, cầu nguyện và bùa chú, nghi lễ và tế ụ t ng,
kết hợp nhiều tín ngưỡng dân gian, và khi làm như vậy, h ọ c hi đã thự ện m t cách ti ộ ếp cận
gần gũi và rõ ràng với giáo. Ấn Độ 7
S thù địch của đạo Bà La Môn: Bà La Môn giáo có trước khi Đức Phật xuất hiện rất lâu.
Tôn giáo này đã ăn sâu bám rể trong hệ tư tưởng của người Ấn. Các kinh điển Vệ Đà đã được
giới thiệu quảng bá sâu rộng trong tư tưởng người Ấn. H t
ọ ạm thời ẩn núp trong thời k ỳ Phật
giáo hưng thịnh. Nhưng đến khi Phật giáo bắt đầu suy yếu, họ khởi động và gây ảnh hưởng mạnh trở lại.
Cuộc xâm lược của người Hi giáo: Không ai có thể ph nh ủ
ận rằng cuộc xâm lăng của người Hồi giáo đến
Ấn Độ là nguyên nhân trực tiếp và ch y
ủ ếu trong sự biến mất c a ủ Phật
giáo ở Ấn Độ. Nó như giáng một đòn cu i cùng cho ố
Phật giáo vào khoảng năm 1200 sau
Công nguyên. Chúng đã hủy hoại các trường đại h c ọ Phật giáo n i ti ổ ếng như Nalanda,
Vikramasila và giết chết không thương tiếc m t s
ộ ố lượng lớn các tu sĩ Phật giáo.
-Phật giáo không chỉ phát triển mạnh mẽ ở Ấn Độ, mà còn được truyền bá rộng
rãi đến các nước trên thế giới. Phật giáo du nhập vào các nước trên thế giới theo
nhiều con đường khác nhau, trong đó có thể kể đến một số con đường chính như sau:
Con đường thương mại: Phật giáo được truyền bá đến các nước trên thế giới thông qua các
thương nhân, những người thường xuyên đi lại giữa các nước.
Con đường truyn giáo: Phật giáo được truyền bá đến các nước trên thế giới thông qua các
nhà sư, những người đi truyền giáo đến các nước khác.
Con đường quân s: Phật giáo được truyền bá đến các nước trên thế giới thông qua các cuộc
xâm lược của các đế quốc Phật giáo.
Phật giáo đã được du nhập đến nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đông Nam Á, Tây Tạng, Nepal, Bhutan, Sri Lanka, Myanmar, Thái Lan,
Campuchia, Lào,Việt Nam... Ph ng ật giáo đã có nhữ ng sâu s ảnh hưở i s ắc đến đờ ng c ố ủa người dân ở ề
nhi u quốc gia trên thế giới.
-Phật giáo được du nhập vào Việt Nam từ rất sớm, có thể là t ừ thế k ỷ th 1 ứ TCN, theo con
đường thương mại và truyền giáo. Những dấu tích đầu tiên của Phật giáo ở V ệt Nam đượ i c
tìm thấy ở các di tích khảo c h
ổ ọc như chùa Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội), chùa Dâu (Thuận
Thành, Bắc Ninh),... để du nhập vào Việt Nam thông qua các thương nhân người Ấn và người Trung quốc. ( Ngu n : b ồ ảo tàng lịch s ử TPHCM ) 8 PHN 2: N h ng ảnh hưởng c ng Ph ủa tư tưở
ật Giáo đến đờ ố i s ng tinh th i V ần ngườ i t
1. Ảnh hưởng đến thi Lý,Lê,Trần,…
Tư tưởng Phật Giáo đã có những ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh thần của người Việt,
đặc biệt là trong thời kỳ nhà Lý (11-13 thế kỷ). Dưới đây là một số ảnh hưởng chính:
❖ Nền văn hóa đạo đức: •
Phật Giáo giáo dục về lòng nhân ái, lòng nhân quả và lòng khoan dung, những
giá trị đạo đức này đã ảnh hưởng tích cực đến nền văn hóa đạo đức của người Việt. •
Các nguyên tắc như "ân nhân bất định" và "lòng bi đạo làm nhân" đã tạo ra
một xã hội tương đối nhân từ và tôn trọng.
❖ Phát triển tri giác và tâm linh: •
Tư tưởng Phật Giáo đặt nặng vấn đề về sự tỉnh thức và tri giác. Điều này đã
thúc đẩy sự phát triển của tri giác và tâm linh trong cộng đồng. •
Nhiều người Việt đã theo đuổi việc tu tập Phật pháp và nghiên cứu các bộ kinh
điển, tăng cường sự hiểu biết về bản thân và vũ trụ.
❖ Ứng dụng tư tưởng Phật Giáo vào chính trị và xã hội: •
Người Lý đã lấy tư tưởng Phật Giáo làm nền tảng cho chính trị và quản lý xã
hội, thể hiện qua việc thực hiện chính sách nhân đạo và hòa bình. •
Triều đình Lý đã đặt nặng vấn đề công bằng xã hội và tạo ra những chính sách
nhằm giảm bớt gánh nặng cho người nghèo.
❖ Kiến trúc và nghệ thuật: •
Tư tưởng về sự thoát khỏi đau khổ và nhân quả trong Phật Giáo đã ảnh hưởng
đến kiến trúc và nghệ thuật. Điều này thể hiện trong các công trình kiến trúc
có tác động tâm linh và tượng Phật được điêu khắc.
❖ Nhân quả và quan niệm về cuộc sống: •
Quan niệm về nhân quả trong Phật Giáo đã giúp định hình tư duy về ý thức và
hành động, khuyến khích trách nhiệm cá nhân và ý thức về hậu quả của hành động.
Tư tưởng Phật Giáo đã có ảnh hưởng lớn tới tâm hồn và lối sống của người Việt trong thời kỳ
nhà Lý, góp phần tạo nên một xã hội với đạo đức nhân bản và sự hiểu biết về ý nghĩa cuộc sống. (nguồn: internet) 9
Thời kỳ nhà Trần (13-14 thế kỷ) là một giai đoạn quan trọng trong lịch sử Việt Nam, và tư
tưởng Phật Giáo tiếp tục có những ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh thần của người Việt
trong thời kỳ này. Dưới đây là một số điểm mà tư tưởng Phật Giáo đã ảnh hưởng trong giai đoạn nhà Trần:
❖ Đạo đức và Nhân Quả: •
Tư tưởng Phật Giáo đã chú trọng đến nhân quả và ý thức về hậu quả của hành
động. Trong thời kỳ nhà Trần, các giá trị đạo đức này được thúc đẩy, tạo nên
một tầng lớp lãnh đạo và nhân dân với ý thức về trách nhiệm cá nhân và xã hội.
❖ Công trình xây dựng chùa và đền: •
Trong thời kỳ nhà Trần, có nhiều công trình xây dựng chùa và đền được tài trợ
bởi triều đình và giai cấp thượng lưu. Những công trình này thường phản ánh
tư tưởng Phật Giáo và đóng góp vào không gian tâm linh của cộng đồng.
❖ Sự thúc đẩy văn hóa tri giác: •
Tư tưởng về việc rèn luyện tâm hồn và tăng cường tri giác từ tư tưởng Phật
Giáo tiếp tục có ảnh hưởng trong lĩnh vực văn hóa. Có sự thúc đẩy sâu sắc về
giáo dục và nghiên cứu về tri giác và đạo lý.
❖ Ảnh hưởng trong nghệ thuật: •
Nghệ thuật thường thể hiện tư tưởng Phật Giáo thông qua tranh vẽ, điêu khắc,
và kiến trúc. Những tác phẩm nghệ thuật này thường có chủ đề về nhân quả,
lòng nhân ái, và tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống.
❖ Chính trị nhân quả và tình thần hòa bình: •
Triều đình nhà Trần cũng chú trọng đến nguyên tắc nhân quả và tình thần hòa
bình trong chính trị. Các quyết định và chính sách thường được hình thành
dưới ảnh hưởng của tư tưởng Phật Giáo, nhằm tạo ra một xã hội công bằng và hòa bình.
❖ Sự phát triển của hệ thống giáo dục Phật Giáo: •
Nhà Trần đã tạo điều kiện cho sự phát triển của hệ thống giáo dục Phật Giáo.
Các trường học và viện học Phật Giáo được thành lập để truyền đạt tri giác và tri thức tâm linh.
Tuy nhiên, cũng như trong mọi giai đoạn lịch sử, tư tưởng Phật Giáo không phải là yếu tố
duy nhất ảnh hưởng đến đời sống tinh thần. Còn có sự đa dạng của các tư tưởng và tôn giáo
khác, tạo ra một cảnh văn hóa đa chiều trong xã hội Việt Nam thời nhà Trần.
( nguồn: bảo tàng lịch sử TPHCM ) 10