-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập tình huống luật thương mại quốc tế
Bài tập tình huống luật thương mại quốc tế, giúp bạn ôn luyện và học tập
Luật thương mại quốc tế (TMQT) 5 tài liệu
Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Bài tập tình huống luật thương mại quốc tế
Bài tập tình huống luật thương mại quốc tế, giúp bạn ôn luyện và học tập
Môn: Luật thương mại quốc tế (TMQT) 5 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoARcPSD| 36207943
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Bài tập 1:
E là công dân quốc gia A (thành viên WTO) sở hữu công nghệ sản xuất con chip có thể sử dụng
lắp ráp trò chin Video có tên là Purn — man, một loại công nghệ máy tính tiền tiền cho phép hiển thị
hình ảnh như thật của hành động phản văn hóa và các giá trị đạo đức truyền thống. Vì thế, chính phủ
A, đã ban hành lệnh cấm E:
(1) Xuất khẩu con chip máy tính sang quốc gia B, nơi mà trò chơi video sẽ được lắp ráp tại đó.
(2) Tái nhập khẩu một phần sản phẩm các trò chơi được lắp ráp ở quốc gia B.
E đã khởi kiện lên tòa án tại quốc gia A về yêu cầu quốc gia A dỡ bỏ lệnh cấm và bồi thường
thiệt hại cho E trong thời gian lệnh cấm này có hiệu lực. Yêu cầu phân tích và bình luận vụ việc trên
dây và dự kiến cách giải quyết của Tòa án. Gợi ý:
1. Xét lệnh cấm xuất khẩu con chip vi tính sang quốc gia B.
Đây là một mệnh lệnh hành chính của quốc gia với E. Do A là thành viên WTO nên A có nghĩa
vụ tuân thủ các nguyên tắc WTO trong đó nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (Điều 1
GATT 1994). Theo đó A có nghĩa vụ đối xử công bằng với hàng hóa xuất xứ từ hoặc GIAO ĐẾN CÁC
NƯỚC khác nhau, việc A chỉ cắm xuất con chip sang quốc gia B đã tạo ra sự đối xử không công bằng,
đi ngược lại với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc của WTO (người ta có thể đặt ra câu hỏi tại sao chỉ là
xuất khẩu đến B thôi mà không phải là quốc gia nào khác. Do đó, trên tinh thần tôn trọng luật pháp
quốc tế, toà án A có thể bãi bỏ hiệu lực của lệnh cấm xuất khẩu trên. Và chấp nhận yêu cầu bồi thường của E.
2. Lệnh cấm tải nhập khẩu một phần sản phẩm trẻ chơi được lắp ráp ở nước B.
A cũng có thể lấy lý do để bảo vệ văn hoá truyền thống, bảo vệ cộng đồng để cấm việc nhập
khẩu trò chơi theo hiệp định TBT về hàng rào kỹ thuật. Tuy nhiên lệnh cấm chỉ cấm sản phẩm nhập
khẩu từ B. Hành vi này cũng tương tự có dấu hiệu vi phạm nguyên tắc đối xử tối huệ quốc khi tạo ra sự
phân biệt đối xử giữa hàng hoa dẫn từ các quốc gia khác nhau. Tòa án khả năng sẽ bãi bỏ mệnh lệnh này. Bài tập 2:
Công ty A (quốc tịch Việt Nam) ký hợp đồng mua dây chuyền công nghệ chưng cất nước tinh
khiết (đã qua sử dụng với chất lượng còn lại 80%) của công ty B (Quốc tịch Hàn Quốc) theo điều kiện
CFR Hải Phòng. Đúng hạn, người vận tải đã giao hàng cho công ty A. Nhưng qua kết quả giám định
của Vinacontrol chất lượng còn lại của dãy chuyển công nghệ chỉ đạt 50% do hãng được sản xuất từ
1980 chứ không phải năm 2000 như thỏa thuận trong hợp đồng Theo bạn: -
Công ty A phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình -
Những hình thức trách nhiệm pháp lý nào có thể được áp dụng trong tình huống trên Gợi ý:
1. Đây là trường hợp bên mua vi phạm hợp đồng do bán hàng hóa không đúng chất lượng. Để
bảo vệ quyền lợi của mình bên bán cần: -
Thông báo ngay cho Bên B về tình trạng của hàng hóa để tránh trường hợp mất quyền khiếu
nại về hàng hoá theo Điều 39 CISG -
Lưu trữ tất cả các hồ sơ chứng tử, biên bản giao nhận để có thể sử dụng như chứng cứ trong
trường hợp cần thiết. \ lOMoARcPSD| 36207943 -
Thận trọng trong việc đưa ra yêu cầu vì trong trường hợp tuyên bố huỷ hợp đồng sẽ khôngthể
yêu cầu Bên B sửa chữa hay giao hàng thay thế.
2. Những hình thức trách nhiệm pháp lý có thể để áp dụng: -
Yêu cầu bồi thường thiệt hại (bao gồm cả những khoản lợi đáng lẽ được hưởng) (theo Điều từ 74-77 CISG 1980); -
Yêu cầu giao hàng thay thế (Điều. CISG 1980) Tuyên bố hủy bỏ hợp đồng do vi phạm cơ bản
nghĩa vụ (Điều 49. CISG 1980). Bài tập 3:
Bên mua (Hoa Kì) và bên bán (Đức) ký kết hợp đồng mua bán máy hình ảnh cộng hưởng từ
(MRI) theo Công ước Viên và điều kiện CIF Incoterms 2020 cảng New York. Máy MRI đã được bên
bán chuyển giao cho bên vận chuyển với tình trạng hoạt động tốt nhưng khi đến Hoa Kỳ thi xuất hiện
dấu hiệu hư hỏng và cần được sửa chữa. Bên mua đã khởi kiện vụ việc lên tòa án tại Hoa Kỳ để yêu
cầu bên bán bồi thường thiệt hại đối với sự hư hỏng của máy MRL. Vì quyền sở hữu hàng hóa vẫn chưa
được chuyển giao cho bên mua tại thời điểm chuyển giao cho người vận chuyển. Theo bạn:
Tòa án sẽ giải quyết vụ việc tranh chấp trên như thế nào? Tại sao" Tòa án sẽ giải quyết như thế
nào, nếu luật áp dụng là Luật Thương mại Việt Nam 2005? Gợi ý:
Vì Hoa Kỳ và Đức đều là thành viên CISG nên công ước Viên sẽ được áp dụng để giải quyết
tranh chấp giữa các bên. -
Điều khoản giao hàng là CIF Incoterm 2020 Newyork. -
Với CIF Incoterms 2020, việc chuyển giao rủi ro hàng hóa được coi là hoàn thành khi người
bán đưa được hàng lên trên tàu vận tải (giao cho người vận tải).
Do do trong trường hợp hư hỏng phát sinh sau khi người vận chuyển nhận hàng thì rủi ro nếu
có sẽ thuộc về bên mua chứ không phải bên bản.
Trong trường hợp luật áp dụng là Luật thương mại 2005, đây là một trường hợp mua bán có địa
điểm giao hàng cụ thể theo Điều 57 Luật thương mại 2005.
"Điều 57, Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bản có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm
nhất định thì rủi ro về mất một hoặc bị hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được
giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường
hợp bên bản được ủy quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá. "
Theo đó, những rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng
của hàng hoá sẽ do Bên bán chịu và Bên mua có thể áp dụng những biện pháp bảo hộ pháp lý trong
trường hợp người bản vi phạm giao hàng kém chất lượng hoặc sai quy cách (tử Điều 45 - Điều 52 CISG 1980). Bài tập 4:
Ngày 15/04/2020 Công ty A tại Việt Nam gửi thư chào hàng để ký kết hợp đồng mua bán hàng
hóa theo Công ước Viên đến Công ty B tại Singapore như sau: -
Tên hàng: quặng Niken; Số lượng: 3.000 tấn; Giá: 10.795 USD/tấn. -
Thời gian giao hàng: từ ngày 15/6/2020 đến 15/10/2020. -
Giao hàng theo điều kiện CIF cang Singapore (Incoterms 2010).
Ngày 25/08/2020 A nhận được chấp nhận chào hàng của B trong đó có sửa điều khoản thanh
toán tướng “cước phí trả trước” thành “cước phí sẽ được trả theo hợp đồng thuê tàu" trong ban hợp đồng gốc. \ lOMoARcPSD| 36207943
Ngày 12/10/2020, tàu cập cảng. A thông báo cho B nhận hàng. Tuy nhiêu. B đã không nhận
hàng từ phía người vận tải, vì lý do bất khả kháng do lệnh cấm nhập khẩu quặng Niken của Chính phủ
Singapore đưa ra ngày 01-5/3020 và yêu cầu được miễn trách nhiệm.
A phải lưu kho hàng hóa đến ngày 25/10/2020 và sau đó phải bản lại lỗ hàng trên cho Công ty
C tại Thái Lan với giá 100 USD/tấn..
A kiện B ra tòa án và yêu cầu B bồi thường thiệt hại bao gồm: Chi phí lưu kho, bảo quản 13
ngày: chi phí chuyển tại và vận chuyển hàng hóa đến cùng Thái Lan, chênh lệch giả bản giữa hợp đồng
với giá bán cho công ty C là 795 USD/tấn hàng. Yêu cầu:
a) Trong trường hợp trên chấp nhận chào hàng của Công ty B có hiệu lực không? Nếu có thì
hợp đồng được ký kết ngày nào? -
Phúc đáp của Bên B có khuynh hưởng chấp thuận chào hàng. Mặc dù phúc đáp này có
sửađổi nội dung về cước phí. Tuy nhiên nội dung này về cơ bản vẫn là CIF cang Singapore nên không
có sự thay đổi về mặt ban chất trong giả ca hay quyền và nghĩa vụ của các bên….
Vì vậy, đây không được xem là thay đổi cơ bản nội dung chào hàng theo Khoản 3 Điều 19
CISG 1980 (Khoản 3 Điều 19 CISG 1980 quy định: Các yếu tố bổ sung hay sửa đổi liên quan đến các
điều kiện giả ra, thanh toán, đến phẩm chất và số lượng hàng hóa, địa điểm và thời hạn giao hàng, đến
phạm vi trách nhiệm của các bên hay đến sự giải quyết tranh chấp được coi là những diễu kiện làm biến
đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng).
Đây được coi là chấp nhận chào hàng vô điều kiện theo Khoản 2 Điều 19 CISG: “Tuy nhiên
một sự phúc đáp có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chữa dụng các điều khoản bổ sung
hay những điều khoản khác mà không làm biến đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng thì được
coi là chấp nhận chào hàng, trả phi người chào hàng ngay lập tức không biểu hiện bằng miệng để phản
đối những điểm khác biệt đó hoặc gửi thông bảo về sự phản đối của mình cho người được chào hàng.
Nếu người chào hàng không làm như vậy, thì nội dung của hợp đồng sẽ là nội dung của chào hàng với
những sự sửa đổi nêu trong chấp nhận chào hàng".
Do đó phúc đáp này được xem là một chấp nhận chào hàng theo Khoản 1 Điều 18 CISG:
"Một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được chảo hàng biểu lộ sự đồng ý với chào
hàng cấu thành chấp nhận chủ hàng. Sự im lặng hoặc bất hợp tác vì không mặc nhiên có giá trị một sự chấp nhận. "
Đây là trường hợp giao kết hợp đồng gián tiếp. Xác lập một hợp đồng mua bản có hiệu lực giữa
các bên theo Khoản 2 Điều 18 và Điều 23 CISG:
Khoản 2 Điều 18 CISG quy định. “Chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi người chào hàng
nhận được chấp nhận. Chấp thuận chào hàng không phát sinh hiệu lực nếu sự chấp nhận ấy không
được gửi tới người cho hàng trong thời hạn mà người này đã quy định trong chảo hàng, hoặc nếu thời
hạn đã không được quy định như vậy, thì trong một thời hạn hợp lý, xét theo các tỉnh tiết của sự giao
dịch, trong đó có xét đến tốc độ của các phương tiện liên lạc do người chào hàng sử dụng. Một chào
bảng bằng miệng phải được chấp nhận ngay trừ phi các tỉnh tiết bắt buộc ngược lại".
Điều 23 CISG quy định "Hợp đồng được coi là đã ký kết kể từ lúc sự chấp nhận chân hàng có
hiệu lực chiếu theo các quy định của công ước này", nghĩa là ngày Ngày 25/08/2020.
b) B có phải bồi thưởng không? Vì sao? Và phải bồi thường những khoản nào? -
Ngày 1/8 có lệnh cấm nhập khẩu quảng niken, nhưng ngày 25/8 B vẫn có phúc đáp
theohưởng chấp nhận chào hàng. Do đó không thể xem lệnh cảm của chính phủ Singapore là không thể
lường trước. B phải có nghĩa vụ lường trước, phải tính đến vấn đề là họ không thể nhận hãng do lệnh
cấm của chính phủ. B không thể được miễn trách nhiệm theo Điều 79 của CISG \ lOMoARcPSD| 36207943 -
Trách nhiệm bồi thường. Theo Điều 74 CISG quy định: “Tiền bồi thường thiệt hại xảy
ra domột bên vi phạm hợp đồng là một khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi bị bỏ lỡ mả bên kia
đã phải chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng, Tiền bồi thường thiệt hại này không thể cao hơn tổn
thất và số lợi bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã dụ liệu hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc kỳ kết hợp
đồng như một hậu quả có thể xảy ra do vi phạm hợp đồng, có tính đến các tình tiết mà họ đã biết hoặc đáng lẽ phải biết.
Trách nhiệm bởi thưởng đó bao gồm:
+ Tiền lưu kho, lưu bãi do Bên B không nhận hàng
+ Chi phi chuyển tại và vận chuyển hàng hóa đến cũng Thái Lan
+ Tiền chênh lệch 795 USD/tấn hàng.
Bên B phải bởi thường khoản này vì khoản này bao gồm tiền lãi đáng lẽ được hưởng của A theo quy
định tại Điều 74 CISG 1980. Bài tập 5:
Ngày 15/09/2020, công ty TNHH A (Hàn Quốc) gin đề nghị giao kết hợp đồng đến công ty cổ
phần B (Việt Nam) theo Công ước Viên để chào bản 1000 mẫu hình LCD Samsung với giá X, thời hạn
trả lời cuối cùng là ngày 30/09/2020 (giờ Hàn Quốc). Theo đề nghị, nếu B đồng ý, A sẽ giao hàng cho
B trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được chấp nhận đề nghị của B. Ngày 28/09/2020, công ty B
đã fax trả lời A với nội dung đồng ý mua 1000 màn hình LCD nói trên với điều khoản bổ sung là A
giao hàng cho B theo điều kiện CHF. Hải Phòng Incoterms 2010, thời bạn trả lời là 05/10/2020, Nhận
được fax của B, A không trả lời. Đến 15 giờ ngày 30/9/2020, B quyết định không mua hàng nữa do giả
LCD trên thị trưởng giảm đột ngột, liền fax sang cho A.
Đúng ngày 05/10 2020, B nhận được thông bảo của A. theo đó A sẽ giao hàng cho bên chuyển
chủ vào ngày 15/10/2020 và hàng sẽ đến cùng Hải Phòng vào ngày 15/10/2020. Sau khi nhận được
thông báo của A, B đã fix lại và khẳng định rằng B từ chối mua hàng của A. A khởi kiện đến Tòa án
giải quyết tranh chấp mà các bên đã thỏa thuận khi ký kết hợp đồng. Yêu cầu:
a) Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên và cho biết A và hoặc B có vi phạm hợp đồng
không theo Công ước Viên (CISG) 1980 hay không? -
Nội dung vụ việc liên quan đến vấn đề liệu có tồn tại một hợp đồng mua bán hàng hóa
quốctế giữa A và B hay không? Việt Nam đã phê duyệt việc gia nhập Công ước Viên 1980 CISG tủ
năm 2015 và công ước này ràng buộc Việt Nam từ 1/1/2017. Do đó tại thời điểm năm 2020 thì Công ước
Viên đã có hiệu lực đối với Việt Nam. Cả Việt Nam và Hàn Quốc đều là thành viên CISG 1980, theo
Điều L.I CISG 1980 thì Công ước này sẽ điều chỉnh việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán bằng hoả giữa các bên. -
Phúc đáp của B ngày 28/09 2420 có khuynh hướng chấp thuận chảo hàng của A nhưng
có bổsung nội dung về điều khoản giao hàng CIF. Đây là nội dung cơ bản trong hợp đồng vì nó ấn định
các quyền và nghĩa vụ cho các bến (Theo Khoản 3 Điều 19 CISG 1980). Do đó phúc đáp này cấu thành
một hoàn giả chảo (chảo hãng mới) theo Khoản 2 Điều 19 CISG. Và do chào hàng này ổn định thời
gian trả lời một cách rõ ràng là trước ngày 5/10 do đó theo khoản 2 Điều 16 CISG, đây được xem là
một CHÀO HÀNG KHÔNG THỂ HUỶ NGANG. -
Do đó việc ngày 309 B rút lại hoàn giả chảo không có ý nghĩa pháp lý, hoàn giá chào
nàyvẫn tiếp tục có giá trị đến ngày 5.10. Đến ngày 5/10 B nhận được trả lời chấp thuận (thông báo giao
hàng) của A. Theo Điều 23 CISG 1980, hợp đồng giữa hai bên xem như được xác lập và ràng buộc hai bên.
Vì vậy, việc B từ chối nhận hàng là vi phạm nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Đây bị xem là
vi phạm hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ bên mua theo CISG 1980. \ lOMoARcPSD| 36207943
b. Ai phải chịu trách nhiệm và những hình thức trách nhiệm nào có thể áp dụng?
- Toà sẽ xác định hợp đồng giữa hai bên đã được xác lập và có hiệu lực pháp lý -
Toà án buộc Bên B thực hiện nghĩa vụ nhận hàng theo Điều 53, 62 CISG “Điều 53:
Ngườimua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng theo quy định của hợp đồng và của Công ước này”
"Điều 62: Người bán có thể yêu cầu người mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện các nghĩa vụ
khác của người mua, trừ phi họ sử dụng một biện pháp bảo hộ pháp lý khác không thích hợp với các yêu cầu đó, " -
Tuyên bố hủy hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 64 CISG“Điều 64:
1. Người bán có thể tuyên bố lưới hợp đồng.
a. Nếu sự kiện người mua không thi hành nghĩa vụ nào đề của họ theo hợp đồng hay
Công an hay cầu thành một sự vi phạm chủ yếu hợp đồng, hoặc
b. Buộc B bồi thường những thiệt hại mà A phải gánh chịu do không thực hiện việc nhận hàng
Điểm b khoản 1 Điều 61 CISG. “Điều 61:
1. Nếu người mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó theo hợp đồng mua bán hay ban Công
ước này thì người bán có thể …..b. Đòi bồi thường thiệt hại như quy định tại các điều từ 74 đến 77”
-Trong trường hợp không muốn thực hiện hợp đồng A cũng có thể tuyên bố hủy bỏ hợp đồng
và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 74 CISG. Trong trường hợp này A không thể yêu cầu B tiếp
tục thực hiện Hợp đồng.
"Điều 74: Tiền bồi thường thiệt hại xảy ra do một bên vi phạm hợp đồng là một khoản tiền bao
gồm tổn thất và khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên mua đã phải chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng. Tiền
bồi thường thiệt hại này không thể cao hơn tổn thất và số lợi bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc
dùng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết hợp đồng như một hậu giới có thể xảy ra do vi phạm hợp đồng,
có tính đến các tình tiết mà họ đã biết hoặc đang lẽ phải biết”
c. Cũng hỏi như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng cho B vào đúng vào ngày 06/10/2020.
Trường hợp thông báo về việc A sẽ giao hàng cho B vào đúng vào ngày 0010-2020. Thời điểm
này đã quá hạn ấn định của B. Chấp nhận chào hàng của A đã đến việc trễ này cũng không được xem
là những trường hợp ngoại lệ tại Điều 21 CISG. Vậy nó được xem là chào hàng mới và lúc này cần sự
chấp thuận của Bên B mới xác lập hợp đồng giữa các bên.
Trong trường hợp không có hợp đồng, hành vi giao hàng của A là hành vi đơn phương và không
dẫn đến bất cứ trách nhiệm nào của B. Vì vậy trong trường hợp này hành vi pháp lý đơn phương của
bên nào thì bàn đỏ chịu trách nhiệm. Bài tập 6:
Gần đây, quốc gia A quan ngại các công dân nước mình đang bị đầu độc bởi chất kích thích
tăng trưởng hóa học E được dùng làm thức ăn cho gia súc. Vì thế, quốc gia A đã ban hành lệnh cấm sử
dụng E ở trong nước, đồng thời ngăn cấm việc nhập khẩu thịt gia súc có sử dụng chất kích thích F.
Trong khi đó, các nhà chăn nuôi ở quốc gia B đã sử dụng E trong nhiều năm cho rằng, rủi ro
nếu có cho người tiêu dùng là không đáng kể. Bộ trưởng Y tế của quốc gia E cũng cho rằng E có chăng
gây ra rủi ro cho người tiêu dùng là rất thấp, vì thể khuyến khích người chăn nuôi nước này sử dụng chúng.
Lệnh cấm của quốc gia A đã ảnh hưởng trực tiếp đến quốc gia B, vi A là thị trưởng xuất khẩu
thịt gia súc chủ lực của B. Vì thế, sau khi thương lượng không đạt kết quả, B đã khởi kiện A lên WTO Yêu cầu: \ lOMoARcPSD| 36207943
a) Hãy cho biết quan điểm của bạn về tranh chấp trên đây?
Đây là một tranh chấp về việc áp dụng một hiện pháp kỹ thuật Luật TMQT cho phép các nước
được áp dụng các biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe và cuộc sống con người, động vật và bảo tồn các
loài thực vật với điều kiện các nước không được phân biệt đối xử hoặc lạm dụng nhằm bảo hộ hàng hóa trong nước trá hình.
Hiện tại WTO có hai hiệp định liên quan đến khía cạnh này là: -
Hiệp định Về HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) -
Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (515)
Do đó lệnh cấm của quốc gia A có thể dùng có thể sai phụ thuộc vào một số yếu tố sau: -
A có căn cứ, cơ sở khoa học vững chắc cho luận điểm của mình. -
A có áp dụng công bằng giữa hàng hoa cùng loại do A sản xuất và hàng hoa của nước
Bcũng như hàng hoá của bất kỳ quốc gia thứ 3 nào khác. Điều này nhằm đảm bảo đây không phải
là một hình thức bảo hộ trá hình gây bất công trong khuôn khổ WTO. -
Thủ tục áp dụng có phù hợp với TBT và SPS (thông báo, điểm hỏi dập ... để hạn chế
tácđộng tiêu cực của việc áp dụng các biện pháp này đối với tự do hoá thương mại. -
Mức độ áp dụng của A có hợp lý và vừa phải, vừa đủ để bảo vệ sức khỏe con người
vừakhông gây tác động xấu đối với tự do hoá thương mại.
b) Theo bạn Ban Hội thẩm (cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO) sẽ giải quyết tranh chấp trên dây như thế nào ?
CÁCH THỨC XỬ LÝ CỦA BAN HỘI THẨM
Ban hội thẩm là một cơ quan tư pháp của WTO, có trách nhiệm xét xử các tranh chấp giữa các
thành viên của WTO trong phiên tòa sơ thẩm. Ban hội thẩm thưởng bao gồm 3 đến 5 người. Trong
trường hợp, các bên không thể xử lý được tranh chấp qua quá trình tham vấn, Ban hội thẩm được thành
lập để giải quyết tranh chấp giữa A và B. Theo Điều 14 Hiệp định IBI, theo yêu cầu của một bên tham
gia tranh chấp hoặc theo sáng kiến của chính mình, một Hội đồng có thể thành lập một Nhóm chuyên
viên kỹ thuật để trợ giúp các vấn đề mang tính kỹ thuật đang được đặt ra mà đòi hỏi phải có sự xem xét
chi tiết của các chuyên viên.
Ban hội thẩm sau khi cân nhắc các thông tin từ hai phía và các hội đồng liên quan, Ban hội
thẩm sẽ đưa ra một bảo cáo về vấn đề tranh chấp. Báo cáo của Ban hội thẩm chỉ có hiệu lực ràng buộc
khi đã được DSB thông qua. Tuy nhiên, nếu một bên nào đó có kháng cáo thì việc thông qua chưa được
thực hiện, vì còn chở sự xem xét của Cơ quan Phúc thẩm Kết quả về việc A áp dụng lệnh cấm là vi
phạm quy định của WTO hay không sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như câu a ở trên. Bài tập 7:
Công ty A có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh xuất khẩu một lô hàng thủ công mỹ nghệ cho công ty
B (có trụ sở tại Nhật Bản) theo điều CFR cảng Shinakoya (Incoterms 2020).
Đến hạn theo thỏa thuận hợp đồng mua bán. A đã thực hiện giao hàng cho người vận tại M.
Nhưng khi nhận hàng B phát hiện một phần hàng hóa không đảm bảo chất lượng và mẫu mã như thỏa
thuận trong hợp đồng: một phần hàng bị hư hỏng do bảo quản trong quá trình vận tải không hợp lý. Yêu cầu:
a) Xác định trách nhiệm thuộc về ai trong việc: ký kết hợp đồng vận tải; mua bảo hiểm hàng
hóa; xếp, dỡ hàng hóa; chịu rủi ro trong quá trình vận tài? Theo hạn bên thuê tàu vận tải nên lựa chọn
phương thức thuê tàu nào trong các phương thức thuê tàu chợ và thuê tàu chuyến?
Phương thức vận chuyển là CFR do đó nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên được phân bổ như sau: BÊN BÁN BÊN MUA \ lOMoARcPSD| 36207943 -
Giao hàng đúng theo hợp đồng đã qui định. điều kiện hàng đã xếp lên tàu, cước phí đã trả, chuyển nhượng được. -
Trả phí dỡ hàng trong chủng mục chi phí này -
Chuẩn bị hỏa đen bắt buộc: Hóa đơn thương
được đưa vào tiền cước vận chuyển - Chịu
mại, Chứng từ vận tải đường biển, giấy phép
mọi rủi ro và tổn thất trước khi hàng đã giao XK
xong lên tàu ở cảng bốc hàng. -
Ký kết hợp đồng văn tài đường biểu và trả
cước phí cho đến cảng đích, quy định trong -Chấp thuận việc giao hàng đã gửi khi có hóa
HĐ (hoặc do bên mua hảo). Việc ký hợp đơn và chứa từ vận tải. Tiếp nhận hàng từ người
đồng vận tải phải tuyển đáp ứng được các vận tải khi hàng đến cảng bốc qui định. - Trả yêu cầu thông thường.
mọi chi phí dỡ hàng trong chuẩn mực các chi
phí này không nằm trong cước phí vận chuyển
-Xếp hàng hoá lên tàu và trả toàn bộ chi phí bốc hàng.
(do người xuất khẩu trả) học xuất nhập khẩu tr -
Ký HĐ bảo hiểm và trả phí bảo hiểm nếu -
Tiến hành thông quan XK (cung cấp giấy thấy cần thiết. phép
XK, trả thuế và xếp hàng lên -
Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng đã tàu, cũng như các
chi phi phí phát sinh nếu có).
giao xong lên tàu tại cảng bốc qui định. – - Thông báo cho
người mua biết ngay khi chuẩn bị xong hàng
Thông quan NK ( tra thuế NK và các khoản
hóa, thuế và xếp hàng lên tàu cũng như khi hàng
chi phí phát sinh để nhập khẩu nếu có) - Làm
cập cùng đích quy định để người mua chuẩn bị
các thủ tục cần thiết để quả cành qua nước
nhận hàng trong thời gian hợp nước thứ 3. thứ ba nếu có. -
Cung cấp cho người mua hóa đơn và các chứng -
Các chứng từ bắt buộc: Các chứng từ NK,
từ vận tải sạch (clean bill of lading) như vận
Các chứng từ để quá cảnh qua nước t3.
đơn đường biển, thư vận tải đường biển với của
Tàu chở và tàu chuyển đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Trong trường hợp số lượng
hàng hóa đủ nhiều thì thuê tàu chuyển rẻ hơn. Trong trường hợp hàng chỉ tỏ vải container thì tàu cho là
phù hợp với mức giá rẻ hơn.
b) Theo bạn, Công ty B có thể hành động theo những cách nào để bảo vệ quyền lợi của mình?
Biết rằng, vận đơn do người vận tải cấp cho người gửi hàng là van don sach (Clean Bill of Lading) Vận
đơn sạch được hiểu là vận đơn không có ghi chủ xấu của hãng tàu về tinh trạng của kiện hàng (mốp
mei, đổ vỡ ... ). Và trong trường hợp này Bên B có thể đẩy một phần trách nhiệm đối với hàng hoa hư
bẻ hong trong quá trình vận chuyển (do không được bảo quản, sắp xếp hợp lý) sang cho người vận
chuyển và yêu cầu bên vận chuyển bởi thường.
Đối với số hàng không đúng chủng loại, quy cách, theo CISG 1980, B có một số cách để bảo
vệ quyền lợi của mình như sau: -
Yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ, giao phần hàng thay thế hàng hoá không đúng chủng loại và
hư hàng hoặc sửa chữa hàng hóa hư hỏng (Điều 42 CISG); -
Yêu cầu giảm giải theo Điều 50 CISG -
Yêu cầu Bên A bồi thường thiệt hại theo Điều 48 CISG -
Có thể tuyên bố hủy hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo Điều 49 CISG. Bài tập 8:
Ngày 15/09/2018, Công ty TNHH A có trụ sở thương mại tại Hàn Quốc) gọi đề nghị giao kết
hợp đồng đến Công ty CP B có trụ sở thương mại tại Việt Nam theo Công ước Viên (1980) để chào
bản 1.01 màn hình LCD Samsung với giá X, thời hạn trả lời cuối cùng là ngày 30/09/2018 (giờ Hàn Quốc).
Theo đề nghị. nếu B đồng ý, A sẽ giao hàng cho B trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được chấp nhận đề nghị của B. \ lOMoARcPSD| 36207943
Ngày 28/09/2018, Công ty B đã fax trả lời A với nội dung đồng ý mua 1.000 màn hình LCD
nổi trên với điều khoản bổ sung là A giao hàng cho B theo điều kiện CIF Hải Phòng Incoterms (2010),
thời hạn trả lời là 01/10/2018.
Nhận được fax của B, A không trả lời. Đến 15h00 ngày 30/9/2018, B quyết định không mua
hàng nữa do giả LCD trên thị trưởng giảm đột ngột, liền fax sang cho A.
Đến ngày 05/10/2018, B nhận được thông báo của A, theo đó A sẽ giao hàng cho bên chuyển
cho vào ngày 15/10, và hãng sẽ đến cảng Hải Phòng vào ngày 25/10, Sau khi nhận được thông báo của
A, B đã fax lại và khẳng định rằng B từ chối mua hàng của A. Yêu Cầu:
a) Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên và cho biết A và/hoặc B có vi phạm hợp đồng
mua bán quốc tế theo Công ước Viên (CISG) 1980 hay không?
b) Ai phải chịu trách nhiệm và những hình thức trách nhiệm nào có thể áp dụng c) Cũng hỏi
như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng cho B vào dùng vào ngày 01/10/2018. NGÀY SỰ KIỆN 15 / 9
A chào hàng. Thời hạn cuối 30/9 28 / 9
B trả lời đồng ý, bổ sung nội dung điều khoản
giao nhận CIF, thời hạn trả lời 1/10 30 / 9
B trả lời không mua nữa 5 / 10
A thông báo cho B sẽ giao hàng cho bên chuyên
chở ngày 15/10 và về tới cảng Hải Phòng ngày 25/10. 5 / 10
B xác nhận lại không mua
Do VN và Họ đều là thành viên của Công ước Viên 1980, nên công ước Viên 1980 (CISG
1980) sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ giữa hai bên
a. Xét trả lời chấp nhận của Bên B ngày 28.
Đây là một phúc đáp có khuynh hướng chấp thuận nhưng có sửa đổi bổ sung nội dung về điều
khoản giao nhận. Việc bổ sung điều khoản CIF sẽ làm thay đổi cụ thể hỏi quyền và nghĩa vụ của các
bên, nội dung này làm biến đổi cơ hạn nội dung của cha hãng theo Khoản 3 Điều 19 CISG và cấu thành
một HOÀN GIẢ CHÀO (một chảo hàng mới) theo Khoản 1 Điều 19 CISG.
Xét việc B tuyên bố huy ngang chào hàng ngày 30/9, chào hàng ngày 28/9 có ăn định cụ thể
thời hạn trả lời là 1/10. Do đó, theo Khoản 2 Điều 16 CISG, chào hàng này không thể bị huỷ ngang.
Tuyên bố hủy ngang ngày 30/9 không có giá trị. Chào hàng cua B vẫn có hiệu lực tới ngày 1/10.
Việc A im lặng từ khi nhận được chào hàng 28/9 đến hết ngày 1/10 không trả lời không được
xem là chấp thuận theo Khoản 1 Điều 18 CISG 1990.
Ngày 5/10 A mới trả lời chấp nhận chào hàng, đây rõ ràng là một trả lời trễ hạn vi sẽ KHÔNG
XÁC LẬP một hợp đồng ràng buộc hai bên. Và vì không tồn tại một hợp đồng có hiệu lực pháp lý nên
không có hành vi vi phạm hợp đồng của các bên.
b. Do không có hợp đồng nào được xác lập nên các bên tự chịu trách nhiệm đối với hành vi của minh. \ lOMoARcPSD| 36207943
c. Trường hợp B nhận được thông báo chấp nhận chào hàng của A vào ngày 1/10 (trong
thờihạn chào hàng ). Hợp đồng giữa các Bên sẽ được xác lập và có hiệu lực ràng buộc hai bên tử
ngày 1/10. Trong trường hợp này Bên B từ chối thực hiện hợp đồng được xem là vi pham theo CISG 1980.
Trong trường hợp này Bên A có thể áp dụng các trách nhiệm sau: -
Yêu cầu bên mua thực hiện hợp đồng, trả tiễn và nhận hàng (Điều 62 CISG) -
Tuyên bố hủy hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều
64 CISG - Trả lãi chậm trả theo Điều 78 CISG 1980. Bài tập 9:
Công ty A (Nhật Bản) ký hợp đồng bản 15.000 máy tính cho Công ty B (Việt Nam) theo Công
ước Viên và điều kiện CIF - cảng Hải Phòng (Incoterms 2020). Công ty A giao hàng cho Công ty vận
tải M do công ty B chỉ định.
Đúng hạn. Công ty vận tải M đã giao hàng dù cho Công ty B. Tuy nhiên, khi nhận hùng Công
ty B phát hiện 1.000 máy tính đã qua sử dụng (theo hợp đồng là máy mới); 500 máy tính bị hỏng do
xếp hàng không hợp lý. Qua kết quả giám định của VINACONTROL, số máy đã qua sử dụng và bị
hỏng giá trị còn lại chỉ đạt 50% B đã khởi kiện A ra Tòa án D do các bên thỏa thuận khi ký kết hợp
đồng và yêu cầu Công ty bảo hiểm K mà A đã mua bảo hiểm bồi thường thiệt hại. Yêu cầu: a)
Xác định bên có trách nhiệm ký kết hợp đồng vận tải và phương thức thuê tàu cần được ưu tiên lựachọn? b)
Yêu cầu của B có được chấp nhận không? Xác định các hình thức trách nhiệm pháp lý Công ty
Bcó thể áp dụng trong vụ việc trên đây. TRẢ LỜI
a. Điều khoản giao hàng theo hợp đồng là CIF Incoterm 2020 nên Bên bản có trách nhiệm
thuê phương tiện vận tải.
Trong các phương thức thu phương tiện vận chuyển có phương thức thuê tàu chuyển, thuê tàu
chợ. Tuy vào khối lượng hàng hóa có dư nhiều hay không mà các bên cần nhắc lựa chọn phương thức
thuê tàu nào cần ưu tiên. Nếu chỉ là 15.000 máy tính thì có lẽ phương thức thuê tàu chợ sẽ tiết kiệm hơn.
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA -
Giao hàng an toàn lên trên phương tiện -
Nhận hàng hóa theo như thời gian và địa vận tải. điểm 2 bên quy định. -
Thuê tàu vận chuyển hàng hóa. -
Chịu mọi tui ra với hàng hóa khi tàu đã -
Kiểm soát chất lượng, số lượng. trọng cập cảng đích.
lượng của hàng hóa trước khi giao lên -
Làm các thủ tục hải quan để nhập khẩu tàu. -
Gửi các chứng từ vận tải gốc -
Đóng gói đúng cách để bảo
cũng như là các ban điện tử
đảm an toàn cho hàng hóa
đến cảng đích cho người mua.
trong suốt quá trình vận -
Mua bảo hiểm cho hàng hóa ở chuyển. mức thấp nhất. hàng hóa. \ lOMoARcPSD| 36207943 - Thông báo cho người bán
hàng thuộc cảng đích và thời
chính xác về địa điểm nhận gian nhận hàng.
b. Vì A tiến hành mua bảo hiểm cho lô hàng cho quá trình vận chuyển. Do đó với 500 máy
gãy vỡ do xếp hàng không phù hợp (xảy ra sau khi đưa hàng qua lan can tàu) thì B có thể kiện K vì
trách nhiệm bảo hiểm của K sẽ phát sinh từ thời điểm này.
- Đối với 1000 máy tính (máy cũ) không đúng chất lượng đã thoả thuận thì không thuộc phạm
vi bảo hiểm trong hợp đồng. B có thể kiện A đòi thay thể, đòi bồi thường chứ không thể kiện đơn vị bảo hiểm là K \