Tài liệu:" Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam "
Tài liệu:" Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam " môn luật thương mại quốc tế, giúp bạn ôn luyên
Môn: Luật thương mại quốc tế (TMQT)
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 36207943
Hợp ồng ủy thác mua bán hàng hóa theo quy
Định của pháp luật Việt Nam Nguyễn Thị Thu Hiền Khoa Luật
Luận văn ThS. ngành: Luật kinh tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Bá Diến Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Nghiên cứu l ý luận chung về Hợp ồng ủy thác mua bán hàng hóa
(HĐUTMBHH). Nghiên cứu các iều kiện hiệu lực của HĐUTMBHH theo quy ịnh
của pháp luật Việt Nam trong tương quan so sánh với pháp luật của một số nước.
Nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam và ưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp ồng mua bán hàng hàng hóa trong thời gian tới.
Keywords. Luật kinh tế; Hợp ồng kinh tế; Hàng hóa; Pháp luật Việt Nam
Content MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ề tài
Hoạt ộng UTMBHH là chế ịnh quan trọng của LTM. Các quy ịnh pháp luật về hoạt ộng
UTMBHH ã khẳng ịnh vai trò và ý nghĩa to lớn của nó trong sử dụng TGTM như một kênh
không thể thiếu trong giao thương. Uỷ thác là giải pháp lý tưởng cho thương nhân và ược tìm
thấy trong mọi lĩnh vực của kinh doanh. Các quy ịnh pháp luật về hoạt ộng UTMBHH là hành
lang pháp lý quan trọng, tuy nhiên chế ịnh này chưa ược quy ịnh hoàn thiện và tương xứng với
vị trí, vai trò của nó và òi hỏi của thực tiễn kinh doanh, khi ược thực hiện nó bộc lộ nhiều hạn chế:
Mâu thuẫn giữa nguyên tắc chung và quy ịnh cụ thể
Nguyên tắc thiện chí ược coi là một trong những nguyên tắc nền tảng khi xác lập và thực
hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự và là iều kiện căn bản ể các bên giao kết và thực hiện hợp ồng.
Song nguyên tắc chung lại không thống nhất với các quy ịnh cụ thể của LTM. Thiện chí là yêu
cầu òi hỏi tinh thần hợp tác giữa các bên khi tạo lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ hợp ồng.
Như vậy, về nguyên tắc nếu việc thực hiện quyền pháp lý của một bên chủ thể có khả năng gây
thiệt hại cho chủ thể phía bên kia hoặc ảnh hưởng ến quan hệ hợp ồng thì hành vi ó phải ược loại trừ.
Tuy nhiên, LTM quy ịnh, bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của
nhiều bên uỷ thác khác nhau. Trong thực tế, nếu bên nhận uỷ thác nhận uỷ thác bán hàng cho
nhiều bên uỷ thác mà hàng hoá nhận uỷ thác cùng chủng loại, cùng tính năng sử dụng, dẫn ến lOMoARcPSD| 36207943
khả năng không thể thực hiện úng cam kết, vi phạm nghĩa vụ hợp ồng ã ký kết hoặc gây áp lực
tăng phí uỷ thác. Như vậy, trong một chừng mực, ã vi phạm yêu cầu của nguyên tắc thiện chí.
Vấn ề xử lý hàng hoá uỷ thác không ược tiếp nhận
Trong thực tế, hàng hoá ược uỷ thác mua ã sẵn sàng giao nhận theo yêu cầu của bên uỷ thác
nhưng người chủ uỷ, vì nhiều lý do khác nhau, không tiếp nhận hàng hoá ược uỷ thác mặc dù
người nhận uỷ thác, trong quá trình thực hiện hợp ồng, ã thực hiện theo các chỉ dẫn và ã nhận
thù lao. Điều này có thể dẫn ến nhiều rắc rối cho người nhận uỷ thác trong việc giải phóng
hàng và thanh lý hợp ồng (thời hạn cập cảng, phí thuê tàu, ịa iểm và phí lưu kho...). Đây cũng
là những òi hỏi bức thiết cần có quy ịnh cụ thể của pháp luật xử lý trường hợp hàng hóa uỷ thác
mua không ược tiếp nhận.
Vấn ề phạm vi uỷ thác
LTM Việt Nam giới hạn hoạt ộng uỷ thác trong lĩnh vực MBHH trong khi các nước quy
ịnh hoạt ộng ại diện trong tất cả các lĩnh vực thương mại. Trong thực tiễn, hoạt ộng uỷ thác ầu
tư, uỷ thác cho vay tín dụng là hoạt ộng thương mại quan trọng và phổ biến song lại chưa ược
quy ịnh cụ thể trong LTM và các văn bản pháp luật liên quan. Với phạm vi uỷ thác ược quy
ịnh như hiện nay trong LTM sẽ là bất cập khi các chủ thể, trong hoạt ộng thương mại muốn sử
dụng uỷ thác như một hành vi kinh doanh (uỷ thác ầu tư xây dựng, uỷ thác cho vay tín dụng,
uỷ thác cho thuê tài sản...) nhưng không có hình thức pháp lý phù hợp. Rõ ràng, không thể
mượn hình thức UTMBHH áp dụng cho cho vay tín dụng hay uỷ thác ầu tư. Yêu cầu cần phải
có quy ịnh hoặc chỉ dẫn áp dụng pháp luật ối với những trường hợp tương tự trong LTM là vô
cùng cần thiết. Hướng tới hoàn thiện chế ịnh HĐUT trong LTM, ây cũng là iểm cần sửa ổi, bổ sung.
Về khái niệm HĐUTMBHH
Hoạt ộng UTMBHH thể hiện ầy ủ các yếu tố của một giao dịch thương mại và là giao dịch
thương mại chủ yếu, quan trọng, cơ sở pháp lý cho HĐUTMBHH ược thực hiện nhưng không
ược quy ịnh là giao dịch hay hợp ồng UTMBHH trong LTM.
LTM sử dụng thuật ngữ uỷ thác trong khi BLDS dùng thuật ngữ uỷ quyền mà không có sự
phân ịnh rõ ràng. Tại sao LTM không sử dụng thuật ngữ uỷ quyền MBHH? Uỷ quyền MBHH
trong Luật chuyên ngành logic với uỷ quyền dân sự trong Luật chung. Tuy bản chất của uỷ
quyền trong dân sự khác uỷ thác trong thương mại ở tư cách pháp lý của người thụ uỷ khi thực
hiện nghĩa vụ uỷ nhiệm, nhân danh người chủ uỷ (trong uỷ quyền dân sự) và nhân danh chính
người thụ uỷ (trong uỷ thác thương mại). Tuy vậy, ranh giới phân ịnh giữa uỷ thác trong thương
mại và uỷ quyền trong dân sự vẫn mờ nhạt và không thể chỉ dựa trên căn cứ ó. Như vậy, trong
trường hợp vẫn giữ nguyên thuật ngữ này, LTM cần có sự phân ịnh cụ thể giữa uỷ thác trong
LTM và uỷ quyền trong BLDS. Đây không chỉ là vấn ề mang tính học thuật về một khái niệm
trong khoa học pháp lý, ó còn là yêu cầu khách quan và sự phù hợp với tinh thần của BLDS.
Do ó, chế ịnh HĐUTMBHH cần ược sửa ổi, bổ sung và hoàn thiện tương xứng với vị trí, vai
trò của nó và òi hỏi của thực tiễn kinh doanh.
Tuy nhiên, lịch sử nghiên cứu pháp luật hợp ồng và thương mại chưa có công trình nào,
luận văn nào chuyên nghiên cứu về HĐUTMBHH úng với vị trí, vai trò của nó. Mặt khác, khảo
sát thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam ể phát hiện những bất cập và ề
xuất giải pháp hoàn thiện chế ịnh . Trong bối cảnh ó , nghiên cứu và ề xuất những giải pháp
mang tính tổng thể cho việc bổ sung , hoàn thiện chế ịnh pháp luật về HĐUTMBHH là một
việc làm có ý nghĩa. Tác giả lựa chọn ề tài “HĐUTMBHH theo quy ịnh của pháp luật Việt
Nam” cho luận văn với mong muốn giải quyết những yêu cầu ó.
2.Tình hình nghiên cứu
HĐUTMBHH là một lĩnh vực nghiên cứu mới. Đã có một số tác giả viết về ại diện thương
mại, uỷ quyền thương mại như, TS Ngô Huy Cương, Chế ịnh ại diện thương mại theo quy ịnh lOMoARcPSD| 36207943
của pháp luật Việt Nam, nhìn từ góc ộ luật so sánh; PGS. TS Phạm Duy Nghĩa, Chuyên khảo
Luật Kinh tế; Cao Văn Tuân, Đại diện trong giao kết hợp ồng, song chưa có công trình khoa
học chuyên sâu nào nghiên cứu HĐUTMBHH ở bình diện l ý luận cơ bản cũng như các iều
kiện hiệu lực và thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam.
Đi vào lĩnh vực nghiên cứu mới trên cả phương diện lý luận và thực tiễn là một iểm khó,
cần thời gian và nỗ lực không nhỏ trong khảo sát, nghiên cứu các quy ịnh pháp luật và năng
lực tư duy trong phân tích, ánh giá tình hình thực tiễn. Trong khuôn khổ thời gian và phạm vi
nghiên cứu của luận văn, tác giả ã tập trung nghiên cứu những vấn ề lý luận cơ bản nhất của
HĐUTMBHH, trên cơ sở ó, từ bình diện so sánh iều kiện hiệu lực của HĐUTMBHH theo quy
ịnh của pháp luật Việt Nam với pháp luật của một số nước về iều kiện hiệu lực của hợp ồng và
thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam ưa ra những kiến nghị, ề xuất góp
phần hoàn thiện chế ịnh. 3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của ề tài
3.1 Mục tiêu nghiên cứu của ề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn ề lý luận cơ bản về HĐUTMBHH
cũng như vai trò và ý nghĩa của UTMBHH ối với hoạt ộng kinh doanh và sự vận ộng, phát triển
của toàn bộ nền kinh tế.
Mặt khác, nghiên cứu và phân tích iều kiện hiệu lực của HĐUTMBHH theo quy ịnh của
pháp luật Việt Nam trong tương quan so sánh với pháp luật của một số nước và thực trạng thực
thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam, nhằm phát hiện và ề xuất một số giải pháp bước ầu
góp phần hoàn thiện chế ịnh pháp luật về HĐUTMBHH.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của ề tài
Đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu những vấn ề lý luận cơ bản của HĐUTMBHH, iều kiện
hiệu lực của HĐUTMBHH theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam trong tương quan so sánh với
pháp luật của một số nước iển hình cho hai hệ thống pháp luật lớn trên thế giới, Common Law
và Civil Law và thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam. Tuy nhiên, luận
văn có chiều sâu, trong một chừng mực nhất ịnh, những chuẩn mực và kinh nghiệm pháp lý
của một số nước phát triển cũng ược ề cập ến.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của ề tài
Mục ích và phạm vi nghiên cứu của ề tài ược cụ thể hoá trong việc giải quyết những nhiệm vụ sau:
1) Nghiên cứu l ý luận chung về HĐUTMBHH.
2) Nghiên cứu iều kiện hiệu lực của HĐUTMBHH theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam
trong tương quan so sánh với pháp luật của một số nước.
3) Nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của ề tài
Phép biện chứng duy vật của Triết học Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ược sử dụng
với tư cách là phương pháp luận cho việc nghiên cứu. Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu
cụ thể phù hợp với từng vấn ề, từng lĩnh vực của ề tài cũng ược vận dụng như: phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp phân tích quy phạm, phương pháp luận giải và diễn dịch,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh.
6. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận -
Có thể nói ây là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống và tương ối toàn
diện về HĐUTMBHH dưới giác ộ luật học. Luận văn xây dựng một số khái niệm trên cơ sở
phân tích các quy ịnh của BLDS và LTM như, HĐUTMBHH, HĐUTMBHH có yếu tố nước
ngoài. Đây không chỉ là những vấn ề có tính chất phương pháp luận cho việc nghiên cứu, hoạch
ịnh, xây dựng chế ịnh pháp luật về HĐUTMBHH mà còn là tư liệu cho việc xác ịnh và xây
dựng các khái niệm khác. lOMoARcPSD| 36207943 -
Luận văn so sánh và luận giải một cách có hệ thống và có chiều sâu HĐUTMBHH với
HĐUQ, HĐDV và các hoạt ộng TGTM khác nhằm làm rõ ặc iểm pháp lý của UTMBHH trong
mối liên hệ với việc xác ịnh bản chất của uỷ thác, vấn ề mà từ trước ến nay còn nhiều ý kiến
khác nhau trong quá trình giải thích và áp dụng pháp luật. -
Lần ầu tiên, luận văn với tính chất là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu về iều
kiện hiệu lực của HĐUTMBHH theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam trong tương quan so sánh
với pháp luật của một số nước iển hình cho hai hệ thống pháp luật lớn trên thế giới, Common
Law và Civil Law, phát hiện những iểm tương ồng và khác biệt, những chuẩn mực và kinh
nghiệm pháp lý làm cơ sở cho việc ề xuất một số kiến nghị bước ầu góp phần hoàn thiện chế
ịnh pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam. -
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt
Nam, luận văn ã chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại cũng như tranh chấp trong giao kết và
thực hiện HĐUTMBHH và xu hướng lựa chọn cơ chế giải quyết tranh chấp HĐUTMBHH ở
Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở ó ề ra phương hướng và giải pháp nhằm sửa ổi, bổ sung hoàn
thiện chế ịnh. Về mặt thực tiễn -
Nội dung và các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo
cho các nhà hoạch ịnh chính sách trong việc sửa ổi, bổ sung góp phần hoàn thiện chế ịnh pháp
luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam. -
Ngoài ra, luận văn có thể ược sử dụng làm tư liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng
dạy và học tập cho cán bộ, giáo viên và sinh viên chuyên ngành luật.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời nói ầu, kết luận và tư liệu tham khảo, luận văn chia làm ba chương:
Chương 1. Lý luận chung về HĐUTMBHH.
Chương 2. Điều kiện hiệu lực của của HĐUTMBHH theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam
trong tương quan so sánh với pháp luật của một số nước.
Chương 3. Thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam và giải pháp ề xuất.
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG UỶ THÁC MUA BÁN HÀNG HOÁ
Trong chương này, luận văn trình bày 8 vấn ề: Khái niệm HĐMBHH, Khái niệm
HĐUTMBHH, Đặc iểm của HĐUTMBHH, Phân biệt hoạt ộng UTMBHH và một số hoạt ộng
TGTM khác, Một số nguyên tắc cơ bản của HĐUTMBHH, Vai trò và ý nghĩa của
HĐUTMBHH và Nguồn luật iều chỉnh HĐUTMBHH.
1. Khái niệm HĐMBHH
HĐMBHH là sự thoả thuận giữa các bên, theo ó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho
bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận.
2. Khái niệm HĐUTMBHH
HĐUTMBHH là sự thoả thuận giữa các bên, theo ó bên nhận uỷ thác thực hiện công việc
mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những iều kiện ã thoả thuận với bên uỷ thác
và ược nhận thù lao uỷ thác.
1.3 Đặc iểm của HĐUTMBHH
1.3.1 Chủ thể
HĐUTMBHH ược xác lập giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác. lOMoARcPSD| 36207943
Bên uỷ thác là bên giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá theo yêu
cầu của mình. Bên uỷ thác là thương nhân hoặc không phải là thương nhân.
Bên nhận uỷ thác, là bên thực hiện công việc mua bán hàng hoá theo những iều kiện ã thoả
thuận với bên uỷ thác và ược nhận thù lao uỷ thác. Bên nhận uỷ thác là thương nhân kinh doanh
mặt hàng phù hợp với hàng hoá ược uỷ thác mua bán.
1.3.2 Đối tượng của HĐUTMBHH
Đối tượng của HĐUTMBHH là công việc mua bán hàng hoá do bên nhận uỷ thác tiến hành
theo sự uỷ quyền của bên uỷ thác. 1.3.3 Nội dung của HĐUTMBHH
Nội dung của HĐUTMBHH là các iều khoản thoả thuận giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ
thác, thể hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ uỷ thác, theo ó bên nhận uỷ
thác có nghĩa vụ thực hiện công việc uỷ thác mua bán hàng hóa theo uỷ quyền của bên uỷ thác
và ược hưởng thù lao; bên uỷ thác có nghĩa vụ trả tiền thù lao cho bên nhận uỷ thác.
Trong thực tiễn, tuỳ thuộc vào công việc ược uỷ thác, nội dung của HĐUTMBHH ược thể
hiện khác nhau. Tuy nhiên, nội dung của HĐUTMBHH cần ảm bảo các iều khoản chủ yếu sau:
hàng hoá ược uỷ thác mua, bán; thù lao uỷ thác; thời hạn thực hiện HĐUTMBHH; các biện
pháp bảo ảm thực hiện hợp ồng; trách nhiệm vật chất khi vi phạm hợp ồng; các trường hợp
miễn trách nhiệm; thủ tục giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận về vấn ề
mua bảo hiểm cho hàng hoá uỷ thác ể dự liệu cho trường hợp bên nhận uỷ thác ã thực hiện úng
nghĩa vụ bảo quản hàng hoá uỷ thác xong hàng hóa vẫn gặp rủi ro ngoài tầm kiểm soát…
1.3.4 Hình thức của HĐUTMBHH
HĐUTMBHH phải ược lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương ương [§ 159 LTM].
Các hình thức khác có giá trị pháp lý tương ương văn bản bao gồm: iện báo, TELEX, FAX,
thông iệp dữ liệu[§ 3.15 LTM].
Như vậy, từ những ặc iểm về chủ thể, ối tượng, nội dung và hình thức của HĐUTMBHH
cho thấy, HĐUTMBHH có bản chất pháp lý là hợp ồng song vụ và là hợp ồng có iều kiện.
1.4 Phân biệt hoạt ộng UTMBHH và một số hoạt ộng TGTM khác
1.4.1 Đại diện cho thương nhân
Đại diện cho thương nhân, là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên ại diện) của
thương nhân khác (gọi là bên giao ại diện) ể thực hiện các hoạt ộng thương mại với danh nghĩa,
theo sự chỉ dẫn của thương nhân ó và ược hưởng thù lao về việc ại diện [§ 141 LTM].
Điểm khác căn bản ối với UTMBHH:
Thứ nhất, về chủ thể, ại diện cho thương nhân bắt buộc bên giao ại diện và bên ại diện phải
là thương nhân, trong khi ó, bên uỷ thác không nhất thiết phải là thương nhân. Đặc biệt,
bên giao ại diện phải là thương nhân có quyền thực hiện hoạt ộng thương mại mà mình uỷ
quyền, trong khi, ối với uỷ thác, bên uỷ thác không nhất thiết phải có quyền hoạt ộng thương
mại ối với lĩnh vực mà họ uỷ thác. VD. Nghệ nhân ký gửi ồ trang sức tại cửa hiệu kim hoàn.
Thứ hai, về tư cách pháp lý khi thực hiện uỷ nhiệm, ối với uỷ thác, bên nhận uỷ thác nhân
danh chính mình khi thực hiện giao dịch với bên thứ ba, vì vậy, mọi hậu quả pháp lý của hành
vi từ giao dịch ó sẽ trực tiếp mang lại cho chính bên nhận uỷ thác. Ngược lại, bên ại diện nhân
danh bên giao ại diện khi thực hiện giao dịch với bên thứ ba, do ó mọi hậu quả pháp lý phát
sinh từ hành vi của bên ại diện sẽ mang lại cho bên giao ại diện.
Thứ ba, về phạm vi nhận uỷ nhiệm, bên nhận uỷ thác có thể nhận UTMBHH cho nhiều bên
uỷ thác, trong khi bên ại diện cho thương nhân không thể thực hiện ược iều này trừ trường hợp
hợp ồng có thoả thuận [§ 145.4 LTM]. lOMoARcPSD| 36207943
Thứ tư, về quyền chấp nhận hay không chấp nhận hợp ồng do bên TGTM ký với bên thứ
ba không úng thẩm quyền, bên giao ại diện có quyền chấp nhận hay không chấp nhận hợp ồng
ký kết giữa bên ại diện với bên thứ ba[§ 146 LTM] trong khi UTMBHH không ặt ra vấn ề này.
1.4.2 Môi giới thương mại
Môi giới thương mại là hoạt ộng thương mại, theo ó một bên thương nhân làm trung gian
(gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, dịch vụ và ược hưởng thù lao theo hợp
ồng môi giới [§ 150 LTM].
Điểm khác căn bản ối với UTMBHH:
Thứ nhất, về phương diện chủ thể, LTM quy ịnh, bên môi giới là thương nhân, nhưng
không nhất thiết phải có ngành nghề kinh doanh trùng với ngành nghề kinh doanh của các bên ược môi giới.
Thứ hai, về phạm vi hoạt ộng, môi giới thương mại ược thực hiện trên nhiều lĩnh vực (du
lịch, dịch vụ, bất ộng sản, tài chính, chứng khoán..), UTMBHH ược thực hiện trong phạm vi hẹp (MBHH).
Thứ ba, về quan hệ pháp lý xác lập với bên thứ ba, bên môi giới không trực tiếp tham gia
vào quá trình giao kết và thực hiện hợp ồng với bên thứ ba, trong khi bên nhận uỷ thác trực tiếp
giao kết và thực hiện hợp ồng với bên thứ ba.
Thứ tư, về hình thức hợp ồng, HĐUTMBHH ược pháp luật quy ịnh chặt chẽ dưới hình thức
văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương ương, trong khi hợp ồng môi giới
không thể hiện sự bắt buộc về hình thức.
1.4.3 Đại lý thương mại
Đại lý thương mại là hoạt ộng thương mại, theo ó bên giao ại lý và bên ại lý thoả thuận việc
ại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao ại lý hoặc cung ứng dịch vụ của
bên giao ại lý cho khách hàng ể hưởng thù lao[§ 166 LTM].
Điểm khác căn bản ối với UTMBHH:
Thứ nhất, về phạm vi hoạt ộng, ại lý thương mại có phạm vi hoạt ộng rộng hơn, bao gồm
các hoạt ộng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong khi UTMBHH giới hạn ở hoạt ộng mua hoặc bán hàng hoá.
Thứ hai, về phương diện chủ thể, bên giao ại lý và bên ại lý bắt buộc phải là thương nhân,
trong khi chủ thể của quan hệ uỷ thác, bên uỷ thác không nhất thiết phải là thương nhân.
Thứ ba, về khả năng nảy sinh tranh chấp, khả năng xảy ra tranh chấp của hoạt ộng ại lý
cao. Trong thực tế, bên ại lý bán hàng phải thanh toán tiền bán hàng sau một thời gian nhất ịnh
kể từ khi nhận hàng, không phụ thuộc vào hàng có bán ược hay không. Do ó, nếu tình hình
kinh doanh của bên ại lý gặp khó khăn, hàng chưa bán ược dẫn ến bên ại lý không thanh toán
úng hạn, tranh chấp giữa hai bên rất dễ phát sinh. Trong khi thù lao uỷ thác chỉ ặt ra khi bên
nhận uỷ thác hoàn thành công việc mua, bán hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác, khả năng
xảy ra tranh chấp thấp hơn.
Về hạn chế pháp lý, bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá cho nhiều bên
uỷ thác khác nhau, trong khi ại lý thương mại chịu sự hạn chế của pháp luật trong một số trường
hợp cụ thể, bên ại lý chỉ ược giao kết hợp ồng ại lý với một loại hàng hoá hay dịch vụ nhất ịnh [§ 175 LTM].
1.5 Một số nguyên tắc cơ bản của HĐUTMBHH
1.5.1 Nguyên tắc tự do, tự nguyện và bình ẳng.
1.5.2 Nguyên tắc thiện chí, trung thực.
1.5.3 Nguyên tắc ảm bảo cam kết.
1.5.4 Nguyên tắc không xâm phạm ến lợi ích hợp pháp khác.
1.6 Giao kết và thực hiện HĐUTMBHH lOMoARcPSD| 36207943
1.6.1 Giao kết
1.6.1.1 Khái niệm giao kết
Giao kết hợp ồng là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo những nguyên tắc và trình tự
nhất ịnh ể thông qua ó xác lập các quyền, nghĩa vụ.
1.6.1.2 Đề nghị giao kết hợp ồng
Đề nghị giao kết hợp ồng là việc thể hiện rõ ý ịnh giao kết hợp ồng và chịu sự ràng buộc
về ề nghị này của bên ề nghị ối với bên ã ược xác ịnh cụ thể.
1.6.1.3 Chấp nhận ề nghị giao kết hợp ồng
Chấp nhận ề nghị giao kết hợp ồng là sự trả lời của bên ược ề nghị ối với bên ề nghị về
việc chấp nhận toàn bộ nội dung của ề nghị.
1.6.1.4 Thời iểm giao kết hợp ồng
HĐUTMBHH ược giao kết vào thời iểm các bên ạt ược thoả thuận.
1.6.2 Thực hiện HĐUTMBHH
1.6.2.1 Khái niệm thực hiện hợp ồng
Thực hiện hợp ồng là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên tham gia hợp ồng phải
thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ ã thoả thuận nhằm áp ứng các quyền tương ứng của bên kia.
1.6.2.2 Thực hiện HĐUTMBHH
1.6.2.2.1 Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác [§ 165 LTM]
- Thực hiện việc mua bán hàng hoá theo thoả thuận trong hợp ồng uỷ thác.
- Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn ề có liên quan ến việc thực hiện HĐUT.
- Thực hiện những chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận.
- Bảo quản những tài sản, tài liệu mà bên uỷ thác giao cho bên nhận uỷ thác ể thực hiện công việc uỷ thác.
- Giữ bí mật về những thông tin có liên quan ến việc thực hiện HĐUT.
- Thanh toán tiền hàng (nếu ược uỷ thác bán hàng), giao hàng (nếu ược uỷ thác mua hàng) cho
bên uỷ thác theo úng thoả thuận trong HĐUT.
- Liên ới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên uỷ thác nếu nguyên nhân của
hành vi vi phạm ó có một phần lỗi của mình gây ra.
1.6.2.2.2 Nghĩa vụ của bên uỷ thác
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện HĐUT, kịp thời ưa ra
các chỉ dẫn cụ thể, phù hợp với HĐUT ể bên nhận uỷ thác thực hiện công việc uỷ thác.
- Thanh toán cho bên nhận uỷ thác thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận uỷ thác.
- Giao tiền (nếu là uỷ thác mua hàng), giao hàng (nếu là uỷ thác bán hàng) theo úng thoả thuận trong HĐUT.
- Liên ới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên
nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
1.7 Vai trò và ý nghĩa của HĐUTMBHH
1.7.1 HĐUTMBHH là thoả thuận quan trọng mang tính nền tảng pháp lý cho hoạt ộng
UTMBHH
Hợp ồng là biểu hiện vật chất ghi nhận sự tồn tại thực tế của thoả thuận pháp lý hướng ến
sự xác lập, thay ổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ HĐUTMBHH.
1.7.2 Ghi nhận sự tự do thể hiện ý chí của các bên trong quan hệ hợp ồng
HĐUTMBHH thể hiện tự do ý chí và sự thể hiện tự do ý chí của các bên tham gia quan hệ HĐUTMBHH. lOMoARcPSD| 36207943
1.7.3 Căn cứ pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
Sự hiện diện thực tế của HĐUTMBHH là căn cứ pháp lý cho các bên tham gia quan hệ
HĐUTMBHH bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi có vi phạm hợp ồng.
1.7.4 Tạo iều kiện cho thương nhân khai thác và sử dụng TGTM như một kênh giao
dịch hiệu quả trong hoạt ộng kinh doanh.
HĐUTMBHH là cơ sở quan trọng, cần thiết cho thương nhân khai thác và sử dụng TGTM
hiệu quả trong kinh doanh.
1.7.5 Giúp nhà nước kiểm soát hoạt ộng MBHH qua trung gian
Thực tiễn giao kết và thực hiện HĐUTMBHH và quá trình giải quyết những tranh chấp
phát sinh từ hoạt ộng UTMBHH giúp nhà nước kiểm soát các hoạt ộng MBHH qua trung
gian, ồng thời sửa ổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp luật phù hợp với thực tiễn kinh doanh.
1.8 Nguồn luật iều chỉnh
Pháp luật Việt Nam hiện hành có hai ạo luật cơ bản iều chỉnh quan hệ UTMBHH, BLDS
2005 và LTM 2005. BLDS 2005 là sự kế thừa và phát triển tinh hoa của các Bộ luật kinh iển
về dân luật của cha ông và thế giới. Quy mô ồ sộ của các iều khoản và phạm vi iều chỉnh rộng
lớn ến nhiều lĩnh vực của ời sống xã hội, BLDS ược coi là luật chung trong lĩnh vực luật tư.
Đối với lĩnh vực hợp ồng, BLDS quy ịnh những nội dung cơ bản như nguyên tắc, nội dung,
trình tự giao kết và thực hiện hợp ồng. LTM 2005, ược xây dựng công phu, với tư cách là Luật
chuyên ngành, quy ịnh những vấn ề chuyên biệt của hoạt ộng thương mại, trong ó có hoạt ộng
UTMBHH. LTM là nguồn trực tiếp, quan trọng iều chỉnh các hoạt ộng thương mại. Đối với
các HĐUTMBHH có yếu tố nước ngoài, ngoài việc tuân thủ hai văn bản pháp luật chủ yếu trên
còn chịu sự iều chỉnh của Nghị ịnh của Chính phủ về xuất nhập khẩu, danh mục hàng hoá hạn
chế kinh doanh. Bên cạnh ó, Công ước Viên 1980 về HĐMBHH quốc tế, Nguyên tắc thương
mại quốc tế (PICC), Công ước về ại diện trong MBHH quốc tế của UNIDROIT cũng là nguồn
quan trọng, ược tham chiếu trong trường hợp một bên trong hợp ồng là thương nhân nước ngoài
hoặc trường hợp các bên trong hợp ồng thoả thuận áp dụng. Kết luận
Uỷ thác hay uỷ nhiệm (hay ại diện) MBHH ược quy ịnh khác nhau ở mỗi nước song ều
ược thừa nhận, về bản chất, chúng ều là hành vi thương mại ược thực hiện qua trung gian. Theo
ó, người thụ uỷ thực hiện công việc MBHH trong phạm vi uỷ quyền và vì lợi ích của bên chủ
uỷ ể nhận thù lao theo thoả thuận. UTMBHH theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam, về cơ bản
tương ồng với ại diện thương mại trong Common Law. Tuy nhiên, nội hàm khái niệm ại diện
thương mại trong Common Law rộng hơn khái niệm UTMBHH trong LTM Việt Nam. Trong
Thông luật, ại diện thương mại ược xác ịnh cho tất cả các hoạt ộng sử dụng dịch vụ thương mại
qua trung gian, do ó tư cách chủ thể của bên ại diện cũng ược xác ịnh a diện, nhân danh chính
bên ại diện hoặc nhân danh bên giao ại diện khi thực hiện hành vi ại diện. LTM Việt Nam xác
ịnh uỷ thác trong phạm vi hẹp, chỉ trong lĩnh vực MBHH, do ó tư cách chủ thể của bên nhận
uỷ thác ược xác ịnh nhân danh chính họ khi thực hiện hành vi MBHH. Tuy nhiên, trong pháp
luật Việt Nam, uỷ thác cũng không ồng nhất với uỷ quyền, bởi bên nhận uỷ thác không nhân
danh người chủ uỷ và vì thế không phải uỷ quyền dân sự trong thương mại. UTMBHH cũng
ược so sánh với các hoạt ộng TGTM khác, theo ó iểm chung quan trọng nhất giữa chúng là sử
dụng trung gian (thương nhân) ể thực hiện các hoạt ộng thương mại và thù lao ược trả cho
nghĩa vụ thực hiện công việc theo uỷ quyền. Điểm khác biệt áng lưu ý nhất là phạm vi
UTMBHH ược giới hạn trong lĩnh vực MBHH trong khi các hoạt ộng TGTM khác có thể ược
thực hiện ở nhiều lĩnh vực. lOMoARcPSD| 36207943
Nghiên cứu Lý luận chung về HĐUTMBHH có ý nghĩa ặc biệt. Nền tảng lý luận về
HĐUTMBHH là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu chuyên sâu về các iều kiện hiệu lực
của HĐUTMBHH theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam trong tương quan so sánh với pháp
luật của một số nước và thực trạng thực thi HĐUTMBHH ở Việt Nam nhằm ề xuất giải pháp hoàn thiện chế ịnh.
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG UỶ THÁC MUA BÁN HÀNG
HOÁ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG TƢƠNG QUAN SO
SÁNH VỚI PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ NƢỚC
Trong chương này, luận văn trình bày 4 vấn ề: Khái niệm iều kiện hiệu lực của hợp ồng,
Điều kiện hiệu lực của HĐUTMBHH theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam, Điều kiện hiệu lực
của hợp ồng theo quy ịnh pháp luật của một số nước thuộc hệ thống Common Law, Điều kiện
hiệu lực của hợp ồng theo quy ịnh pháp luật của một số nước thuộc hệ thống Civil Law.
2.1 Khái niệm iều kiện hiệu lực của hợp ồng
Điều kiện hiệu lực của một giao dịch (hợp ồng) là iều kiện ể giao dịch ó ược pháp luật công nhận.
2.2 Điều kiện hiệu lực của HĐUTMBHH
2.2.1 Điều kiện hiệu lực của HĐUTMBHH theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam
2.2.1.1 HĐUTMBHH thông thường
2.2.1.1.1 Chủ thể
Về nguyên tắc, các chủ thể khi tham gia HĐUTMBHH phải có năng lực chủ thể ể thực
hiện nghĩa vụ theo hợp ồng.
Đối với cá nhân thông thường, pháp luật Việt Nam và hầu hết các nước quy ịnh phải áp
ứng yêu cầu về năng lực pháp luật và năng lực hành vi, ảm bảo cho chủ thể ược pháp luật cho
phép, bằng khả năng của mình xác lập các quyền, nghĩa vụ dân sự.
Đối với thương nhân, LTM quy ịnh, tổ chức kinh tế ược thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
ộng thương mại một cách ộc lập, thường xuyên và có ăng ký kinh doanh [§ 6.1 LTM]. Thương
nhân tham gia xác lập, thực hiện các giao dịch thương mại theo quy ịnh của pháp luật về quyền,
nghĩa vụ của thương nhân.
Đối với các cơ quan nhà nước, các pháp nhân khác, ây là chủ thể tham gia vào quan hệ
HĐUTMBHH với tư cách của bên uỷ thác hoặc bên nhận uỷ thác.
Năng lực hành vi dân sự của cơ quan nhà nước, các pháp nhân khác ược xác ịnh theo quy
ịnh pháp luật về quyền, nghĩa vụ ối với cơ quan nhà nước, pháp nhân. Ngoài ra, cơ quan nhà
nước, pháp nhân khi tham gia quan hệ pháp luật HĐUTMBHH với tư cách của chủ thể nhận
uỷ thác, phải áp ứng iều kiện là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá ược uỷ thác mua bán.
2.2.1.1.2 Đối tượng
Đối tượng của HĐUTMBHH là công việc mua, bán hàng hoá theo hợp ồng uỷ thác, là công
việc hợp pháp, có thể thực hiện ược; hàng hoá ược uỷ thác mua bán trong hợp ồng không thuộc
danh mục hàng hoá cấm kinh doanh theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam.
2.2.1.1.3 Mục ích và nội dung hợp ồng
Mục ích và nội dung của HĐUTMBHH không vi phạm iều cấm của pháp luật, không trái
ạo ức xã hội. Nội dung của HĐUTMBHH bao gồm các iều khoản chủ yếu sau:
- Hàng hoá ược uỷ thác mua bán.
- Số lượng, chất lượng, giá cả và quy cách của hàng hoá ược uỷ thác mua bán.
- Thời hạn thực hiện HĐUTMBHH. - Thù lao uỷ thác. lOMoARcPSD| 36207943
- Trách nhiệm khi vi phạm hợp ồng.
- Tranh chấp và thủ tục giải quyết tranh chấp.
2.2.1.1.4 Hình thức
Điều kiện có hiệu lực ối với hình thức của HĐUTMBHH là ược thiết lập bằng văn bản hoặc
các hình thức pháp lý tương ương [§ 159 LTM].
2.2.1.2 HĐUTMBHH có yếu tố nước ngoài
2.2.1.2.1 Chủ thể
Cá nhân và thương nhân là người Việt Nam trong quan hệ HĐUTMBHH có yếu tố nước
ngoài tuân thủ các quy ịnh của pháp luật Việt Nam về năng lực chủ thế của cá nhân và thương nhân.
NLPL dân sự của cá nhân người nước ngoài, theo quy ịnh của BLDS, ược xác ịnh theo
pháp luật của nước mà người ó có quốc tịch [§ 761]; theo ó, năng lực hành vi dân sự của cá
nhân người nước ngoài, ược xác ịnh theo pháp luật của nước mà người ó là công dân [§ 762].
NLPL dân sự của pháp nhân nước ngoài ược xác ịnh theo pháp luật của nước nơi pháp nhân
ược thành lập; trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch tại Việt
Nam thì NLPLDS của pháp nhân nước ngoài ược xác ịnh theo pháp luật Việt Nam [§ 765].
Nếu cá nhân, pháp nhân nước ngoài là bên nhận uỷ thác[§ 6.1, 156 LTM], phải áp ứng các
iều kiện, hoạt ộng thương mại một cách ộc lập, thường xuyên và có ăng ký kinh doanh, kinh
doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá ược uỷ thác mua bán.
Đối với các HĐUTMBHH trong lĩnh vực xuất- nhập khẩu, ngoài việc áp ứng các tiêu chuẩn
trên, thương nhân nhận uỷ thác xuất- nhập khẩu khi nhận xuất, nhập khẩu hàng hoá phải tuân
theo các quy ịnh của pháp luật về Danh mục hàng hoá cấm xuất- nhập khẩu, Danh mục hàng
hoá xuất- nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép [§ 28 LTM].
2.2.1.2.2 Đối tượng
Đối tượng của HĐUTMBHH có yếu tố nước ngoài là công việc mua bán hàng hoá theo
HĐUT, là công việc hợp pháp, có thể thực hiện ược, hàng hoá ược uỷ thác mua bán trong hợp
ồng không thuộc danh mục hàng hoá cấm kinh doanh theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam và
phù hợp với các quy ịnh của pháp luật nơi hàng hoá có nguồn gốc, xuất xứ và Luật quốc tế.
2.2.1.2.3 Mục ích và nội dung hợp ồng
Mục ích và nội dung của HĐUTMHH có yếu tố nước ngoài tuân thủ các quy ịnh của pháp
luật Việt Nam, pháp luật nước áp dụng và Luật quốc tế.
Nội dung HĐUTMHH có yếu tố nước ngoài bao gồm các iều khoản chủ yếu của
HĐUTMHH thông thường. Ngoài ra, có các iều khoản khác như:
- Đồng ngoại tệ thanh toán và ngân hàng lựa chọn uỷ thác thanh toán.
- Cơ quan tài phán nước áp dụng giải quyết tranh chấp.
2.2.1.1.4 Hình thức
Theo quy ịnh của BLDS, hình thức của hợp ồng dân sự có yếu tố nước ngoài phải tuân
theo pháp luật nơi giao kết hợp ồng [§ 770].
2.2.2 Điều kiện hiệu lực của hợp ồng theo quy ịnh pháp luật của một số nước
2.2.2.1 Các nước theo hệ thống thông luật (Common Law)
2.2.2.1.1 Thoả thuận hợp ồng ràng buộc giá trị pháp lý (Legally binding agreement)
Thoả thuận hợp ồng ràng buộc giá trị pháp lý ược biểu hiện ở ề nghị hợp ồng và chấp nhận ề
nghị hợp ồng (offer & acceptance) và cam kết hợp ồng (consideration).
Theo Thông luật, ề nghị hợp ồng òi hỏi, ý ịnh giao kết hợp ồng của một bên chủ thể thể
hiện sự chấp nhận chịu ràng buộc pháp lý về ề nghị này ối với chủ thể phía bên kia theo những
iều kiện ã ược xác ịnh cụ thể. Chấp nhận ề nghị hợp ồng òi hỏi, bên chủ thể ược ề nghị thể hiện lOMoARcPSD| 36207943
ý chí chấp nhận ràng buộc pháp lý (wills to be legally bound) của ề nghị hợp ồng của chủ thể
phía bên kia. Đề nghị và chấp nhận ề nghị hợp ồng phải áp ứng sự thống nhất ý chí (the meeting
of the minds). Hợp ồng ược xem là hình thành khi các bên ạt ược những yêu cầu ó hay khi ề
nghị giao kết hợp ồng ược chấp nhận.
2.2.2.1.2 Năng lực chủ thể (Capacity to contract)
Năng lực chủ thể của cá nhân ược xác ịnh theo phương pháp loại trừ. Theo ó, những người
chưa thành niên (minors), người nghiện rượu (drunks), người bị bệnh tâm thần (insanes) không
có khả năng ầy ủ ể tham gia hợp ồng ràng buộc pháp lý (not possess adequate capacity), họ có
thể ưa ra các quyết ịnh sai lầm (false decisions).
Luật ại diện thương mại Anh- Mỹ không hạn chế các tổ chức (pháp nhân) tham gia quan
hệ ại diện. Như vậy, các chủ thể này có thể trở thành chủ thể của quan hệ ại diện. Cũng như
vậy, trong Luật ại diện thương mại Anh- Mỹ không có yêu cầu cụ thể về tư cách bên TGTM
khi tham gia quan hệ ại diện, kể cả trong các yêu cầu ặc thù về bên ại diện, ngoại trừ yêu cầu
về ộ tuổi thành niên (adults) trong lĩnh vực hợp ồng. Trên tinh thần của các iều khoản trong
Luật ại diện thương mại, bên ại diện chỉ phải áp ứng yêu cầu, hoạt ộng của họ có thù lao, mang
tính nghề nghiệp, có mục tiêu lợi nhuận, không phải hoạt ộng thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo cơ quan công tác.
2.2.2.1.3 Đối tượng (Legal goods and services)
Luật hợp ồng Anh- Mỹ quy ịnh, ối tượng (subject) của hợp ồng phải hợp pháp (legal goods and services).
Đối với lĩnh vực ại diện thương mại, ó là công việc mua, bán hàng hoá (purchase or sale of
goods) trong thoả thuận uỷ quyền hợp pháp (legally authorized rights).
2.2.2.1.4 Hình thức (Legality of form)
Trong Thông luật, hợp ồng không bắt buộc phải thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào, nhưng
áp dụng ngoại lệ, Quy chế chống lừa dối (Statute of Frauds). Theo ó, các giao dịch liên quan
ến tài sản (property transactions) phải ược thể hiện dưới các chứng cứ (chứng thư) (note), bản
ghi nhớ (hay xác nhận (memorandum) và ược ký xác nhận (signed); các hợp ồng có giá trị kinh
tế lớn (relatively large cash amounts) hoặc hợp ồng mua bán nhà (housing contract), mua bán
bất ộng sản (real estate) buộc phải thể hiện dưới hình thức văn bản, là chứng cứ cho sự tồn tại
của hợp ồng và nhằm ngăn cản những trường hợp dùng thủ thuật bào chữa nhằm trốn tránh
trách nhiệm hay viện dẫn sai trái (false allegations) về sự tồn tại của hợp ồng thực tế ã không hình thành.
2.2.2.1.5 Không chứa ựng các yếu tố làm mất hiệu lực (Vitiating factors)
Hợp ồng ược chứng minh có chứa ựng một trong các yếu tố làm mất hiệu lực ược coi là
không có giá trị ràng buộc pháp lý (unenforceable). Các yếu tố làm mất hiệu lực hợp ồng bao
gồm, misrepresentations (làm sai lệch), mistakes (lỗi), undue influence (ảnh hưởng thái quá), duress (ép buộc).
2.2.2.2 Các nước theo hệ thống Luật Dân sự (Civil Law)
2.2.2.2.1 Tự nguyện thoả thuận hợp ồng
Tự nguyện thoả thuận khi giao kết hợp ồng ược xem là căn cứ nền tảng cho sự hình thành
hợp ồng có giá trị pháp lý trong Dân luật, theo ó, phải có sự tồn tại thực tế của thoả thuận và
thoả thuận ó hoàn toàn tự nguyện.
Về sự tồn tại thực tế của thoả thuận, Luật Dân sự Pháp òi hỏi có ề nghị và chấp nhận ề
nghị giao kết hợp ồng.
Đề nghị giao kết hợp ồng là quyết ịnh ơn phương có chủ ý của một người bày tỏ ý ịnh giao
kết hợp ồng theo những iều kiện xác ịnh với một hay nhiều người khác. lOMoAR cPSD| 36207943
Chấp nhận ề nghị giao kết hợp ồng là sự bày tỏ ý chí của người ược ề nghị ồng ý ký kết
hợp ồng theo những iều kiện do bên ề nghị ưa ra.
Tự nguyện của thoả thuận loại trừ các dấu hiệu nhầm lẫn, e doạ hoặc lừa dối.
Hợp ồng uỷ quyền (uỷ nhiệm) thực hiện hành vi thương mại ược hình thành hợp pháp phải
áp ứng có sự tồn tại thực tế của ề nghị và chấp nhận ề nghị hợp ồng. Thoả thuận uỷ quyền
thương mại ạt ược trên cơ sở tự nguyện, tự do ý chí của bên chủ uỷ và bên thụ uỷ, thể hiện trên
phương diện cam kết ưng thuận hợp ồng và ý chí chấp nhận ràng buộc pháp lý. Như vậy, hợp
ồng uỷ quyền thực hiện hành vi thương mại ược hình thành hợp pháp phải áp ứng có sự tồn tại
thực tế của cam kết ưng thuận hợp ồng (của bên chủ uỷ) và ý chí chấp nhận ràng buộc pháp lý (của bên thụ uỷ).
2.2.2.2.2 Năng lực chủ thể
Đối với cá nhân là chủ thể quan hệ hợp ồng, các nước thuộc hệ thống Dân luật cũng không
nằm ngoài chuẩn mực chung ánh giá năng lực chủ thể của quan hệ hợp ồng dựa trên tiêu chí
nhận thức và khả năng chịu trách nhiệm về hành vi của cá nhân. Theo ó, người thành niên và
không rơi vào các trường hợp chịu sự bảo hộ của pháp luật; người chưa thành niên nếu ược
công nhận có năng lực hành vi dân sự thông qua sự kiện kết hôn có thể tham gia xác lập mọi giao dịch dân sự.
Tuy nhiên, giữa các nước trong hệ thống cũng có khác biệt khi quy ịnh về ộ tuổi chưa thành
niên. BLDS Thái Lan quy ịnh, người thành niên là người ủ 20 tuổi trong khi Việt Nam và Pháp
quy ịnh người ủ 18 tuổi là người thành niên. Thêm vào ó, pháp luật Việt Nam không thừa nhận
sự kiện kết hôn công nhận NLHVDS của cá nhân như Thái Lan và Nhật Bản.
Về tư cách chủ thể của quan hệ hợp ồng uỷ quyền, LTM Nhật Bản và Thái Lan không có
yêu cầu cụ thể về tư cách chủ thể khi tham gia quan hệ ại diện, kể cả trong các yêu cầu ặc thù
về bên ại diện, ngoại trừ yêu cầu về ộ tuổi thành niên, thủ tục công nhận NLHVDS ối với người
chưa thành niên và nghĩa vụ không vượt quá phạm vi uỷ quyền của người thụ uỷ. Tuy nhiên
Pháp và Việt Nam quy ịnh cụ thể. Theo ó, bên ại diện phải là thương nhân, phải ăng ký (Pháp),
thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá ược uỷ thác (Việt Nam).
Thương nhân, ược quy ịnh khác nhau ở các quốc gia thuộc hệ thống dân luật. LTM Pháp
quy ịnh dựa trên tính chất của hành vi (thực hiện HVTM thường xuyên, như một nghề nghiệp),
LTM Việt Nam kết hợp giữa tính chất và hình thức của HVTM (hoạt ộng thường xuyên, có ăng ký kinh doanh).
2.2.2.2.3 Đối tượng
Đối tượng hợp ồng ược quy ịnh thống nhất ở các nước thuộc hệ thống dân luật, không có
ngoại lệ, chỉ vật ược phép giao dịch hoặc ối tượng của nghĩa vụ có thể thực hiện ược mới ược
thoả thuận trong hợp ồng.
2.2.2.2.4 Mục ích, nội dung
Mục ích hay nội dung hay căn cứ hợp ồng có thể ược quy ịnh theo cách thức khác nhau ở
mỗi nước, tuy nhiên iểm thống nhất là sự phù hợp và hướng tới bảo vệ trật tự công cộng. Và
do ó, thoả thuận uỷ quyền không thể bị làm sai lệch hoặc trái pháp luật cả về phương diện chủ
quan hay khách quan, căn cứ về mục ích hay nội dung hợp ồng bị làm sai lệch hay trái pháp
luật là lý do dẫn ến hợp ồng vô hiệu.
2.2.2.2.5 Hình thức
Hầu hết các nước thuộc hệ thống Civil Law không coi hình thức là iều kiện hiệu lực của
hợp ồng cũng không có một Quy chế chung cho hình thức hợp ồng. Chỉ những trường hợp
pháp luật quy ịnh hợp ồng phải ược giao kết dưới một hình thức nhất ịnh thì hình thức ó là iều
kiện hiệu lực của hợp ồng, ược chuyên biệt hoá ở các văn bản pháp luật ặc thù (Luật Tài sản,
Luật ất ai, Luật kinh doanh). Kết luận lOMoARcPSD| 36207943
Sự phát triển của mỗi quốc gia quy ịnh sự tồn tại tương ứng của hệ thống pháp luật. Bên
cạnh ó, truyền thống lịch sử, văn hoá, trong ó có văn hoá pháp lý, quy ịnh sự sống của các quy
tắc, chuẩn mực xử sự của cộng ồng quốc gia. Ở một số nước tiêu biểu thuộc hệ thống Common
Law và Civil Law, trình ộ phát triển của luật pháp ã tạo ra hệ thống các quy phạm pháp luật
ược thể hiện tập trung, thống nhất, quy phạm và giải thích quy phạm luôn song hành, dễ dàng nắm bắt, áp dụng.
Các nước khác nhau quy ịnh khác nhau về iều kiện hiệu lực của hợp ồng. Common Law
xác ịnh năm iều kiện cơ bản ối với hiệu lực hợp ồng, trong khi Civil Law quy ịnh bốn iều kiện
ối với một hợp ồng có hiệu lực. Điểm chung giữa hai hệ thống pháp luật quy ịnh về iều kiện
hiệu lực hợp ồng là ều hướng ến các thành tố quan trọng nhất của quan hệ hợp ồng (thoả thuận,
chủ thể, mục ích- nội dung và hình thức, trong trường hợp Luật có yêu cầu) nhằm bảo vệ lợi
ích của các chủ thể tham gia quan hệ hợp ồng và trật tự công cộng. Điểm khác biệt quan trọng
nhất giữa Thông luật và Dân luật là ề nghị và chấp nhận ề nghị hợp ồng, trong Thông luật, ược
xem là cơ sở quan trọng, có tính chất xác ịnh sự ràng buộc pháp lý ối với hợp ồng, tức là có sự
tồn tại thực tế của ề nghị và chấp nhận ề nghị hợp ồng ràng buộc pháp lý mới xem xét ến các
iều kiện hiệu lực khác; trong khi Dân luật không dành sự ưu tiên cho bất cứ yếu tố nào của iều
kiện hiệu lực hợp ồng. Thêm vào ó, trong Thông luật, không có yêu cầu cụ thể về tư cách chủ
thể của bên TGTM khi tham gia quan hệ ại diện, kể cả trong các yêu cầu ặc thù về bên ại diện,
ngoại trừ yêu cầu về ộ tuổi thành niên trong lĩnh vực hợp ồng. Trên tinh thần của các iều khoản
trong Luật ại diện thương mại Anh quốc, bên ại diện chỉ phải áp ứng yêu cầu, hoạt ộng của họ
có thù lao, mang tính nghề nghiệp, có mục tiêu lợi nhuận, trong khi Dân luật quy ịnh cụ thể về
tư cách chủ thể của quan hệ HĐUT. Cuối cùng, các nhân tố làm mất hiệu lực không xem là
nguyên tắc hợp ồng mà ược ưa vào iều kiện hiệu lực hợp ồng.
Những nghiên cứu bước ầu về iều kiện hiệu lực của hợp ồng ở hai hệ thống pháp luật lớn
trên thế giới, Common Law và Civil Law, có ý nghĩa không nhỏ nhằm tìm ra những iểm tương
ồng và khác biệt, những chuẩn mực và kinh nghiệm pháp lý của hai hệ thống pháp luật lớn trên
thế giới trong tương quan so sánh với pháp luật Việt Nam, phát hiện và ề xuất giải pháp bổ
sung, hoàn thiện chế ịnh pháp luật về HĐUT ở Việt Nam.
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG THỰC THI HỢP ĐỒNG UỶ THÁC MUA BÁN HÀNG
HÓA Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Trong chương này, luận văn trình bày 4 vấn ề: Thực trạng thực thi HĐUTMBHH giữa các
thương nhân trong nước, Thực trạng thực thi HĐUTMBHH giữa các thương nhân nước ngoài,
Tranh chấp và giải quyết tranh chấp về HĐUTMBHH, Giải pháp ề xuất hoàn thiện chế ịnh HĐUTMBHH.
3.1 Thực trạng thực thi HĐUTMBHH giữa các thƣơng nhân trong nƣớc
3.1.1 Thực trạng giao kết HĐUTMBHH
- Uỷ thác bán hàng (ký gửi) không có văn bản (thoả thuận miệng).
- Không tìm hiểu pháp luật có liên quan dẫn ến thiếu hiểu biết.
- Không có iều khoản thoả thuận về thời iểm tính lãi chậm trả trong hợp ồng. - Hợp ồng
có quy ịnh iều khoản cho phép chậm trả tiền hàng nhưng không quy ịnh hạn mức chậm trả.
3.1.2 Thực trạng thực hiện HĐUTMBHH
- Không thiện chí thực hiện nghĩa vụ hợp ồng
- Vi phạm nghĩa vụ thanh toán
+ Không thanh toán ầy ủ tiền hàng uỷ thác bán, nợ ọng. lOMoARcPSD| 36207943
+ Khi thanh toán tiền hàng không có hoá ơn biên nhận (trao tay cho nhân viên giao hàng)
hoặc hoá ơn bị mất, không còn lưu giữ ược chứng cứ.
+ Đưa ra căn cứ tính lãi nợ chậm trả là ngân hàng lựa chọn.
+ Yêu cầu thanh toán lãi chậm trả không có căn cứ pháp luật.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại vượt quá thiệt hại thực tế
3.2. Thực trạng thực thi HĐUTMBHH có yếu tố nƣớc ngoài
3.2.1 Thực trạng giao kết HĐUTMBHH có yếu tố nước ngoài -
Ký kết hợp ồng không úng thẩm quyền.
- Căn cứ khởi kiện không hợp pháp.
- Chủ thể khởi kiện không có tư cách pháp lý.
3.2.2 Thực trạng thực hiện HĐUTMBHH có yếu tố nước ngoài
- Vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc trung thực, thiện chí trong thực hiện cam kết hợp ồng.
- Vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Nguyên nhân: - Thiếu hiểu biết pháp luật.
- Thiếu trung thực và thiện chí
3.3 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp về HĐUTMBHH
3.3.1 Tranh chấp về HĐUTMBHH
- Tranh chấp về nghĩa vụ thanh toán
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại hay phạt vi phạm
- Uỷ thác (ký gửi) bán hàng không có văn bản
- Khi thanh toán tiền hàng không có hoá ơn biên nhận
- Vi phạm về thẩm quyền ký kết hợp ồng
3.3.2 Giải quyết tranh chấp về HĐUTMBHH
Ở Việt Nam, a số các tranh chấp ược viện dẫn tới toà án.
Những năm gần ây, TTTM ã có xu hướng ược lựa chọn nhiều hơn, tuy nhiên số lượng các
tranh chấp ược thụ lý và giải quyết tại ây vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ so với toà án. Điều này
có thể lý giải một phần nào ó ở tính thuyết phục về hiệu lực của quyết ịnh trọng tài, phần khác,
trọng tài chưa phải thực sự ã phổ cập với công chúng. Hơn thế, nó còn bị hạn chế bởi sự giới
hạn về ịa lý. Trong khi ó, toà án lại thể hiện ưu iểm của nó trên cả ba phương diện này.
Khác với Việt Nam, nhiều nước trên thế giới, ặc biệt là các nước phát triển, xu hướng giải
quyết tranh chấp thường ược lựa chọn là trọng tài, nhất là các tranh chấp thương mại, do tính
nhanh chóng, thuận tiện, bảo mật của quyết ịnh trọng tài. Ở Việt Nam, do những hạn chế nhất
ịnh về sự phát triển, quy luật tất yếu là người ta sẽ lựa chọn những gì phổ cập và hiệu quả ở
khả năng thực thi của nó.
Qua khảo sát, trong số các tranh chấp về HĐUTMBHH ược viện dẫn tới trọng tài và toà
án, không thấy có bất kỳ phán quyết nào ối với các tranh chấp thể hiện sự hạn chế về năng lực
chuyên môn của thẩm phán hay trọng tài thể hiện ở các Bản án, Quyết ịnh có sai sót trong áp
dụng pháp luật hoặc các sai lầm khác trong quá trình tố tụng. Với Bản án, Quyết ịnh bị kháng
cáo phải xem xét lại ở thủ tục phúc thẩm là do kháng cáo không có căn cứ (Vụ án số
03/2008/KDTM- PT). Tuy nhiên, quá trình thẩm tra cho thấy, bị ơn không chứng minh ược các
căn cứ hợp pháp nên Toà cấp phúc thẩm ã bác khiếu nại và tuyên y án sơ thẩm.
3.4 Giải pháp ề xuất
Thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH cho thấy sự òi hỏi khách quan phải hoàn
thiện môi trường kinh doanh ở Việt Nam trong tính toàn diện và a chiều. Xuất phát từ những
hạn chế trong thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam và các văn bản pháp
luật thực ịnh, luận văn ưa ra một số giải pháp ề xuất như sau: lOMoARcPSD| 36207943
Về khái niệm HĐUTMBHH
Hoạt ộng UTMBHH thể hiện ầy ủ các yếu tố của một giao dịch thương mại và là giao dịch
thương mại chủ yếu, quan trọng, cơ sở pháp lý cho HĐUTMBHH ược thực hiện, nhưng không
ược quy ịnh là giao dịch hay hợp ồng UTMBHH trong LTM. Hơn nữa, LTM sử dụng thuật
ngữ uỷ thác trong khi BLDS dùng thuật ngữ uỷ quyền mà không có sự phân ịnh rõ ràng. Tại
sao LTM không sử dụng thuật ngữ uỷ quyền MBHH? Uỷ quyền MBHH trong Luật chuyên
ngành logic với uỷ quyền dân sự trong Luật chung. Tuy bản chất của uỷ quyền trong dân sự
khác uỷ thác trong thương mại ở tư cách pháp lý của người thụ uỷ khi thực hiện nghĩa vụ uỷ
nhiệm, nhân danh người chủ uỷ (trong uỷ quyền dân sự) và nhân danh chính người thụ uỷ
(trong uỷ thác thương mại). Tuy nhiên, danh giới phân ịnh giữa uỷ thác trong thương mại và
uỷ quyền trong dân sự vẫn mờ nhạt và không thể chỉ dựa trên căn cứ ó. Như vậy, nếu vẫn giữ
nguyên thuật ngữ này, LTM cần có sự phân ịnh cụ thể giữa uỷ thác và uỷ quyền.
Đây không chỉ là vấn ề mang tính học thuật về một khái niệm trong khoa học pháp lý, ó
còn là yêu cầu khách quan và sự phù hợp với tinh thần của BLDS. Do ó, chế ịnh HĐUTMBHH
cần ược sửa ổi, bổ sung và hoàn thiện tương xứng với vị trí, vai trò của nó và òi hỏi của thực
tiễn kinh doanh. Về nhận uỷ thác của nhiều bên
Nguyên tắc thiện chí ược coi là một trong những nguyên tắc nền tảng khi xác lập và thực
hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự và là iều kiện căn bản ể các bên giao kết và thực hiện hợp ồng.
Tuy nhiên, giữa nguyên tắc chung và các quy ịnh cụ thể của LTM lại không thống nhất.
LTM quy ịnh, bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ
thác khác nhau. Trong thực tế, nếu bên nhận uỷ thác nhận uỷ thác bán hàng cho nhiều bên uỷ
thác mà hàng hoá nhận uỷ thác cùng chủng loại, cùng tính năng sử dụng thì trong một chừng
mực, ã vi phạm yêu cầu của nguyên tắc thiện chí.
Về lợi nhuận chênh lệch phát sinh
Đó là trường hợp bên nhận uỷ thác ký hợp ồng với khách hàng theo những iều kiện thuận
lợi hơn so với các iều kiện do bên uỷ thác ặt ra. Thông thường các bên có thể thoả thuận ể phân
chia khoản chênh lệch ó, tuy nhiên ối với những khoản lợi nhuận có giá trị lớn hoặc trường hợp
bên nhận uỷ thác mua hàng với giá cao hơn hoặc bán hàng với giá thấp hơn giá bên uỷ thác
yêu cầu thì thoả thuận khó có thể ạt ược.
Về xử lý hàng hoá uỷ thác không ược tiếp nhận
Trong thực tế, hàng hoá ược uỷ thác mua ã sẵn sàng giao nhận theo yêu cầu của bên uỷ thác
nhưng người chủ uỷ, vì nhiều lý do khác nhau, không tiếp nhận hàng hoá ược uỷ thác mặc dù
người nhận uỷ thác, trong quá trình thực hiện hợp ồng, ã thực hiện theo các chỉ dẫn và ã nhận
thù lao uỷ thác. Điều này có thể dẫn ến nhiều rắc rối cho người nhận uỷ thác trong việc giải
phóng hàng và thanh lý hợp ồng (thời hạn cập cảng, phí thuê tàu, ịa iểm và phí lưu kho...). Đây
cũng là những òi hỏi bức thiết cần có quy ịnh cụ thể của pháp luật xử lý trường hợp hàng hoá
uỷ thác mua không ược tiếp nhận.
Về phạm vi uỷ thác
Với phạm vi uỷ thác ược quy ịnh như hiện nay trong LTM sẽ là bất cập khi các chủ thể,
trong hoạt ộng thương mại muốn sử dụng uỷ thác như một hành vi kinh doanh (uỷ thác ầu tư
xây dựng, uỷ thác cho vay tín dụng, uỷ thác cho thuê tài sản...) nhưng không có hình thức pháp
lý phù hợp. Khi hoàn thiện LTM 2005, chế ịnh hợp ồng uỷ thác cần mở rộng phạm vi áp dụng,
theo ó các quy ịnh về uỷ thác áp dụng với các trường hợp uỷ thác thực hiện các công việc khác
ngoài mua bán hàng hoá. Đây là hướng sửa ổi, bổ sung thực sự cần thiết bởi thực tiễn ngày
càng khẳng ịnh vai trò của uỷ thác trong kinh doanh và các hình thức tồn tại a dạng, phổ biến
của uỷ thác trong thương mại. Kết luận lOMoARcPSD| 36207943
Thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam là một mảng ề tài lớn, cần thời
gian và sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp. Do nhiều nhân tố khách quan, luận văn chưa
thể là một bức tranh ầy ủ nhất về thực trạng này. Tuy nhiên, trong một chừng mực, những
nghiên cứu, khảo sát và phân tích, ánh giá cho thấy toàn cảnh thực trạng thực thi pháp luật về
HĐUTMBHH ở Việt Nam. Về cơ bản, các thương nhân ã vận dụng các quy ịnh pháp luật về
ĐKHL của HĐUTMBHH trong giao kết và thực hiện. Các tranh chấp về HĐUTMBHH phải
ưa ến giải quyết tại các cơ quan tài phán không nhiều. Tất nhiên ây không phải mẫu số chung
cho tất cả các quan hệ HĐUTMBHH, có thể còn có nhiều tranh chấp khác ược thương lượng,
hoà giải trong thực tiễn song rõ ràng nó cũng ghi nhận một thực tế, tranh chấp về HĐUTMBHH
không nhiều như các tranh chấp thương mại khác. Tuy vậy, thực trạng thực thi pháp luật về
HĐUTMBHH ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập và những bất cập này iển hình cho sự vi phạm
về cam kết và thực hiện cam kết hợp ồng.
Pháp luật Việt Nam ã ược pháp iển hoá, tiến tới mục tiêu ầy ủ và chuyên biệt. Thực tiễn
không phủ nhận những nỗ lực ể có ược thành tựu ó. Tuy nhiên, thực trạng thực thi pháp luật
về hợp ồng, trong ó có UTMBHH cho thấy, có nhiều bất cập trong giao kết và thực hiện. Những
bất cập này liên quan ến nhận thức pháp lý của các bên chủ thể khi xác lập và thực hiện giao dịch.
Thực tiễn ã chứng minh rằng, tính khoa học, thuận lợi và hữu ích của pháp luật là làm
cho nó ến gần với công chúng và ược họ sử dụng úng cách nhất. Do ó, tiếp tục sửa ổi, bổ sung,
hoàn thiện LTM, ặc biệt chế ịnh HĐUT trong thời gian tới, là òi hỏi cần thiết, khách quan. Bên
cạnh ó, tăng cường phổ biến pháp luật sâu rộng trong nhân dân, nâng cao năng lực nắm và vận
dụng pháp luật cũng như ý thức tuân thủ của thương nhân là yêu cầu bức thiết, góp phần hoàn
thiện môi trường pháp lý, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, hấp dẫn ở Việt Nam. KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu những vấn ề lý luận cơ bản về HĐUTMBHH và thực trạng thực thi
HĐUTMBHH ở Việt Nam cũng như những ề xuất bước ầu sửa ổi, bổ sung hướng tới hoàn
thiện chế ịnh HĐUT trong LTM, có thể ưa ra một số vấn ề cơ bản sau: 1.
Hoạt ộng UTMBHH thể hiện ầy ủ các yếu tố bản chất của một hợp ồng (giao dịch)
thương mại, theo ó bên nhận uỷ thác thực hiện công việc MBHH với danh nghĩa của mình theo
iều kiện thoả thuận với bên uỷ thác và ược nhận thù lao uỷ thác. Khái niệm UTMBHH ược quy
ịnh dưới các hình thức khác nhau ở mỗi nước. Các nước theo hệ thống Common Law không
quy ịnh riêng biệt về UTMBHH, họ xác ịnh các hoạt ộng thương mại qua trung gian mang bản
chất của ại diện, do vậy ược quy ịnh chung trong Luật về ại diện thương mại (Law of Agency
hay The Commercial Agents Regulations). Do vậy, nội hàm của khái niệm ại diện thương mại
trong Common Law rộng hơn khái niệm UTMBHH trong LTM Việt Nam. Trong Thông luật,
ại diện thương mại ược xác ịnh cho tất cả các hoạt ộng sử dụng dịch vụ thương mại qua trung
gian, do ó tư cách chủ thể của bên ại diện cũng ược xác ịnh a diện, nhân danh chính bên ại diện
hoặc nhân danh bên giao ại diện khi thực hiện hành vi ại diện. LTM Việt Nam xác ịnh uỷ thác
trong phạm vi hẹp, chỉ trong lĩnh vực MBHH, do ó tư cách chủ thể của bên nhận uỷ thác ược
xác ịnh nhân danh chính họ khi thực hiện hành vi MBHH. Các nước theo hệ thống Civil Law
tuy có quy ịnh khác nhau ở tên gọi (uỷ thác, uỷ nhiệm, uỷ quyền) song về bản chất ều thừa
nhận, ó là hành vi thương mại ược thực hiện qua trung gian nhận uỷ thác. Theo ó, bên thụ uỷ
thực hiện công việc MBHH trong phạm vi uỷ quyền và vì lợi ích của bên chủ uỷ ể nhận thù lao
theo thoả thuận. Như vậy, UTMBHH ược quy ịnh khác nhau ở các nước nhưng về bản chất ều lOMoAR cPSD| 36207943
là hành vi thương mại ược người thụ uỷ thực hiện vì lợi ích của bên chủ uỷ ể nhận thù lao theo thoả thuận.
Luận văn ã tập trung làm sáng tỏ các khái niệm, ặc iểm của HĐUTMBHH ồng thời so sánh
HĐUTMBHH với HĐUQ, HĐDV trong dân sự và các hoạt ộng TGTM khác. Đây không chỉ
là vấn ề mang tính học thuật nhằm ưa ến nhận thức úng ắn về HĐUTMBHH mà còn là cơ sở
khoa học cho những nghiên cứu, hoạch ịnh và hoàn thiện chính sách, pháp luật về HĐUT trong LTM. 2.
ĐKHL của HĐUTMBHH theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam về cơ bản, tương ồng
với các nước trong hệ thống dân luật. Tuy nhiên, so với Thông luật, có một số khác biệt quan
trọng. Thứ nhất, trong Thông luật, ề nghị và chấp nhận ề nghị hợp ồng ược xem là cơ sở quan
trọng, có tính chất xác ịnh sự ràng buộc pháp lý ối với hợp ồng. Như vậy, có sự tồn tại thực tế
của ề nghị và chấp nhận ề nghị hợp ồng ràng buộc pháp lý mới xem xét ến các iều kiện hiệu
lực khác trong khi pháp luật Việt Nam và các nước trong hệ thống dân luật không dành sự ưu
tiên cho bất cứ yếu tố nào của iều kiện hiệu lực hợp ồng. Thứ hai, trong Thông luật, không có
yêu cầu cụ thể về tư cách chủ thể của bên TGTM khi tham gia quan hệ ại diện, kể cả trong các
yêu cầu ặc thù về bên ại diện, ngoại trừ yêu cầu về ộ tuổi thành niên trong lĩnh vực hợp ồng và
bên ại diện chỉ phải áp ứng yêu cầu, hoạt ộng của họ có thù lao, mang tính nghề nghiệp, có
mục tiêu lợi nhuận trong khi Dân luật quy ịnh cụ thể về tư cách chủ thể của quan hệ HĐUT.
Thứ ba, trong Thông luật, các nhân tố làm mất hiệu lực không xem là nguyên tắc hợp ồng mà
óng vai trò như là mục ích, nội dung trong iều kiện về hiệu lực hợp ồng. Tuy nhiên, về cơ bản,
các nước khi quy ịnh về iều kiện hiệu lực hợp ồng, ều hướng ến các yếu tố quan trọng của quan
hệ hợp ồng (thoả thuận, chủ thể, mục ích- nội dung và hình thức (trong trường hợp Luật có yêu
cầu) hợp ồng hợp pháp nhằm bảo vệ lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ hợp ồng và trật tự công cộng. 3.
Trên cơ sở khảo sát, phân tích và ánh giá thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH
ở Việt Nam, luận văn ã chỉ rõ những tồn tại và tranh chấp cũng như nguyên nhân của những
tồn tại và tranh chấp ó trong giao kết và thực hiện HĐUTMBHH và xu hướng lựa chọn cơ chế
giải quyết tranh chấp HĐUTMBHH ở Việt Nam hiện nay. Đó là các tồn tại và tranh chấp vi
phạm các quy ịnh pháp luật về ĐKHL ối với hình thức hợp ồng, vi phạm nghĩa vụ thanh toán,
căn cứ khởi kiện không có giá trị pháp lý và nguyên nhân của thực trạng này là những hạn chế
của thương nhân trong nhận thức pháp lý và thiếu thiện chí trong thực hiện nghĩa vụ hợp ồng.
Về xu hướng lựa chọn cơ chế giải quyết tranh chấp HĐUTMBHH ở Việt Nam hiện nay của
các thương nhân thường là con ường toà án. Những năm gần ây, TTTM ã có xu hướng ược lựa
chọn nhiều hơn, tuy nhiên số lượng các tranh chấp ược thụ lý và giải quyết tại ây vẫn chỉ chiếm
một phần nhỏ so với toà án. Điều này có thể lý giải một phần nào ó ở tính thuyết phục về hiệu
lực của quyết ịnh trọng tài, phần khác, trọng tài chưa phải thực sự ã phổ cập với công chúng.
Hơn thế, nó còn bị hạn chế bởi sự giới hạn về ịa lý. Trong khi ó, toà án lại thể hiện ưu iểm của
nó trên cả ba phương diện này.
Khác với Việt Nam, nhiều nước trên thế giới, ặc biệt là các nước phát triển, xu hướng giải
quyết tranh chấp thường ược lựa chọn là trọng tài, nhất là các tranh chấp thương mại. Điều này
ược lý giải có lẽ bởi, ở ó các phán quyết trọng tài có thể bộc lộ ược hết những ưu iểm của nó.
Ở Việt Nam, do những hạn chế nhất ịnh, quy luật tất yếu là người ta sẽ lựa chọn những gì phổ
cập và hiệu quả ở khả năng thực thi của nó. Thực tế cho thấy, các HĐUTMBHH có yếu tố nước
ngoài, ặc biệt các quan hệ hợp ồng có chủ thể là người nước ngoài thường có xu hướng lựa
chọn giải quyết tranh chấp tại trọng tài (các trung tâm trọng tài quốc tế có uy tín). Điều này có
thể giải thích bởi thói quen thương mại của họ, hơn thế toà án, ở một chừng mực nhất ịnh,
không thể phủ nhận những hạn chế về thời gian, trình tự thủ tục, tính bảo mật và án phí cao. lOMoARcPSD| 36207943
Mặt khác, trên bình diện quốc tế, tính thuyết phục của các quyết ịnh của toà án Việt Nam không ược ánh giá cao.
Như vậy, ể khẳng ịnh sự lựa chọn ối với công chúng, cả trọng tài và toà án cần hoàn
thiện trên mọi phương diện trình tự, thủ tục tố tụng ể tiếp cận công chúng hiệu quả hơn. Hoạt
ộng UTMBHH là chế ịnh quan trọng của LTM, sửa ổi, bổ sung chế ịnh là thực sự cần thiết góp
phần hoàn thiện pháp luật thương mại và phù hợp với tinh thần của BLDS. References Tiếng Việt
1. Bộ luật Dân sự của Cộng hoà Pháp (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Ngoại giao (1984), Thông tư 03-BNg/XNK ngày 11.04.1984 về Uỷ thác xuất nhập khẩu.
3. Bộ Ngoại giao (1984), Thông tư 04- BNg/XNK ngày 11.04.1984 về Đặt ại lý mua bán
hàng hoá ở nước ngoài.
4. Chính phủ (1999), Nghị ịnh 11/1999/NĐ- CP ngày 03.03.1999 về Danh mục hàng hoá cấm
kinh doanh và Nghị ịnh sửa ổi, bổ sung số 73/2002/NĐ- CP ngày 20.08.2002.
5. Chính phủ (2006), Nghị ịnh 12/2006/NĐ-CP ngày 23.01.2006 về Hoạt ộng mua bán hàng
hoá quốc tế và các hoạt ộng ại lý mua bán hàng hoá, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
6. Corinne Renault Brahinsky (2002), Đại cương pháp luật hợp ồng, Nhà pháp luật Việt Pháp,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Francis Lemeunier (1993), Nguyên lý và thực hiện Luật Kinh doanh, Luật Thương mại,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Luật Thương mại của Cộng hoà Pháp (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Luật Thương mại Thái Lan (1997), NXB Thống kê, Hà Nội.
10. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ công chức sửa ổi, bổ sung, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Quốc hội (2004), Luật Cạnh tranh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Quốc hội (2005), Luật Thương mại, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Toà án nhân dân thành phố Hà Nội (2008, 2009), các Bản án, Quyết ịnh xét xử tranh chấp về HĐUTMBHH.
16. Toà án nhân dân thành phố Hà Nội (2008, 2009), Thống kê tình hình xét xử. 17. Trung tâm
Trọng tài quốc tế Việt Nam (2005, 2009), các Quyết ịnh xét xử tranh chấp về HĐUTMBHH.
18. Trung tâm Trọng tài thương mại quốc tế Việt Nam (2005, 2009), Thống kê tình hình xét xử.
19. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật Thương mại, tập (2), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
20. Tuyển tập Luật Thương mại & Luật những ngoại lệ và kiểm soát Nhật Bản (1994), NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tiếng Anh
21. Convention on Agency in the international sale of goods (1983), Geneva.
22. Principles of International Commercial Contract ( PICC). lOMoARcPSD| 36207943
23. Richard A. Mann & Barry S. Roberts- Smiths & Roberson’s Business Law (1997), West Publishing House.
24. Roberto Baldi (1987), Distributorship, franchising, agency, community & national Laws
& practice in the EEC, Kluwer Law & Taxation.
25. The Commercial Agents Regulations of UK (1993).
26. The Law of Property Act of UK (1925).
27. The Sales of Goods Act of Australia (1958), Part. Formality.
28. The Sale of Goods Acts of UK (1979).
29. Uniform Commercial Code of the United State( UCC). 30. Vienna Convention 1980. Websites
31. ^ Balfour v. Balfour [1919] 2 KB 571.
32.http://chestofbooks.com/business/Law/AmericanCommercialLawseries, Alfred W.Bays.
33. http://dddn.com.vn/Tranh chấp trong hoạt ộng nhập khẩu qua uỷ thác. 34. ^ Economics: Principles in
action. Upper Saddle River, New Jersey
07458:PearsonPrenticeHall.2003.pp. 523.
35. http://en.wikibooks.org/wiki/UK_Contract_Law
36. http://en.wikipedia.org/wiki/Australian_Contract_Law
37. http://en.wikipedia.org/wiki/UK_contract_Law # cite_ref-0
38. http://www.Introduction to Security Arbitration, an Overview from SEC Law.com the
online leader in securities law news, information and commentary.
39. http://www.Law.com Law Dictionary.
40. ^ International Principle: Trans-Lex.org.
41. ^ Smith v. Hughes (1870-71) LR 6 QB 597.