lOMoARcPSD| 58797173
BT2.4.1 A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn X kinh
doanh thương mại dịch vụ. Ngày 05/07/2021, ng ty được Sở kế hoạch đầu thành
phố Nội cấp Giấy chứng nhận đăng kinh doanh. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh thì phần vốn góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau:
A góp bằng một căn nhà tại Nguyễn Phong Sắc, Hà Nội, trị giá 400 triệu đồng,
chiếm 40% vốn điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.
B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30%
vốn điều lệ.
C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.
Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thành viên đã
thực hiện thủ tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định trong Luật doanh nghiệp 2020.
Để tổ chức bộ máy quản nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, B làm Giám đốc, C kế toán trưởng Công ty. Điều lệ hoạt động của
Công ty không quy định cụ thể ai là đại diện theo pháp luật của Công ty.
Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà A
mang ra góp vốn đã lên tới 1 tỷ đồng. Với do trước đây không tiền mặt để góp vốn
nên phải góp bằng căn nhà, nay đã có tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn ntrước đây đã mang
góp vốn, góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt. B C không đồng ý. Giá trị căn nhà
tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?
Theo Khoản 3 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020:
"Việc góp vốn chỉ được coi thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản
góp vốn đã chuyển sang công ty."
Căn nhà của A đã được góp vào công ty và hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu (đăng ký
tại cơ quan nhà nước).
Khi A đã hoàn tất thủ tục góp vốn bằng căn nhà (chuyển quyền sở hữu), thì căn nhà thuộc quyền
sở hữu của Công ty X. Vì vậy, mọi sự biến động về giá trị (tăng hay giảm) của căn nhà là thuộc
quyền lợi hoặc rủi ro của công ty, không còn thuộc quyền sở hữu của A.
A thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu
đồng tiền mặt được không? Căn cứ pháp lý?
Theo điều 50: Nghĩa vụ của thành viên hội đồng thành viên, khoản 2
Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định
tại các điều 51, 52, 53 và 68 của Luật này”
lOMoARcPSD| 58797173
A không được tự ý rút lại căn nhà để góp tiền thay thế.
Giả sử B C đồng ý cho A rút lại căn nhà góp tiền thay thế vào thì
đúng pháp luật không? Căn cứ pháp lý của việc này có thể tham chiếu ở đâu?
Trường hợp 1: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp Đúng pháp luật.
Theo khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty chỉ được góp vốn bằng loại
tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
→ Vì B và C đều đồng ý (chiếm 60% tổng vốn), nên A có thể rút căn nhà và thay bằng tiền.
Trường hợp 2: Sau thời hạn 90 ngày, A đã hoàn tất việc góp căn nhà cho công ty
Không đúng pháp luật.
Lúc này căn nhà đã thuộc sở hữu của công ty, nên A không có quyền rút lại tài sản đã góp, dù B
và C đồng ý. Nếu muốn thay đổi, công ty phải làm thủ tục giảm vốn hoặc A phải chuyển nhượng
phần vốn góp.
Với do B nhiều sai phạm trong quản Công ty, với cương vị Chủ tịch Hội
đồng thành viên và là người góp nhiều vốn nhất vào Công ty, A đã ra quyết định cách chức
Giám đốc của B yêu cầu B bàn giao lại công việc cùng con dấu cho Công ty. Sau đó A
ký quyết định bổ nhiệm C làm Giám đốc công ty.
Các quyết định của A có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý của việc này có thể
tham chiếu ở đâu?
1. Quyết định cách chức Giám đốc B
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty
TNHH phải tuân thủ các quy định sau:
Điều 54.3: Nếu Điều lệ công ty không quy định ai là người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch
Hội đồng thành viên (HĐTV) là người đại diện theo pháp luật.
Điều 55.2: Quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc thuộc về Hội đồng thành viên, không phải
do Chủ tịch HĐTV tự quyết định.
Điều 56.1: Việc miễn nhiệm Giám đốc phải được thông qua bằng nghị quyết của HĐTV, không
phải do cá nhân Chủ tịch HĐTV quyết định đơn phương.
A không có quyền đơn phương cách chức B nếu không có nghị quyết hợp lệ của HĐTV.
2. Quyết định bổ nhiệm C làm Giám đốc
Điều 55.2: Việc bổ nhiệm Giám đốc cũng phải do HĐTV quyết định, không phải do Chủ tịch
HĐTV tự ý ký.
Nếu A tự ý bổ nhiệm C mà không thông qua HĐTV, quyết định này không có giá trị pháp lý.
3. Xử lý con dấu và bàn giao công việc
lOMoARcPSD| 58797173
Điều 44.1 Luật Doanh nghiệp 2020: Con dấu thuộc sở hữu của công ty, do người đại diện
theo pháp luật quản lý.
Nếu B là Giám đốc đương nhiệm (chưa bị miễn nhiệm hợp lệ), việc A yêu cầu B bàn giao con dấu
trái luật, trừ khi có nghị quyết HĐTV chấm dứt quyền quản lý của B.
B chẳng những không đồng ý với các quyết định nói trêncòn tiếp tục sử dụng
con dấu và danh nghĩa Công ty TNHH X để kết hợp đồng với bạn hàng. Trong đó
hợp đồng vay trị giá 500 triệu đồng với Ngân hàng Y. Tại thời điểm kết hợp đồng vay
vốn thì báo cáo tài chính của công ty cho thấy giá trị tài sản của Công ty X còn khoảng 800
triệu đồng. Theo hợp đồng, ngân hàng Y đã chuyển trước số tiền 300 triệu đồng. Tuy nhiên
toàn bộ số tiền này đã được B chuyển sang tài khoản cá nhân của mình và dùng o mục
đích cá nhân.
B có quyền giữ lại con dấu của công ty, và hoạt động với danh nghĩa của công
ty không? B có quyền ký kết hợp đồng nói trên không? Căn cứ pháp lý?
1. B có quyền giữ con dấu và hoạt động nhân danh công ty không?
Nếu B vẫn Giám đốc hợp lệ (chưa bị miễn nhiệm theo đúng trình tự Luật Doanh nghiệp): o
Được quyền giữ con dấu (Điều 44.1 Luật Doanh nghiệp 2020). o Được hợp đồng nhân danh
công ty (Điều 12.2, nếu Điều lệ không quy định khác).
Nếu B đã bị miễn nhiệm hợp lệ (có nghị quyết HĐTV): o Mất quyền giữ con dấu và đại diện
công ty.
o Mọi hành vi ký kết sau đó là trái thẩm quyền, có thể bị vô hiệu (Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015).
→ Trong tình huống này:
A chưa miễn nhiệm B đúng trình tự → B vẫn là Giám đốc hợp pháp.
B quyền sử dụng con dấu hợp đồng nhân danh công ty, nhưng phải lợi ích
công ty.
2. B có quyền ký hợp đồng vay 500 triệu đồng không?
Nếu hợp đồng phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty: o B được với cách
Giám đốc (Điều 12.2 Luật Doanh nghiệp 2020).
Nếu hợp đồng mục đích nhân: o Vi phạm Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020
(nghĩa vụ quản lý vì lợi ích công ty).
o Có thể bị xử lý hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật Hình sự
2015).
lOMoARcPSD| 58797173
Tóm lại : B ký hợp đồng vay vốn hợp lệ về hình thức, nhưng việc sử dụng tiền cho mục đích
cá nhân là hành vi lạm dụng chức vụ, vi phạm pháp luật.
Trước tình hình như vậy, A kiện B ra Tòa án yêu cầu B phải hoàn trả khoản tiền
300 triệu đồng.
A có quyền khởi kiện B không? Căn cứ pháp lý?
Có. Theo điều 72 khoản 1 luật doanh nghiệp 2020. A có quyền nhân danh Công ty
hoặc yêu cầu công ty khởi kiện B để yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi sai trái của B gây
ra.
Ngân hàng Yng nộp đơn ra Tòa yêu cầu công ty X phải hoàn trả số tiền 300 triệu đồng
mà ngân hàng này đã cho X vay, bồi thường thiệt hại do Công ty X gây ra cho ngân hàng
Y do vi phạm hợp đồng.
Ngân hàng Y yêu c u Công ty X hoàn tr 300 tri u và bầ ồ ười th ng
có được không?
Tr lả ời:
Có cơ sở để yêu cầu, nhưng công ty có thể từ chối trách nhiệm bồi thường tùy theo chứng c
về hành vi gian dối, vượt thẩm quyền của B.
📚 Căn cứ pháp lý:
Điều 142 Bộ luật Dân sự 2015: Hành vi đại diện vượt quá phạm vi có thể khiến hợp đồng
không ràng buộc công ty nếu ngân hàng biết hoặc phải biết về việc đó.
Nhưng nếu B đại diện hợp pháp ngân hàng không biết gì về sai phạm, thì công ty
phải chịu trách nhiệm với bên thứ ba theo Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2020, sau đó
thể quy trách nhiệm cá nhân với B.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173
BT2.4.1 A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn X kinh
doanh thương mại và dịch vụ. Ngày 05/07/2021, Công ty được Sở kế hoạch đầu tư thành
phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh thì phần vốn góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau:
• A góp bằng một căn nhà tại Nguyễn Phong Sắc, Hà Nội, trị giá 400 triệu đồng,
chiếm 40% vốn điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.
• B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.
• C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.
Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thành viên đã
thực hiện thủ tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định trong Luật doanh nghiệp 2020.
Để tổ chức bộ máy quản lý nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, B làm Giám đốc, và C là kế toán trưởng Công ty. Điều lệ hoạt động của
Công ty không quy định cụ thể ai là đại diện theo pháp luật của Công ty.
Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A
mang ra góp vốn đã lên tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn
nên phải góp bằng căn nhà, nay đã có tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang
góp vốn, và góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt. B và C không đồng ý. Giá trị căn nhà
tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?

Theo Khoản 3 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020:
"Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản
góp vốn đã chuyển sang công ty."

Căn nhà của A đã được góp vào công ty và hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu (đăng ký tại cơ quan nhà nước). •
Khi A đã hoàn tất thủ tục góp vốn bằng căn nhà (chuyển quyền sở hữu), thì căn nhà thuộc quyền
sở hữu của Công ty X. Vì vậy, mọi sự biến động về giá trị (tăng hay giảm) của căn nhà là thuộc
quyền lợi hoặc rủi ro của công ty
, không còn thuộc quyền sở hữu của A.
A có thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu
đồng tiền mặt được không? Căn cứ pháp lý?
Theo điều 50: Nghĩa vụ của thành viên hội đồng thành viên, khoản 2
Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định
tại các điều 51, 52, 53 và 68 của Luật này” lOMoAR cPSD| 58797173
 A không được tự ý rút lại căn nhà để góp tiền thay thế.
Giả sử B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào thì có
đúng pháp luật không? Căn cứ pháp lý của việc này có thể tham chiếu ở đâu?
Trường hợp 1: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp Đúng pháp luật.
Theo khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty chỉ được góp vốn bằng loại
tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
→ Vì B và C đều đồng ý (chiếm 60% tổng vốn), nên A có thể rút căn nhà và thay bằng tiền.
Trường hợp 2: Sau thời hạn 90 ngày, A đã hoàn tất việc góp căn nhà cho công ty
Không đúng pháp luật.
Lúc này căn nhà đã thuộc sở hữu của công ty, nên A không có quyền rút lại tài sản đã góp, dù B
và C đồng ý. Nếu muốn thay đổi, công ty phải làm thủ tục giảm vốn hoặc A phải chuyển nhượng phần vốn góp.
Với lý do B có nhiều sai phạm trong quản lý Công ty, với cương vị Chủ tịch Hội
đồng thành viên và là người góp nhiều vốn nhất vào Công ty, A đã ra quyết định cách chức
Giám đốc của B và yêu cầu B bàn giao lại công việc cùng con dấu cho Công ty. Sau đó A
ký quyết định bổ nhiệm C làm Giám đốc công ty.
Các quyết định của A có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý của việc này có thể
tham chiếu ở đâu?
1. Quyết định cách chức Giám đốc B
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty
TNHH phải tuân thủ các quy định sau: •
Điều 54.3: Nếu Điều lệ công ty không quy định ai là người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch
Hội đồng thành viên (HĐTV) là người đại diện theo pháp luật
. •
Điều 55.2: Quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc thuộc về Hội đồng thành viên, không phải
do Chủ tịch HĐTV tự quyết định. •
Điều 56.1: Việc miễn nhiệm Giám đốc phải được thông qua bằng nghị quyết của HĐTV, không
phải do cá nhân Chủ tịch HĐTV quyết định đơn phương.
A không có quyền đơn phương cách chức B nếu không có nghị quyết hợp lệ của HĐTV.
2. Quyết định bổ nhiệm C làm Giám đốc
Điều 55.2: Việc bổ nhiệm Giám đốc cũng phải do HĐTV quyết định, không phải do Chủ tịch HĐTV tự ý ký. •
Nếu A tự ý bổ nhiệm C mà không thông qua HĐTV, quyết định này không có giá trị pháp lý.
3. Xử lý con dấu và bàn giao công việc lOMoAR cPSD| 58797173 •
Điều 44.1 Luật Doanh nghiệp 2020: Con dấu thuộc sở hữu của công ty, do người đại diện
theo pháp luật quản lý.

Nếu B là Giám đốc đương nhiệm (chưa bị miễn nhiệm hợp lệ), việc A yêu cầu B bàn giao con dấu
trái luật, trừ khi có nghị quyết HĐTV chấm dứt quyền quản lý của B.
B chẳng những không đồng ý với các quyết định nói trên mà còn tiếp tục sử dụng
con dấu và danh nghĩa Công ty TNHH X để ký kết hợp đồng với bạn hàng. Trong đó có
hợp đồng vay trị giá 500 triệu đồng với Ngân hàng Y. Tại thời điểm ký kết hợp đồng vay
vốn thì báo cáo tài chính của công ty cho thấy giá trị tài sản của Công ty X còn khoảng 800
triệu đồng. Theo hợp đồng, ngân hàng Y đã chuyển trước số tiền 300 triệu đồng. Tuy nhiên
toàn bộ số tiền này đã được B chuyển sang tài khoản cá nhân của mình và dùng vào mục đích cá nhân.
B có quyền giữ lại con dấu của công ty, và hoạt động với danh nghĩa của công
ty không? B có quyền ký kết hợp đồng nói trên không? Căn cứ pháp lý?
1. B có quyền giữ con dấu và hoạt động nhân danh công ty không?
Nếu B vẫn là Giám đốc hợp lệ (chưa bị miễn nhiệm theo đúng trình tự Luật Doanh nghiệp): o
Được quyền giữ con dấu (Điều 44.1 Luật Doanh nghiệp 2020). o Được ký hợp đồng nhân danh
công ty (Điều 12.2, nếu Điều lệ không quy định khác). •
Nếu B đã bị miễn nhiệm hợp lệ (có nghị quyết HĐTV): o Mất quyền giữ con dấu và đại diện công ty.
o Mọi hành vi ký kết sau đó là trái thẩm quyền, có thể bị vô hiệu (Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015).
→ Trong tình huống này:
A chưa miễn nhiệm B đúng trình tự → B vẫn là Giám đốc hợp pháp. •
B có quyền sử dụng con dấu và ký hợp đồng nhân danh công ty, nhưng phải vì lợi ích công ty.
2. B có quyền ký hợp đồng vay 500 triệu đồng không?
Nếu hợp đồng phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty: o B được ký với tư cách
Giám đốc (Điều 12.2 Luật Doanh nghiệp 2020). •
Nếu hợp đồng vì mục đích cá nhân: o Vi phạm Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020
(nghĩa vụ quản lý vì lợi ích công ty).
o Có thể bị xử lý hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015). lOMoAR cPSD| 58797173
Tóm lại : B ký hợp đồng vay vốn là hợp lệ về hình thức, nhưng việc sử dụng tiền cho mục đích
cá nhân là hành vi lạm dụng chức vụ, vi phạm pháp luật.
Trước tình hình như vậy, A kiện B ra Tòa án yêu cầu B phải hoàn trả khoản tiền 300 triệu đồng.
A có quyền khởi kiện B không? Căn cứ pháp lý?
Có. Theo điều 72 khoản 1 luật doanh nghiệp 2020. A có quyền nhân danh Công ty
hoặc yêu cầu công ty khởi kiện B để yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi sai trái của B gây ra.
Ngân hàng Y cũng nộp đơn ra Tòa yêu cầu công ty X phải hoàn trả số tiền 300 triệu đồng
mà ngân hàng này đã cho X vay, bồi thường thiệt hại do Công ty X gây ra cho ngân hàng Y do vi phạm hợp đồng.
Ngân hàng Y yêu c u Công ty X hoàn tr 300 tri u và bầ ồ ười th ng có được không? Tr lả ời:
Có cơ sở để yêu cầu, nhưng công ty có thể từ chối trách nhiệm bồi thường tùy theo chứng cứ
về hành vi gian dối, vượt thẩm quyền của B.
📚 Căn cứ pháp lý:
Điều 142 Bộ luật Dân sự 2015: Hành vi đại diện vượt quá phạm vi có thể khiến hợp đồng
không ràng buộc công ty nếu ngân hàng biết hoặc phải biết về việc đó. •
Nhưng nếu B là đại diện hợp pháp và ngân hàng không biết gì về sai phạm, thì công ty
phải chịu trách nhiệm với bên thứ ba theo Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2020, sau đó có
thể quy trách nhiệm cá nhân với B.