Bài tập tính toán kinh tế chính trị | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra 1 đơn vị hàng hoá. Hỏi tổng giá trị sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của một sản phẩm là bao nhiêu. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

GIẢI CÁC BÀI TẬP KINH TẾ SAU:
Bài 1:
Bốn nhóm người cùng sản xuất ra một loại hàng hoá.
- Nhóm I hao phí cho 1 đơn vị hàng hoá là 3h và làm được 100 đơn vị;
- Nhóm II hao phí cho 1 đơn vị hàng hóa là 5h và làm được 600 đơn vị;
- Nhóm III hao phí cho 1 đơn vị hàng hoá là 6h và làm được 200 đơn vị;
- Nhóm IV hao phí cho 1 đơn vị hàng hóa là 7h và làm được 100 đơn vị.
Tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra 1 đơn vị hàng hoá.
Bài 2:
Trong một ngày lao động (8h), một cơ sở sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá
trị là 80 USD. Hỏi tổng giá trị sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của một sản
phẩm là bao nhiêu nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần;
b. Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần.
Bài 3:
Để tái sản xuất ra sức lao động, một công nhân tối thiểu phải chi phí các khoản
sau:
a. Lương thực, thực phẩm, điện, nước…: 150.000VNĐ/ngày;
b. Mua sắm đồ gia dụng…: 2.000.000VNĐ/năm;
c. Mua sắm tư trang…: 6.800.000VNĐ/năm;
d. Mua sắm đồ dùng lâu bền: 6.000.000VNĐ/10 năm;
e. Phí các dịch vụ văn hoá, giao tiếp…: 500.000VNĐ/ tháng.
Hãy xác định giá trị sức lao động của công nhân đó trong 1 ngày.
Bài 4:
Trong quá trình sản xuất, hao mòn thiết bị máy móc là 100.000$, chi phí nguyên,
nhiên vật liệu là 300.000$.
Hãy xác định chi phí tư bản khả biến, biết rằng giá trị sản phẩm là 1.000.000$ và tỷ
suất giá trị thặng dư (m’) là 200%.
Bài 5:
Có 100 công nhân sản xuất 1 tháng được 12.500 sản phẩm với chi phí tư bản bất
biến là 250.000$. Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250$; tỷ suất
giá trị thặng dư (m’) là 300%.
Tính giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và viết cấu tạo giá trị của sản phẩm đó.
Bài 6:
Tư bản đầu tư là 900.000$, trong đó: vào tư liệu sản xuất là 780.000$; số công
nhân là 400 người.
Hãy xác định lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng
dư là 200%.
Bài 7:
Tư bản ứng trước là 100 nghìn USD; c:v = 4:1; m’=100%; 50% giá trị thặng dư
được tư bản hoá.
Hãy xác định khối lượng giá trị thặng dư được tư bản hoá nếu tỷ suất giá trị thặng
dư tăng tới 300%.
Bài 8:
Có 300 công nhân làm việc trong một nhà máy. Mỗi giờ 1 công nhân tạo ra một
giá trị mới là 5$. Giá trị sức lao động 1 ngày của 1 công nhân tạo ra là 10$, m’ =
300%.
a, Xác định độ dài ngày lao động của công nhân
b, Tính khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được 1 ngày trong nhà máy
c, Khi m’ = 400% và tiền lương của công nhân không đổi thì nhà tư bản thu được
thêm mỗi ngày 1 khối lượng giá trị thặng dư là bao nhiêu?
Bài 9:
Trong các năm 1967 – 1971 ở Mỹ, giá trị mới tạo ra tăng từ 262,2 tỷ lên 314 tỷ
USD. Còn tiền lương của công nhân tham gia vào việc tạo ra giá trị đó sau khi đã
trừ đi thuế và các khoản đóng góp khác tăng từ 63,2 tỷ lên 72 tỷ.
Tính sự thay đổi của trình độ công nhân ở Mỹ trong những năm đó.
| 1/3

Preview text:

GIẢI CÁC BÀI TẬP KINH TẾ SAU: Bài 1:
Bốn nhóm người cùng sản xuất ra một loại hàng hoá.
- Nhóm I hao phí cho 1 đơn vị hàng hoá là 3h và làm được 100 đơn vị;
- Nhóm II hao phí cho 1 đơn vị hàng hóa là 5h và làm được 600 đơn vị;
- Nhóm III hao phí cho 1 đơn vị hàng hoá là 6h và làm được 200 đơn vị;
- Nhóm IV hao phí cho 1 đơn vị hàng hóa là 7h và làm được 100 đơn vị.
Tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra 1 đơn vị hàng hoá. Bài 2:
Trong một ngày lao động (8h), một cơ sở sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá
trị là 80 USD. Hỏi tổng giá trị sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của một sản phẩm là bao nhiêu nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần;
b. Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần. Bài 3:
Để tái sản xuất ra sức lao động, một công nhân tối thiểu phải chi phí các khoản sau:
a. Lương thực, thực phẩm, điện, nước…: 150.000VNĐ/ngày;
b. Mua sắm đồ gia dụng…: 2.000.000VNĐ/năm;
c. Mua sắm tư trang…: 6.800.000VNĐ/năm;
d. Mua sắm đồ dùng lâu bền: 6.000.000VNĐ/10 năm;
e. Phí các dịch vụ văn hoá, giao tiếp…: 500.000VNĐ/ tháng.
Hãy xác định giá trị sức lao động của công nhân đó trong 1 ngày. Bài 4:
Trong quá trình sản xuất, hao mòn thiết bị máy móc là 100.000$, chi phí nguyên,
nhiên vật liệu là 300.000$.
Hãy xác định chi phí tư bản khả biến, biết rằng giá trị sản phẩm là 1.000.000$ và tỷ
suất giá trị thặng dư (m’) là 200%. Bài 5:
Có 100 công nhân sản xuất 1 tháng được 12.500 sản phẩm với chi phí tư bản bất
biến là 250.000$. Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250$; tỷ suất
giá trị thặng dư (m’) là 300%.
Tính giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và viết cấu tạo giá trị của sản phẩm đó. Bài 6:
Tư bản đầu tư là 900.000$, trong đó: vào tư liệu sản xuất là 780.000$; số công nhân là 400 người.
Hãy xác định lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Bài 7:
Tư bản ứng trước là 100 nghìn USD; c:v = 4:1; m’=100%; 50% giá trị thặng dư được tư bản hoá.
Hãy xác định khối lượng giá trị thặng dư được tư bản hoá nếu tỷ suất giá trị thặng dư tăng tới 300%. Bài 8:
Có 300 công nhân làm việc trong một nhà máy. Mỗi giờ 1 công nhân tạo ra một
giá trị mới là 5$. Giá trị sức lao động 1 ngày của 1 công nhân tạo ra là 10$, m’ = 300%.
a, Xác định độ dài ngày lao động của công nhân
b, Tính khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được 1 ngày trong nhà máy
c, Khi m’ = 400% và tiền lương của công nhân không đổi thì nhà tư bản thu được
thêm mỗi ngày 1 khối lượng giá trị thặng dư là bao nhiêu? Bài 9:
Trong các năm 1967 – 1971 ở Mỹ, giá trị mới tạo ra tăng từ 262,2 tỷ lên 314 tỷ
USD. Còn tiền lương của công nhân tham gia vào việc tạo ra giá trị đó sau khi đã
trừ đi thuế và các khoản đóng góp khác tăng từ 63,2 tỷ lên 72 tỷ.
Tính sự thay đổi của trình độ công nhân ở Mỹ trong những năm đó.