Bài tập Triết Chương 2 - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụthể của vật chất như: đất, nước, lủa, không khí, nguyên tử,… xem đó là điểm khởiđầu của vũ trụ. Đó là những vật thể hữu hình cảm tính tồn tại ở thé giới bên ngoài. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác. Tại
sao nói quan niệm vật chất của Lênin là khoa học nhất? Trả lời
*Quan điểm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác:
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại:
- Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là
các yếu tố ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ.
- Ấn Độ: Phái Sàmkhya lại quan niệm vật chất là Pràkriti hay Pradhana.
- Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ
thể của vật chất như: đất, nước, lủa, không khí, nguyên tử,… xem đó là điểm khởi
đầu của vũ trụ. Đó là những vật thể hữu hình cảm tính tồn tại ở thé giới bên ngoài.
--> ưu điểm: hình thành chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng sơ khai
Quan niệm của chủ nghĩa duy vât thời cận đại:
- Các nhà triết học thời kỳ này tiếp tục đi theo khuynh hướng hiểu về vật chất như
các nhà triết học duy vật thời cổ đại, coi nguyên tử là phân tử nhỏ bé nhất. Một số
nhà triết học đã đồng nhất vật chất với khối lượng
- Cuối TK XIX – đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được nguyên tử là
một trong những thành phần cấu tạo nên điện tử và quan điểm đồng nhất vật chất
với nguyên tử sụp đổ trước khoa học
Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác đã đặt nền móng
cho khuynh hướng lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích về giới tự nhiên nhưng
nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế, như: đồng nhất vật chất với vật thể, không hiểu bản
chất của ý thức cũng như mối quan hệ giữa ý thức với vật chất; không tìm được cơ
sở để xác định những biểu hiện của vậi chất trong đời sống xã hội nên cũng không
có cơ sở để đứng trên quan điểm duy vật khi giải quyết các vấn đề về xã hội,
v..v..Những hạn chế đó tất yếu dẫn đến quan điểm duy vật không triệt để: khi giải
quyết những vấn đề về giới tự nhiên, các nhà duy vật đứng trên quan điểm duy vật,
nhưng khi giải quyết những vấn đề về xã hội họ đã "trượt" sang quan điểm duy tâm.
Nói quan niệm về vật chất của Lênin khoa học nhất vì:
- Quan niệm của Lênin đã giải quyết đúng đắn 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
:Coi vật chất là có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm
giác, ý thức, ý thức con người là sự phản ánh của thực tại khách quan đó. Con
người có khả năng nhận thức thế giới.
- Quan niệm về vật chất của Lênin bác bỏ: Quan điểm duy tâm về phạm trù vật
chất; Quan điểm của chủ nghĩa duy vật tầm thường về vật chất (coi ý thức cũng là
1 dạng vật chất); Thuyết không thể biết. ( thuyết bất khả tri )
- Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật
chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác (quan niệm vật chất về các vật thể cụ thể, về
nguyên tử, không thấy vật chất trong đời sống xã hội là tồn tại).
- Định nghĩa này đã liên kết chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật
lịch sử thành một thể thống nhất.
-Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quan niệm về vật
chất, định hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
Câu 2: Điều kiện ra đời và nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin. Ý
nghĩa của nó đối với nhận thức khoa học? Trả lời *Điều kiện ra đời:
-Cuối thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX với những phát minh mới trong khoa học tự
nhiên con người có những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử:
1895: Rơnghen phát hiện ra tia X- một loại sóng điện từ có bước sóng cực ngắn
1896: Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, chứng tỏ quan niệm về sự bất
biến của nguyên tử là không chính xác
1897: TômXơn phát hiện ra điện tử và cấu tạo nguyên tử, chứng minh được điện tử
là một trong những thành phần cấu tạo nguyên tử
1901: Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là bất biến
mà thay đổi theo vận tốc của nguyên tử
Những phát hiện nói trên của vật lý đã bác bỏ quan niệm về vật chất của chủ nghĩa
duy vật thế kỷ XVII-XVIII. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình hình đó để tuyên
truyền quan điểm duy tâm : tuyên bố vật chất tiêu tan , vật chất biến mất .Triết học
duy vật đứng trước yêu cầu của sự phát triển khoa học là phải xây dựng một quan
niệm mới , cao hơn về vật chất để khắc phục khủng hoảng trong khoa học tự nhiên
và bất lực của chủ nghĩa duy vật siêu hình về vật chất.
*Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin:
Định nghĩa :"Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác."
Phân tích nội dung định nghĩa
Thứ nhất :"Vật chất là một phạm trù triết học” .Phân biệt khái niệm “vật chất” với
tư cách là phạm trù triết học với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa
học chuyên ngành .Vật chất với tư cách là phạm trù triết học chỉ vật chất nói chung
, vô cung ,vô tận , không sinh ra , không mất đi , còn các dạng vật chất cụ thể là
hữu hạn , có sinh ra , có mất đi
Thứ hai :"Dùng để chỉ thực tại khách quan":Là thuộc tính chung nhất của vật chất,
nó tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào cảm giác.
Thứ ba :"Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác": con người có khả năng nhận thức được thế giới.
*Ý nghĩa của nó đối với nhận thức khoa học:
-Giúp giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
-Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri.
-Khắc phục được khủng hoảng thế giới quan, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
-Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
-Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ
giữa triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Câu 3: Định nghĩa của Ph.Ăngghen về vận động và ý nghĩa của nó với việc
khắc phục các quan điểm sai lầm về vận động. Các hình thức vận động cơ
bản. Lấy ví dụ minh họa? Trả lời
*Định nghĩa về vận động của Ăngghen về vận động và ý nghĩa của nó đối với việc
khắc phục các quan điểm sai lầm về vận động :
-Định nghĩa :" Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất,-tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy." - Ý nghĩa :
+ Vận động là mọi sự biến đổi nói chung. Mọi sự vật luôn tồn tại trong trạng thái vận động
+ Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất:
+Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động
+ Chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình
+Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của nó
+ Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất:
+Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động)
+Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển hóa
thành sự vật và hình thức vận động khác (còn vận động nói chung thì tồn tại vĩnh
viễn gắn liền với bản thân vaath chất)
* Các hình thức vận động cơ bản
- Vận động cơ học: đó là hình thức vận động đơn giản nhất, bao gồm những sự
biến đổi về vị trí của các vật thể trong không gian. Nó là đối tượng nghiên cứu của cơ học.
- Vận động vật lý: là những sự biến đổi của nhiệt, điện, từ trường, các hạt cơ bản,...
Nó là đối tượng nghiên cứu của vật lý học.
- Vận động hoá học: là những sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ trong các quá
trình phản ứng hoá hợp và phân giải của chúng.
- Vận động sinh học: đó là các quá trình biến đổi của các chất đặc trưng cho sự
sống: sự lớn lên của các cơ thể sống nhờ quá trình không ngừng trao đổi chất của
cơ thể sống và môi trường, sự biến đổi của cấu trúc gen, sự phát sinh các giống loài
mới trong quá trình phát triển của chúng,... Nó là đối tượng nghiên cứu của sinh vật học.
- Vận động xã hội: là tất thảy các quá trình biến đổi của các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, đạo đức,... của đời sống xã hội loài người. Nó là đối tượng nghiên cứu của các
ngành khoa học xã hội, như: kinh tế học, chính trị học, đạo đức học,...
Câu 4: khái niệm ý thức. Phân tích nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của
ý thức và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này. Tại sao nói sự phản ánh năng động
sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất? Trả lời *Khái niệm:
Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ của con người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội- lịch sử
Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên: Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức,
trong đó, hai yếu tố cơ bản nhất là : bộ óc con người và mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan, tạo lên hiện tượng phản ánh năng động sáng tạo
- Bộ óc con người : Có cấu tạo tinh vi, phức tạp, có liên hệ với các cơ quan cảm
giác , thu nhận và xử lý các tác động từ thế giới bên ngoài thông qua các phản
xạn ,là kết cấu vật chất phát triển ở trình độ cao nhất, là cơ sở vật chất của ý thức.
- Về mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan: là quan hệ tất yếu ngay từ
khi con người xuất hiện .Trong mối quan hệ này , thế giới khách quan được phản
ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người , hình thành nên ý thức
- Phản ánh là sự tái tạo đặc điểm những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở
một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng , mọi dạng
vật chất đều có phản ánh .
+ Cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có khả năng phản ánh khác nhau . Do đó có thể
phân chia các hình thức phản ánh vật chất từ thấp đến cao : Phản ánh vật lý ,hóa
học à Phản ánh sinh lý àPhản ánh tâm lý àPhản ánh ý thức .
+ Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, chỉ có ở người .
- Nguồn gốc xã hội: Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất có
năng lực phản ánh , chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức . Hoạt động thực tiễn của
loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức, trong đó cơ
bản nhất và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ
- Lao động: là quá trình con người tác động vào thế giới tự nhiên nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển.
+ Lao động giúp giải phóng hai chi trước của con người để thực hiện những động
tác tinh vi hơn , sáng tạo ra công cụ lao động phục vụ mục đích sống của con người
+ Thông qua lao động , con người ngày càng tương tác nhiều hơn với thế giới
khách quan , làm biến đổi đổi thế giới và bản thân con người , ngày càng làm
phong phú hơn ý thức của mình
+ Lao động ngay từ đầu đã mang tính chất xã hội , từ đó nảy sinh nhu cầu hình thành ngôn ngữ
- Ngôn ngữ: một mặt là kết quả của lao động , mặt khác lại là nhân tố tích cực tác
động đến quá trình lao động và phát triển ý thức con người .
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức , là công cụ thể hiện
ý thức , tư tưởng và tạo điều kiện để phát triển ý thức
- Ngôn ngữ giúp con người phản ánh khái quát những đặc tính , những thuộc tính
của sự vật , hiện tượng trong thế giới , giúp con người trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động sống *Ý nghĩa thực tiễn :
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn phái xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng qui luật
khách quan,chống bệnh chủ quan
- Do ý thức phát huy tính năng động chủ quan nên trong nhận thức và thực tiễn
chống được căn bệnh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học, xem
thường lí luận bảo thủ trì trệ
*Nói sự phản ánh năng động sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất vì:
- Phản ánh năng động, sáng tạo chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao
nhất , có tổ chức cao nhất là bộ óc con người
- Phản ánh năng động , sáng tạo được thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lý
thần kinh của bộ não con người khi thế giới khách quan tác động lên các giác quan
của con người . Đây là phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin , xử lý thông
tin để tạo ra những thông tin mới , phát hiện ý nghĩa của thông tin .
- Sự phản ánh năng động sáng tạo này được gọi là ý thức
Câu 5: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về bản chất của ý thức.
Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan? Tại sao nói
ý thức xã hội là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội? Trả lời
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về bản chất của ý thức:
“Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người”
+ Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Là hình ảnh của sự vật trong não
người. Nội dung mà ý thức phản ánh là cái khách quan, hình thức phản ánh là cái chủ quan.
+ Là quá trình phản ánh có tính tự giác, năng động và sáng tạo: Ý thức không phải
kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên , đơn lẻ , thụ động thế giới khách quan , nó là
kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ rệt; mô hình hóa đối
tượng trong tư duy ở dạng hình ảnh tinh thần; chuyển mô hình tư duy thành hiện
thực khách quan(hoạt động thực tiễn), chủ động cải biến, làm sáng tạo ra cái mới.
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội: Gắn với hoạt động thực
tiễn; Bị chi phối bởi quy luật xã hội, quan hệ xã hội và các điều kiện sinh hoạt của XH
*Nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan vì:
Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan , nhưng thế giới đó đã được cải biến
thông qua lăng kính chủ quancủa con người ,(chịu tác động của các yếu tố như
:tâm tư , tình cảm , nguyện vọng , nhu cầu tri thức , …). Cùng một đối tượng phản
ánh nhưng với các chủ thể khác nhau ,có đặc điểm tâm lý , tri thức , kinh nghiệm ,
thể chất khác nhau , trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau thì kết quả phản ánh
đối tượng trong ý thức cũng khác nhau . Ý thức là sự phản ánh năng động , sáng
tạo thế giới khách quan của bộ óc con người.
*Nói ý thức xã hội là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội vì:
-Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối
không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn (và chủ yếu là) của các quy luật xã hội;
được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của
đời sống xã hội. Với tính năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.
-Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có ở con người về hiện thực khách
quan trên cơ sở thực tiễn xã hội – lịch sử
Câu 6: Kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Tại sao tri thức giữ vai trò quyết định trong kết cấu đó? Trả lời
*Kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
-Các lớp cấu trúc của ý thức ( theo chiều ngang ): Bao gồm các yếu tố như tri
thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý chí..., trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.
-Các cấp độ của ý thức ( theo chiều dọc ): Bao gồm các yếu tố như tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
*Tri thức giữ vai trò quyết định trong kết cấu đó vì:
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con ngưừi, là kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngoại ngữ.
- Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
- Muốn cải tạo sự vật ,trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó.
Do đó nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức là tri thức. Ý thức mà
không bao hàm tri thức , không dựa vào tri thức , thì ý thức đó là sự trừu tượng
trống rỗng , không giúp ích gì cho con người trong hoạt động thực tiễn
- Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự nhiên, xã hội, con người
và có nhiều cấp độ như tri thức cảm tính và lý tính, kinh nghiệm và lý luận, tiền
khoa học và khoa học…Tích cực tìm hiểu, tích lũy tri thức về thế giới xung quanh
là yêu cầu thường xuyên của con người trên bước cải tạo thế giới.
Câu 7:Thế nào là trí tuệ nhân tạo? Theo em ,trong tương lai người máy có thể
thay thế toàn bộ hoạt động lao động của con người được không? Tại sao? Trả lời *Trí tuệ nhân tạo
Trí tuệ nhân tạo –Al ( trí thông minh nhân tạo ) là một ngành thuộc lĩnh vực khoa
học máy tính , là trí tuệ do con người lập trình tạo nên với mục tiêu giúp máy có
thể tự động hóa các hành vi thông minh như con người . Trí tuệ này có thể tư duy ,
suy ngẫm , học hỏi …. Như trí tuệ con người . Xử lý dữ liệu ở mức độ rộng lớn
hơn , quy mô hơn , hệ thống và nhanh hơn con người
*Trong tương lai, người máy không thể thay thế được toàn bộ hoạt động của con người vì:
Ý thức và máy tính điện tử là hai quá trình khác nhau về bản chất. Người máy
thônng minh, hay trí tuệ nhân tạo thực ra chỉ là một quá trình vật lý. Hệ thống thao
tác của nó đã được con người lập trình mô phỏng theo các thao tác tư duy của con
người. Máy móc chỉ là những kết cấu kỹ thuật do con người sáng tạo ra. Còn con
người là một thực thể xã hội năng động hình thành trong tiến trình lịch sử tiến hóa
lâu dài của giới tự nhiện và thực tiễn xã hội. Máy móc không thể sáng tạo lại hiện
thực dưới dạng tinh thần trong bản thân nó. Năng lực đó chỉ có con người có ý
thức mới thực hiện được và lập trình cho máy tính. Sự phản ánh sáng tạo, tái tạo lại
hiện thực chỉ có ở ý thức của con người với tính cách là một thực thể xã hội, hoạt
động cải tạo thế giới khách quan.Ý thức mang bản chất xã hội.Do vậy , máy móc
có hiện đại đến đâu đi chăng nữa , cũng không hoàn thiện như bộ óc con người
.Người máy chỉ hộ trợ con người trên nhiều phương diện , lĩnh vực , được thiết lập
để hoàn thành tốt nhiệm vụ . Vì vậy , người máy không thể thay thế toàn bộ hoạt
đông lao động của con người
Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp
luận. Vận dụng bài học "đổi mới tư duy", "tôn trọng hiện thực khách quan",
"phát huy tính năng động chủ quan" vào hoạt động thực tiễn và bản thân sinh viên. Trả lời
*Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Vật chất quyết định ý thức : Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định : Vật chất
có trước , ý thức có sau , vật chất là nguồn gốc của ý thức , quyết định ý thức , vật
chất quyết định ý thức ở 4 phương diện :
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: vật chất là cái có trước, ý thức là cái
có sau, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất trong bộ óc con người.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức: ý thức mang những thông tin về đối
tượng vật chất. Những thông tin này biểu hiện đúng, sai, ra bên ngoài như nào đều
do đối tượng vật chất tác động ở mức độ nào đó lên bộ óc con người.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức(sự sáng tạo): Ý thức có tính năng động
sáng tạo như sự năng động sáng tạo này có cơ sở từ vật chất, tuân theo quy luật của vật chất.
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
- Ý thức do vật chất sinh ra , nhưng sau khi hình thành , ý thức có đời sống riêng ,
có quy luật vận động , phát triển riêng , ý thức có thể thay đổi nhanh chậm , không song hành với hiện thực
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua tác động của con người:
- Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn con người, ý
thức nhận thức thế giới khách quan, từ đó xây dựng kế hoạch, xác định mục đích, ý
chí để chỉ đạo hoạt động của con người.
- Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn nhất là trong
thời đại thông tin , thời đại kinh tế tri thức , thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
*Ý nghĩa phương pháp luận:
-Tôn trọng tính khách quan : Vật chất quyết định ý thức , do đó mọi suy nghĩ và
hành động đều phải xuất phát từ hiện thực khách quan , chống chủ quan duy ý
chí .Mọi chủ chương , đường lối , kế hoạch … đều phải xuất phát từ điều kiện tiền
đề vật chất hiện có , nhận thức sự vật phải chân thực
-Phát huy tính năng động chủ quan : Vì ý thức có vai trò tác động trở lại vật chất ,
cho nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn , chúng ta cần phát huy tính năng
động chủ quan , phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức , phát huy vai trò
nhân tố con người , chống tư tưởng thụ động , coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng
*Vận dụng bài học vào hoạt động thực tiễn và bản thân sinh viên:
Nghiên cứu và hiểu rõ được mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, giúp
cho sinh viên vận dụng một cách có hiệu quả các bài học "đổi mới tư duy", "tôn
trọng hiện thực khách quan", "phát huy tính năng động chủ quan" vào hoạt động
thực tiễn và bản thân sinh viên. Đổi mới tư duy
- Luôn tiếp nhận tri thức một cách khoa học, sáng tạo.
- Có phương pháp học tập, làm việc đúng đắn; không còn phải học vẹt, học tủ ,biết
vận dụng, biết đánh giá và sáng tạo ra tri thức mới.
- Loại bỏ tư duy siêu hình, cứng nhắc, bảo thủ, trì trệ...
-Tôn trọng hiện thực khách quan
+ Nhận thức được thế giới khách quan , mọi suy nghĩ và hành động đều phải xuất
phát từ hiện thực khách quan , chống chủ quan duy ý chí .
+ Xác định mục đích, đề ra đường lối, kế hoạch, biện pháp; lấy thực tế khách quan
làm cơ sở, phương tiện; tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy
thành lực lượng vật chất để hành động. Bản thân con người có năng lực vượt qua
những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình, thế giới được cải tạo
-Phát huy tính năng động chủ quan
+ Phát huy tính năng động chủ quan , phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức ,
phát huy vai trò nhân tố con người , chống tư tưởng thụ động , coi trọng công tác
tư tưởng và giáo dục tư tưởng
+ Nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng, có nghị lực, có ý
chí , hành động của bản thân phù hợp với các quy luật khách quan, có năng lực
vượt qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình - đó là sự
tác động tích cực cúa ý thức.
Câu 9: Phân biệt biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Tại sao
phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng? Trả lời
*Phân biệt biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan:
-Biện chứng khách quan là cái biện chứng vốn có của chính bản thân thế giới vật
chất , tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người
-Biện chứng chủ quan : Là cái phản ánh của biện chuwssc khách quan vào trong
đầu óc con người và tư duy biện chứng
*Phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện
chứng vì: Biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng vì:
-Phép biện chứng duy vật kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học truớc đó và
sử dụng triệt để những thành tựu khoa học tự nhiên đương thời. khắc phục được
hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu hình
thời cận đại Tây Âu, đạt tới trình độ là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
-Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và
sự phát triển, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt
động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. Câu
Câu 10: Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp
luận và liên hệ với sự nghiệp đổi mới đất nước Việt Nam hiện nay. Trả lời
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - Khái niệm
+ Mối liên hệ: là khái niệm dùng để sự quy định , sự tác động và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật , hiện tượng hoặc giữa các mặt , các yếu tố trong cùng một sự
vật , hiện tượng trong thế giới
+ Mối liên hệ phổ biến : chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của sự vật , hiện
tượng của thế giới , trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ
tồn tại ở mọi sự vật , hiện tượng của thế giới , nó thuộc đối tượng nghiên cứu của pháp biện chứng duy vật
-Tính chất của mối liên hệ phổ biến
+ Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có của thế giới vật chất, tồn tại
độc lập với con người; con người nhận thức sự vật qua mối quan hệ
+ Tính phổ biến: mối liên hệ tồn tại bên trong tất cả sự vật, hiện tượng; giữa tất cả
sự vật, hiện tượng với nhau; trong mọi lúc mọi nơi…
+ Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ cụ thể và các
mối liên hệ có thể chuyển hóa; ở điều kiện khác nhau có tính chất và vai trò khác nhau
*Ý nghĩa phương pháp luận -Quan điểm toàn diện
+ Khi nhận thức sự vật , chúng ta phải xem xét sự vật trong mối liên hệbiện chứng
qua lại giữa các bộ phận , các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác
động của sự vật đó với sự vật khác
+ Biết phân loại, đánh giá vị trí , vai trò của từng mối liên hệ với sự vận động
,phát triển của sự vật .
-Quan điểm lịch sử -cụ thể :
+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó
trong tổng thể mối liên hệ của sự vật, xem xét cụ thể trong từng thời kì lịch sử
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
Câu 11: Nội dung nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận trong
công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Trả lời
*Nguyên lý về sự phát triển: -Khái niệm:
+ Phát triển là hình thức vận động của sự vật từ thấp đến cao , từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn , từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
+ Phân biệt sự khác nhau giữa phát triển và vận động : Vận động là bao hàm mọi
biến đổi nói chung , còn phát triển biểu hiện theo khuynh hướng của vận động ,
vận động theo khuynh hướng tiến lên làm cho sự vật ngày càng hoàn thiện hơn .
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: nguồn gốc nằm ở chính bản than sự vật, hiện tượng chứ không
phải tác động từ bên ngoài, không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người
+ Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng,
mọi quá trinh và giai đoạn, và kết quả là cái mới xuất hiện
+ Tính kế thừa :Sự vật hiện tượng mới ra đời không thể là phủ định tuyệt đối , phủ
định sạch trơn đoạn tuyệt một cách siêu hình với sự vật , hiện tượng cũ . Sự vật
mới ra đời chọn lọc và cải tạo các yếu tó tiến bộ, còn thích hợp với chúng , gạt bỏ
mặt tiêu cực , lỗi thời , lạc hậu gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển
+ Tính đa dạng, phong phú: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không giống
nhau, ở không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và
điều kiện lịch sử cụ thể.
-Ý nghĩa phương pháp luận .
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật , phải đặt nó trong
khuynh hướng tiến bộ , có cái mới , cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ .Tuy nhiên
cũng phải nhận thấy rằng sự phát triển của sự vật không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co , phức tạp
+ Quan điểm phát triển là cơ sở khoa học giúp chúng ta khắc phục tư tưởng bảo
thủ , ngại đổi mới trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu 12: Mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Ý
nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tế cuộc sống của sinh viên. Trả lời
*Mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù cái chung và cái riêng -Khái niệm
+ Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
+ Cái đơn nhất là phạm trù triết học chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự
vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
+ Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác nữa -Mối quan hệ
+ Cả cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan , giữa chúng có mối liên hệ biện chứng với nhau
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của mình , nghĩa là không có cái chung nào tồn tại thuần túy , tách rời cái riêng .Sở
dĩ cái chung được gọi là cái chung vì nó được khái quát từ những cái riêng
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung .Nghĩa là không có cái riêng
nào tồn tại tuyệt đối độc lập mà lại không có mối liên hệ với cái chung .Sở dĩ cái
riêng được gọi là cái riêng , vì nó được xem xét trong mối quan hệ với cái chung
Cái riêng là cái toàn bộ , phong phú hơn cái chung , còn cái chung là cái bộ phận ,
nhưng sâu sắc hơn cái riêng .Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh những
thuộc tính chung , bản chất lặp đi lặp lại ở nhiều sự vật .Còn cái riêng phong phú
hơn cái chung vì nó là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất
+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những trường hợp nhất định
Cái chung có thể chuyển hóa thành cái đơn nhất , đó là quá trình tồn tại và tiêu vong dần của cái cũ
Cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung , đó là quá trình ra đời và phát triển cái mới
-Ý nghĩa phương pháp luận
+ Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , nên muốn tìm cái chung thì pahir tìm những cái riêng
+Vì cái chung sâu sắc hơn cái riêng , nên phải dựa vào cái chung để cải tạo cái
riêng và khi vận dụng cái chung vào cái riêng phải cá biệt hóa cho phù hợp với đặc
điểm của từng cái riêng
+ Trong hoạt động thực tiễn , cần tạo điều kiện để cái chung bất lợi và cái đơn nhất
có lợi chuyển hóa cho nhau
Câu 13: Mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù nguyên nhân kết quả. Ý
nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn cuộc sống của sinh viên. Trả lời
*Mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù nguyên nhân kết quả: -Khái niệm
+ Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động
giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên
-Mối quan hệ : biểu hiện mối quan hệ khách quan của sự vật , hiện tượng
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân xuất hiện trước kết quả còn kết
quả chỉ xuất hiện sau khi đã có nguyên nhân tác động
+ Tính phức tạp của quan hệ nhân quả
Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả
Nhiều nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả : Nếu các nguyên nhân
tác động cùng chiều nhau , chúng sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả nhanh
hơn ;Nếu nguyên nhân tác động ngược chiều nhau chúng sẽ làm suy yếu lẫn nhau
và ngăn chặn sự xuất hiện của kết quả
+ Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau , điều này có nghĩa ,một
sự vật hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân , thì trong mối
quan hệ khác nó lại là kết quả và ngược lại
+ Kết quả có khả năng tác động đến nguyên nhân theo hướng tích cực hoặc tiêu cực
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan , phổ biến , nghĩa là nhiệm vụ của nhận
thức khoa học là phải tìm ra được nguyên nhân khách quan , tất yếu của sự vật ,
hiện tượng trong tự nhiên , xã hội và tư duy để giải thích và cải biến được hiện tượng đó
-Một quan hệ nhân quả có tính phức tạp , đa dạng , nên cần phân biệt các loại
nguyên nhân để có phương pháp giải quyết phù hợp
-Một nguyên nhân có thể có một hay nhiều kết quả và ngược lại nên trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ
thể để giải quyết và ứng dụng nó
Câu 14: Nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại.Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ với công
cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay và quá trình học tập rèn luyện của sinh viên. Trả lời
*Nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những sự
thay đổi về chất và ngược lại
Ví trí và vai trò : Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động , phát triển của sự vật - Khái niệm
+ “Chất” là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật,
hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác.
+ “Lượng” là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Tính thống nhất giữa chất và lượng
Bất kỳ sự vật , hiện tượng nào cũng là sự thống nhất của hai mặt chất và lượng ,
chúng tác động qua lại lẫn nhau ,làm cho sự vật biến đổi
Trong khoảng giới hạn nhất định , sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi
về chất , sự vật đang còn là chính nó gọi là “ độ”.
+ Qúa trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đế sự thay đổi về chất
Sự thay đổi về lượng đến một thời điểm nhất định thì tạo ra sự thay đổi về chất , gọi là “điểm nút”.
Sự vật tích lũy đủ về lượng tạo điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy .
“Bước nhảy”là sự kết thúc một giai đoạn phát triển , đồng thời lại mở đầu cho giai
đoạn phát triển mới tiếp theo ,nó là sự gián đoạn trong quá trình phát triển liên tục
của sự vật , cứ như vậy cái mới ra đời thay cái cũ.
+ Chất mới ra đời có thể tác động trở lại lượng của sự vật , có thể làm thay đổi quy
mô, kết cấu , trình độ , nhịp điệu vận động của sự vật
àKhái quát nội dung quy luật : Bất cứ sự vật , hiện tượng nào cũng là sự thống nhất
biện chứng giữa hai mặt chất và lượng .Sự thay đổi dần dần của lượng đến điểm
nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy .Chất mới ra đời tác động
đến sự thay đổi của lượng mới . Qúa trình đó diễn ra liên tục tạo thành phương
thức phổ biến của các quá trình vận động , phát triển của tự nhiên , xã hội và tư duy
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Thứ nhất , trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có
biến đổi về chất ;không được nôn nóng , cũng không được bảo thủ .
-Thứ hai ,khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách
quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt
cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động
-Thứ ba ,phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy;
trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan
-Thứ tư, phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự
vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp
Câu 15:Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập. Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng quy luật vào thực tiễn và đời sống của sinh viên. Trả lời
*Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Vị trí , vai trò : Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập ( quy luật
mâu thuẫn ) chỉ ra nguồn gốc vận động , phát triển của sự vật , hiện tượng trong tự nhiên , xã hội và tư duy -Khái niệm
+ Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh , chuyển
hóa giữa các mặt của một sự vật , hiện tượng hoặc giữa các sự vật , hiện tượng với
nhau . Các tính chất chung của mâu thuẫn : Tính khách quan; Tính phổ biến, Tính đa dạng , phong phú
+ Mâu thuẫn biện chứng được tạo lên từ những mặt đối lập, vừa lương tựa vào
nhau , vừa phát triển theo hướng trái ngược nhau
+ Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt , những thuộc tính , những khuynh
hướng vận động trái ngược nhau nhưng lại là tiền đề , điều kiện tồn tại của nhau - Nội dung quy luật
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập
Thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ , nương tựa , ràng buộc , làm
tiền đề tồn tại cho nhau của các mặt đối lập .
Các mặt đối lập tác động ngang nhau , cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa
cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn
Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ
khuynh hướng tác động qua lại theo khuynh hướng bài trừ , phủ định nhau của các mặt đối lập .
Trong sự thống nhất , đấu tranh của các mặt đối lập , thì sự đấu tranh giữa chúng là
tuyệt đối nói lên sự vận động tuyệt đối của sự vật , còn sự thống nhất của các mặt
đối lập là tương đối
à Khái quát nội dung quy luật:
+ Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải
quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển.
+ Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân
+ Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực
bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn…
-Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét
vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa
chúng, tránh rập khuôn, máy móc…
-Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
Câu 16:Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương
pháp luận và sự vận dụng vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Trả lời
*Nội dung cơ bản quy luật phủ định của phủ định
Vị trí , vai trò của quy luật : Chỉ ra khuynh hướng của sự vận động , phát triển của sự vật -Khái niệm
+ Phủ định : Là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động
và phát triển của thế giới
+ Phủ định biện chứng : dùng để chỉ sự phủ định tự thân tạo tiền đề cho sự ra đời
của cái mới thay thế cái cũ . Phủ định biện chứng có các đặc trưng cơ bản :
Tính khách quan : Do nguyên nhân bên trong , là kết quả đấu tranh giữa các mặt
đối lập bên trong sự vật
Tính phổ biến : Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên , xã hội và tư duy Tính đa dạng
, phong phú : Thể hiện ở nội dung , mục đích của phủ định
-Phủ định của phủ định : có tính chất chu kỳ diễn ra theo hình thức “xoáy ốc”
+ Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất , phủ định biện chứng là một
quá trình vô tận , tạo lên khuynh hướng phát triển của sự vật từ trình độ thấp đến
trình độ cao hơn , diễn ra có tính chất chu kỳ theo hình thức “xoáy ốc”
+ Trong chuỗi phủ định tạo lên quá trình phát triển của sự vật , mỗi lần phủ định
biện chứng đều tạo ra những tiền đề , điều kiện cho sự phát triển tiếp theo của
nó .Trải qua nhiều lần phủ định tức “Phủ định của phủ định” sẽ dẫn đến kết quả là
sự vận động , phát triển theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn .
+ Mỗi chu kỳ phát triển của sự vật thường trải qua hai lần phủ định cơ bản với ba
hình thái tồn tại chủ yếu của nó . Trong đó, hình thái cuối cùng dường như lặp lại
hình thái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển
àKhái quát nội dung quy luật : Phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng phát
triển phổ biến của sự vật , hiện tượng , không diễn ra theo đường thẳng mà theo
đường “xoáy ốc”. Đường xoáy ốc diễn tả tính chất biện chứng của sự phát triển đó
là tính lặp lại , tính kế từa , tính tiến lên .Mỗi vòng khâu mới của đường xoáy ốc
dường như lặp lại nhưng với trình độ cao hơn .Sự nối tiếp của các vòng khâu đó
phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp đến cao của thế giới .
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để chúng ta nhận thức một cách đúng
đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó không
diễn ra theo đường thẳng mà là con đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai
đoạn, nhiều quá trình khác nhau, nhất là trong lĩnh vực xã hội.
-Để cái mới ra đời thay thế cái cũ theo đúng quy luật của nó , chúng ta phải phân
dạng được cái mới , ủng hộ cái mới và quan trọng hơn là tạo điều kiện cho cái mới
phát triển .Để thực hiện được điều này cũng cần khắc phụ được tư tuworng giáo
điều , bảo thủ , kìm hãn sự ra đời , phát triển của cái mới
-Phải có quan điểm biện chứng trong quá trình kế thừa của sự phát triển .Chúng ta
không phủ định hoàn toàn , nhưng cũng không kế thừa nguyên xi cái cũ mà chỉ kế
thừa những nhân tố tích cực , tiến bộ , hợp lý của cái cũ , phù hợp với sự phát triển của cái mới
Câu 17: Khái niệm về các hình thức cơ bản của thực tiễn. Vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức. Ý nghĩa phương pháp luận. Trả lời
*Khái niệm và các hình thức cơ bản của thực tiễn
-Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
Khác với hoạt động tư duy , trong thực tiễn , con người sử dụng những côn cụ vật
chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo mục đích của mình
-Các hình thức cơ bản của thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản , đầu tiên
của thực tiễn .Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao
động tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải , vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác
nhau trong xã hội, nhằm cải biến những mối quan hệ trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của thực tiễn .Đây là hoạt
động được tiến hành trong điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lập lại
những trạng thái tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát
triển của các đối tượng nghiên cứu
*Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
-Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Nhận thức ngay từ đầu đều xuất phát từ thực tiễn , từ nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
+ Thông qua hoạt động thực tiễn , thế giới khách quan , bộc lộ những thuộc tính là
cơ sở dữ liệu cho hoạt động nhận thức
+ Thông qua hoạt động thực tiễn , con người tạo ra những công cụ ngày càng tinh
vi giúp nối dài khí quan vật chất , giúp con người nhận thức thế giới sâu sắc hơn
+ Thực tiễn luôn biến đổi , luôn đặt ra những yêu cầu , nhiệm vụ mới cần được
nhận thức và giải quyết
-Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức là quay trở về phục vụ thực tiễn , định hướng và chỉ đạo thực tiễn
-Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn , thước đo , giá trị của những tri thức đã đạt
được trong nhận thức , từ đó bổ sung , điều chỉnh , sửa chữa , phát triển và hoàn
thiện nhận thức .Nhận thức của con người phải được kiểm tra trong thực tiễn , nếu
chưa hoàn thiện thì bổ sung , nếu sai lầm thì bác bỏ .Trong thực tiễn , con người
phải chứng minh chân lý .
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở động
lực mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức
đều xuất phát từ thực tiễn.
-Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn luôn đi sâu đi sát thực
tiễn tiến hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
-Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi
những chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ…
Câu 18:Nhận thức là gì? Những nguyên tắc cơ bản của nhận thức theo quan
điểm duy vật biện chứng. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức. Trả lời *Khái niệm:
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới khách quan
vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn , nhằm tạo ra tri thức về thế giới khách quan
*Những nguyên tắc cơ bản của nhận thức theo quan điểm duy vật biện chứng
-Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người.
-Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan; coi nhận
thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người, là hoạt
động tìm hiểu khách thể của chủ thể; thừa nhận không có cái gì là không thể nhận
thức được mà chỉ có những cái con người chưa nhận thức được.
-Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng
tạo. Quá trình phản ánh đó diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến
nhiều, từ chưa sâu sắc, chưa toàn diện đến sâu sắc và toàn diện hơn,...
-Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức; là động lực, mục
đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
*Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức:
-Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan:
+ Cảm giác: là hình thức đầu tiền của phản ánh hiện thực, là kết quả sự tác động
của sự vật và các giác quan con người.
+ Tri giác :là sự phản ánh đối tượng trong tính toàn vẹn ,trực tiếp tổng hợp từ nhiều
thuộc tính khác nhau của sự vật do cảm giác đem lại.
+ Biểu tượng: là hình ảnh của sự vật được tái hiện lại trong đầu một cách khái
quát, khi không còn tri giác trực tiếp với sự vật.
-Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một
cách khái quát, chi tiết, đầy đủ hơn.
+ Khái niệm: là hình thức của tư duy chiều tượng phản ánh cái chung, bản chất, tất yếu của sự vật.
+ Phán đoán: là một hình thức của tư duy trừu tượng, dựa trên sự liên kết vận dụng
những khái niệm đã có nhằm khẳng định hay phủ định, một hay nhiều thuộc tính của sự vật.
+ Suy lý: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng dựa trên cơ sở những phán
đoán đã được xác lập và những mối liên hệ có tính quy luật của những phán đoán
đó, để đi đến những phán đoán mới có tính chất kết luận.
Câu 19: Nguồn gốc và bản chất của nhận thức. Mối quan hệ giữa chủ thể và
khách thể của nhận thức. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ với quá trình
học tập rèn luyện của sinh viên. Trả lời
*Nguồn gốc và bản chất của nhận thức
-Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người
-Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể
nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
-Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
-Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
*Mối quan hệ giữ chủ thể và khách thể của nhận thức
-Chủ thể nhận thức: Theo nghĩa rộng đó là xã hội, là loài người nói chung. Hay cụ
thể hơn đó là những nhóm người như các giai cấp, dân tộc, tập thể, các nhà bác
học.v.v.. Nhưng không phải con người bất kỳ nào cũng là chủ thể nhận thức, con
người chỉ trở thành chủ thể nhận thức khi tham gia vào các hoạt động xã hội nhằm
biến đổi và nhận thức khách thể. Do vậy, con người (cá nhân, nhóm người, giai
cấp, dân tộc hoặc cả nhân loại) là chủ thể tích cực, sáng tạo của nhận thức.
-Còn khách thể nhận thức là một bộ phận nào đó của hiện thực mà nhận thức
hướng tới nắm bắt, phản ánh, nó nằm trong phạm vi tác động của hoạt động nhận
thức. Do vậy, khách thể nhận thức không đồng nhất hoàn toàn với hiện thực khách
quan, phạm vi của khách thể nhận thức được mở rộng đến đâu là tuỳ theo sự phát
triển của nhận thức, của khoa học.
àTrong hoạt động nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, chủ thể nhận thức
và khách thể nhận thức quan hệ gắn bó với nhau, trong đó khách thể đóng vai trò
quyết định chủ thể. Chính sự tác động của khách thể lên chủ thể đã tạo nên hình
ảnh nhận thức về khách thể. Song chủ thể phản ánh khách thể như một quá trình
sáng tạo, trong đó chủ thể ngày càng nắm bắt được bản chất, quy luật của khách thể.
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Hoạt động thực tiễn của con người là cơ sở của mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể nhận thức
-Hoạt động thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
Câu 20: Nội dung quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý. Vận dụng lý luận này trong học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên. Trả lời
* Nội dung quan điểm của V.I.Lênin về con đường biện chứng của nhận thức chân
lý: Theo Lênin, con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là quá trình “trực
quan sinh động” (nhận thức cảm tính) tiến đến “tư duy trừu tượng” (nhận thức lý
tính) và từ “tư duy trừu tượng” đến thực tiễn.
- Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn
nhận thức mà con người nhận thức khách thể trực tiếp bằng các giác quan .Nhậ
thức cảm tính gồm 3 hình thức cơ bản từ thấp đến cao : cảm giác àtri giác à biểu tượng
- Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự phản
ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật khách quan.
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn:
+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn phản ánh hai trình độ
khác nhau của quá trình nhận thức nhưng lại có mối quan hệ qua lại gắn bó với
nhau , nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính , nhận thức lý tính định
hướng cho nhận thức cảm tính .
+ Quá trình nhận thức không kết thúc ở nhận thức lý tính mà phải quay trở về thực
tiễn để phục vụ thực tiễn và kiểm tra tính đúng đắn của mình . Như vậy, thực tiễn
vừa là điểm khởi đầu vừa là điểm kết thúc của một chu kỳ nhận thức