Bài tập tự đánh giá Chương 6 - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Bài tập tự đánh giá Chương 6 - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
6 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập tự đánh giá Chương 6 - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Bài tập tự đánh giá Chương 6 - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

67 34 lượt tải Tải xuống
BÀI TP T 6 ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG
Câu 1
Vì sao H Chí Minh kh ẳng định: Văn hóa là mục tiêu, động lc c a s nghi p c a
m ng?. Hi n nay, m c tiêu c n c a quá trình xây d ng, phát t ủa Đảng ta hướng đế
n t Nam là gì? Gi i thích? ền văn hóa Việ
Gi ý
tr li
a) Trình bày quan điểm H Chí Minh v văn hóa là mục tiêu, động lc ca s nghi
ca cách mng.
Văn hóa là mụ c tiêu. Mục tiêu là cái đích cần đạt ti. Mc tiêu c a cách m ng Vi
Nam là độ nghĩa xã hội, đ nghĩa c lp dân tc và ch c lp dân tc gn lin vi ch
hội. Như vậy, cùng v i chính tr , kinh t , xã h ế ội, văn hóa nằm trong m c tiêu chung c
toàn b tiến trình cách m ng.
Theo quan điể Chí Minh, văn hóa mụm H c tiêu - nhìn mt cách tng quát -
quy n s ng, quy n ng, quy n t do, quy u h nh phúc; là khát v sung sướ ền mưu cầ
ca nhân dân v các giá tr chân, thi n, m ỹ. Đó là một xã h i dân ch , dân là ch v
làm ch , công b ằng, văn minh, ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng được h c hành; m t x
h i s ng v t t và tinh th n c c quan tâm và khôội mà đờ ch ủa nhân dân luôn luôn đượ
ng u ki n phát tri n toàn di n. ừng nâng cao, con người có điề
H Chí Minh đã đặt cơ sở cho mt xã hi phát trin bn vng vi ba tr ct là b
v ng v kinh t , xã h ế ội và môi trường. Chúng ta có th nh n th c nhng m kức độ
nhau trong di s n H Chí Minh v các m c tiêu c s XXII , m ủa Chương trình nghị
ph n quan tr ng c a chi n b n v ng. ến lược phát tri
Văn hóa độ ực. Độ ực cái thúc đẩng l ng l y làm cho phát trin. Di sn H Ch
Minh cho ta m t nhìn nh n v ng l c phát tri ng l c v t c độ ển đất nước, bao g m đ
và tinh th ng l c c ng và cá nhân; n i l c và ngo i l c. T t c quy tần; độ ộng đồ
người đề được xem xét dưới góc độ văn hóa. Tuy nhiên, nếu th u tiếp cn các
lĩnh vực văn hóa c trong tư tưở Chí Minh, đ th ng H ng lc có th nhn thc
phương chủ yếu din sau.
Văn hóa chính tr ững độ ực có ý nghĩa soi đườ là mt trong nh ng l ng cho quc dâ
đi, lãnh đạ ốc dân để ện độ ủ. duy bi ứng, độo qu thc hi c lp, t cường, t ch n ch
l p, t , sáng t o c a cán b ng viên là m ng l c l n d ng ch ộ, đả ột độ ẫn đếntưở
hành động cách mng có chất lượng khoa hc và cách mng.
Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình c m cách m n
s l m tin vào th ng l i cu i cùng c a cách m ng. ếc quan, ý chí, quy t tâm và ni
Văn hóa giáo dục di c dt gi t, xóa mù ch, giúp con người hi ế u bi t quy lu t ph
trin c a xã h i. V i s m i m ệnh “trồng người”, văn hóa giáo dục đào tạo con ngườ i,
cán b c ch m n nhân li, ngu ất lượng cao cho s nghi p cách mng.
c, l i s ng nâng cao ph m giá, phong cách lành m nh choVăn hóa đạo đứ
người, hướng con ngườ ỹ. Theo quan điểi ti các giá tr chân, thin, m m ca H C
Minh, đạo đứ ủa ngườc là gc c i cách mng. Mi vic thành hay bi, ch cht là
cán b th m nhu ần đạo đức cách m ng hay là không. Nh n th ức như vậy để thy
hóa đạo đứ ớn thúc đẩc là một động lc l y cách mng phát trin.
Văn hóa pháp luật b , trảo đảm dân ch t t, k c cương, phép nướ
b) n nay, m c tiêu c n c a quá trình xây d ng, phát tri n Hi ủa Đảng ta hướng đế
văn hóa Việt Nam là gì? Gii thích
Phát tri n toàn di n, th ng nh ng t i chân- n-m , th ất trong đa dạng, thi
nhu n tinh th n dân t và khoa h ộc, nhân văn, dân chủ c.
Đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏ ải bước đi phù hợ ới điềi ph p, thích ng v u
ki phát tri n v kinh t , xã h i, b i c c và qu c t . Trong qện, trình độ ế ảnh trong nướ ế
trình đó, việ c từng bước xây dng n n, bền văn hóa tiên tiế o t n và phát huy các giá
văn hóa truyề ng có ý nghĩa hến th t sc quan trng.
Cương lĩnh xây dựng đất nước (b sung, phát tri ển năm 2011), gọi tt Cương lĩnh
2011 đã chỉ rõ, để xây d ng n ền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản s c dân t ộc đ
h a và phát huy nh ng truy n th p c a c ng các ỏi: “Kế th ống văn hóa tốt đẹ ộng đồ
t c Vi t Nam, ti p thu nh ế ững tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dng mt xã hi dân ch
công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con ngư i”,
Ngh quyết 33- n tNQ/TW, khóa XI, đưa ra 5 quan điểm: (1) Văn hóa là nề ng tinh
thn c a xã h i, là m ục tiêu, động lc phát tri n b n v ững đất nước. Văn hóa phải đượ
đặ t ngang hàng vi kinh tế, chính tr , xã hi. (2) Xây dng n t Nam ền văn hóa Việ
tiến, đậm đà bả ất trong đa dạ ộng đồn sc dân tc, thng nh ng ca c ng các dân tc V
Nam, v và khoa h c. (3) Phát triới các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ ển văn hó
s hoàn i xây d phát tri thiện nhân cách con ngườ ựng con người để ển văn hóa
Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, có l
s ng t p, v ốt đẹ ới các đặc tính bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn
k t, c n cù, sáng t o. (4) Xây d ng b ế ựng đồ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng v
trò c ng. phát tri n hài hòa gi a kinh tủa gia đình, cộng đồ ế văn hóa; cần chú ý đầ
đủ đế n yếu t văn hóa và con người trong phát trin kinh tế. (5) Xây dng và phát tr
văn ủa toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nướa s nghip c c qun lý, nhân dân
ch th sáng tạo, đội ngũ trí thức gi vai trò quan tr ng.
Đạ i h i XII (2016) c ng Của Đả ng sn Việt Nam cũng khẳng định: “Trong mọi
ho ng kinh t , chính tr , h u ph cao nhân t i. Mạt độ ế ội đề i đề văn hóa, con ngườ
ho b o t n, phát huy các di s n l ch sạt động văn hóa, t ử, văn hóa; phát triển văn họ
ngh t, báo chí, xu t b n b o t c thi u s thu ản đế n, phát huy văn hóa c dân t ố, v
hóa tôn giáo, xây d ng các thi t ch u ph i ph c v thi t th c s ng ế ế văn hóa,… đề ế
xây d ng, phát tri ển văn hóa, con người”.
Câu 2
sao H Chí Minh kh ẳng định: “nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức”? Phân
tích những tác động tích cc khi thanh niên, sinh viên th c hi c n t t nguyên t này
Gi ý
tr li
a) Trình bày nguyên t c xây d ựng đạo đức “nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đ
đức”
Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức, là nét đẹp trong đạo đứ c truyn thng
ca dân t c Hộc đượ Chí Minh nâng lên mt tm cao m i.
H c quan tr ng b t trong nChí Minh coi đây là nguyên tắ c nh n đạo đức mi.
Điều này đượ ẳng đị ẩm Đườ ệnh, khi c H Chí Minh kh nh trong tác ph ng cách m
cập đến tư cách củ ột ngườ ệnh: “nói thì phải làm”. Trong bài Nâng cao đạa m i cách m o
đứ c cách mng, quét sch ch nghĩa cá nhân(1969), Hồ ầu “đả Chí Minh yêu c ng v
đi trướ ớc theo sau”. c, làng nư
H i và chính b c hiChí Minh đã giáo dục m i ngư ản thân Người đã thự ện điều đó
m i v i Hột cách nghiêm túc và đầy đủ nhất. Đố Chí Minh, Người luôn nói ít nhưng
làm nhi u, có nh ng v v ấn đề đạo đức Người làm mà không nói. Phải đi sâu vào
vi đạo đứ phá ra được của Người, chúng ta mi khám c nhng tng bn cht sâu xa
tư tưởng đạo đức H Chí Minh.
H Chí Minh là t t v i v l i vi c làm. Nói ấm gương trong sáng tuyệ ời nói đi đôi vớ
đi đôi với làm là đặc trưng bả ủa tư tưởng đạo đứn cht c c H Chí Minh đạo đức cách
m i v i l p hoàn toàn v c gi c a giai c p bóc lạng. Nói đi đô ới làm đố ới thói đạo đứ
nói m ng làm m t n o, th m chí nói mà không làm. ột đằ
Ngay sau th ng l i Cách m ng Tháng Tám 1945, H Chí Minh đã chỉ ra nh ng
hi n c c gi m t s cán b t m quan cách m ủa thói đạo đứ ộ, “vác mặ ạng”, nói m
không làm. Sau này, Người đã nhiề ạch căn bệu ln bàn đến vic ty s nh quan liêu, c
thườ ng qun chúng ca m t s cán b ng thì nói dân chộ, đảng viên “Miệ ủ, nhưng
vi c thì h theo l . Mi ng s qu n c làm ối “quan” chủ ệng thì nói “phụ húng”, nhưng họ
trái ngượ ần chúng, trái ngượ ới phương châm và chính sách củc vi li ích ca qu c v a
Đả ng và Chính ph n h n uy tín củ”; làm tổ ại đế a Đảng và Chính ph trư c nhân dâ
Nêu gương về đạo đứ ột nét đẹ ống văn hóa phương Đông. Để c là m p ca truyn th
đạo đứ ắc vào đờc cách mng thm sâu, bám ch i sng xã hi và tr thành nn tng
thn c ng, H t, mìnủa nhân dân lao độ Chí Minh đòi hỏi cán bộ, đảng viên: “Trước hế
phải làm gương, gắng làm gương trong anh em, và khi đi công tác, gắng làm gương cho
dân. Làm gương về ất và văn hóa”. Sự gương mẫ c ba mt: Tinh thn, vt ch u ca cá
b ng viên trong l i nói và vi c làm không ch là cách th giáo dộ, đả ức để ục đạo đức
qu n chúng, mà còn là m t giáo d c b n thân mình. L ột phương pháp để ời nói đi
v i vi c làm ph i g n li n v ới nêu gương về đạo đức. H Chí Minh đã viết: “Nói chung
thì các dân tộc phương Đông đều giàu tình cảm, và đối vi h m t t ấm gương sống cò
có giá tr hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” . Với ý nghĩa đó, H Chí Minh đã
đào tạo các thế h cán b cách mng Vit Nam không ch bng lý lun cách mng
phong mà còn b ng chính t c cao c c a mình. ấm gương đạo đ
Theo H Chí Minh, n bất c một lĩnh vực nào khác, trong vi c xây d ng m t n
đạo đức mới, đạo đức cách m ng ph ải đặc bit chú trọng “đạo làm gương”. Đi v i cá
b i nêu lu m quan tr c m t qu n chúng, không pộ, đảng viên, Ngư ận điể ọng: “Trư
ta c t lên trán ch viế ng s c h yêu m n. “cộ ản” mà ta đư ế
Qun chúng ch quý m n nh c. Mu ng d n nh ế ững người có tư cách, đạo đứ ốn hướ
dân, mình ph i làm m ực thước cho người ta bắt chước”. Người nói: “Lấy gương “ngườ
t t, vi c t h ng ngày giáo d c l n nhaum t trong nh ng cách t t nh ốt” để ất để
dựng Đảng, xây d ng các t chc cách m ng, xây d ựng con người m i, cu c s ng m
Muốn làm được như v ững điển hình “ngườy, phi chú ý phát hin, xây dng nh i t
vi c t t g ốt” rấ ần gũi trong đời thường, trong các lĩnh vực lao độ ến đấng, sn xut, chi u
h c t ng gi c nh t, ch y v m ập… bởi vì, theo Người: “Từ ọt nướ thấm vào lòng đ
hướ ng m i thành su i, thành sông, thành bin c n th u ả”. Không nhậ ức được điề
“ch th y ng n mà quên m t g i t t, viốc”. Người nói: “Ngườ c t u lốt” nhiề m. đâ
cũng có. Ngành, giớ nào, địa phương nào, l ổi nào cũng có”. Như vậi a tu y, mt nn
đạo đức m i ch đưc xây d ng trên m t cái n n r ng l n, v ng ch c, khi nh ng ch
m ng ngày c i và cực đạo đức tr thành hành vi đạo đức h a mỗi ngườ a toàn xã h
b) Phân tích nh ng tích c c khi thanh niên, sinh viên th c hi n t t ng ững tác độ
t (Sinh viên t liên h ) c này.
Câu 3
Quan nim c Chí Minh v i và chi a H con ngườ ến lượ ng ngườc “tr i”?
Gi ý
tr li
a) Quan nim c Chí Minh va H i? con ngườ
Theo H i là m t ch nh th , th ng nh t v trí l c, tâm l c, t Chí Minh, con ngườ
l ng b i m i quan h gi a cá nhân và xã h i (quan h c, lực, đa dạ gia đình, dòng tộ
xã, quan h giai c p, dân t c...) và các m uan h xã h i (quan h chính tr i q ị, văn
đạo đức, tôn giáo...). Trong mỗi con người đều có tính t t và tính x i gi i thí ấu. Ngườ
“chữ hàng, bè b ng bào cngười, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ ạn; nghĩa rộng là đồ
nướ c; r a cộng hơn nữ loài ngườ Con ngườ ội, con ngưi”. i có tínhh i xã h
thành viên c i. a mt c ng xã hộng đồ
H Chí Minh cũng cho ta nh ủa con ngường hiu biết v yếu t sinh vt c i. Theo
Người, “dân thực vi thiên”; “dân chỉ bi t giá tr c a t ế do, độ ập khi dân được l c
ăn no, m i, trong m ng lặc đủ”. Theo Ngư ọi đườ i, ch trương, chính sách, nhiệm v
ph , có h c hành. i thc hiện ngay làm cho dân có ăn, có mc, có ch
Trong th c ti i có nhi u chi u quan h : quan h v i c ng ễn, con ngườ ộng đồ
(là m t thành viên); quan h v i m t ch h i (làm ch hay b áp b c); qua ế độ
v nhiên (m n không tách r i). i t t b ph
Xa l v ới con ngườ ừu tượi tr ng, phi ngu n g c l ch s , H Chí Minh nhìn nh n c
người l ch s - c th v gi i tính, l a tu i, ngh nghi p, ch c v , v trí, đảng viên,
dân..., trong t n l c . ừng giai đoạ ch s th
Nét đặ con ngư c đic s c trong quan ni m ca H Chí Minh v i là nhìn nhận đặ
con ngư ếi Vi t Nam v u kii những điề n lch s c th , vi nhng c u trúc kinh t , x
h . Cách ti p c n vi i quy dân t pi c th ế ận này đi đế c gi ết mi quan h c và giai c
sáng to, không ch v m ng l ng mà c v m ặt đườ i cách m ặt con người.
b) Chiến lượ ồng ngườc “tr i”
- “Trồng nời” là yêu cầu khách quan, va c p bách, v a u dài ca cách mn
o H Chí Minh khẳng định: Vì lợi ích mười m phải trng cây, lợi ích trăm
m phi trồng ngưi và mục tiêu xây dng ch nghĩa hội là nh ng quan
đim mang tm vóc chiến lược, bản, lâu dài, nhưng cũng rất cp bách.
- n xây d ng chMu nghĩa xã hội, trưc hế t c n có những con người xã hi ch
nga
o Nhim v y d ng con người nhng phm chất cơ bản, tiêu bi u cho co
ngườ i m i xã h i ch nghĩa, m gương, lôi cuốn xã h i. Công vi c này
i, không ngng hoàn thin, nâng cao thu c v trách nhin ca Đảng
ớc, gia đình, cá nhân mỗi người.
o “Xây dựng ch nghĩa xã hội” và con người xã hi ch nghĩa mối quan h
bin chng
o Con người xã hi ch nghĩa vừa k a nhế th ng giá tr truy n thng tt đẹ
ca con người truyn thng (Việt Nam và Phương Đông) vừa có phm cht
mi: tưởng xã hi ch nghĩa; có đạo đức hi ch nghĩa; có t tuệ và
bn nh m chủ (bản thân, gia đình, xã hi, t nhiên…); có tác phong hội
ch nghĩa; có lòng nhân ái, vị tha đ lượng.
- Chiến lược “trồng người”một trng tâm, mt b phn h p thành chi ến lược ph
trin kinh tế - hi.
o Giáo dục và đào tạo là bin pháp quan tr ng nh t trong Chiến ợc “tr
người”.
“Trồng người” là công việc “trăm m”, “việc hc không bao gi cùng,
sngn phi học”
| 1/6

Preview text:

BÀI TP T ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG 6
Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp của cá
Câu 1 mạng?. Hiện nay, mục tiêu của Đảng ta hướng đến của quá trình xây dựng, phát t
nền văn hóa Việt Nam là gì? Giải thích?
a) Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệ của cách mạng.
Văn hóa là mục tiêu. Mục tiêu là cái đích cần đạt tới. Mục tiêu của cách mạng Việ
Nam là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung c
toàn bộ tiến trình cách mạng.
Theo quan điểm Hồ Chí Minh, văn hóa là mục tiêu - nhìn một cách tổng quát -
quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát v
của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ. Đó là một xã hội dân chủ, dân là chủ v
làm chủ , công bằng, văn minh, ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành; một x
hội mà đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân luôn luôn được quan tâm và khô
ngừng nâng cao, con người có điều kiện phát triển toàn diện.
Hồ Chí Minh đã đặt cơ sở cho một xã hội phát triển bền vững với ba trụ cột là b
Gi ý vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Chúng ta có thể nhận thức ở những mức độ k
tr li nhau trong di sản Hồ Chí Minh về các mục tiêu của Chương trình nghị sự XXII , m
phần quan trọng của chiến lược phát triển bền vững.
Văn hóa là động lực. Động lực là cái thúc đẩy làm cho phát triển. Di sản Hồ Ch
Minh cho ta một nhìn nhận về động lực phát triển đất nước, bao gồm ộ đ ng lực vật c
và tinh thần; động lực cộng đồng và cá nhân; nội lực và ngoại lực. Tất cả quy tụ ở
người và đều có thể được xem xét dưới góc độ văn hóa. Tuy nhiên, nếu tiếp cận các
lĩnh vực văn hóa cụ thể trong tư tưởng Hồ Chí Minh, động lực có thể nhận thức ở cá
phương chủ yếu diện sau.
Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dâ
đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Tư duy biện chứng, độ
lập, tự chủ, sáng tạo của cán bộ, đảng viên là một động lực lớn dẫn đến tư tưởng
hành động cách mạng có chất lượng khoa học và cách mạng.
Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạn
sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật ph
triển của xã hội. Với sứ mệnh “trồng người”, văn hóa giáo dục đào tạo con người mới,
cán bộ mới, nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp cách mạng.
Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho
người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ. Theo quan điểm của Hồ C
Minh, đạo đức là gốc của người cách mạng. Mọi việc thành hay là bại, chủ chốt là
cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng hay là không. Nhận thức như vậy để thấy
hóa đạo đức là một động lực lớn thúc đẩy cách mạng phát triển.
Văn hóa pháp luật bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước
b) Hiện nay, mục tiêu của Đảng ta hướng đến của quá trình xây dựng, phát triển
văn hóa Việt Nam là gì? Giải thích
Phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, hướng tới chân-thiện-mỹ, th
nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải có bước đi phù hợp, thích ứng với điều
kiện, trình độ phát triển về kinh tế, xã hội, bối cảnh trong nước và quốc tế. Trong q
trình đó, việc từng bước xây dựng nền văn hóa tiên tiến, bảo tồn và phát huy các giá
văn hóa truyền thống có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Cương lĩnh xây dựng đất nước (bổ sung, phát triển năm 2011), gọi tắt là Cương lĩnh
2011 đã chỉ rõ, để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đ
hỏi: “Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các
tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân ch
công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người”,
Nghị quyết 33-NQ/TW, khóa XI, đưa ra 5 quan điểm: (1) Văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải đượ
đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. (2) Xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc V
Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. (3) Phát triển văn hó
vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa
Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, có l
sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn
kết, cần cù, sáng tạo. (4) Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng v
trò của gia đình, cộng đồng. phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầ
đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế. (5) Xây dựng và phát tr
văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Đại hội XII (2016) của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định: “Trong mọi
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội đều phải đề cao nhân tố văn hóa, con người. M
hoạt động văn hóa, từ bảo tồn, phát huy các di sản lịch sử, văn hóa; phát triển văn họ
nghệ thuật, báo chí, xuất bản đến bảo tồn, phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số, v
hóa tôn giáo, xây dựng các thiết chế văn hóa,… đều phải phục vụ thiết thực sự ng
xây dựng, phát triển văn hóa, con người”.
Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: “nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức”? Phân
Câu 2 tích những tác động tích cực khi thanh niên, sinh viên thực hiện tốt nguyên tắc này
a) Trình bày nguyên tắc xây dựng đạo đức “nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đ đức”
Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức, là nét đẹp trong đạo đức truyền thống
của dân tộc được Hồ Chí Minh nâng lên một tầm cao mới.
Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong nền đạo đức mới.
Điều này được Hồ Chí Minh khẳng định trong tác phẩm Đường cách mệnh, khi
cập đến tư cách của một người cách mệnh: “nói thì phải làm”. Trong bài Nâng cao đạo
đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân(1969), Hồ Chí Minh yêu cầu “đảng v
đi trước, làng nước theo sau”.
Hồ Chí Minh đã giáo dục mọi ng ờ
ư i và chính bản thân Người đã thực hiện điều đó
Gi ý một cách nghiêm túc và đầy đủ nhất. Đối với Hồ Chí Minh, Người luôn nói ít nhưng
tr li làm nhiều, có những vấn đề về đạo đức Người làm mà không nói. Phải đi sâu vào hà
vi đạo đức của Người, chúng ta mới khám phá ra được những tầng bản chất sâu xa
tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh là tấm gương trong sáng tuyệt vời về lời nói đi đôi với việc làm. Nói
đi đôi với làm là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh – đạo đức cách
mạng. Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lộ
nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói mà không làm.
Ngay sau thắng lợi Cách mạng Tháng Tám 1945, Hồ Chí Minh đã chỉ ra những
hiện của thói đạo đức giả ở một số cán bộ, “vác mặt làm quan cách mạng”, nói m
không làm. Sau này, Người đã nhiều lần bàn đến việc tẩy sạch căn bệnh quan liêu, c
thường quần chúng của một số cán bộ, đảng viên “Miệng thì nói dân chủ, nhưng
việc thì họ theo lối “quan” chủ. Miệng thì nói “phụng sự quần chúng”, nhưng họ làm
trái ngược với lợi ích của quần chúng, trái ngược với phương châm và chính sách của
Đảng và Chính phủ”; làm tổn hại đến uy tín của Đảng và Chính phủ tr ớ ư c nhân dâ
Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông. Để
đạo đức cách mạng thấm sâu, bám chắc vào đời sống xã hội và trở thành nền tảng
thần của nhân dân lao động, Hồ Chí Minh đòi hỏi cán bộ, đảng viên: “Trước hết, mìn
phải làm gương, gắng làm gương trong anh em, và khi đi công tác, gắng làm gương cho
dân. Làm gương về cả ba mặt: Tinh thần, vật chất và văn hóa”. Sự gương mẫu của cá
bộ, đảng viên trong lời nói và việc làm không chỉ là cách thức để giáo dục đạo đức
quần chúng, mà còn là một phương pháp để tự giáo dục bản thân mình. Lời nói đi
với việc làm phải gắn liền với nêu gương về đạo đức. Hồ Chí Minh đã viết: “Nói chung
thì các dân tộc phương Đông đều giàu tình cảm, và đối với họ một tấm gương sống cò
có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” . Với ý nghĩa đó, Hồ Chí Minh đã
đào tạo các thế hệ cán bộ cách mạng Việt Nam không chỉ bằng lý luận cách mạng
phong mà còn bằng chính tấm gương đạo đức cao cả của mình.
Theo Hồ Chí Minh, hơn bất cứ một lĩnh vực nào khác, trong việc xây dựng một n
đạo đức mới, đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng “đạo làm gương”. Đối với cá
bộ, đảng viên, Người nêu luận điểm quan trọng: “Trước mặt quần chúng, không p
ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến.
Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức. Muốn hướng dẫn nh
dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”. Người nói: “Lấy gương “ngườ
tốt, việc tốt” để hằng ngày giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt nhất để
dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống m
Muốn làm được như vậy, phải chú ý phát hiện, xây dựng những điển hình “người tố
việc tốt” rất gần gũi trong đời thường, trong các lĩnh vực lao động, sản xuất, chiến đấu
học tập… bởi vì, theo Người: “Từng giọt nước nhỏ thấm vào lòng đất, chảy về mộ
hướng mới thành suối, thành sông, thành biển cả”. Không nhận thức được điều nà “chỉ t ấ
h y ngọn mà quên mất gốc”. Người nói: “Người tốt, việc tốt” nhiều lắm. Ở đâ
cũng có. Ngành, giới nào, địa phương nào, lứa tuổi nào cũng có”. Như vậy, một nền
đạo đức mới chỉ được xây dựng trên một cái nền rộng lớn, vững chắc, khi những ch
mực đạo đức trở thành hành vi đạo đức hằng ngày của mỗi người và của toàn xã hộ
b) Phân tích những tác động tích cực khi thanh niên, sinh viên thực hiện tốt ng
tắc này. (Sinh viên tự liên hệ)
Câu 3 Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người và chiến lược “trồng người” ?
a) Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người?
Theo Hồ Chí Minh, con người là một chỉnh thể, thống nhất về trí lực, tâm lực, t
lực, đa dạng bởi mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội (quan hệ gia đình, dòng tộc, l
xã, quan hệ giai cấp, dân tộc...) và các mối quan hệ xã hội (quan hệ chính trị, văn
đạo đức, tôn giáo...). Trong mỗi con người đều có tính tốt và tính xấu. Người giải thí
“chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bè bạn; nghĩa rộng là đồng bào c
nước; rộng hơn nữa là cả loài người”. Con người có tính xã hội, là con người xã hộ
thành viên của một cộng đồng xã hội.
Hồ Chí Minh cũng cho ta những hiểu biết về yếu tố sinh vật của con người. Theo
Người, “dân dĩ thực vi thiên”; “dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, độc lập khi mà dân được
ăn no, mặc đủ”. Theo Người, trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ
phải thực hiện ngay làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.
Trong thực tiễn, con người có nhiều chiều quan hệ: quan hệ với cộng đồng xã
(là một thành viên); quan hệ với một chế độ xã hội (làm chủ hay bị áp bức); qua
với tự nhiên (một bộ phận không tách rời). Gi ý
Xa lạ với con người trừu tượng, phi nguồn gốc lịch sử, Hồ Chí Minh nhìn nhận c
tr li người lịch sử - cụ thể về giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, chức vụ, vị trí, đảng viên, cô
dân..., trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Nét đặc sắc trong quan niệm của Hồ Chí Minh ề
v con người là nhìn nhận đặc đi
con người Việt Nam với những điều kiện lịch sử cụ thể, với những cấu trúc kinh tế, x
hội cụ thể. Cách tiếp cận này đi đến việc giải quyết mối quan hệ dân tộc và giai cấp
sáng tạo, không chỉ về mặt đường lối cách mạng mà cả về mặt con người .
b) Chiến lược “trồng người”
- “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạn
o Hồ Chí Minh khẳng định: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm
năm phải trồng người” và mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội là những quan
điểm mang tầm vóc chiến lược, cơ bản, lâu dài, nhưng cũng rất cấp bách.
- Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội ch nghĩa
o Nhiệm vụ xây dựng con người có những phẩm chất cơ bản, tiêu biểu cho co
người mới xã hội chủ nghĩa, làm gương, lôi cuốn xã hội. Công việc này lâ
dài, không ngừng hoàn thiện, nâng cao và thuộc về trách nhiện của Đảng
nước, gia đình, cá nhân mỗi người.
o “Xây dựng chủ nghĩa xã hội” và con người xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ biện chứng
o Con người xã hội chủ nghĩa vừa kế thừa những giá trị truyền thống tốt đẹ
của con người truyền thống (Việt Nam và Phương Đông) vừa có phẩm chất
mới: có tư tưởng xã hội chủ nghĩa; có đạo đức xã hội chủ nghĩa; có trí tuệ và
bản lĩnh làm chủ (bản thân, gia đình, xã hội, tự nhiên…); có tác phong xã hội
chủ nghĩa; có lòng nhân ái, vị tha độ lượng.
- Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành chiến lược ph
triển kinh tế - xã hội.
o Giáo dục và đào tạo là biện pháp quan trọng nhất trong Chiến lược “trồ người”.
“Trồng người” là công việc “trăm năm”, “việc học không bao giờ cùng, cò sống còn phải học”