Họ và tên: Nghiêm Thùy Linh
Lớp: Báo Mạng Điện Tử K42
Mã SV: 2256070019
BÀI TẬP TỰ HỌC
Đề bài: Định nghĩa cơ cấu xã hội. Phân loại có cấu xã hội. Giải thích vì sao cơ
cấu xã hội giai cấp lai giữa vị trí trung tâm trong cơ cấu xã hội. Lấy ví dụ chứng
minh sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên CNXH
Bài làm
1. Định nghĩa:
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên
- Cơ cấu xã hội là mối liên hệ bền vững của các thành tố trong hệ thống xã hội
2. Phân loại:
* Cơ cấu xã hội – giai cấp:
- Là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội cùng những mối liên hệ, quan hệ về
sở hữu đối với tư liệu sản xuất, về tổ chức, quản lý sản xuất, về phân phối sản
phẩm và về địa vị chính trị - xã hội của các giai cấp, tầng lớp đó
- Cơ cấu xã hội - giai cấp có vị trí đặc biệt quan trọng hàng đầu đầu, chi phối
bởi CCXH-GC liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước, đến quyền sở
hữu TLSX, quản lý, phân phối...Sự biến đổi của CCXH-GC tất yếu ảnh hưởng
đến sự biến đổi của các CCXH khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ
cấu xã hội; sự biến đổi của nó tác động đến các lĩnh vực của đời sống xã hội =>
CCXH-GC là căn cứ để xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của mỗi giai đoạn
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp bao gồm:
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân,
tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ v.v…, cùng các mối liên hệ, quan
hệ giữa chúng với nhau.
- Ở nước ta cơ cấu - giai cấp mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
+ Tính chất xã hội chủ nghĩa: đó là biểu hiện ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
xác định hướng phát triển của cơ cấu - giai cấp là theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp còn phát triển chậm biểu hiện ở chỗ giai cấp nông
dân chiếm một tỷ lệ lao động lớn trong dân cư.
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta mang tính quá độ và tính đa dạng, thống
nhất. Giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức còn chiếm tỷ lệ thấp, giai cấp nông
dân còn chiếm tỷ lệ cao. Tính đa dạng được biểu hiện ở cơ cấu nhiều giai tầng,
tính thống nhất biểu hiện ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đó là một đặc
trưng của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ chuyển hóa, có sự biến đổi
mạnh mẽ và sâu sắc các thành phần xã hội, có sự phân hóa các tầng lớp xã hội
trong quá 'trình hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý và điều
tiết của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh.
*Cơ cấu dân cư - xã hội:
Cơ cấu dân cư - xã hội là một trong những nội dung cơ bản của cơ cấu xã hội.
Đó là nghiên cứu các thành phần dân số theo lứa tuổi, giới tính trong một cấu
trúc xã hội hay một hệ thống xã hội nhất định và mối liên hệ tác động qua lại
giữa các nhóm dân số nhằm đảo bảo tính ổn định và phát triển của xã hội. Qua
nghiên cứu cơ cấu dân cư - xã hội có thể thấy được những đặc trưng xu hướng
biến đổi của dân số, mức sinh, mức tử, di dân, tỷ lệ giới tính,... từ đó rút ra được
một số vấn đề liên quan đến số lượng và chất lượng của cuộc sống con người
trong xã hội.
Nghiên cứu cơ cấu nhân khẩu - xã hội, Xã hội học phát hiện ra những mối liên
hệ và sự phụ thuộc có tính chất quy luật giữa các quá trình nhân khẩu, với
những thay đổi về tâm lý và kinh tế - xã hội.
*Cơ cấu xã hội - lao động (nghề nghiệp):
Vị thế nghề nghiệp là vị thế xã hội cơ bản và chủ đạo. Trình độ nghề nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội và trong quá trình phân hóa
xã hội. Do đó, cơ cấu nghề nghiệp xã hội là sự phân công lao động xã hội. Đó là
sự chuyên môn hóa ngành nghề của các nhóm xã hội, các tập đoàn xã hội thực
hiện những chức năng lao động của mình trong một tổ chức sản xuất. Nếu cơ
cấu xã hội - giai cấp là sự phân chia xã hội thành các giai tầng theo chiều dọc
của cơ cấu xã hội thì cơ cấu nghề nghiệp - xã hội là sự phân chia cơ cấu xã hội
theo chiều ngang.
Đặc trưng của sự phân công lao động trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
gồm hai đặc trưng: trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội thì tính chất không
đồng nhất về kinh tế - xã hội của lao động vẫn tồn tại; đặc biệt là trong thời kỳ
quá độ vẫn còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất còn khác nhau, do vậy còn có sự phân biệt về tính chất và nội
dung của lao động. Đặc trưng thứ hai của sự phân công lao động là vẫn còn có
sự khác biệt chuyên môn nghề nghiệp. Do vậy cần phải nhận thức rõ về mối
quan hệ giữa hai sự khác biệt này.
Khuynh hướng cơ bản để phát triển cơ cấu lao động - xã hội tùy thuộc sự phát
triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quyết định. Nó được biểu hiện
ở ba điểm chính sau đây:
Thứ nhất, khuynh hướng phân hóa các loại lao động do -sự chuyên môn hóa
ngày càng sâu trong mỗi ngành nghề, là do khoa học, công nghệ ngày càng
thâm nhập sâu rộng vào các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của sản xuất và
đời sống;
Thứ hai, sự liên kết giữa các ngành đã làm nảy sinh các ngành nghề mới. Khoa
học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp dẫn đến việc trí thức hóa lao động,
ngày càng nâng cao trình độ trí thức của người lao động;
Thứ ba, bản thân quan hệ sản xuất cũng có sự thay đổi trong điều kiện của nền
kinh tế thị trường, đã hình thành một số ngành nghề mới mà trước kia chưa có,
nhất là trong khu vực dịch vụ - xã hội mang tính tư nhân.
*Cơ cấu xã hội - lãnh thổ:
Cơ cấu xã hội lãnh thổ được nhận diện chủ yếu qua đường phân ranh về lãnh
thổ. Những dấu hiệu chủ yếu được phân tích trong cơ cấu xã hội - lãnh thổ là
những khác biệt về điều kiện sống, môi trường kinh tế, trình độ sản xuất, đặc
trưng văn hóa, mật độ dân cư, thiết chế xã hội (vùng) cũng như những đặc trưng
khác về mức sống, phong tục tập quán, lễ hội thói quen sinh hoạt, kiểu nhà ờ, y
phục…
Cơ cấu xã hội còn được nhận diện qua đường phân ranh giữa xã hội đô thị và
nông thôn. Ngoài lát cắt phân tích về đô thị nông thôn, tiếp cận xã hội học về cơ
cấu xã hội - lãnh thổ còn đi vào nghiên cứu cơ cấu vùng: đồng bằng, trung du,
miền núi. Trong mỗi vùng đó lại chia nhỏ hơn nữa những phân tích về cơ cấu.
*Cơ cấu xã hội - dân tộc:
Cơ cấu xã hội - dân tộc là nghiên cứu quy mô, tỳ trọng và sự biến đổi về số
lượng, chất lượng cũng như những đặc trưng xu hướng biến đổi của cơ cấu xã
hội trong nội bộ mỗi dân tộc và tương quan giữa chúng trong cộng đồng. Sự
tương tác và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau của sự biến đổi về cơ cấu giữa các dân
tộc, mối quan hệ và tác động qua lại giữa cơ cấu xã hội hiện thực và các mặt
khác của đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hóa, sự phát triển xã hội,
vấn đề di dân, tầng chức lao động, phân bổ dân cư…
*Cơ cấu xã hội - Tôn giáo:
Cơ sở xã hội liên quan đến tôn giáo có thể hiện thực hóa các tôn giáo, tín
ngưỡng và tập tôn giáo tương tác và tồn tại trong xã hội. Tôn giáo có thể có ảnh
hưởng đến cấu hình xã hội bằng cách xác định giá trị, quy tắc và hướng dẫn
hành vi của người dân.
3. Lý giải vì sao cơ cấu xã hội giai cấp lại giữa vị trí trung tâm trong cơ
cấu xã hội:
Cơ cấu xã hội giai cấp giữ vị trí trung tâm trong cơ cấu xã hội là một hiện tượng
phức tạp, phản ánh sự chia rẽ về tài nguyên, quyền lực và cơ hội giữa các tầng
lớp xã hội. Trong xã hội có giai cấp thì cơ cấu xã hội - giai cấp là loại hình cơ
bản và có vị trí quyết định nhất, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội
khác. Dưới đây là một số yếu tố giải thích tại sao cơ cấu xã hội giai cấp vẫn tồn
tại và duy trì vị trí trung tâm:
- Một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên Phân phối tài nguyên không đều:
cơ cấu xã hội giai cấp là sự chênh lệch về sở hữu tài nguyên. Người giàu
thường nắm giữ nhiều tài sản, đất đai, tài chính và quyền sở hữu doanh nghiệp
hơn so với người nghèo. Sự chênh lệch này dẫn đến sự tạo ra và duy trì các tầng
lớp xã hội với vị trí khác nhau.
- Quyền lực và quyền lực chính trị: Giai cấp thường có khả năng tham gia
vào cả quyền lực kinh tế lẫn quyền lực chính trị. Những người có tài nguyên và
quyền lực kinh tế lớn thường có khả năng ảnh hưởng đến quyết định chính trị
và hình thành chính sách. Điều này tạo ra sự kết hợp giữa quyền lực và quyền
lực chính trị, duy trì vị trí trung tâm của cơ cấu xã hội giai cấp.
- Giáo dục và tri thức: Sự chênh lệch về giáo dục và tri thức góp phần tạo nên
cơ cấu xã hội giai cấp. Những người có trình độ học vấn cao thường có khả
năng tiếp cận vào các công việc cao cấp và có thể kiểm soát thông tin và tri
thức. Điều này tạo ra một loạt cơ hội và ưu thế cho những người này, duy trì sự
chia rẽ về vị trí xã hội.
- Hệ thống kế thừa và quan hệ gia đình: Trong một số trường hợp, hệ thống
thừa kế và quan hệ gia đình có thể duy trì sự tiếp diễn của vị trí trung tâm trong
cơ cấu xã hội giai cấp. Quyền lực và tài nguyên có thể được chuyển giao qua
các thế hệ thông qua hệ thống kế thừa và mối quan hệ gia đình.
- Lịch sử và văn hóa: Cơ cấu xã hội giai cấp có thể có nguồn gốc từ lịch sử và
văn hóa của một xã hội. Các giá trị và quy định xã hội có thể duy trì và hình
thành lại cơ cấu này qua nhiều thế kỷ.
- Thiết thực hóa xã hội: Một số xã hội có thể không có đủ cơ hội và cơ sở hạ
tầng để tạo ra sự thay đổi lớn về cơ cấu xã hội. Sự bất đối xứng về tài nguyên
và quyền lực có thể được duy trì do hạn chế về phát triển kinh tế và xã hội.
=> Tóm lại, cơ cấu xã hội giai cấp giữ vị trí trung tâm trong cơ cấu xã hội do sự
chênh lệch về tài nguyên, quyền lực, quyền lực chính trị và cơ hội giữa các tầng
lớp xã hội. Sự kết hợp giữa các yếu tố này tạo nên mô hình xã hội đa dạng với
sự đa dạng về vị trí và vai trò xã hội của mỗi người.
4. Lấy ví dụ chứng minh sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai
cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội (CNXH), sự biến đổi cơ cấu xã hội
giai cấp thường tuân theo một số quy luật chung. Một ví dụ tiêu biểu cho sự
biến đổi có tính quy luật này là cuộc cách mạng công nghiệp tại Anh vào thế kỷ
18 và 19, khi xã hội nông nghiệp chuyển dần sang xã hội công nghiệp. Dưới
đây là ví dụ và phân tích:
Ví dụ: Cuộc cách mạng công nghiệp tại Anh
Trước cuộc cách mạng công nghiệp: Trước thời kỳ cách mạng công nghiệp, xã
hội Anh chủ yếu là xã hội nông nghiệp, với hệ thống sản xuất chủ yếu dựa vào
nông nghiệp và thủ công. Giai cấp quý tộc và giai cấp nông dân là hai tầng lớp
chính, với sự chênh lệch rất lớn về tài nguyên, quyền lực và cơ hội.
Cuộc cách mạng công nghiệp: Vào cuối thế kỷ 18, Anh chứng kiến cuộc cách
mạng công nghiệp, trong đó sản xuất và kinh tế di chuyển từ mô hình thủ công
sang mô hình công nghiệp hóa và máy móc hóa. Điều này tạo ra một sự biến
đổi to lớn trong cơ cấu xã hội.
Sự xuất hiện của giai cấp công nhân: Cuộc cách mạng công nghiệp dẫn đến sự
hình thành của giai cấp công nhân mới, là những người làm việc trong những
nhà máy và xưởng sản xuất. Họ làm việc trong điều kiện lao động khó khăn,
thường không có quyền lợi và lương thấp.
Sự gia tăng của giai cấp tư sản: Cùng với sự ra đời của giai cấp công nhân, cuộc
cách mạng công nghiệp cũng dẫn đến sự gia tăng của giai cấp tư sản. Những
người sở hữu xưởng sản xuất và máy móc trở thành những người giàu có, có
quyền lực và tham gia vào quản lý kinh doanh.
Sự chia rẽ tăng lên: Sự biến đổi này dẫn đến sự chia rẽ tăng lên giữa các giai
cấp. Giai cấp công nhân sống trong điều kiện khốn khó, trong khi giai cấp tư
sản trở nên giàu có hơn. Sự chênh lệch về tài nguyên, quyền lực và cơ hội tăng
lên, tạo nên một cơ cấu xã hội giai cấp rõ rệt.
Phân tích:
Ví dụ về cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh thể hiện một quy luật cơ bản của
cơ cấu xã hội giai cấp trong quá trình biến đổi xã hội. Thay đổi kinh tế và công
nghệ tạo ra sự phân hóa giữa các tầng lớp xã hội, với sự xuất hiện của các giai
cấp mới và sự gia tăng của sự chênh lệch giữa các giai cấp.
Tuy nhiên, cơ cấu xã hội giai cấp không phải lúc nào cũng duy trì một cách tĩnh
lặng trong suốt lịch sử. Nó có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội, chính trị
và kinh tế khác nhau, dẫn đến sự biến đổi và thay đổi cơ cấu.

Preview text:

Họ và tên: Nghiêm Thùy Linh
Lớp: Báo Mạng Điện Tử K42 Mã SV: 2256070019 BÀI TẬP TỰ HỌC
Đề bài: Định nghĩa cơ cấu xã hội. Phân loại có cấu xã hội. Giải thích vì sao cơ
cấu xã hội giai cấp lai giữa vị trí trung tâm trong cơ cấu xã hội. Lấy ví dụ chứng
minh sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Bài làm 1. Định nghĩa:
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên
- Cơ cấu xã hội là mối liên hệ bền vững của các thành tố trong hệ thống xã hội 2. Phân loại:
* Cơ cấu xã hội – giai cấp:
- Là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội cùng những mối liên hệ, quan hệ về
sở hữu đối với tư liệu sản xuất, về tổ chức, quản lý sản xuất, về phân phối sản
phẩm và về địa vị chính trị - xã hội của các giai cấp, tầng lớp đó
- Cơ cấu xã hội - giai cấp có vị trí đặc biệt quan trọng hàng đầu đầu, chi phối
bởi CCXH-GC liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước, đến quyền sở
hữu TLSX, quản lý, phân phối...Sự biến đổi của CCXH-GC tất yếu ảnh hưởng
đến sự biến đổi của các CCXH khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ
cấu xã hội; sự biến đổi của nó tác động đến các lĩnh vực của đời sống xã hội =>
CCXH-GC là căn cứ để xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi giai đoạn
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp bao gồm:
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân,
tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ v.v…, cùng các mối liên hệ, quan hệ giữa chúng với nhau.
- Ở nước ta cơ cấu - giai cấp mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
+ Tính chất xã hội chủ nghĩa: đó là biểu hiện ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
xác định hướng phát triển của cơ cấu - giai cấp là theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp còn phát triển chậm biểu hiện ở chỗ giai cấp nông
dân chiếm một tỷ lệ lao động lớn trong dân cư.
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta mang tính quá độ và tính đa dạng, thống
nhất. Giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức còn chiếm tỷ lệ thấp, giai cấp nông
dân còn chiếm tỷ lệ cao. Tính đa dạng được biểu hiện ở cơ cấu nhiều giai tầng,
tính thống nhất biểu hiện ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đó là một đặc
trưng của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ chuyển hóa, có sự biến đổi
mạnh mẽ và sâu sắc các thành phần xã hội, có sự phân hóa các tầng lớp xã hội
trong quá 'trình hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý và điều
tiết của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh.
*Cơ cấu dân cư - xã hội:
Cơ cấu dân cư - xã hội là một trong những nội dung cơ bản của cơ cấu xã hội.
Đó là nghiên cứu các thành phần dân số theo lứa tuổi, giới tính trong một cấu
trúc xã hội hay một hệ thống xã hội nhất định và mối liên hệ tác động qua lại
giữa các nhóm dân số nhằm đảo bảo tính ổn định và phát triển của xã hội. Qua
nghiên cứu cơ cấu dân cư - xã hội có thể thấy được những đặc trưng xu hướng
biến đổi của dân số, mức sinh, mức tử, di dân, tỷ lệ giới tính,... từ đó rút ra được
một số vấn đề liên quan đến số lượng và chất lượng của cuộc sống con người trong xã hội.
Nghiên cứu cơ cấu nhân khẩu - xã hội, Xã hội học phát hiện ra những mối liên
hệ và sự phụ thuộc có tính chất quy luật giữa các quá trình nhân khẩu, với
những thay đổi về tâm lý và kinh tế - xã hội.
*Cơ cấu xã hội - lao động (nghề nghiệp):
Vị thế nghề nghiệp là vị thế xã hội cơ bản và chủ đạo. Trình độ nghề nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội và trong quá trình phân hóa
xã hội. Do đó, cơ cấu nghề nghiệp xã hội là sự phân công lao động xã hội. Đó là
sự chuyên môn hóa ngành nghề của các nhóm xã hội, các tập đoàn xã hội thực
hiện những chức năng lao động của mình trong một tổ chức sản xuất. Nếu cơ
cấu xã hội - giai cấp là sự phân chia xã hội thành các giai tầng theo chiều dọc
của cơ cấu xã hội thì cơ cấu nghề nghiệp - xã hội là sự phân chia cơ cấu xã hội theo chiều ngang.
Đặc trưng của sự phân công lao động trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
gồm hai đặc trưng: trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội thì tính chất không
đồng nhất về kinh tế - xã hội của lao động vẫn tồn tại; đặc biệt là trong thời kỳ
quá độ vẫn còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất còn khác nhau, do vậy còn có sự phân biệt về tính chất và nội
dung của lao động. Đặc trưng thứ hai của sự phân công lao động là vẫn còn có
sự khác biệt chuyên môn nghề nghiệp. Do vậy cần phải nhận thức rõ về mối
quan hệ giữa hai sự khác biệt này.
Khuynh hướng cơ bản để phát triển cơ cấu lao động - xã hội tùy thuộc sự phát
triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quyết định. Nó được biểu hiện
ở ba điểm chính sau đây:
Thứ nhất, khuynh hướng phân hóa các loại lao động do -sự chuyên môn hóa
ngày càng sâu trong mỗi ngành nghề, là do khoa học, công nghệ ngày càng
thâm nhập sâu rộng vào các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của sản xuất và đời sống;
Thứ hai, sự liên kết giữa các ngành đã làm nảy sinh các ngành nghề mới. Khoa
học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp dẫn đến việc trí thức hóa lao động,
ngày càng nâng cao trình độ trí thức của người lao động;
Thứ ba, bản thân quan hệ sản xuất cũng có sự thay đổi trong điều kiện của nền
kinh tế thị trường, đã hình thành một số ngành nghề mới mà trước kia chưa có,
nhất là trong khu vực dịch vụ - xã hội mang tính tư nhân.
*Cơ cấu xã hội - lãnh thổ:
Cơ cấu xã hội lãnh thổ được nhận diện chủ yếu qua đường phân ranh về lãnh
thổ. Những dấu hiệu chủ yếu được phân tích trong cơ cấu xã hội - lãnh thổ là
những khác biệt về điều kiện sống, môi trường kinh tế, trình độ sản xuất, đặc
trưng văn hóa, mật độ dân cư, thiết chế xã hội (vùng) cũng như những đặc trưng
khác về mức sống, phong tục tập quán, lễ hội thói quen sinh hoạt, kiểu nhà ờ, y phục…
Cơ cấu xã hội còn được nhận diện qua đường phân ranh giữa xã hội đô thị và
nông thôn. Ngoài lát cắt phân tích về đô thị nông thôn, tiếp cận xã hội học về cơ
cấu xã hội - lãnh thổ còn đi vào nghiên cứu cơ cấu vùng: đồng bằng, trung du,
miền núi. Trong mỗi vùng đó lại chia nhỏ hơn nữa những phân tích về cơ cấu.
*Cơ cấu xã hội - dân tộc:
Cơ cấu xã hội - dân tộc là nghiên cứu quy mô, tỳ trọng và sự biến đổi về số
lượng, chất lượng cũng như những đặc trưng xu hướng biến đổi của cơ cấu xã
hội trong nội bộ mỗi dân tộc và tương quan giữa chúng trong cộng đồng. Sự
tương tác và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau của sự biến đổi về cơ cấu giữa các dân
tộc, mối quan hệ và tác động qua lại giữa cơ cấu xã hội hiện thực và các mặt
khác của đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hóa, sự phát triển xã hội,
vấn đề di dân, tầng chức lao động, phân bổ dân cư…
*Cơ cấu xã hội - Tôn giáo:
Cơ sở xã hội liên quan đến tôn giáo có thể hiện thực hóa các tôn giáo, tín
ngưỡng và tập tôn giáo tương tác và tồn tại trong xã hội. Tôn giáo có thể có ảnh
hưởng đến cấu hình xã hội bằng cách xác định giá trị, quy tắc và hướng dẫn hành vi của người dân.
3. Lý giải vì sao cơ cấu xã hội giai cấp lại giữa vị trí trung tâm trong cơ cấu xã hội:
Cơ cấu xã hội giai cấp giữ vị trí trung tâm trong cơ cấu xã hội là một hiện tượng
phức tạp, phản ánh sự chia rẽ về tài nguyên, quyền lực và cơ hội giữa các tầng
lớp xã hội. Trong xã hội có giai cấp thì cơ cấu xã hội - giai cấp là loại hình cơ
bản và có vị trí quyết định nhất, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội
khác. Dưới đây là một số yếu tố giải thích tại sao cơ cấu xã hội giai cấp vẫn tồn
tại và duy trì vị trí trung tâm:
- Phân phối tài nguyên không đều: Một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên
cơ cấu xã hội giai cấp là sự chênh lệch về sở hữu tài nguyên. Người giàu
thường nắm giữ nhiều tài sản, đất đai, tài chính và quyền sở hữu doanh nghiệp
hơn so với người nghèo. Sự chênh lệch này dẫn đến sự tạo ra và duy trì các tầng
lớp xã hội với vị trí khác nhau.
- Quyền lực và quyền lực chính trị: Giai cấp thường có khả năng tham gia
vào cả quyền lực kinh tế lẫn quyền lực chính trị. Những người có tài nguyên và
quyền lực kinh tế lớn thường có khả năng ảnh hưởng đến quyết định chính trị
và hình thành chính sách. Điều này tạo ra sự kết hợp giữa quyền lực và quyền
lực chính trị, duy trì vị trí trung tâm của cơ cấu xã hội giai cấp.
- Giáo dục và tri thức: Sự chênh lệch về giáo dục và tri thức góp phần tạo nên
cơ cấu xã hội giai cấp. Những người có trình độ học vấn cao thường có khả
năng tiếp cận vào các công việc cao cấp và có thể kiểm soát thông tin và tri
thức. Điều này tạo ra một loạt cơ hội và ưu thế cho những người này, duy trì sự
chia rẽ về vị trí xã hội.
- Hệ thống kế thừa và quan hệ gia đình: Trong một số trường hợp, hệ thống
thừa kế và quan hệ gia đình có thể duy trì sự tiếp diễn của vị trí trung tâm trong
cơ cấu xã hội giai cấp. Quyền lực và tài nguyên có thể được chuyển giao qua
các thế hệ thông qua hệ thống kế thừa và mối quan hệ gia đình.
- Lịch sử và văn hóa: Cơ cấu xã hội giai cấp có thể có nguồn gốc từ lịch sử và
văn hóa của một xã hội. Các giá trị và quy định xã hội có thể duy trì và hình
thành lại cơ cấu này qua nhiều thế kỷ.
- Thiết thực hóa xã hội: Một số xã hội có thể không có đủ cơ hội và cơ sở hạ
tầng để tạo ra sự thay đổi lớn về cơ cấu xã hội. Sự bất đối xứng về tài nguyên
và quyền lực có thể được duy trì do hạn chế về phát triển kinh tế và xã hội.
=> Tóm lại, cơ cấu xã hội giai cấp giữ vị trí trung tâm trong cơ cấu xã hội do sự
chênh lệch về tài nguyên, quyền lực, quyền lực chính trị và cơ hội giữa các tầng
lớp xã hội. Sự kết hợp giữa các yếu tố này tạo nên mô hình xã hội đa dạng với
sự đa dạng về vị trí và vai trò xã hội của mỗi người.
4. Lấy ví dụ chứng minh sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai
cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội (CNXH), sự biến đổi cơ cấu xã hội
giai cấp thường tuân theo một số quy luật chung. Một ví dụ tiêu biểu cho sự
biến đổi có tính quy luật này là cuộc cách mạng công nghiệp tại Anh vào thế kỷ
18 và 19, khi xã hội nông nghiệp chuyển dần sang xã hội công nghiệp. Dưới
đây là ví dụ và phân tích:
Ví dụ: Cuộc cách mạng công nghiệp tại Anh
Trước cuộc cách mạng công nghiệp: Trước thời kỳ cách mạng công nghiệp, xã
hội Anh chủ yếu là xã hội nông nghiệp, với hệ thống sản xuất chủ yếu dựa vào
nông nghiệp và thủ công. Giai cấp quý tộc và giai cấp nông dân là hai tầng lớp
chính, với sự chênh lệch rất lớn về tài nguyên, quyền lực và cơ hội.
Cuộc cách mạng công nghiệp: Vào cuối thế kỷ 18, Anh chứng kiến cuộc cách
mạng công nghiệp, trong đó sản xuất và kinh tế di chuyển từ mô hình thủ công
sang mô hình công nghiệp hóa và máy móc hóa. Điều này tạo ra một sự biến
đổi to lớn trong cơ cấu xã hội.
Sự xuất hiện của giai cấp công nhân: Cuộc cách mạng công nghiệp dẫn đến sự
hình thành của giai cấp công nhân mới, là những người làm việc trong những
nhà máy và xưởng sản xuất. Họ làm việc trong điều kiện lao động khó khăn,
thường không có quyền lợi và lương thấp.
Sự gia tăng của giai cấp tư sản: Cùng với sự ra đời của giai cấp công nhân, cuộc
cách mạng công nghiệp cũng dẫn đến sự gia tăng của giai cấp tư sản. Những
người sở hữu xưởng sản xuất và máy móc trở thành những người giàu có, có
quyền lực và tham gia vào quản lý kinh doanh.
Sự chia rẽ tăng lên: Sự biến đổi này dẫn đến sự chia rẽ tăng lên giữa các giai
cấp. Giai cấp công nhân sống trong điều kiện khốn khó, trong khi giai cấp tư
sản trở nên giàu có hơn. Sự chênh lệch về tài nguyên, quyền lực và cơ hội tăng
lên, tạo nên một cơ cấu xã hội giai cấp rõ rệt. Phân tích:
Ví dụ về cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh thể hiện một quy luật cơ bản của
cơ cấu xã hội giai cấp trong quá trình biến đổi xã hội. Thay đổi kinh tế và công
nghệ tạo ra sự phân hóa giữa các tầng lớp xã hội, với sự xuất hiện của các giai
cấp mới và sự gia tăng của sự chênh lệch giữa các giai cấp.
Tuy nhiên, cơ cấu xã hội giai cấp không phải lúc nào cũng duy trì một cách tĩnh
lặng trong suốt lịch sử. Nó có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội, chính trị
và kinh tế khác nhau, dẫn đến sự biến đổi và thay đổi cơ cấu.