Bài tập tự học chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Bản chất của tôn giáo. Tính chất của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam có những đặc điểm gì? Khái niệm dân tộc và đặc trưng cơ bản của dân tộc. Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lê nin. - Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Đặc điểm của dân tộc Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (CN211)
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Họ Tên: Trần Thị Thanh Thảo Lớp + Mã SV: 2331040022 PHẦN1: PHẦN 2: CÂU 1:
Bản chất của tôn giáo: -
Tôn giáo là một hình thái ý thức xh, phản ánh hư ảo hiện thực khách quan (vào bộ óc của con người) …
thông qua các biểu tượng siêu nhiên và niềm tin. -
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra hay nói cách khác là sp của con ng
phản ánh sự yếu thế, bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên, xã hội và trước các thế lực trong đời sống. -
Tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể ( Công giáo, Tín lành, Phật giáo ,...) với các tiêu chí
cơ bản sau : có niềm tin sâu sắc về siêu nhiên,tôn thờ thần linh; có hệ thống học thuyết, thế giới quan, nhân
sinh, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo ; có hệ thống tin đồ đông đảo. -
Về phương diện thế giới quan : các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm , có sự khác biệt với thế giới quan
duy vật biện chứng , khoa học của chủ nghĩa Mác-Lenin. Những người cộng sản và những người có tín
ngưỡng tôn giáo có thể cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp 1 xh ai cx mơ ước….. -
Phân biệt tín ngưỡng và mê tín dị đoan :
+ Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin , sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con
người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp
đỡ (VD: Thắp hưong hương trên bàn thờ tổ tiên , đi lễ chùa, đi lễ nhà thờ , tin vào thần linh...)
+ Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên , thần thánh đến mức độ mê muội ,
cuồng tín (Ví dụ: bói toán, lên đồng, chữa bệnh bằng phù phép cúng bái trà tà đuổi ma,…)
Dẫn đến những hành vi cực đoan , sai lệch quá mức, trái với các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật , gây tổn
hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng
Nguồn gốc của tôn giáo : -
Nguồn gốc kinh tế - xã hội :
Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ sản xuất thấp kém con người cảm thấy yếu đuối và bất
lực trước thiên nhiên, vì vậy họ đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần
thánh hóa những sức mạnh đó. Từ đó, họ xây dựng nên những biểu hiện tôn giáo để thờ cúng.
Khi xã hội phân chia thành giai cấp, con người cảm thấy bất lực trước sức mạnh của thế lực giai
cấp thống trị. Họ không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lột,
tội ác … tất cả họ quy về số phận và định mệnh. Từ đó, họ đã thần thành hóa một số người
thành thần có khả năng chi phối suy nghĩ và hành động người khác mà sinh ra tôn giáo.
Như vậy, sự bất lực của con ng trc thế lực tự nhiên và thế lực xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo. -
Nguồn gốc nhận thức :
Khi mà sự nhận thức về tự nhiên xã hội con người và ngay cả bản thân họ đều có giới hạn nào
đó.Cáingiới hạn đó ở đây là những cái chưa bt
+ Khả năng nhận thức chưa đầy đủ, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường
được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo ( ngay cả khi khoa học…)
+ Cái cường điệu hóa nhận thức, thiếu khách quan, mất dần cơ sở hiện thực , rơi vào ảo tưởng thần thánh
hóa đối tượng , biến cái khách quan-> cái thần thánh -
Nguồn gốc tâm lý :
+ Tâm lí bi quan sợ sệt, yếu đuối , thiếu sức mạnh lí trí trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội ( Ví dụ
những lúc ốm đau bệnh tật, gặp xui xẻo thất bại hoặc tâm lí muốn bình yên khi làm một việc lớn cũng đều tìm tới tôn giáo)
+Phản ánh tình cảm của nhân dân ( thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thần làng hoàng làng,..)
thể hiện nhu cầu tinh thần của quần chúng nhân dân CÂU 2:
Tính chất của tôn giáo:
•Tính lịch sử: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành,
tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất
định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội.
•Tính quần chúng: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân
tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số
lượng tín đồ rất đông đảo (gần ¾ dân số thế giới) mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn
giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhanh dân.
•Tính chính trị: Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã
phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp -
Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo: Trong thời kk quá độ lên chủ nghĩa xã hội , tôn
giáo vẫn còn tồn tại , tuy đã có sự biến đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề
tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Niềm tin: Đây là yếu tố quan trọng nhất, đòi hmi sự tin tưởng vào một hoặc nhiều thực
thể siêu nhiên, thường là một đấng tối cao.
Đạo lý và Đạo đức: Hệ thống giáo lý và nguyên tắc đạo đức hướng dẫn cách con người
nên hành xử và sống đúng đắn.
Lễ nghi và Nghi thức: Tôn giáo thường đi kèm với các nghi lễ và nghi thức, như lễ cầu
nguyện, lễ kính, hay các buổi lễ khác nhằm thể hiện sự tôn trọng và kính trọng.
Cộng đồng tôn giáo: Tạo ra một cộng đồng có chung niềm tin, nơi mà những người theo
đạo có thể tương tác, hỗ trợ và cùng nhau thực hiện các hoạt động tôn giáo. - Nguyên
tắc cơ bản nào khi giải quyết vấn đề về tôn giáo: Tôn trọng,bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới .
Phân biệt 2 mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo.
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
CÂU 3: Tôn giáo ở Việt Nam có những đặc điểm gì?
Các tín ngưỡng, tôn giáo có sự dung hợp, đan xen và hòa đồng, không kk thị, tranh chấp và
xung đột. Các tín ngưỡng truyền thống phản ánh đời sống tâm linh phong phú, đa dạng, sự
khoan dung, độ lượng, nhân ái của người Việt Nam và tinh thần đoàn kết toàn dân tộc. Đây là
những yếu tố để người Việt Nam dễ hòa đồng với nhiều tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. Trong
nhiều cộng đồng dân cư có sự xen kr giữa người có tôn giáo và người không có tôn giáo.- Các
tôn giáo ở Việt Nam chủ yếu thờ Thượng đế và linh nhân là người nước ngoài. Các nghiên cứu
về lịch sử tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam cho thấy, tư tưởng tôn giáo có từ người Việt cổ, thể
hiện trực quan qua các hình tượng chim Lạc và con Rồng, những linh nhân, như Vua Hùng, Mẫu
Âu Cơ, Chúa Liễu Hạnh,... nay vẫn chỉ là niềm tin dân gian, chỉ là các tín ngưỡng.- Mỗi tín
ngưỡng, tôn giáo mang những nét văn hóa riêng biệt nhưng đều hướng đến Chân, Thiện, Mu,
chịu ảnh hưởng của truyền thống dân tộc, góp phần tạo nên những nét đẹp trong nền văn hóa
đa dạng, phong phú về bản sắc của dân tộc. Thực tế, mỗi tôn giáo đều mang trong nó một hay
nhiều tín ngưỡng; các tín ngưỡng này đã có sự giao thoa với văn hóa Việt Nam.- Trong lịch sử
cận, hiện đại của dân tộc, các thế lực thực dân, đế quốc, phản động luôn tìm mọi cách lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo và các vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo để xâm lược, đô hộ nước
ta, hoặc gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phục vụ cho ý đồ đen tối của chúng.
CÂU 4 : Khái niệm dân tộc và đặc trưng cơ bản của dân tộc.
Dân tộc là một nhóm người có các đặc điểm chung như ngôn ngữ, văn hóa, lịch sử, và tổ tiêncác
yếu tố văn hóa, và một cảm giác đoàn kết và tự nhận thức chung.
CÂU 5: Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lê nin. - Các dân tộc hoàn toàn bình đvng:
. Đặc điểm chung này có thể bao gồm ngôn ngữ chung, nguồn gốc địa lý, tín ngưỡng, ⁃
Nghĩa là: các dân tộc dù lớn hay nhm, đủ trình độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa
vụ và quyền lợi ngang nhau trên mọi lĩnh vực: không dân tộc nào có đặc quyền đặc lợi
không dân tộc nào có quyền đi áp bức dân tộc khác. ⁃
Điều kiện để bình đvng: o
Thể hiện trên cơ sở pháp lý (luật pháp quốc gia), thực hiện trong thực tiễn. o
Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp. xóa bm tình trạng áp bức dân tộc; đấu tranh o
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan. o
Khắc phục tình trạng chênh lệch về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội... ⁃
Vị trí: đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc; là cơ sở để thực hiện quyền dân ⁃
tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. - Các dân tộc
được quyền tự quyết: ⁃
Đó là quyển của các dân tộc tự quyết định lấy vẫn mệnh của dân tộc minh, quyển tự lựa
chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình. ⁃
Bao gồm: quyển tách ra thành dẫn tộc độc lập: tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đvng.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: ⁃
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ảnh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải
phóng giai cấp: phản ảnh sự gắn bó chặt chr giữa tỉnh thần của chủ nghĩa yêu nước và
chủ nghĩa quốc tế chân chính. ⁃
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp
nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì
độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. ⁃
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lí luận quan trọng để các Đảng
cộng sản vận dụng thực hiện chỉnh sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập
dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
CÂU 6: Đặc điểm của dân tộc Việt Nam. ⁃
Thứ nhất: Có thể thấy Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc. Đại gia đình dân tộc
Việt Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em, dân số giữa các dân tộc không đều
nhau. Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số, còn lại là dân tộc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước. ⁃
Thứ hai: Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết. Tính cố kết dân tộc, hòa
hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền thống của dân tộc ta. ⁃
Thứ ba: Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kr nhau. Hình thái cư trú xen kr giữa các dân
tộc ở Việt Nam ngày càng gia tăng.. Và sự thống nhất giữa các dân tộc và quốc gia trên
mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng được củng cố. ⁃
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế- xã hội không đều nhau.
Do điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử nên
sự chênh lệch trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc, giữa các vùng dân cư thể hiện rõ rệt. ⁃
Thứ năm: Dân tộc Việt Nam có nền văn hoá thống nhất trong đa dạng. Văn hoá Việt
Nam là sự thống nhất trong đa dạng. Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc
trong đại gia đình các dân tộc Việt lại có đời sồng văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần
làm phong phú thêm nên văn hóa của cộng đồng. ⁃
Thứ sáu: Tuy chiếm số ít nhưng các dân tộc thiểu số lại cư trú trên các địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế. Các
dân tộc thiểu số đông dân nhất: Tày, Thái (Chữ Thái Đen), Mường, Khmer, Hoa, Nùng,
H’Mông, Dao, Người Jrai (Gia Rai), Ê Đê, Ba Na, Chăm, Sán Dìu, Ra Glai... Vị trí của các
dân tộc thiểu số là cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị,
kinh tế, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế.