-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập tự luận môn tư tưởng Hồ Chí Minh - trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Đạo đức cao cả nhất là đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loàingười. CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức ( Tư tưởng mới mẻ ) - HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
tư tưởng Hồ Chí Minh ( UEH ) 259 tài liệu
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 1.7 K tài liệu
Bài tập tự luận môn tư tưởng Hồ Chí Minh - trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Đạo đức cao cả nhất là đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loàingười. CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức ( Tư tưởng mới mẻ ) - HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: tư tưởng Hồ Chí Minh ( UEH ) 259 tài liệu
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoAR cPSD| 49519085
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động lực và trở lực
cơ bản của CNXH ở Việt Nam; liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
❖ Quan điểm của HCM về tính tất yếu:
- CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử loàingười,
từ xu thế vận động tất yếu của thời đại.
- Chủ nghĩa xã hội ra đời từ sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản
- CNXH ra đời bắt nguồn từ quy luật chuyển biến CM không ngừng của CM giải
phóngdân tộc đi theo con đường CMVS.
- CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát
từtương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cuộc vận
động cứu nước của giải phóng dân tộc.
- Đạo đức cao cả nhất là đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loàingười.
CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức ( Tư tưởng mới mẻ ) - HCM
tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN.
❖ Quan điểm của HCM về đặc trưng bản chất: -
Thứ nhất, đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi
quyềnhành và lực lượng đều ở nơi dân -
Thứ 2, CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu, nước mạnh, có khoa học-kĩ
thuậttiên tiến, hiện đại -
Thứ ba, CNXH là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công, dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động. -
Thứ tư, CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan
hệ xã hội dân chủ, bình đẳng, công bằng. -
Thứ năm, CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy
dưới sự lãnh đạo của ĐCS
=> KL: Khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền
kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một xh
phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của
nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
❖ Động lực và trở lực cơ bản của CNXH ở Việt Nam:
* Về các nhân tố động lực: Bao gồm tất cả các nguồn lực, như: nguồn lực về vốn, khoa
học - kỹ thuật, con người... Trong đó nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất.
Vì các nguồn lực khác đều phải thông qua hoạt động có ý thức của con người thì mới trở
thành sức mạnh to lớn trong thực tế; các nguồn lực khác có thể bị cạn kiệt qua quá trình
sử dụng, nhưng nguồn lực trí tuệ con người càng khai thác càng phát triển và phát huy. lOMoAR cPSD| 49519085
Nguồn lực con người đã được Hồ Chí Minh xem xét trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân:
+ Về bình diện cộng đồng, Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộcđộng
lực chủ yếu để phát triển đất nước.
+ Về bình diện cá nhân, Phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân người lao động.
- Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội, Hồ Chí Minh yêu cầu phải:
* Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động, bao gồm quyền làmchủ
sở hữu, làm chủ quá trình sản xuất và phân phối, làm chủ trong các hoạt động chính trị - xã hội.
* Thực hiện công bằng xã hội.
* Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, văn hoá, giáodục,
đạo đức, pháp luật,v.v..
*Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc tìm
ra và tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và
khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đi lên
chủ nghĩa xã hội, Người yêu cầu chúng ta phải kiên quyết đấu tranh chống lại các trở lực sau:
+ Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm.
+ Phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Phải chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.
+ Phải chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới,v.v..
❖ Liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay:
- Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
+ Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH vẫn
là cơ sở để chúng ta tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới.
Chúng ta phải làm sống động tư tưởng HCM trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của tư bản để xây dựng
CNXH. Cần nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn
về sự vận dụng trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình
hình mới. Qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, XH, nâng
cao mức sống của nhân dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin và tưtưởng HCM. lOMoAR cPSD| 49519085
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống thamnhũng.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc, bước đi cụ thể và biện pháp xây dựng
chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước ta; liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
❖ Những nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước đi và cách
thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- Quán triệt nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước
nhưng không được giáo điều, máy móc. Phải giữ vững độc lập dân tộc, tự chủ, tự cường.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân
dân để xác định bước đi cho phù hợp. ❖
Bước đi cụ thể trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta:
-Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư
tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
+ Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng. ❖
Biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước ta:
- Biện pháp cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ gồm:
+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài
+ Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các thành phần kinh
tế, thành phần xã hội đều có điều kiện phát triển
+ Phương thức chủ yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội là “đem tài dân, sức dân, của dân
mà làm lợi cho dân”. Đảng chỉ đề ra đường lối, chủ trương, Nhà nước cụ thể hóa đường
lối đó thành những văn bản luật và tổ chức cho dân thực hiện. +Coi trọng vai trò quyết
định của biện pháp tổ chức thực hiện và phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội. lOMoAR cPSD| 49519085
❖ Liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay: (giống mục cuối câu 1)
3. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH trong quan điểm của Hồ Chí Minh. ❖
Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH trong quan điểm của Hồ Chí Minh là
mối quan hệ biện chứng:
- ĐLDT là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH:
+ Độc lập dân tộc là giá trị tinh thần, là ước mơ, hoài bão bao đời nay của dân tộc Việt Nam.
+ Độc lập dân tộc tạo ra nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa -
CNXH là điều kiện vững chắc để đảm bảo nền ĐLDT:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới
giành được thắng lợi hoàn toàn
+ Chủ nghĩa xã hội với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến xoá bỏ hoàn toàn,
tận gốc mọi sự áp bức, bóc lột, bất công về giai cấp và dân tộc.
4. Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam (Sự ra đời,
vai trò, bản chất của Đảng; vấn đề xây dựng đảng trong sạch vững mạnh...) và ý nghĩa
của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch vững mạnh.
❖ ĐCSVN là sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước. (Sự ra đời của ĐCSVN) -
Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới,
đồng thời có thêm một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước. -
Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước và
là cơ sở để phát triển phong trào công nhân. -
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải
phóng dân tộc, quyền lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì vậy
phong trào công nhân và phong trào yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau. lOMoAR cPSD| 49519085 -
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đề có nhu cầu khách quan là phải
kết hợp với CNMLN. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá CNMLV vào VN. -
Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận trí
thức yêu nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp thu được CNMLN, họ đã ra sức hoạt
động, tích cực truyền bá CNMLN vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước, dẫn
đến sự xuất hiện của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
=> KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản phẩm
sự kết hợp giữa CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó là quy
luật đặc thù hình thành ĐCSVN.
❖ ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa CMVN đến thắng lợi. ( Vai trò của ĐCSVN) -
Trước khi ĐCSVN ra đời đã có nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân nhưng đều
thất bại, vì vậy nhu cầu khách quan, cấp thiết của CMVN là phải thành lập được một Đảng
CM chân chính của một giai cấp tiên tiến, có khả năng dẫn dắt CM đi đến thành công. -
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan,
cấp thiết của CMVN, vừa phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội VN. Vì
vậy Đảng đã nhanh chóng nắm giữ được độc quyền lãnh đạo CM và trở thành nhân tố
quyết định hàng đầu sự thắng lợi của CMVN. -
Mục đích của Đảng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người,khi mắc phải sai lầm khuyết điểm, Đảng đều kịp thời phát hiện và sửa chữa nhờ đó
Đảng đã lớn mạnh không ngừng, đã dẫn dắt CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
❖ ĐCSVN – đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời Đảng không chỉ là
của giai cấp mà còn là của dân tộc VN. (Bản chất của ĐCSVN) -
Phải xây dựng 1 ĐCS vững mạnh trong điều kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi
mà giai cấp còn rất non trẻ và nhỏ bé. -
Xuất phát từ thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về
ĐCS, đó là “ĐCS là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả dân
tộc”. Nghĩa là cần phải xây dựng 1 Đảng CS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là
Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
+ Cơ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp công
nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công nhân
cũng sẽ đồng thời là Đảng của nhân dân lao động, Đảng của cả dân tộc.
+ Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ
hạn chế, Đảng không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ CM nhất trong
toàn dân tộc, không tự thiết lập được mối liên hệ mật thiết với đông đảo quần chúng nhân lOMoAR cPSD| 49519085
dân. Ngược lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân
lao động và của cả dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các tầng
lớp nhân dân coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng, ủng hộ Đảng, tham
gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không ngừng, sẽ dẫ dắt CM đi đến thành công
❖ Ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh: - Xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn minh, tiêu biểu
cho trí tuệ, danh dự và lương tâm của dân tộc.
- Phát huy dân chủ đi đôi với tang cường pháp chế XHCN, xây dựng 1 nền hành chínhdân
chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
+Cải cách và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn liền xây dựng, chỉnh đốn Đảng
với cải cách bộ máy hành chính Nhà nước.
- Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
5. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước kiểu mới ở Việt
Nam (làm rõ các luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước
của dân do dân vì dân, các biện pháp cơ bản xây dựng nhà nước nhất là
mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới
ở Việt Nam...) và sự vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh trong xây dựng
Nhà nước ta hiện nay.
❖ Các luận điểm cơ bản của HCM về xd nhà nước: a, Mô
hình Nhà nước: Việt Nam dân chủ cộng hòa Bản chất
Nhà nước: Dân chủ, dân là chủ, dân làm chủ.
* Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
- Nhà nước của dân:
+ Đó là Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán bộ công
chức Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.
+ Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân dân
quyết định thông qua việc chưng cầu ý kiến dân.
+ Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm gánh vác
một phần, người dân phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng pháp luật, bảo vệ của lOMoAR cPSD| 49519085
công, phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng với địa vị của người làm chủ.
+ Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt dân
tham gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do nhân dân lập ra.
+ Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.
+ Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ quan Nhà nước nếu tỏ ra không
xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
- Nhà nước vì dân:
+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân
dân, đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
+ Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân, việc gì có lợi
cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
+ Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ, phải
làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.
+ Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh đạo, vừa
là người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
b Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
- Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: “Là Nhà nước dân chủ nhân dân
dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai
cấp của Nhà nước được thể hiện qua:
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
+ Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:
+ Nhà nước kiểu mới ra đời là kết quả đấu tranh lâu dài, hy sinh xương máu của bao thế hệ CM.
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng. +
Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc kháng chiến
toàn dân, toàn diện của dân tộc để giữ vững thành quả CM. c , Tư tưởng HCM về 1
Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. lOMoAR cPSD| 49519085
- Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là 1 Nhà nước hợp hiến.
+ Việt nam sau CM có được bản “ Tuyên ngôn Độc lập” nổi tiếng về quyền dân tộc.
+ HCM đã đề ra nhiêm vụ phải có 1 hiến pháp dân chủ
+ Tổng tuyển cử cả nước tiến hành chỉ 4 tháng sau ngày độc lập.
+HCM được chính phủ bầu làm chủ tịch chính phủ liên hiệp kháng chiến.
- Phải là Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật
cóhiệu lực trong thực tế.
- Phải nhanh chóng đào tạo,bồi dưỡng nhằm hình thành 1 đội nhũ cán bộ viên
chứcNhà nước có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành
chính nhất là phải có cần-kiệm-liêm-chính, chí công vô tư. d , Tư tưởng HCM về
xd Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
- Kiên quyết chông 3 thứ” giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí, quan liêu.
❖ Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới: - Đạo
đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế trị nước. -
Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều
biếtkết hợp giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật. -
Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật,
xâydựng hệ thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật
trong nhân dân. Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ
ra rằng pháp luật chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi các nhân tố khác,
trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức.
❖ Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay: -
Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân
cógiá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân
chủ, Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần: -
Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn
trọngquyền làm chủ của nhân dân -
Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính
dânchủ, trong sạch vững mạnh.
+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân
tán, thiếu trật tự kỷ cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng kềnh
kém hiệu quả; đội ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng lOMoAR cPSD| 49519085
+ Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều
mặt. Cần làm cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ
chức công quyền thể hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của
nhân dân. Bên cạnh chức năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với
cải cách bộ máy hành chính nhà nước.
6. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và vấn đề
xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay.
❖ Quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc: a, Đại đoàn kết dân
tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM: -
Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình CMVN. Đó là chiến lược
tậphợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ
thù dân tộc và giai cấp. -
Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM. b, Đại đoàn kết dân tộc
là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM: -
HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở bất cứ giai đoạn CM nào. Cần phải quán triệt
đại đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của CM, của Đảng và Nhà nước. - Đại
đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong cuộc đấu tranh tự giải
phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân lao động. -
Đảng và những người CM phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và đoàn kết cộng
đồng cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn cảnh, tập hợp và chuyển nhu cầu
khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn để đấu tranh cho độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc
của nhân dân. c, Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân: -
Theo HCM, muốn thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì phải kế thừa truyền thống yêu nước –
nhân nghĩa – đoàn kết dân tộc; phải biết khoan dung độ lượng với con người, kể cả những người lầm
đường lạc lối khi họ biết hối cải, hoặc những kẻ trước đây chống chúng ta nhưng nay không còn chống
nữa, ta vẫn mở rộng cửa đoàn kết với họ. -
Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời, mà
phải làmột tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có sự lãnh đạo dựa trên
một cơ sở lý luận khoa học. Lực lượng tạo nền tảng vững chắc cho đoàn kết rộng rãi chính là công –
nông và các tầng lớp nhân dân khác. Liên minh công – nông – tri thức là cơ sở, là lực lượng nòng cốt để
đoàn kết toàn dân trên Mặt trận dân tộc thống nhất.
d, Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức – tổ chức đó chính là Mặt
trận dân tộc thống nhất: -
Cả dân tộc khi khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức và hoạt động theo
một đường lối chính trị đúng đắn sẽ trở thành một lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch. -
Đại đoàn kết dân tộc có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ. Trên phạm vi dân tộc,
hình thức tổ chức đoàn kết là Mặt trận dân tộc thống nhất mà trong từng thời kỳ CM có thể có những
hình thức và tên gọi khác nhau như: Hội phản đế đồng minh 1930, Mặt trận dân chủ 1936, Mặt trận Việt
Minh 1941, Mặt trận Tổ quốc 1955-1976 đến nay. lOMoAR cPSD| 49519085 -
MTDTTN muốn trở thành một tổ chức CM to lớn cần được xây dựng theo những nguyên tắc cơ bản sau:
+Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức,
bóc lột, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.
+Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên nền tảng của Liên minh công – nông – lao động trí óc.
+Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+Đoàn kết phải lâu bề, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Trong
quá trình đoàn kết cần chống 2 khuynh hướng là “cô độc” ,“hẹp hòi” và đoàn kết một chiều, không đấu tranh đúng mức. -
Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng mà còn là lực lượng lãnh đạo,
là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
❖ Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay: a, Những nhân tố
ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
- Thuận lợi:
+Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn,
nhân loại ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về một xã hội hòa bình, tiến bộ, hợp tác, cùng phát triển.
+ Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa, góp phần làm tăng
cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng phân hóa giữa các dân tộc sẽ ngày
càng trở nên gay gắt hơn.
+Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau 15 năm đổi mới với những thành tựu đáng ghi nhận,
vị thế của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ nét, niềm tin của nhân dân vào chính sách đổi mới
được giữ vững và tăng cường.
- Khó khăn, thách thức:
+Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.
+Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn tìm mọi cách tiêu
diệt cnxh tới tận gốc.
+Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra nhiều vấn đề như
sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện tượng tiêu cực trong xã hội vẫn
còn là hiện tượng tương đối phổ biến. b, Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta:
- Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ cơ hội, vận
hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học kỹ thuật, công
nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Các nhiệm vụ cụ thể:
+Về chính trị: cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông về “Cầu đồng tồn
dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên minh công - nông - trí thức làm
nòng cốt, xây dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng văn minh.
+Về kinh tế: xã hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp luật trong làm ăn kinh tế.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giầu chính đáng, đi đôi với việc giúp
dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
+Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây dựng chiến lược
hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng lOMoAR cPSD| 49519085
mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, có sách lược mềm dẻo trong các quan hệ đa dạng
và phức tạp của thế giới đảm bảo cho chúng ta hòa nhập, nhưng không bị hòa tan.
7. Nội dung cơ bản tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh (vai trò của đạo đức cách
mạng, các chuẩn mực và các nguyên tắc rèn luyện đạo đức mới) và ý nghĩa
của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của thế hệ trẻ hiện nay?
❖ Vai trò của đạo đức CM : -
Đạo đức CM là gốc, là nền tảng của người CM: người CM phải có đạo đức làm
nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ CM đầy gian khổ, khó khăn. Bởi đạo đức vừa
tạo nên uy tín, vừa tạo nên sức mạnh cho người CM. CM nhất định sẽ thắng lợi nhưng
thắng lợi như thế nào thì còn tùy thuộc vào đạo đức của những người CM. -
Tài và đức có quan hệ thống nhất biện cứng trong mỗi con người, trong đó đức
là gốc. Trong mối tương quan tài – đức, HCM luôn khẳng định đức là gốc, là nhân tố chủ
chốt của người CM, nếu không có đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân, tuy nhiên đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này thiếu mặt kia.
Đạo đức CM không chỉ giúp cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, giúp người CM tự hoàn
thiện và không ngừng tiến bộ mà còn là thước đo lòng cao thượng của con người. - Đạo
đức CM là sức mạnh tinh thần của người cộng sản. Người có đạo đức CM thì khi gặp
khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi gặp thuận lợi và thành
công vẫn giữ được tinh thần gian khổ, vân khiêm tốn, chất phác, thực sự trở thành người
“lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. - Đạo đức CM là thước đo giá trị người cộng sản. -
Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, là văn
minh”,tiên phong, gương mẫu.
❖ Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới: a
Trung với nước, hiếu với dân: -
Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nước
của dân, do dân làm chủ. -
Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng và
pháthuy quyền làm chủ của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết
sức phục vụ nhân dân. b Yêu thương con người, sống có tình nghĩa: -
Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao
động. - Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với
những người đã phạm sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa
và đối xử bình đẳng với họ. lOMoAR cPSD| 49519085 -
Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên
nguyêntức phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. c Cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư: -
Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo. -
Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền
củacủa dân, của nước, của bản thân mình. -
Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham
họchỏi, ham làm và ham tiến bộ. -
Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình
khôngtự cao tự đại mà phải thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ;
đối với người thì không nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn đoàn kết,
khoan dung, độ lượng; đối với việc thì phải đặt việc công lên trên, lên trước việc
tư, việc nhà, đã phụ trách việc gì thì làm cho kỳ được, làm đến nơi đến chốn, việc
thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh. -
Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng, hết sức
vìviệc nước, việc dân theo đúng với kỷ cương phép nước.
KL: Thực chất chí công vô tư là sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật
sự cần, kiệm, liêm, chính thì nhất định sẽ trí công vô tư và ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh
nhiều phẩm chất tốt đẹp khác. d Tinh thần quốc tế trong sáng -
Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em” -
Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp công
nhân,hướng vào những mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc. -
Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình mà cả dân
tộckhác, phải biết tôn trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác. -
Yêu cầu của nguyê tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa vô
sảncác nước và các dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân
tộc để cùng nhau đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại. ❖ Những nguyên
tắc xây dựng đạo đức mới
a Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong
thực tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một
đường làm một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng. lOMoAR cPSD| 49519085
+ Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng bậc
nhất. Người thường phê phán thói đạo đức giả ở một số cán bộ “vác mặt làm quan cách
mạng” nói mà không làm, Người yêu cầu phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
+ Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân
biệt đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng,
mọi lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội. b, Xây
đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
+ Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc việc đều
hay”, Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực dân
đế quốc, thói quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
+ Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với việc,
với người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức, tàn dư đạo đức cũ.
+ Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi liền
với xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.
c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
+ Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình thành
trong quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự giác,
dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Người khẳng định làm cách
mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề là phải cố gắng sửa chữa sai lầm khuyết điểm.
❖ Ý nghĩa của nó đối với việc “ lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?
- Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ trẻ nên
ra sức học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”… nhưng
nếu chỉ dựa vào tài, vào năng lực thôi thì chưa thể “lập thân lập nghiệp” được. HCM đã
nói: “ có tài mà không có đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người có “đức”, nếu “tài” có chút khiếm
khuyết thì vẫn có thể bổ sung, hoàn thiện thêm nên vẫn có thể tận dụng chút tài mọn để
cống hiến hay để “lập thân lập nghiệp”, nhưng người có tài mà không có đức thì sẽ đi sai
đường, làm những việc bất lương, hại đến gia đình, bạn bè, xã hội.Đức và tài, phẩm chất
và năng lực phải đi đôi với nhau thì khi đó cả 2 mới phát huy được tác dụng. - Trong vấn
đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai trò của tài và đức,
không xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là gốc, có vai trò chỉ
hướng cho tài phát huy đúng đắn. vì vậy bên cạnh việc nâng cao trình độ học vấn, tích
lũy kiến thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo đức của bản thân.