Bài tập: Từ tượng thanh, từ tượng hình Ngữ Văn 8 | Kết nối tri thức

Bài tập: Từ tượng thanh, từ tượng hình Ngữ Văn 8 | Kết nối tri thức. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 11 trang tổng hợp các kiến thức chọn lọc giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Bài tp v t ợng thanh, tượng hình
1. Khái nim
- T ng nh t gi t dáng v, hình nh, trng thái ca s vt. T ng
thanh là t mô t âm thanh ca t nhiên, con ni.
- T ợng hình, ng thanh gi được hình nh âm thanh c thể, sinh đng
giá tr biu cm cao, thường được dùng trong văn miêu t và t s.
2. Ví d
- T ng hình: móm mém, xinh xn, vt vã, mênh mông,...
- T ợng thanh: róc rách, líu lo, râm ran, hu hu, ư ,...
3. Bài tp
Bài 1. Hãy tìm t ợng hình, tưng thanh:
a.
“Tre xanh,
Xanh t bao gi?
Chuyện ngày xưa... đã có b tre xanh.
Thân gy guc, lá mong manh,
sao nên lu nên thành tre ơi?”
(Nguyn Duy)
b.
“Côn sơn sui chy rì rm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai”
(Nguyn Trãi)
c. “Biển luôn thay đi tu theo màu sc mây tri. Tri xanh thm, biển cũng thẳm
xanh, như dâng cao lên chc nch. Tri ri mây trng nht, bin màng dịu hơi
sương. Trời âm u mây mưa, bin m xt, nng n. Tri m m dông gió, biển đc
ngu gin giữ. Như một con người biết bun vui. Bin c t nht, lnh ng, c
sôi ni, h hê, lúc đăm chiêu, gt gng.”
d.
“Văng vẳng nghe tiếng chích chòe,
Lng đi kẻo đng khách lòng quê
c non có t càng vui v,
Hoa nguyệt nào ai đã đm mê.
Quyên đã gi là quang quác qc,
Gà tng y sáng t tè te
Li còn gic g v hay ,
Đôi gót phong trần vn kho khoe.”
(Nguyn Khuyến)
Đáp án:
a. T ng hình: gy guc, mong manh
b. T ng thanh: rì rm
c.
- T ng nh: xanh thm, thm xanh, chc nch, trng nhat, màng, âm u,
xám xt, nng n, đc ngu
- T ng thanh: m m
d.
- T ng hình: kho khoe
- T ợng thanh: văng vng, quang quác quác, t tè te
Bài 2. Tìm các t:
a. T ng hình gi tu sc.
b.T ng thanh miêu t tiếng khóc ca con ni.
Đáp án:
a. T ng hình gi t màu sc: chon chót, nht nht, sc s, lòe lot, chói chang,
màu mè...
b. T ng thanh miêu t tiếng khóc ca con người: tt thít, nc n, st sùi, oa
oa, rưng rc, st st…
Bài 3. Tìm t ng hình, ng thanh trong các câu sau (trích Tắt đèn, Ngô Tt
T).
a. Thng Dn vc đu va thi va p soàn sot. Ch Dậu n rén bưng một bát
lớn đến ch chng nm.
b. Va nói hn va bch luôn vào ngc ch Du my bch ri li sấn đến đ trói anh
Du.
c. Cai l tát vào mt ch một cái đánh bp, ri hn c nhy bào cnh anh Du.
d. Ri ch m ly c hn, n dúi ra ca. Sc lo khoo ca anh chàng nghin chy
không kp vi sức xô đy ca người đàn bà lực điền, hn nchng quèo trên mt
đất, ming vn nham nhm thét trói v chng k thiếu sưu.
Đáp án:
a.
T ng thanh: soàn sot,
T ng hình: rón rén
b. T ng thanh: bch
c. T ng thanh: bp
d.
T ng hình: lo khoo, chng quèo
T ng thanh: nham nhm
Bai 4. Đặt u vi c t ng hình, ng thanh sau: lc rc, lã chã, lm tm,
khúc khuu, lp lòe, tích tc, lp bp, lch bch, m m, ào ào.
Đáp án:
- Tiếng mưa rơi xung mái nhà kêu lc rc.
- Nhng giọt nước mắt lã chã rơi trên khn mặt khc kh.
- Trán cô ta lm tm nhng git m hôi.
- Con đường trên núi khá kc khuu.
- Ngn la lp lòe thất đáng sợ.
- Đồng h vn kêu tích tc.
- Mưa rơi lộp bp trên tàu lá.
- Những bước đi của nó c lch bch.
- Tiếngi ca thy nghe m m.
- c đổ ào ào xung sân.
Bài 5. Sưu tm mt bài thơ sử dng t ng ng thanh hoặc tượng hình em
biết.
Đáp án:
“Lom khom dưới núi tiu vài chú
c đác bên sông rợ my n.
Nh ớc, đaung con quc quc,
Thương nhà, mỏi miệng cái gia gia”
T ợng hình: lom khom, lác đác
T ng thanh: quc quc, gia gia
(Qua đèo Ngang, Bà Huyn Thanh Quan)
“Thân em vừa trng li va tròn
By ni ba chìm với nước non.
Rn nát mc du tay k nn
em vn gi tm lòng son.
(Bánh trôi nước, H Xuân Hương)
T ng hình: trng, tròn, ni, chìm
“Chú bé lot chot,
Cái xc xinh xinh,
Cái chân thoăn thot,
Cái đầu nghênh nghênh,”
(Lượm, T Hu)
T ng hình: lot choắt, xinh xinh, thoăn thot, nghênh nghênh
“Mùa xuân người cm súng
Lc git đầy quanh lưng
a xuân người ra đng
Lc trải i nương m
Tt c như hối h
Tt c như xôn xao…”
(Mùa xuân nho nh, Thanh Hi)
T ng hình: hi h
T ng thanh: xôn xao
“Ngọn mùng tơi
Nhy múa
Mưa
Mưa
Ù ù như xay lúa
Lp bp
Lp bp…”
(Trần Đăng Khoa)
T ng thanh: ù ù, lp bp
Bài 6. Tìm các t ng thanh:
a. ch tiếng cười
b. ch tiếng kc
Đáp án:
a. khúc khích, khà khà, sng sc, giòn giã, hô hố, ha ha, he he…
b. oe oe, thút thít, st sùi, nc n, hu hu, híc híc…
Bài 7. Viết mt đoạn văn vi ch đ t chn, s dng t ng thanh hoc
ng hình.
Đáp án:
ngh hè năm nay, em được đi du lịch cùng b mẹ. Điểm đến bãi bin Sm
Sơn. Đúng năm gi sáng, xe xut phát t Ni. Khoảng đến gần trưa thì xe đã
đến i. Sau khi đến khách sn nhn png và cất đ đạc, mi người cùng nhau đi
ăn trưa rồi ngh ngơi. Bui chiu, c đoàn cùng đi tm bin. Bãi bin rng mênh
mông. Nước biển xanh trong. Đứng gn bin em th nhìn thy từng đt sóng
đánh vào b. Nhìn ra xa phía chân tri, bu tri biển như a vào m một. Gió
bin lng lng, cùng vi tiếng sóng rào nghe tht vui tai. B bin lúc này tht
đông người. Tiếng nói cười rn vang khp c kng gian. Người ln tch thú i
lội dưới nước. Tr em thì nghch cát, xây thành những tòa lâu đài tuyệt đp. Em
cùng các bn nh mỗi người mt chiếc phao, ri nhy xung tm biển. Nước bin
mát lnh khiến em cm thy vô cùng d chu. Sau khi tm bin xong, mi người
cùng nhau đi ăn đ hi sản nướng. Các món ăn đu rất ngon mang đậm hương
v ca bin. Em cm thy chuyến đi rất vui v.
T ng hình: mênh mông
T ng thanh: rì rào
Mu 2
Mt mùa na lại đến. Sau nhng ngày tháng hc tp vt vả, chúng i đã được
ngh hè. vy, tôi xin b m cho v thăm ngoi quê. Sáng ch nht, i
m ra bến xe. Khong hai tiếng, xe đã v đến quê. ngoại đã đi hai m con
ngoài cng. i lin chạy đến ôm chm ly bà. M ch li mt hôm ri phi lên
thành ph để đi làm. Còni đưc li vi bà suốt ba tháng hè. Tôi đã có rt nhiu
k niệm đẹp đ. Bui sáng, i dy sm ra đồng đi do ng bà. Ông mt tri thc
gic t sm. Tiếng chim t líu lo đón chào ngày mi. Buổi trưa, tôi được thưởng
thc rt nhiu món ngon do bà nấu. Đến tôi, hai cháu ra ngoài sân ngi hóng
mát. i ngước nhìn ông trăng đang lng trên bu tri. i còn đưc nghe
ngoi k chuyn. Nhng truyn c tích tôi đã đc trong sách biết bao lần. Nhưng
khi nghe k li thy tht thú v, mi l. Chuyn v Tm hin gp lành,
chuyn chàng Thạch Sanh ng cảm hay chuyn v cậu bé tng minh đã gp
đưc nvua. Ging k ca bà tht hp dn, ming vn còn thoảng hương trầu.
Hình nh bà c này ging như “bà tiên” trong các truyn c tích vy. Tôi trân
trng biết bao nhng k niệm đẹp đ v bà ngoi.
T ợng hình: lơ lng
T ng thanh: líu lo
Mu 3
Hè năm nay, tôi đưc v thăm quê ngoại. Tôi đã có nhng k nim thật đẹp đ. Mi
bui sáng, tôi thc dy t sm ri đi tp th dc cùng ông ngoi. Không k làng
quê tht trong lành, khác hn vi thành ph. Tp th dc xong, hai ông cháu tr v
nhà ăn sáng. Sau đó, i s cùng vi các bạn trong xóm ra cánh đồng chơi. Chúng
tôi ng nhau chơi ô ăn quan, p c, th diều… Toàn những trò chơi dân gian
thành ph em chưa từng được chơi. Khi ông mặt trời đã n cao, c nhóm tr
v nhà. Tôi được thưởng thc những món ăn thôn qca bà ngoại. Đến khi chiu
xung, nhng tia nng chói chang dn yếu t ri biến mất. n gthi t rượi
như xua tan đi cái oi nóng ca ngày hè. Tôi li theo ông ngoại ra vườn. Vườn cây
ca ông tht rng biết bao. Trong vườn trng rt nhiều cây ăn quả. i đã giúp ông
ới nước cho cây cối. Sau đó, ông còn hái rt nhiu loi qu cho i. Đến ti, tôi
bà ra ngoài sân ngi ng mát. i vừa thưởng thc hoa qu, vừa được nghe bà
k chuyn. Tiếng ve kêu râm ran khắp đêm hè. Kỉ nim v mt mùa hè thật đẹp đ
biết bao!
T ng hình: chói chang
T ng thanh: râm ran
Bài 8. Đin vào bng sau theo gi ý:
róc rách
t ng thanh
rì rào
mnh mai
long lanh
râm ran
g gh
bp b
thăm thm
chótt
thánh thót
Đáp án:
róc rách
t ng thanh
rì rào
t ng thanh
mnh mai
t ng hình
long lanh
t ng hình
râm ran
t ng thanh
g gh
t ng hình
bp b
t ng thanh
thăm thm
t ng hình
chótt
t ng hình
thánh thót
t ng thanh
Bài 9. Gạch chân dưới các t ợng hìnhtrong đoạn văn sau:
Bởi tôi ăn uống điều độ làm vic chng mc nên i chóng ln lm. Chng
bao lâu, tôi đã tr thành mt chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng i mm
ng. Nhng cái vut chân, khoeo c cng dn nhn hot. Thnh thong,
mun th s li hi ca nhng chiếc vut, i co cẳng lên, đạp phanh phách vào
các ngn c. Nhng ngn c gy rạp, y như nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi,
trước kia ngn hn hon, bây gi thành cái áo dài kín xung tn chm đuôi.
(Tô Hoài)
Đáp án:
Bởi tôi ăn uống điều độ làm vic chng mc nên i chóng ln lm. Chng
bao lâu, tôi đã tr thành mt chàng dế thanh niên ng tráng. Đôi càng i mm
bóng. Nhng cái vut chân, khoeo c cng dn nhn hot. Thnh thong,
mun th s li hi ca nhng chiếc vut, i co cẳng lên, đạp phanh phách vào
các ngn c. Nhng ngn c gy rạp, y như nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi,
trước kia ngn hn hon, bây gi thành cái áo dài kín xung tn chm đuôi.
| 1/11

Preview text:


Bài tập về từ tượng thanh, tượng hình 1. Khái niệm
- Từ tượng hình là từ gợi tả dáng vẻ, hình ảnh, trạng thái của sự vật. Từ tượng
thanh là từ mô tả âm thanh của tự nhiên, con người.
- Từ tượng hình, tượng thanh gợi được hình ảnh âm thanh cụ thể, sinh động và có
giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự. 2. Ví dụ
- Từ tượng hình: móm mém, xinh xắn, vật vã, mênh mông,...
- Từ tượng thanh: róc rách, líu lo, râm ran, hu hu, ư ử,... 3. Bài tập
Bài 1. Hãy tìm từ tượng hình, tượng thanh: a. “Tre xanh, Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh.
Thân gầy guộc, lá mong manh,
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?” (Nguyễn Duy) b.
“Côn sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” (Nguyễn Trãi)
c. “Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm
xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi
sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục
ngầu giận giữ. Như một con người biết buồn vui. Biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc
sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.” d.
“Văng vẳng nghe tiếng chích chòe,
Lặng đi kẻo động khách lòng quê
Nước non có tớ càng vui vẻ,
Hoa nguyệt nào ai đã đắm mê.
Quyên đã gọi là quang quác quác,
Gà từng gáy sáng tẻ tè te
Lại còn giục giã về hay ở,
Đôi gót phong trần vẫn khoẻ khoe.” (Nguyễn Khuyến) Đáp án:
a. Từ tượng hình: gầy guộc, mong manh
b. Từ tượng thanh: rì rầm c.
- Từ tượng hình: xanh thẳm, thẳm xanh, chắc nịch, trắng nhat, mơ màng, âm u,
xám xịt, nặng nề, đục ngầu
- Từ tượng thanh: ầm ầm d.
- Từ tượng hình: khoẻ khoe
- Từ tượng thanh: văng vẳng, quang quác quác, tẻ tè te
Bài 2. Tìm các từ:
a. Từ tượng hình gợi tả màu sắc.
b.Từ tượng thanh miêu tả tiếng khóc của con người. Đáp án:
a. Từ tượng hình gợi tả màu sắc: chon chót, nhợt nhạt, sặc sỡ, lòe loẹt, chói chang, màu mè...
b. Từ tượng thanh miêu tả tiếng khóc của con người: thút thít, nức nở, sụt sùi, oa
oa, rưng rức, sụt sịt…
Bài 3. Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong các câu sau (trích Tắt đèn, Ngô Tất Tố).
a. Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát
lớn đến chỗ chồng nằm.
b. Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
c. Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy bào cạnh anh Dậu.
d. Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy
không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt
đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu. Đáp án: a.
⚫ Từ tượng thanh: soàn soạt,
⚫ Từ tượng hình: rón rén
b. Từ tượng thanh: bịch c. Từ tượng thanh: bốp d.
⚫ Từ tượng hình: lẻo khoẻo, chỏng quèo
⚫ Từ tượng thanh: nham nhảm
Bai 4. Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh sau: lắc rắc, lã chã, lấm tấm,
khúc khuỷu, lập lòe, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào. Đáp án:
- Tiếng mưa rơi xuống mái nhà kêu lắc rắc.
- Những giọt nước mắt lã chã rơi trên khuôn mặt khắc khổ.
- Trán cô ta lấm tấm những giọt mồ hôi.
- Con đường trên núi khá khúc khuỷu.
- Ngọn lửa lập lòe thất đáng sợ.
- Đồng hồ vẫn kêu tích tắc.
- Mưa rơi lộp bộp trên tàu lá.
- Những bước đi của nó cứ lạch bạch.
- Tiếng nói của thầy nghe ồm ồm.
- Nước đổ ào ào xuống sân.
Bài 5. Sưu tầm một bài thơ có sử dụng từ ngữ tượng thanh hoặc tượng hình mà em biết. Đáp án:
“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông rợ mấy nhà.
Nhớ nước, đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà, mỏi miệng cái gia gia”
⚫ Từ tượng hình: lom khom, lác đác
⚫ Từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia
(Qua đèo Ngang, Bà Huyện Thanh Quan)
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.”
(Bánh trôi nước, Hồ Xuân Hương)
Từ tượng hình: trắng, tròn, nổi, chìm
“Chú bé loắt choắt, Cái xắc xinh xinh,
Cái chân thoăn thoắt,
Cái đầu nghênh nghênh,” (Lượm, Tố Hữu)
Từ tượng hình: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh
“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…”
(Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải)
⚫ Từ tượng hình: hối hả
⚫ Từ tượng thanh: xôn xao “Ngọn mùng tơi Nhảy múa Mưa Mưa Ù ù như xay lúa Lộp bộp Lộp bộp…” (Trần Đăng Khoa)
Từ tượng thanh: ù ù, lộp bộp
Bài 6. Tìm các từ tượng thanh: a. chỉ tiếng cười b. chỉ tiếng khóc Đáp án:
a. khúc khích, khà khà, sằng sặc, giòn giã, hô hố, ha ha, he he…
b. oe oe, thút thít, sụt sùi, nức nở, hu hu, híc híc…
Bài 7. Viết một đoạn văn với chủ đề tự chọn, có sử dụng từ tượng thanh hoặc tượng hình. Đáp án:
Kì nghỉ hè năm nay, em được đi du lịch cùng bố mẹ. Điểm đến là bãi biển Sầm
Sơn. Đúng năm giờ sáng, xe xuất phát từ Hà Nội. Khoảng đến gần trưa thì xe đã
đến nơi. Sau khi đến khách sạn nhận phòng và cất đồ đạc, mọi người cùng nhau đi
ăn trưa rồi nghỉ ngơi. Buổi chiều, cả đoàn cùng đi tắm biển. Bãi biển rộng mênh
mông. Nước biển xanh và trong. Đứng gần biển em có thể nhìn thấy từng đợt sóng
đánh vào bờ. Nhìn ra xa phía chân trời, bầu trời và biển như hòa vào làm một. Gió
biển lồng lộng, cùng với tiếng sóng rì rào nghe thật vui tai. Bờ biển lúc này thật
đông người. Tiếng nói cười rộn vang khắp cả không gian. Người lớn thích thú bơi
lội dưới nước. Trẻ em thì nghịch cát, xây thành những tòa lâu đài tuyệt đẹp. Em
cùng các bạn nhỏ mỗi người một chiếc phao, rồi nhảy xuống tắm biển. Nước biển
mát lạnh khiến em cảm thấy vô cùng dễ chịu. Sau khi tắm biển xong, mọi người
cùng nhau đi ăn đồ hải sản nướng. Các món ăn đều rất ngon và mang đậm hương
vị của biển. Em cảm thấy chuyến đi rất vui vẻ.
⚫ Từ tượng hình: mênh mông
⚫ Từ tượng thanh: rì rào Mẫu 2
Một mùa hè nữa lại đến. Sau những ngày tháng học tập vất vả, chúng tôi đã được
nghỉ hè. Vì vậy, tôi xin bố mẹ cho về thăm bà ngoại ở quê. Sáng chủ nhật, tôi và
mẹ ra bến xe. Khoảng hai tiếng, xe đã về đến quê. Bà ngoại đã đợi hai mẹ con ở
ngoài cổng. Tôi liền chạy đến ôm chầm lấy bà. Mẹ chỉ ở lại một hôm rồi phải lên
thành phố để đi làm. Còn tôi được ở lại với bà suốt ba tháng hè. Tôi đã có rất nhiều
kỉ niệm đẹp đẽ. Buổi sáng, tôi dậy sớm ra đồng đi dạo cùng bà. Ông mặt trời thức
giấc từ sớm. Tiếng chim hót líu lo đón chào ngày mới. Buổi trưa, tôi được thưởng
thức rất nhiều món ngon do bà nấu. Đến tôi, hai bà cháu ra ngoài sân ngồi hóng
mát. Tôi ngước nhìn ông trăng đang lơ lửng trên bầu trời. Tôi còn được nghe bà
ngoại kể chuyện. Những truyện cổ tích tôi đã đọc trong sách biết bao lần. Nhưng
khi nghe bà kể lại thấy thật thú vị, mới lạ. Chuyện về cô Tấm ở hiền gặp lành,
chuyện chàng Thạch Sanh dũng cảm hay chuyện về cậu bé thông minh đã giúp
được nhà vua. Giọng kể của bà thật hấp dẫn, miệng bà vẫn còn thoảng hương trầu.
Hình ảnh bà lúc này giống như “bà tiên” trong các truyện cổ tích vậy. Tôi trân
trọng biết bao những kỉ niệm đẹp đẽ về bà ngoại.
⚫ Từ tượng hình: lơ lửng
⚫ Từ tượng thanh: líu lo Mẫu 3
Hè năm nay, tôi được về thăm quê ngoại. Tôi đã có những kỉ niệm thật đẹp đẽ. Mỗi
buổi sáng, tôi thức dậy từ sớm rồi đi tập thể dục cùng ông ngoại. Không khí ở làng
quê thật trong lành, khác hẳn với thành phố. Tập thể dục xong, hai ông cháu trở về
nhà ăn sáng. Sau đó, tôi sẽ cùng với các bạn trong xóm ra cánh đồng chơi. Chúng
tôi cùng nhau chơi ô ăn quan, cướp cờ, thả diều… Toàn những trò chơi dân gian
mà ở thành phố em chưa từng được chơi. Khi ông mặt trời đã lên cao, cả nhóm trở
về nhà. Tôi được thưởng thức những món ăn thôn quê của bà ngoại. Đến khi chiều
xuống, những tia nắng chói chang dần yếu ớt rồi biến mất. Cơn gió thổi mát rượi
như xua tan đi cái oi nóng của ngày hè. Tôi lại theo ông ngoại ra vườn. Vườn cây
của ông thật rộng biết bao. Trong vườn trồng rất nhiều cây ăn quả. Tôi đã giúp ông
tưới nước cho cây cối. Sau đó, ông còn hái rất nhiều loại quả cho tôi. Đến tối, tôi
và bà ra ngoài sân ngồi hóng mát. Tôi vừa thưởng thức hoa quả, vừa được nghe bà
kể chuyện. Tiếng ve kêu râm ran khắp đêm hè. Kỉ niệm về một mùa hè thật đẹp đẽ biết bao!
⚫ Từ tượng hình: chói chang
⚫ Từ tượng thanh: râm ran
Bài 8. Điền vào bảng sau theo gợi ý: róc rách từ tượng thanh rì rào mảnh mai long lanh râm ran gồ ghề bập bẹ thăm thẳm chót vót thánh thót Đáp án: róc rách từ tượng thanh rì rào từ tượng thanh mảnh mai từ tượng hình long lanh từ tượng hình râm ran từ tượng thanh gồ ghề từ tượng hình bập bẹ từ tượng thanh thăm thẳm từ tượng hình chót vót từ tượng hình thánh thót từ tượng thanh
Bài 9. Gạch chân dưới các từ tượng hình có trong đoạn văn sau:
Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng
bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm
bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng,
muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào
các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi,
trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. (Tô Hoài) Đáp án:
Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng
bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm
bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng,
muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào
các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi,
trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.