Bài tập: Từ tượng thanh, từ tượng hình Ngữ Văn 8 | Kết nối tri thức
Bài tập: Từ tượng thanh, từ tượng hình Ngữ Văn 8 | Kết nối tri thức. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 11 trang tổng hợp các kiến thức chọn lọc giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!
Chủ đề: Bài 2: Vẻ đẹp cổ điển (KNTT)
Môn: Ngữ Văn 8
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài tập về từ tượng thanh, tượng hình 1. Khái niệm
- Từ tượng hình là từ gợi tả dáng vẻ, hình ảnh, trạng thái của sự vật. Từ tượng
thanh là từ mô tả âm thanh của tự nhiên, con người.
- Từ tượng hình, tượng thanh gợi được hình ảnh âm thanh cụ thể, sinh động và có
giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự. 2. Ví dụ
- Từ tượng hình: móm mém, xinh xắn, vật vã, mênh mông,...
- Từ tượng thanh: róc rách, líu lo, râm ran, hu hu, ư ử,... 3. Bài tập
Bài 1. Hãy tìm từ tượng hình, tượng thanh: a. “Tre xanh, Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh.
Thân gầy guộc, lá mong manh,
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?” (Nguyễn Duy) b.
“Côn sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” (Nguyễn Trãi)
c. “Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm
xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi
sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục
ngầu giận giữ. Như một con người biết buồn vui. Biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc
sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.” d.
“Văng vẳng nghe tiếng chích chòe,
Lặng đi kẻo động khách lòng quê
Nước non có tớ càng vui vẻ,
Hoa nguyệt nào ai đã đắm mê.
Quyên đã gọi là quang quác quác,
Gà từng gáy sáng tẻ tè te
Lại còn giục giã về hay ở,
Đôi gót phong trần vẫn khoẻ khoe.” (Nguyễn Khuyến) Đáp án:
a. Từ tượng hình: gầy guộc, mong manh
b. Từ tượng thanh: rì rầm c.
- Từ tượng hình: xanh thẳm, thẳm xanh, chắc nịch, trắng nhat, mơ màng, âm u,
xám xịt, nặng nề, đục ngầu
- Từ tượng thanh: ầm ầm d.
- Từ tượng hình: khoẻ khoe
- Từ tượng thanh: văng vẳng, quang quác quác, tẻ tè te
Bài 2. Tìm các từ:
a. Từ tượng hình gợi tả màu sắc.
b.Từ tượng thanh miêu tả tiếng khóc của con người. Đáp án:
a. Từ tượng hình gợi tả màu sắc: chon chót, nhợt nhạt, sặc sỡ, lòe loẹt, chói chang, màu mè...
b. Từ tượng thanh miêu tả tiếng khóc của con người: thút thít, nức nở, sụt sùi, oa
oa, rưng rức, sụt sịt…
Bài 3. Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong các câu sau (trích Tắt đèn, Ngô Tất Tố).
a. Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát
lớn đến chỗ chồng nằm.
b. Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
c. Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy bào cạnh anh Dậu.
d. Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy
không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt
đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu. Đáp án: a.
⚫ Từ tượng thanh: soàn soạt,
⚫ Từ tượng hình: rón rén
b. Từ tượng thanh: bịch c. Từ tượng thanh: bốp d.
⚫ Từ tượng hình: lẻo khoẻo, chỏng quèo
⚫ Từ tượng thanh: nham nhảm
Bai 4. Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh sau: lắc rắc, lã chã, lấm tấm,
khúc khuỷu, lập lòe, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào. Đáp án:
- Tiếng mưa rơi xuống mái nhà kêu lắc rắc.
- Những giọt nước mắt lã chã rơi trên khuôn mặt khắc khổ.
- Trán cô ta lấm tấm những giọt mồ hôi.
- Con đường trên núi khá khúc khuỷu.
- Ngọn lửa lập lòe thất đáng sợ.
- Đồng hồ vẫn kêu tích tắc.
- Mưa rơi lộp bộp trên tàu lá.
- Những bước đi của nó cứ lạch bạch.
- Tiếng nói của thầy nghe ồm ồm.
- Nước đổ ào ào xuống sân.
Bài 5. Sưu tầm một bài thơ có sử dụng từ ngữ tượng thanh hoặc tượng hình mà em biết. Đáp án:
“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông rợ mấy nhà.
Nhớ nước, đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà, mỏi miệng cái gia gia”
⚫ Từ tượng hình: lom khom, lác đác
⚫ Từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia
(Qua đèo Ngang, Bà Huyện Thanh Quan)
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.”
(Bánh trôi nước, Hồ Xuân Hương)
Từ tượng hình: trắng, tròn, nổi, chìm
“Chú bé loắt choắt, Cái xắc xinh xinh,
Cái chân thoăn thoắt,
Cái đầu nghênh nghênh,” (Lượm, Tố Hữu)
Từ tượng hình: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh
“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…”
(Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải)
⚫ Từ tượng hình: hối hả
⚫ Từ tượng thanh: xôn xao “Ngọn mùng tơi Nhảy múa Mưa Mưa Ù ù như xay lúa Lộp bộp Lộp bộp…” (Trần Đăng Khoa)
Từ tượng thanh: ù ù, lộp bộp
Bài 6. Tìm các từ tượng thanh: a. chỉ tiếng cười b. chỉ tiếng khóc Đáp án:
a. khúc khích, khà khà, sằng sặc, giòn giã, hô hố, ha ha, he he…
b. oe oe, thút thít, sụt sùi, nức nở, hu hu, híc híc…
Bài 7. Viết một đoạn văn với chủ đề tự chọn, có sử dụng từ tượng thanh hoặc tượng hình. Đáp án:
Kì nghỉ hè năm nay, em được đi du lịch cùng bố mẹ. Điểm đến là bãi biển Sầm
Sơn. Đúng năm giờ sáng, xe xuất phát từ Hà Nội. Khoảng đến gần trưa thì xe đã
đến nơi. Sau khi đến khách sạn nhận phòng và cất đồ đạc, mọi người cùng nhau đi
ăn trưa rồi nghỉ ngơi. Buổi chiều, cả đoàn cùng đi tắm biển. Bãi biển rộng mênh
mông. Nước biển xanh và trong. Đứng gần biển em có thể nhìn thấy từng đợt sóng
đánh vào bờ. Nhìn ra xa phía chân trời, bầu trời và biển như hòa vào làm một. Gió
biển lồng lộng, cùng với tiếng sóng rì rào nghe thật vui tai. Bờ biển lúc này thật
đông người. Tiếng nói cười rộn vang khắp cả không gian. Người lớn thích thú bơi
lội dưới nước. Trẻ em thì nghịch cát, xây thành những tòa lâu đài tuyệt đẹp. Em
cùng các bạn nhỏ mỗi người một chiếc phao, rồi nhảy xuống tắm biển. Nước biển
mát lạnh khiến em cảm thấy vô cùng dễ chịu. Sau khi tắm biển xong, mọi người
cùng nhau đi ăn đồ hải sản nướng. Các món ăn đều rất ngon và mang đậm hương
vị của biển. Em cảm thấy chuyến đi rất vui vẻ.
⚫ Từ tượng hình: mênh mông
⚫ Từ tượng thanh: rì rào Mẫu 2
Một mùa hè nữa lại đến. Sau những ngày tháng học tập vất vả, chúng tôi đã được
nghỉ hè. Vì vậy, tôi xin bố mẹ cho về thăm bà ngoại ở quê. Sáng chủ nhật, tôi và
mẹ ra bến xe. Khoảng hai tiếng, xe đã về đến quê. Bà ngoại đã đợi hai mẹ con ở
ngoài cổng. Tôi liền chạy đến ôm chầm lấy bà. Mẹ chỉ ở lại một hôm rồi phải lên
thành phố để đi làm. Còn tôi được ở lại với bà suốt ba tháng hè. Tôi đã có rất nhiều
kỉ niệm đẹp đẽ. Buổi sáng, tôi dậy sớm ra đồng đi dạo cùng bà. Ông mặt trời thức
giấc từ sớm. Tiếng chim hót líu lo đón chào ngày mới. Buổi trưa, tôi được thưởng
thức rất nhiều món ngon do bà nấu. Đến tôi, hai bà cháu ra ngoài sân ngồi hóng
mát. Tôi ngước nhìn ông trăng đang lơ lửng trên bầu trời. Tôi còn được nghe bà
ngoại kể chuyện. Những truyện cổ tích tôi đã đọc trong sách biết bao lần. Nhưng
khi nghe bà kể lại thấy thật thú vị, mới lạ. Chuyện về cô Tấm ở hiền gặp lành,
chuyện chàng Thạch Sanh dũng cảm hay chuyện về cậu bé thông minh đã giúp
được nhà vua. Giọng kể của bà thật hấp dẫn, miệng bà vẫn còn thoảng hương trầu.
Hình ảnh bà lúc này giống như “bà tiên” trong các truyện cổ tích vậy. Tôi trân
trọng biết bao những kỉ niệm đẹp đẽ về bà ngoại.
⚫ Từ tượng hình: lơ lửng
⚫ Từ tượng thanh: líu lo Mẫu 3
Hè năm nay, tôi được về thăm quê ngoại. Tôi đã có những kỉ niệm thật đẹp đẽ. Mỗi
buổi sáng, tôi thức dậy từ sớm rồi đi tập thể dục cùng ông ngoại. Không khí ở làng
quê thật trong lành, khác hẳn với thành phố. Tập thể dục xong, hai ông cháu trở về
nhà ăn sáng. Sau đó, tôi sẽ cùng với các bạn trong xóm ra cánh đồng chơi. Chúng
tôi cùng nhau chơi ô ăn quan, cướp cờ, thả diều… Toàn những trò chơi dân gian
mà ở thành phố em chưa từng được chơi. Khi ông mặt trời đã lên cao, cả nhóm trở
về nhà. Tôi được thưởng thức những món ăn thôn quê của bà ngoại. Đến khi chiều
xuống, những tia nắng chói chang dần yếu ớt rồi biến mất. Cơn gió thổi mát rượi
như xua tan đi cái oi nóng của ngày hè. Tôi lại theo ông ngoại ra vườn. Vườn cây
của ông thật rộng biết bao. Trong vườn trồng rất nhiều cây ăn quả. Tôi đã giúp ông
tưới nước cho cây cối. Sau đó, ông còn hái rất nhiều loại quả cho tôi. Đến tối, tôi
và bà ra ngoài sân ngồi hóng mát. Tôi vừa thưởng thức hoa quả, vừa được nghe bà
kể chuyện. Tiếng ve kêu râm ran khắp đêm hè. Kỉ niệm về một mùa hè thật đẹp đẽ biết bao!
⚫ Từ tượng hình: chói chang
⚫ Từ tượng thanh: râm ran
Bài 8. Điền vào bảng sau theo gợi ý: róc rách từ tượng thanh rì rào mảnh mai long lanh râm ran gồ ghề bập bẹ thăm thẳm chót vót thánh thót Đáp án: róc rách từ tượng thanh rì rào từ tượng thanh mảnh mai từ tượng hình long lanh từ tượng hình râm ran từ tượng thanh gồ ghề từ tượng hình bập bẹ từ tượng thanh thăm thẳm từ tượng hình chót vót từ tượng hình thánh thót từ tượng thanh
Bài 9. Gạch chân dưới các từ tượng hình có trong đoạn văn sau:
Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng
bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm
bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng,
muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào
các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi,
trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. (Tô Hoài) Đáp án:
Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng
bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm
bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng,
muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào
các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi,
trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.