Bài thảo luận : "Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam"

Bài thảo luận : "Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam"

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN ỢC
Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần
Acecook Việt Nam
Giảng viên: Ths. Phan Đình Quyết
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Lớp HP: H2003SMGM0111
Nội, 2020
1
Mục lục
Lời cảm ơn!..........................................................................................................................
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
PHẦN 2: NỘI DUNG ........................................................................................................... 1
2.1. Giới thiệu về Acecook Việt Nam ................................................................................ 1
2.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................................... 1
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................... 2
2.2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh, mục tiêu chiến lược của Acecook Việt
Nam ................................................................................................................................... 2
2.2.1. Tầm nhìn của Acecook ......................................................................................... 2
2.2.2. Sứ mạng của Acecook .......................................................................................... 3
2.2.3. Mục tiêu chiến lược của Acecook Việt Nam ........................................................ 4
2.3. Môi trường bên ngoài ................................................................................................. 5
2.3.1. Môi trường vĩ mô ................................................................................................. 5
2.3.1.1. Môi trường kinh tế ......................................................................................... 5
2.3.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật .................................................................... 5
2.3.1.3. Môi trường văn hóa xã hội............................................................................. 6
2.3.1.4. Môi trường công ngh................................................................................... 6
2.3.2. Môi trường ngành ................................................................................................ 7
2.3.2.1. Đe dọa gia nhập mới ...................................................................................... 7
2.3.2.2. Đe dọa từ các sản phẩm/dịch vụ thay thế ...................................................... 8
2.3.2.3. Đe dọa từ nhà cung ứng ................................................................................. 9
2.3.2.4. Đe dọa từ khách hàng .................................................................................... 9
2.3.2.5. Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại .......................................... 10
2.3.3. Mô thức EFAS ................................................................................................... 11
2.4. Môi trường bên trong ............................................................................................... 13
2.4.1. Nguồn lực của công ty Acecook ........................................................................ 13
2.4.2. Năng lực của công ty Acecook........................................................................... 15
2.4.3. Năng lực cốt lõi .................................................................................................. 17
2.4.4. Lợi thế cạnh tranh .............................................................................................. 18
2.4.5. Mô thức IFAS .................................................................................................... 20
2.5. Lựa chọn chiến lược ................................................................................................. 21
2.5.1. Mô thức TOWS .................................................................................................. 21
2.5.2. Mô thức QSPM .................................................................................................. 22
2.6. Triển khai chiến lược ................................................................................................ 25
2.6.1. Các mục tiêu ngắn hạn ....................................................................................... 25
2.6.2. Các chính sách.................................................................................................... 26
2.6.2.1. Chính sách marketing .................................................................................. 26
2.6.2.2. Chính sách nhân s...................................................................................... 28
2.6.2.3. Chính sách R&D .......................................................................................... 28
2.6.2.4. Chính sách tài chính..................................................................................... 30
2.6.3. Phân bổ các nguồn lực ....................................................................................... 30
2.6.4. Cấu trúc tổ chức ................................................................................................. 32
2.6.5. Lãnh đạo chiến lược ........................................................................................... 34
2.6.6. Văn hóa doanh nghiệp ........................................................................................ 35
2.7. Kiểm tra và đánh giá chiến lược của Acecook Việt Nam ......................................... 36
PHẦN 3: KẾT LUẬN ......................................................................................................... 37
Lời cảm ơn!
Kính gửi thầy giáo: Phan Đình Quyết
Quản trị chiến lược là một môn không thể thiếu đối với ngành kinh tế. Mặc dù trong
quá trình học rất nhiều kiến thức khó cần giải đáp nhưng nhóm chúng em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến thầy. Cảm ơn thầy trong suốt thời gian vừa qua đã giảng dạy,
hướng dẫn, chỉ đạo chúng em hết sức tận tình, chu đáo, giúp chúng em tích lũy thêm kiến
thức và có cái nhìn sâu sắc hơn về bộ môn Quản trị chiến lược kinh doanh.
Tuy không còn bỡ ngnhư những lần đầu tiên làm thảo luận, nhưng hẳn trong quá
trình làm việc, chúng em chưa sự hợp tác thực sự ăn ý. lẽ kiến thức là tận sự
hiểu biết của nhân mỗi con người luôn tồn tại những hạn chế nhất định. Bên cạnh đó
còn sự hạn chế vkiến thức, thời gian nghiên cứu kinh nghiệm thực tế. Do đó, bài
thảo luận của nhóm còn nhiều thiếu sót nhất định. Chúng em rất mong nhận được những
đóng p quý báu của thầy c bạn trong lớp để bài thảo luận của nhóm được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, kính chúc Thầy luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa
trong sự nghiệp giảng dạy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!!
Hà Nội – 2020
PHẦN 1: M ĐẦU
Trong xu thế hội đang phát triển nhiện nay, sự biến động không ngừng của
nền kinh tế, xu thế toàn cầu hóa ngày càng tăng trong khi nguồn lực thì ngày càng khan
hiếm, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. Với một môi trường kinh doanh như vậy
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì cần phải thích nghi với sự
thay đổi đó. những do liên quan trực tiếp đến sự tồn tại phát triển của doanh
nghiệp như giảm thị phần, giảm lợi nhuận… khiến doanh nghiệp phải không ngừng nỗ
lực để giữ vững vị trí trên thị trường.
Vấn đvề nghiên cứu các chiến ợc kinh doanh trong một doanh nghiệp hết sức
quan trọng cần thiết, để doanh nghiệp tạo dựng được vị thế thương hiệu trên thị
trường. Với chính sách mở cửa trong nền kinh tế thị trường đã đặt doanh nghiệp trước
một cuộc cạnh tranh gay gắt, việc kinh doanh chịu một sức ép lớn từ nhiều phía trên th
trường. Muốn tồn tại và phát triển bản thân các doanh nghiệp phải có chiến lược cụ thể để
có thể nắm bắt cơ hội, tránh được nguy cơ, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của
doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh đối với một tổ chức,
nhóm 2 đã lựa chọn đề tài: “Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần
Acecook Việt Nam” nhằm hiểu hơn về tình hình hoạt đông của công ty đặc biệt
những chiến lược kinh doanh mà công ty đang áp dụng hiện nay.
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Giới thiệu về Acecook Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu chung
một nhà sản xuất ăn liền lâu đời tại Nhật Bản, Acecook đã tiên phong đầu
vào thị trường Việt Nam hình thành nên một công ty liên doanh giữa Acecook Nhật Bản
một công ty thực phẩm tại Việt Nam vào ngày 15/12/1993. Kết quả của quá trình đầu
đó sự phát triển lớn mạnh của Acecook Việt Nam - vừa được chuyển đổi loại hình
thành công ty cổ phần vào ngày 18/01/2008.
Theo thông tin của Acecook Việt Nam, hiện Acecook Việt Nam sở hữu được 10 nhà
máy sản xuất trải rộng khắp cả nước, sản phẩm của công ty rất đa dạng chủng loại kinh
doanh trong ngoài nước bao gồm các sản phẩm ăn liền, miến ăn liền, n ăn liền,
phở ăn liền,… với những thương hiệu quen thuộc như Hảo Hảo, Lẩu Thái, Đệ Nhất, Phú
Hương, Siukay, Udon, Bốn Phương, Sđỏ, Nhân viên toàn công ty một đội ntrẻ
được trang bị kỹ ỡng về kiến thức và chuyên môn. Acecook Việt Nam luôn sẵn sàng
tự tin phát triển trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh như hiện nay. Hiện nay, công
1
ty 7 chi nhánh với hơn 300 đại trên toàn quốc xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia
như: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, New Zealand,…
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên: ng ty Cổ phần Acecook Việt Nam
Trụ sở chính: Lô II-3, Đường số 11, Nhóm CN II, KCN Tân Bình, P.Tây Thạnh, Q.Tân
Phú, Tp. Hồ Chí Minh.
Theo Acecook Việt Nam, để những ớc thay đổi từ khi thành lập chuyển
mình để vươn ra thế giới như hôm nay công ty đã trải qua các mốc thời gian quan trọng
sau:
Năm 1993: Ngày 15/12/1993: thành lập công ty Liên Doanh Vifon Acecook
Năm 1995: Ngày 07/07/1995 bán hàng sản phẩm đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1996: thành lập chi nhánh bán hàng tại Cần Thơ để chịu trách nhiệm bán hàng
cho tất cả các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Bắt đầu tham gia vào thị trường xuất
khẩu Mỹ.
Năm 1999: Lần đầu tiên đoạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Năm 2000: Ra đời sản phẩm Hảo Hảo: một bước đột phá mới, một thương hiệu ấn
tượng tạo một bước nhảy vọt của công ty trên thị trường mì ăn liền. Đạt danh hiệu hàng
Việt Nam Chất lượng Cao lần 02. Đạt huy chương vàng, bạc, đồng trong hội chợ Hàng
Công Nghiệp Việt Nam.
Năm 2003: Năm thành công của công ty trên cả 2 lĩnh vực kinh doanh trong nước,
xuất khẩu và quảng thương hiệu. Hoàn thiện hê thống nhà máy từ Bắc đến Nam, m
rộng thị trường xuất khẩu: Úc, Mỹ, Nga, Đông Âu, Trung Quốc, Đông Nam Á, Châu
Phi…
Năm 2004: Chính thức đổi tên thành công ty TNHH Acecook Việt Nam di dời nhà
máy về khu công nghiệp Tân Bình.
Năm 2006: Chính thức tham gia vào thị trường gạo ăn liền bằng việc xây dựng nhà
máy tại Vĩnh Long và cho ra đời sản phẩm Phở Xưa & Nay.
Năm 2008: Đổi tên thành Công ty Cổ Phần Acecook Việt Nam vào ngày 18/01/2008.
Trở thành thành viên chính thức của hiệp hội MAL thế giới.
Năm 2010: Ngày 07/07/2010 đón nhận huân chương lao động hạng Nhất.
Năm 2012: Khánh thành nhà máy Hồ Chí Minh 2 hiện đại hàng đầu Đông Nam Á.
Năm 2015: Công ty CPhần Acecook Việt Nam đã thay đổi nhận diện thương hiệu
mới.
Năm 2018: Hảo Hảo xác nhận kỉ lục Guinness Việt Nam: “Sản phẩm mì ăn liền có số
lượng tiêu thụ nhiều nhất Việt Nam trong 18 năm (2000-2018)”
Năm 2020: Kỷ niệm 25 năm ngày Acecook Việt Nam bán sản phẩm đầu tiên.
2.2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh, mục tiêu chiến lược của Acecook Việt
Nam:
2.2.1. Tầm nhìn của Acecook
Trở thành doanh nghiệp sản xuất thực phẩm hàng đầu Việt Nam có đủ năng lực quản
trị để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa.
2.2.2. Sứ mạng của Acecook
Đóng góp vào việc ng cao đời sống ẩm thực của không chỉ riêng xã hội Việt Nam
còn cả thế giới thông qua việc sản xuất kinh doanh c sản phẩm dịch vụ giá trị
cao, đáp ứng nhu cầu thời đại nhằm:
+ Mang lại sự hài lòng cho người tiêu dùng
+ Mang lại cuộc sống ổn định và sự phát triển của CBCNV
+ Trở thành một doanh nghiệp có vị trí và sự ủng hộ trên toàn thế giới
Nội dung của bản tuyên bố sứ mạng kinh doanh:
+ Khách hàng: cả nam nữ; chủ yếu ớng tới trẻ em từ 6-15 tuổi và khách hàng 16-
35 tuổi; chủ yếu học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, người lao động; các khách
hàng có thu nhập trung bình 1-3 triệu/tháng.
+ Sản phẩm/Dịch vụ: với tiêu cđa dạng về sản phẩm, hiện tại Acecook 16 loại
gói, 11 loại ly khay, 7 loại phở - hủ tiếu bún, 3 loại miến mới đây nhất
cho ra mắt sản phẩm muối chấm Hảo Hảo. Bên cạnh đó còn phát triển lĩnh vực nhà hàng
mang thương hiệu Ringer Hut.
+ Thị trường: Acecook nắm giữ hơn một nửa thị phần thị trường ăn liền Việt Nam.
Riêng nhãn hiệu Hảo Hảo vị trí đầu bảng, đóng góp 60% doanh số của Vina Acecook
mỗi năm được 100% người tiêu dùng Việt Nam nhận biết. Bên cạnh đó, các sản phẩm
của Acecook còn được xuất khẩu sang hơn 40 thị trường trên thế giới, trong đó nhiều
thị trường khó tính như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Lan, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Na
Uy, Nga, Úc, Hàn Quốc, Hồng Kông,…
+ Công nghệ: Toàn bộ dây chuyền sản xuất tại công ty đều được tự động hóa theo công
nghệ tiên tiến; trang thiết bị hiêṇ
đại, ng suất lớn; phòng thí nghiệm hiện đại, đạt
chuẩn; các chuyên gia dinh dưỡng hàng đầu. Thêm vào đó, ng ty còn trang bị hệ
thống xử chất thải đạt tiêu chuẩn khu vực thế giới, áp dụng các quy trình quản
ISO 9001:2008, ISO 14001:2004, HACCP vào sản xuất
.
+ Triết lý kinh doanh của Acecook Việt Nammang đến niềm vui, nụ cười niềm hạnh
phúc cho người tiêu dùng. Với triết đó, bên cạnh việc không ngừng đưa ra thị trường
những sản phẩm chất lượng, mang đến sự an toàn, an tâm cho người sử dụng, Acecook
còn muốn người dân Việt Nam cảm nhận được hạnh phúc thông qua các hoạt độnghội
cộng đồng.
+ Mối quan m tới hình ảnh cộng đồng: Mang sứ mệnh “vì sự phát triển của cộng
đồng”, Acecook luôn quan m đến việc chung tay góp sức cho hội thông qua con
đường văn hóa ẩm thực, vì sự phát triển của xã hội và đưa thương hiệu ẩm thực Việt Nam
vươn tầm thế giới.
+ Nhân viên: với phương châm nguồn nhân lực tài sản quý giá nhất”, bằng sự nỗ
lực không ngừng của tập thể cán bộ ng nhân viên, giờ đây Acecook Việt Nam đã trở
thành doanh nghiệp chế biến thực phẩm ăn liền hàng đầu tại Việt Nam. Các chương trình
đào tạo thực tiễn phát triển kỹ năng nhân viên được đưa vào khung chương trình, kế
hoạch đào tạo phát triển hàng năm giúp nhân viên nâng cao hiệu quả làm việc.
2.2.3. Mục tiêu chiến lược của Acecook Việt Nam
Từ tháng 7-2015, để hướng đến sự phát triển toàn cầu, Acecook Việt Nam đã thay
đổi hệ thống nhận diện thương hiệu đưa ra tuyên ngôn thương hiệu mới “Cook
happiness” với ba mục tiêu: người tiêu dùng hạnh phúc, người lao động hạnh phúc và
hội hạnh phúc:
+ Mang lại sự hài lòng, niềm vui và sự an tâm cho người tiêu dùng thông qua những
sản phẩm tiện lợi, chất lượng thơm ngon, an toàn thực phẩm trên nền tảng “Công nghệ
Nhật Bản, Hương vị Việt Nam”.
+ Chú trọng xây dựng nguồn nhân lực bền vững bằng cách tạo môi trường làm việc
thuận lợi, phúc lợi tốt để người lao động an tâm làm việc và cống hiến lâu dài.
+ Cam kết tuân thủ luật pháp, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và thân thiện môi
trường.
+ Tích cực hoạt động nâng cao chất lượng cuộc sống, đem đến nhiều niềm vui, nụ cười
cho mọi người và góp phần phát triển xã hội.
Xuất phát từ mong muốn phát triển hội thông qua con đường ẩm thực cũng như
thấu hiểu những điều kiện, quy luật phát triển của thị trường, ngay từ những năm đầu
gia nhập thị trường, Acecook – nhà sản xuất mì ăn liền hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, đã
xác định “biểu tượng của chất lượng” kim chỉ nam, định hướng trong mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh, luôn nghiêm túc trong những đầu theo hướng cam kết chất ợng
với người tiêu dùng. Từ đó, Acecook đã xây dựng nên bản sắc riêng cho thương hiệu của
mình, tạo được ấn tượng sâu sắc trong lòng người tiêu dùng gắn liền với hai chữ “chất
lượng”.
Với mục tiêu trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu không chỉ Việt Nam mà còn
vươn xa ra thế giới, Acecook Việt Nam cam kết trong tương lai sẽ tiếp tục nghiên cứu
đưa ra thị trường những sản phẩm đa dạng với chất ợng cao hơn, ngon hơn, tạo ra một
nét n hóa ẩm thực phong phú đáp ng nhu cầu ẩm thực ngày càng cao của khách hàng
và góp phần phát triển ngành thực phẩm tại Việt Nam.
2.3. Môi trường bên ngoài
2.3.1. Môi trường vĩ mô
2.3.1.1. Môi trường kinh tế
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, kinh tế Việt Nam m 2018 khởi sắc trên
cả ba khu vực sản xuất, cung - cầu của nền kinh tế ng song hành phát triển. Tăng
trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08% so với năm 2017 - mức tăng cao nhất 11 năm qua.
Chất lượng tăng trưởng môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp
thành lập mới tăng mạnh. Nền tảng kinh tế được củng cố từng bước được tăng
cường.
Ngành thực phẩm đồ uống hiện chiếm khoảng 15% GDP có xu hướng tăng
trong thời gian tới. rất nhiều lợi thế đ2 ngành hàng này tăng trưởng mạnh sẽ tiếp
tục tăng trưởng trong tương lai.
Sau khi Việt Nam tham gia vào nhiều FTAs, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm
2018 ước tính đạt 244,7 tỷ USD, tăng 13,8% so với năm 2017. Kim ngạch hàng hoá nhập
khẩu m 2018 ước nh đạt 237,5 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm trước. Ước tính cả năm
2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng a thiết lập mức kỷ lục mới với 482,2 tỷ
USD. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 7,2 tỷ USD, là năm giá trị xuất siêu lớn
nhất từ trước đến nay, cao hơn rất nhiều mức xuất siêu 2,1 tỷ USD của năm 2017, vượt
xa mục tiêu Quốc hội đề ra là tỷ lệ nhập siêu dưới 3%.
Đầu trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/12/2018 thu hút 3.046 dự
án cấp phép mới với số vốn đăng đạt 17.976,2 triệu USD, tăng 17,6% về số dự án
giảm 15,5% về vốn đăng so với cùng knăm 2017. Vốn đầu trực tiếp nước ngoài thực
hiện năm 2018 ước nh đạt 19,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với năm 2017.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2018 giảm 0,25% so với tháng trước; CPI bình
quân năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra. Lạm phát cơ
bản tháng 12/2018 tăng 0,09% so với tháng trước và tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Lạm phát cơ bản bình quân năm 2018 tăng 1,48% so với bình quân năm 2017.
2.3.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Sự ổn định vchính trị sự nhất quán vquan điểm chính sách khiến c nhà đầu
cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây yếu tố thu hút một số lượng lớn các
nhà đầu vào Việt Nam, doanh nghiệp thể sử dụng nguồn vốn này để phát triển sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng khiên cho các
doanh nghiệp yên tâm kinh doanh, góp phần thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị, các điều kiện cơ sở để
phục vụ sản xuất.
Hệ thống pháp luật ngày càng được xây dựng hoàn thiện tạo hành lang quản cho
hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn
định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu các doanh nghiệp Việt Nam. Đối với
cá doanh nghiệp ngành thực phẩm cần đáp ứng các qui định của nhà nước đối với các luật
như: Luật an toàn thực phẩm 2010, Luật bảo vệ người tiêu dùng 2010,… Tuy nhiên, trong
bối cảnh vệ sinh an toàn thực phẩm không được tuân thủ nghiêm ngặt, khiến con số bị
ngộ độc an toàn thực phẩm tăng cao trong những năm gần đây thì ngành sản xuất ăn
liền bị đặt trong môi trường bị quản khá chặt chẽ bởi Nhà nước. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp cần thực hiện đúng các nghĩa vụ đóng thuế dối với nhà nước.
2.3.1.3. Môi trường văn hóa hội
Việt Nam hiện nay vẫn một nước đang phát triển và đời sống của người dân ngày
càng được cải thiện. Theo tổng cục thống kê, GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc
độ tăng 7,02% ợt mục tiêu đã đề ra trước đó từ 6,6%-6,8%. Do đó, các nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu cho cuộc sống chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng và sẽ còn tăng khi
chất ợng cuộc sống của người dân được nâng cao. Theo tin tức của báo Người Nội,
với số liệu từ Hiệp hội ăn liền Thế giới (WINA) thì người Việt Nam tiêu thụ gói
nhiều thứ 5 thế giới với 5,2 tỉ gói ăn liền trong năm 2018, chỉ sau Trung Quốc,
Indonesia, Ấn ĐNhật Bản. Nếu tính dân số 95 triệu dân vào m 2018 thì trung bình
một người Việt ăn gần 55 gói mì một năm so với khoảng 31 gói của Trung Quốc.
Người Việt Nam phong cách sống hiện đại hơn,nhịp sống hối hả sống một
cách vội vã, đặc biệt là đối với giới trẻ. Trong thời đại khoa học kĩ thuật cao như hiện nay,
hầu hết mọi người đều bận rộn, không nhiều thời gian cho việc nấu nướng. Ngoài thời
gian học tập, làm việc người ta còn quan tâm tới các hoạt động thể thao, vui chơi giải t,
nên người tiêu dùng rất thích sử dụng những sản phẩm tiện ích, khả năng sử dụng
nhanh. Vì vậy, mì ăn liền trở thành lựa chọn tối ưu vì giá rẻ và mang tính tiện lợi.
Theo thống từ Liên Hợp Quốc, dân số của Việt Nam năm 2020 trên 97,3 triệu
người. Dân số Việt Nam chiếm 1,25% dân số thế giới đang đứng thứ 15 trên thế giới
trong bảng xếp dân số các nước vùng lãnh thổ. Tỷ lệ tốc độ gia tăng dân số 0,91%.
Việt Nam hiện quốc gia dân số trẻ với độ tuổi trung nh 32,5 tuổi 35,92%
dân số sống thành thị. Do đó đây thị trường tiêu thđầy tiềm năng và triển vọng.
tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng đồng nghĩa với mức sống tăng, nhu cầu vthực phẩm
tăng đáng kể.
2.3.1.4. Môi trường công ngh
Hiện nay, công nghệ kĩ thuật đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ
nhất trong dây chuyền sản xuất thức phẩm ăn liền điều đáng quan tâm. Những tiến
bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. thế
các công ty với nguồn vốn mạnh thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên
tiến sẽ nâng cao chất lượng giảm giá thành sản phẩm, mẫu sản phẩm đẹp, mang lại
ưu thế cạnh tranh.
Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại dễ tiếp cận đã giúp doanh nghiệp giải
quyết vấn đề môi trường một cách tốt nhất. Công nghệ trộn bột bằng hệ thống ống dẫn
thép n bột mì, chiết xuất từ củ nghệ tươi dung dịch phối trộn từ bồn chứa được bơm
vào cối trộn trộn đều bằng thiết bị tự động, cán tấm bằng hệ thống bàng tải; tạo sợi
bằng hệ thống trục ợc; hấp chín nguồn nhiệt được tạo thành từ hệ thống cấp hơi nóng
hiện đại kết hợp với áp suất tiêu chuẩn cài đặt và điều chỉnh tự động; cắt định lượng và b
khuôn theo hệ thống ới; làm khô sấy bằng gió hoặc chiên bằng dầu; làm nguội làm
nguội tự động bằng gió; cấp gói gia vị bằng hệ thống tự động; đóng gói bằng bao film;
kiểm tra chất lượng bằng các thiết bị máy kim loại, máy cân trọng lượng máy
soát dị vật X-ray. Nhược điểm duy nhất đó là các công nghệ này thường khá tốn kém.
Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã đang phát triển một cách rất
mạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công ty một cách dễ
dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau: quảng cáo trên Internet, trên
truyền hình, show quảng cáo…
2.3.2. Môi trường ngành
2.3.2.1. Đe dọa gia nhập mới
Tập đoàn UNILEVER: thể đối thủ cạnh tranh của Acecook với việc tập đoàn
này thực hiện chiến lược đa dạng hóa, hỗn hợp bằng cách mở rộng sản xuất thức ăn.
một tập đoàn toàn cầu của Anh Lan nổi tiếng thế giới trên lĩnh vực sản
xuất và các sản phẩm tiêu dùng nhanh như các sản phẩm chăm sốc vệ sinh nhân, gia
đình. Tập đoàn thực hiện chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp bằng cách mở rộng sản xuất
thức ăn, trà đồ uống từ trà: như nhãn hiệu bột nêm Knorr, cháo thịt heo ăn liền Knorr,
nước mắm Knorr - Phú Quốc, trà Lipton, trà cây đa,...
Thực phẩm và đồ uống là Flora, Doriana, Rama, Wall, Amora, Knorr, Lipton, trà cây
đa và Slim Fast.
Bằng việc sở hữu nhiều thương hiệu cộng với việc tiếp tục mua lại nhiều thương
hiệu khác, không loại trừ khả năng doanh nghiệp này sẽ đặt chân vào lĩnh vực kinh doanh
mì ăn liền, dầu ăn và nước mắm.
Công ty Nongshim: công ty s hữu thương hiệu cay Shin Ramyun, mới đây
quyết định sẽ xây dựng nhà máy thứ hai tại Mỹ, trong khi đó đối thủ Samyang Foods
cũng tăng cường sản xuất tại Hàn Quốc để xuất khẩu sang Trung Quốc và Đông Nam Á.
So với trước đây, khi các sản phẩm được xuất khẩu đơn giản, các ng ty hiện đang
xây dựng các công ty con hoặc nhà máy để mở rộng doanh số. Tổng tiêu thụ ăn liền
trên toàn thế giới đạt 103,6 tỷ vào năm 2018, trong đó khoảng 80 tỷ, tương đương 80%,
đến từ châu Á, theo báo cáo của Hiệp hội mì ăn liền thế giới (WINA).
Trong số các quốc gia Đông Nam Á, Việt Nam là thị trường lớn thứ năm trên thế giới
với ước tính 5,2 tỷ gói ăn liền được tiêu thụ sự phổ biến của các thương hiệu Hàn
Quốc ngày càng tăng. Việt Nam được xếp thứ hai về tiêu thụ ăn liền bình quân đầu
người, với trung bình 53,5 gói được ăn hàng năm. Hàn Quốc đứng vị trí đầu tiên với
73,7 mỗi người.
Một o cáo gần đây của Tập đoàn Thương mại Nông nghiệp & Thực phẩm Hàn
Quốc đã trích dẫn việc tăng xuất khẩu ăn liền của Hàn Quốc. "Xuất khẩu ramen của
các công ty Hàn Quốc sang Việt Nam tăng gấp bốn lần lên 13,7 triệu đô la trong năm
2017 từ 3,3 triệu đô la năm 2013", báo cáo cho biết.
Nongshim, một nhà sản xuất ăn liền hàng đầu của Hàn Quốc, đã thành lập công
ty con đầu tiên tại Việt Nam vào tháng 10 năm 2018, với mục đích cải thiện phân phối địa
phương và mở rộng bán hàng cho các siêu thị và cửa hàng tiện lợi quy mô lớn. "Việt Nam
sẽ được định vị căn cứ để tiến tới Đông Nam Á", một quan chức của Nongshim nói.
"Chúng tôi tin rằng đất nước này tiềm năng lớn để tăng trưởng được hỗ trợ bởi dân số
khoảng 100 triệu người". "Mặc doanh số bán ăn liền tại Việt Nam ơng đối yếu so
với các công ty con khác như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản Úc, nhưng chúng đang
tăng trưởng nhanh."
2.3.2.2. Đe dọa từ các sản phẩm/dịch vụ thay thế
Acecook doanh nghiệp hoạt động trong ngành thực phẩm đây một ngành kinh
doanh năng lực cạnh tranh mạnh. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải những đe dọa
từ sản phẩm/dịch vụ thay thế. Các sản phẩm thay thế có thể kể đến như:
Những sản phẩm truyền thống, mang đậm hương vị rất phù hợp với khẩu vị của
người Việt như: xôi, bún, bánh mì,… Đây là những sản phẩm hương vị phong phú, có
thể thay đổi để phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng (Ví dụ: Xôi trứng, xôi ruốc, xôi
xéo,…hay bún chả, bún cá, bún than,…). Hơn nữa những sản phẩm này mang đậm hương
vị ẩm thực Việt Nam được quảng cùng rộng i nên rất thu hút sự chú ý của
khách hàng.
Hay những sản phẩm đóng gói tiện lợi như bột ngũ cốc, bánh đóng gói hoặc c
sản phẩm như sữa, xúc xích,… Các sản phẩm đóng gói như trên rất tiện lợi, là sự lựa chọn
thông minh của những người bận rộn, ít thời gian. thế đây sản phẩm thay thế
nhiều khách hàng sẽ lựa chọn thay thế cho các sản phẩm mì gói của Acecook.
Như vậy, các sản phẩm thay thế mì gói rất đa dạng, phong phú, hương vị cũng rất phù
hợp với khẩu vị của người Việt được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Các sản phẩm
thay thế này cũng đảm bảo được các tính năng ơng tự như ăn liền về sự tiện lợi, đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, chi phí cũng tương đương nhau. Trong khi hiện
nay, nhiều người tiêu dùng tin rằng c sản phẩm thay thế ăn liền nói trên đdinh
dưỡng cao hơn, ít chất bảo quản hơn là mì ăn liền.
Chính vậy, doanh nghiệp cần dự đoán các đe dọa từ sản phẩm thay thế để thể
kiểm soát được thị trường, có những cải tiến về sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu ngày càng
đa dạng của người tiêu dùng.
2.3.2.3. Đe dọa từ nhà cung ứng
Nhà cung ứng những tổ chức cung cấp sản phẩm, nguyên vật liệu dịch vụ đầu
vào cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhà cung ứng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất n
tầm ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng, giá thành của vật ảnh hưởng
tới chất lượng và giá của sản phẩm.
Nhà cung ứng luôn tạo ra áp lực đòi tăng giá nguyên vật liệu hoặc giảm chất ợng
sản phẩm dịch vụ cung ứng. Do đó hthể chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành
đó không khả năng đắp chi phí tăng lên trong giá thành sản xuất. Acecook luôn tìm
kiếm các ncung ứng trên thị trường nhằm giảm mức tối thiểu nhất về chi phí để thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Acecook một trong những doanh nghiệp
lớn tại Việt Nam cho nên sức mạnh mặc cả với các ncung ứng là rất cao. Riêng khối
lượng bao bột tiêu thụ hàng năm cũng một con sđáng kể. Một số nhà cung
cấp của Acecook: Công ty TNHH Thương mại Bao Saigon (Saigon Trapaco) một
trong những nhà sản xuất bao bì nhựa hàng đầu Việt Nam
2.3.2.4. Đe dọa từ khách hàng
Khách hàng một áp lực cạnh tranh thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
Khách hàng lẻ: cũng như các doanh nghiệp khác, Acecook luôn phải đối đầu với áp
lực từ khách hàng. Luôn phải thường xuyên các chương trình chăm sóc khách hàng
phải làm khách hàng i lòng. Bất cứ lúc nào khách hàng cũng thể từ bỏ không dùng
sản phẩm của mình chuyển sang dùng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Đây áp lực
luôn theo đuổi các doanh nghiệp không bao giờ được giảm xuống cả. Ngay cả khi
doanh nghiệp của mình đang làm cho rất nhiều khách ng hài lòng vào hôm nay, nhưng
có thể ngày mai tất cả sẽ thay đổi.
Các nhà phân phối cũng như khách hàng lẻ, họ cũng gây áp lực rất lớn với Acecook,
hiện nay Acecook hệ thống nhà phân phối rất rộng lớn bao gồm Tp. HCM, Vĩnh
Long, Cân Thơ, Nội, Bình Dương, Đà Nẵng, Bến Tre... các nhãn ng mặt tại
các nơi trong nước hơn 40 quốc gia trên khắp năm châu biết đến ưa chuộng. Hiện
nay sản phẩm Acecook đã mặt trên thế giới như : Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu
Úc, Châu Phi, Các nước khu vực Trung Đông
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất ợng sản phẩm, dịch
vụ đi kèm chính họ người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định
mua hàng. Quy khách hàng càng lớn thì áp lực càng nhiều, doanh nghiệp sẽ khó khăn
trong các chương trình chăm sóc khách hàng cũng như tìm hiểu thông tin về khách hàng
của mình. Acecook hiện đang đưa ra chính ch giá hợp với nhu cầu thu nhập của
người dân Việt Nam. Tuy nhiên một khi đối thủ cạnh tranh đưa ra mức giá thấp hơn, t
lượng khách hàng mất đi sẽ rất nhiều. Do đó áp lực về giá cả rẻ lại gắn liền với chất lượng
tốt điều gây khó khăn với tập đoàn này. Đặc biệt, khi gặp rắc rối về nhà phân phối
muốn thay đổi nhà phân phối, doanh nghiệp sẽ phải tốn kém thời gian và chi phí trong
việc xây dựng chi nhánh phân phối mới.
2.3.2.5. Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Thị trường Việt Nam với sự góp mặt của n 50 doanh nghiệp sản xuất thực phẩm
ăn liền, nhưng nhìn chung thị phần thực phần ăn liền vẫn tập trung chủ yếu vào top ba nhà
sản xuất Acecook, Asia Foods, Masan. Do đó, các đối thủ cạnh tranh rất mạnh của
Acecook Việt Nam Massan, Asia Foods. Các đối thủ y quy rất lớn đang
phát triển rất mạnh trên thế giới. Một khi đã đầu về công nghệ vốn để kinh doanh,
các doanh nghiệp không dễ dàng chấp nhận thất bại sẽ cố gắng để thành công. Do vậy
Acecook Việt Nam luôn phải đối đầu với áp lực ngành trong lĩnh vực ngành nghề nh
sản xuất.
Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan:
Gia nhập thị trường sau nhưng Masan Consumer được xem “ngôi sao đang lên”
khi tăng thị phần nhanh chóng từ số 0 lên 21% năm 2012 25% vào năm 2015, 24%
vào năm 2016. Với khinh nghiệm từ thời gian dài trước đó sản xuất nước chấm ăn
liền phục vụ thị trường Đông Âu, năm 2007, Masan ra mắt Omachi với định hướng
sản phẩm cao cấp. Cùng với việc mrộng thị phần, Masan đã cho ra mắt thêm nhãn hàng
Kokomi, Sagami thuộc phân khúc bình dân. Đến nay Masan ông lớn đứng thứ 2 trong
thị trường mì ăn liền, chỉ sau Acecook.
Trong bối cảnh thị phần nước mắm, nước tương và tương ớt đang có dấu hiệu chững
lại, doanh thu từ ăn liền ngày ng quan trọng với Masan. Thị trường ăn liền đang
bước vào cuộc cạnh tranh rất khốc liệt nên Masan nhắm đến hướng đi mới không cạnh
tranh về giá, tập trung đầu cho sản phẩm tiện lợi, cao cấp hơn. Một trong những sản
phẩm đó là mì gói bổ sung thịt thật.
Một số sản phẩm ăn liền của Massan
Công ty cổ phần thực phẩm Á Châu (Asia Foods):
Được ra đời vào năm 1995 với nhà máy đặt tại ấp Đồng An, nh a, huyện
Thuận An, tỉnh Bình Dương. Các sản phẩm chính của thực phẩm Á Châu ăn liền,
phở ăn liền, cháo ăn liền với các nhãn hiệu uy tín mang n Gấu Đỏ, Hello, Mộc Việt,
Trứng Vàng… Không thể cạnh tranh với Acecook nhưng nhận ra phân khúc bình dân còn
rộng đất để trở thành nhà sản xuất hàng đầu các sản phẩm ăn liền tại Việt Nam, Asia
Foods đã sử dụng các chiến lược khôn ngoan tung ra nhãn hàng Gấu Đỏ mạnh tay
chi tiền cho quảng cáo. Do đó, Asia Foods đã trở thành 1 trong những đối thủ cạnh tranh
lớn của Acecook.
Một số sản phẩm ăn liền của Asia Foods
2.3.3. Mô thức EFAS
Các nhân tố
Độ quan
trọng
Xếp
loại
Điểm
quan
trọng
Giải thích
Cơ hội
1. Việt Nam tham gia o
nhiều FTAs như hiệp định
CPTPP, EVFTA,…
0,15
3
0,45
Mở rộng thị trường, m
kiếm các khách hàng mới
2. Tăng trưởng kinh tế
0,2 4 0,8
Tăng quy năng suất
sản xuất
3. Chính trị ổn định
0,1 3 0,3
Doanh nghiệp yên tâm sản
xuất
4. Thu hút đầu tư bên
ngi
0,05 2 0,1
Gia tăng vốn
5. Nhà ớc hỗ trđầu
đổi mới công nghệ,
khuyến khích sản xuất
0,05
3
0,15
Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp sản xuất
Thách thức
1. Cường đcạnh tranh
mạnh trong ngành
0,15
4
0,6
Phải cạnh tranh với nhiều
doanh nghiệp như Masan,
Asia Foods…
2. nhiều sản phẩm
thay thế
0,1
2
0,2
Trên thị trường nhiều sản
phẩm thay thế tốt hơn, đem
lại dinh dưỡng hơn.
3. Các tiêu chuẩn chất
lượng ngày càng khắt khe
0,05
3
0,15
Sản phẩm phải đáp ứng tiêu
chuẩn chất ợng vệ sinh an
toàn thực phẩm, các tiêu
chuẩn về chất bảo quản,…
4. Bảo vệ môi trường
0,1
2
0,2
Doanh nghiệp phải cý sản
xuất gắn với bảo vệ i
trường
5. Khác biệt khẩu vị theo
từng vùng
0,05 2 0,1
Doanh nghiệp phải đa dạng
hóa sản phẩm để phù hợp
với nhiều đối tượng khách
hàng khác nhau
Tổng 1,0
3,05
Nhận xét: Nhìn vào thức EFAS ta thấy được điểm quan trọng 3,05. Với mức
điểm này cho thấy khả năng phản ứng của Acecook đối với các nhân tố môi trường bên
ngoài là khá tốt.
2.4. Môi trường bên trong
2.4.1. Nguồn lực của công ty Acecook
Tài chính:
Tính đến cuối m 2018, vồn điều lệ của Acecook Việt Nam 298,4 tỷ đồng.
Doanh thu của Acecook luôn tăng trưởng ổn định qua từng năm. Cụ thể doanh thu của
công ty này đã tăng từ 7.882 tỷ đồng o năm 2015 lên hơn 9.800 tỷ đồng vào năm 2019.
Lợi nhuận cũng tăng với tốc đbình quân khoảng 20%/năm lên hơn 1.300 tỷ vào năm
2018. Với quy mô này, nếu so sánh với những doanh nghiệp lớn trong cùng lĩnh vực Hàng
tiêu dùng nhanh (FCMG), giá trị của Acecook thể xấp xỉ 1 tỷ USD. Với tình hình tài
chính y, cổ phiếu của Acecook vẫn luôn giữ mức ổn định hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị:
Acecook Việt Nam 7 chi nhánh 10 nhà máy trên toàn quốc với quy đầu
xây dựng theo tiêu chuẩn Nhật Bản, chi phí khoảng 50 triệu USD/nhà y, công suất sản
xuất lên tới 2,5 tỉ i/năm. Hệ thống hơn 300 đại phân phối trên khắp cả nước, chưa kể
hàng chục văn phòng đại diện nước ngoài. Acecook Việt Nam hoàn toàn đáp ứng hiệu
quả nhu cầu m thực của người tiêu dùng với các sản phẩm đa dạng như ăn liền, sợi
gạo ăn liền, miến ăn liền,...
Tất cả các nhà máy của Acecook Việt Nam đều được đầu tư hệ thống máy móc trang
thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại bậc nhất góp phần nâng cao chất lượng, độ an
toàn sản phẩm, tiết giảm các chi phí sản xuất. Bằng việc thiết kế khép kín theo tiêu chuẩn
Nhật Bản, không bị côn trùng xâm nhập. Đồng thời, hệ thống máy móc đạt mức độ tự
động hóa gần như 90%, được m bằng thép không gỉ với mức đầu 6-8 triệu USD/dây
chuyền. Nhờ đó, giúp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở mức cao nhất và cứ mỗi phút,
một nhà máy cho ra khoảng 600 gói mì và 420 ly mì. Hệ thống dây chuyền sản xuất mì ăn
liền hiện đại đảm bảo chất lượng an toàn cho từng vắt mì. Bằng các thiết bị mới, 12
công đoạn từ trộn bột đến thành phẩm chỉ mất khoảng 20 - 25 phút. Bên cạnh đó Công ty
đã đầu nhiều giải pháp kỹ thuật như gia nhiệt dầu gián tiếp bằng hơi nước bên ngoài
trước khi đưa vào chảo chiên, đồng thời lắp đặt các thiết bị điều khiển tự động, có thể ch
động kiểm soát việc khống chế nhiệt độ dầu bên trong chảo luôn ổn định tự động bổ
sung dầu mới. Ngoài ra Acecook Việt Nam còn được Tập đoàn Acecook chuyển giao
hoàn toàn công nghệ sản xuất ăn liền Nhật Bản để làm ra những sản phẩm theo tiêu
chuẩn Nhật Bản, đảm bảo các tiêu chí về chất lượng, giá trị dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Nguồn nhân lực:
Công ty một đội ngũ nhiệt tình, trẻ giàu kinh nghiệm trong ngành. Năm 2015
sau 20 năm hình thành phát triển, Acecook trở thành cái tên nổi tiếng nhất trong lĩnh
vực sản xuất mì ăn liền tại Việt Nam và thời điểm đó công ty có tổng cộng hơn 5000 nhân
viên m huyết luôn nỗ lực làm việc để mang đến cho người tiêu dùng các sản phẩm đa
dạng, hương vị thơm ngon, chất lượng cao, an toàn đáp ứng nhu cầu của người tiêu ng
trong nước xuất khẩu. Acecook luôn ớng đến việc xây dựng đội ngũ nhân lực phát
triển bền vững bằng cách tạo môi trường làm việc thuận lợi, phúc lợi tốt để người lao
động an tâm làm việc và cống hiến lâu dài.
Công nghệ sản xuất bằng máy móc, thiết bị hiện đại, đảm bảo chất lượng.
Năm 2012, Acecook xây dựng nhà máy thứ 2 tại Hồ Chí Minh. Đây là nhà máy hiện
đại ng đầu Đông Nam Á, lắp đặt 3 dây chuyền sản xuất cao tốc với chi phí khoảng 5-8
triệu USD một dây chuyền, tùy từng loại sản phẩm sản xuất, đảm bảo phải đáp ứng c
tiêu chuẩn vsinh an toàn thực phẩm các chỉ tiêu kiểm soát chất lượng như ISO 9001,
HACCP, IFS, BRC… Việc đánh giá tiến hành rất nghiêm ngặt tái thực hiện định kỳ
hàng năm.
Hệ thống 10 nhà máy trên toàn quốc đều được đầu trang bị hệ thống máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghsản xuất hiện đại bậc nhất. Ngoài ra, Acecook Việt Nam
còn được Tập đoàn Acecook chuyển giao hoàn toàn công nghsản xuất ăn liền để làm
ra những sản phẩm “Công nghệ Nhật Bản, hương vị Việt Nam” đúng tiêu chuẩn nhất.
Toàn bộ dây chuyền sản xuất đều được tự động hóa khép kín; từ nguyên liệu đầu vào
cho đến thành phẩm đều được kiểm soát 24/24 giờ theo những tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm quốc tế. Mỗi sản phẩm ăn liền được đưa đến tay người tiêu dùng đều phải
trải qua quy trình sản xuất hiện đại với 12 bước nghiêm ngặt. Tất ccác nguyên liệu đầu
vào thành phẩm đều phải đáp ứng được các yêu cầu khắt khe theo quy định an toàn vệ
sinh thực phẩm. Những sản phẩm không đạt quy chuẩn chất lượng đều được phát hiện
loại ra ngoài kịp thời. áp dụng hoàn toàn các thiết bị hiện đại nên giảm đáng kể số
lượng công nhân giúp giảm chi phí. Năng suất mà công nghệ tạo ra có thể lên đến 600 gói
trong 1 phút, giúp tăng đáng kể năng suất, tiết kiệm thời gian, tạo ra lợi nhuận cho
công ty.
Thương hiệu
Sau hơn 20 năm thành lập công ty, đến nay Acecook Việt Nam đã không ngừng phát
triển trở thành thương hiệu uy n, đứng hàng đầu thị trường thực phẩm ăn liền Việt
Nam nổi tiếng với các sản phẩm mang chất ợng Nhật Bản. Năm 2019, Acecook Việt
Nam tiếp tục ghi n vào top 1 “Nhà sản xuất ăn liền được chọn mua nhiều nhất” tại
Việt Nam.
2.4.2. Năng lực của công ty Acecook
Năng lực R&D không ngừng phát triển, kỹ năng thiết kếsản xuất sản phẩm có độ
tin cậy:
Nói đến thành công của Acecook thì không thkhông kể đến công sức to lớn của bộ
phận nghiên cứu và phát triển (R&D) của công ty. Acecook hiện đã nghiên cứu và tung ra
thị trường gần 40 dòng sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau phục vụ nhu cầu của người
tiêu dùng. Bộ phận R&D của doanh nghiệp không ngừng tìm tòi, nghiên cứu để cho ra
đời các dòng sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu, sự an tâm tin tưởng của
khách hàng. Tiêu biểu Acecook đã nghiên cứu cho ra đời sản phẩm mì Hảo Hảo đã
gây được tiếng vang cùng lớn đối với ngành sản xuất gói với giá thành rẻ hương
vị chinh phục rất nhiều khách hàng. Sau sự thành công của thương hiệu Hảo Hảo,
Acecook tiếp tục đầu nghiên cứu để đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. Vào
năm 2007, Acecook tiếp tục tạo nên sự đột phá khi tung ra thị trường sản phẩm ly,
đánh trúng nhu cầu về sự tiện lợi của khách hàng, sản phẩm đã chinh phục chọc sinh,
sinh viên, dân văn phòng, những người trong giới nghệ sĩ, hay những người phải thường
xuyên di chuyển. Ngoài các sản phẩm mì ăn liền ra thì Acecook cũng nghiên cứu phát
triển ra nhiều dòng sản phẩm khác như bún, miến, phở mang đậm hơi thở của m thực
truyền thống Việt Nam
Bên cạnh đó, bộ phận R&D của Acecook cùng hợp tác với các bác sĩ, chuyên gia
dinh dường để co ra đời c dòng sản phẩm mới tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng.
Tiêu biểu phải kể đến các sản phẩm như mì không chiên Samurai kèm gói gia vị với 7 loại
thảo dược, Doremon được cải tiến mới hơn giúp bổ sung Canxi hương vị dễ ăn
hơn cho trẻ em, hay sản phẩm mì ly PhRau cung cấp nhiều chất hơn cho bữa ăn của
khách hàng, hoặc sản phẩm miến Phú Hưng được làm từ đậu xanh có giá trị dinh dưỡng
cao giúp thanh nhiệt, mát gan, có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng,…
Acecook nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng được bảo chứng bởi công nghệ Nhật
Bản. Thực hiện ý tưởng ơng vị cho sản phẩm để ng cao mức độ hài lòng của
khách hàng, bên cạnh đó hài hòa giữa giá trị giá bán của sản phẩm. Mới đây
Acecook còn cho ra mắt muối chấm Hảo Hảo đđáp ứng u cầu, yêu thích vị tôm chua
cay của gói mì Hảo Hảo của khách hàng. Sản phẩm ra mắt đã nhận được nhiều sự ủng hộ
bày tỏ sự thích thú, thỏa mãn của người tiêu dùng. Tất cả những điều này đã chứng tỏ
được sự tin cậy và yêu thích của khách dành cho sản phẩm của Acecook.
rất nhiều loại sản phẩm, công dụng khác nhau nhưng mỗi loại sản phẩm được
Acecook bán ra trên thtrường đều mẫu mã, kiểu dáng được thiết kế rất bắt mắt, sặc
sỡ, nổi bật. Các sản phẩm được thiết kế vớing màu ng chủ yếu kết hợp màu trắng,
đỏ xanh, những màu truyền thống của Acecook, thu hút tối đa sự cý của khách hàng.
Hình ảnh minh họa rất bắt mắt, phông chữ to, ràng cũng tạo thiện cảm cho người tiêu
dùng.
Hoạt động xúc tiến thương hiệu các sản phẩm:
Acecook luôn nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng được bảo chứng bởi công nghệ
Nhật Bản nhằm tiếp thị các sản phẩm của mình giá cả cạnh tranh trên thị trường.
Doanh nghiệp đã cho quảng cáo sản phẩm trên mạng hội, tivi vào khung giờ vàng, dán
quảng cáo ở xe bus, xe taxi,…
Hàng năm, Acecook đưa ra các chương trình khuyến mãi với nhiều phần thưởng hấp
dẫn khi mua các sản phẩm của Acecook, đi kèm các u slogan rất thú vị, vần để
khách hàng đọc một lần thấy dễ nhớ, thích thú: “Ăn Hảo Hảo giàu điên đảo”, “Tết phú
quý rinh quà như ý”, “Ăn Acecook trúng quà hạnh phúc”, “Tết ăn Hảo Hảo, rinh xe
Lexus”,… Cùng với đó, nêu bật các tính năng cảu sản phẩm “ngon, nhanh, rẻ”. Nhờ vào
hoạt động marketing, sản phẩm “mũi nhọn” của Acecook Hảo Hảo được biết đến tính
năng của nó cùng câu nói “Phục vụ trên 2 tỷ bữa ăn ngon mỗi năm cho người Việt”, đi sâu
vào tiềm thức của người tiêu dùng.
Hoạt động truyền thông Marketing của công ty được thể hiện thông qua việc tài tr
cho các chương trình nhân đạo, các hoạt động hội. Acecook đã nhiều lần hợp tác với
các đơn vị tổ chức, đơn vị truyền thông để tổ chức nên các chương trình thiện nguyện trao
tặng hàng ngàn thùng đến bà con vùng lụt, người già, những gia đình hoàn cảnh
khó khăn, hay trao tặng hàng 100 bồn chứa nước sạch cho người dân cùng hạn hán Ninh
Thuận, đồng hành cùng nạn nhân chất độc màu da cam người khuyết tật nghèo,…
gần đây nhất, Acecook đã quyên p 20 tỉ đồng cho công tác phòng chống dịch Covid-19
và ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do hạn hán xâm nhập mặn gây ra tại Đồng bằng Sông Cửu
Long. Bên cạnh đó, Acecook cũng rất chú trọng đến bộ phận thế hệ trẻ Việt Nam, công ty
đã trao tặng rất nhiều những suất học bổng cho học sinh, sinh viên hiếu học, thành tích
suất sắc, giúp đỡ những học sinh nghèo, viết tiếp ước đến trường cho hàng ngàn học
sinh.
Một hoạt động truyền thông Marketing nữa cùng độc đáo của Acecook đó chính
là mở cửa nhà máy để người tiêu dùng có thể tham quan. Đây là một hoạt động rất thu hút
của công ty Acecook, thường thì không có nhiều doanh nghiệp mở cửa nhà máy của mình
để đón người tiêu dùng o tham quan, nhưng Acecook đã làm điều này như một chiến
lược truyền thông của mình. Hàng năm, nhà máy của Acecook đón một lượng khách tham
quan lớn ước tính khoảng 10.000 người mỗi năm, hoạt động này nhằm giúp cho người
tiêu dùng hiểu n hệ thống y chuyền, quy trình nhà máy để sản xuất ra được những
sản phẩm chất lượng cao, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như giúp khách
hàng hiểu rõ và an tâm hơn về nguồn gốc của các sản phẩm mì ăn liền của Acecook.
Hệ thống phân phối rộng lớn:
Không chỉ chinh phục người dùng Việt, các sản phẩm của Acecook Việt Nam còn
vươn đến hơn 40 quốc gia trên thế giới, trong đó có cả những quốc gia nổi tiếng khắt khe
về mặt chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm như: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức,
Lan, Ba Lan, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Na Uy, Nga, Australia, New Zealand, UAE,…
Acecook 7 chi nhánh với hơn 300 đại 10 nhà máy trải dài khắp cả nước từ Bắc
vào Nam. Doanh nghiệp chọn ra nhiều nhà n sỉ ại cấp 1) những đại này phân
phối xuống các nhà n sỉ cấp dưới rồi phủ đến các tiệm bán lẻ theo hình thức: Nhà sản
xuất -> Đại -> Nhà bán lẻ -> Người tiêu dùng. Ngoài ra, do xu hướng tiêu dùng ngày
nay của người Việt siêu thị, cửa hàng tiện lợi như BigC, Vinmart, Circle K,… phân
phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, cho họ tự chọn sản phẩm mình
yêu thích phù hợp. Với mạng ới phân phối y đặc, các chi nhánh, nhà máy xuất
khẩu rộng rãi như vậy, Acecook đã quản hệ thống chuỗi cung ứng phân phối của
mình rất hiệu quả để các sản phẩm được đưa đi rộng rãi đến mọi nơi vẫn đảm bảo
không bị sai sót, thiếu đảm bảo đủ chất lượng, số lượng, thời gian cung cấp các sản
phẩm.
Sự phát triển về công nghệ:
Acecook hiện có tổng cộng 10 nhà y trải dọc từ Bắc vào Nam với các dây
chuyền, trang thiết bị hiện đại đạt chuẩn được chuyển giao hoàn toàn từ Nhật Bản.
Acecook luôn không ngừng đầu tư công nghệ, sử dụng kỹ thuật mới trong sản xuất để cho
ra những sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng. Acecook đã gia tăng mức độ tự động
hóa, đầu dây chuyền hiện đại với công suất hoạt động cao, có thể sản xuất 600 gói mì
trong vòng 1 phút. Ngoài ra, công ty còn các phòng thí nghiệm với trang thiết bị hiện
đại để bảo đảm kết quả kiểm tra, nghiên cứu được nhanh chóng chính xác nhất. Tất cả
đều ớng tới việc m ra những sản phẩm đạt chất lượng cao, an toàn cho sức khỏe
người tiêu dùng.
2.4.3. Năng lực cốt lõi
Acecook hiện thương hiệu đứng đầu về sản xuất các sản phẩm ăn liền tại Việt
Nam và là doanh nghiệp nhiều năm liên tiếp dẫn đầu về thị phần mì ăn liền trên toàn quốc
chiếm 51,5%, trong đó Hảo Hảo chiếm đến 60% sản lượng. Công ty Acecook cũng
nhiều năm liên tiếp đạt được danh hiệu “Nhà sản xuất ăn liền được chọn mua nhiều
nhất” và chiếm được “vị trí số 1” trong lòng người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam. Để
đạt được những thành công vang dội như ngày hôm nay, Acecook đã sdụng, phối hợp
các nguồn lực, năng lực cốt lõi của mình một cách có hiệu quả trong việc đưa ra các chiến
lược kinh doanh. Năng lực cốt lõi của công ty là năng lực công nghệ năng lực sản xuất
sản phẩm chất lượng, có độ tin cậy cao.
Tại Acecook, công ty liên doanh Nhật Bản nên toàn bộ kỹ thuật, công nghệ sản
xuất quản chất lượng đề được chuyển giao hoàn toàn từ Nhật Bản. Khi phát triển
thị trường Việt Nam, Acecook có đội ngũ chuyên gia nghiên cứu phát triển sản phẩm là
người Việt để thấu hiểu kỹ những sở thích ẩm thực theo từng vùng miền, từ đó kết
hợp hài hòa giữa “công nghệ Nhật Bản” “hương vị Việt Nam” để phát triển nên những
sản phẩm được người tiêu dùng đón nhận.
Đến với thị trường Việt Nam những năm đầu thập niên 90 với khát vọng phát triển
xã hội thông qua con đường ẩm thực, sau hơn 20 gắn bó cùng người Việt qua mỗi bữa ăn,
qua những hình ảnh thân thiết trong cuộc sống, thương hiệu Acecook vẫn giữ vững niềm
tin cam kết của mình đối với người tiêu dùng hội: luôn mang đến những sản
phẩm đa dạng, chất lượng thơm ngon, đảm bảo an toàn và tốt cho sức khỏe. Điều đó được
thể hiện từ những chứng nhận quốc tế cho sản phẩm (chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm
BRC của khối liên hiệp Anh IFS của nhà bán lẻ Châu Âu) những giải thưởng vinh
dự (Huân chương Lao Động Hạng Nhất do Nhà nước trao tặng; 15 năm liên tục nhận giải
thưởng “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao;…
2.4.4. Lợi thế cạnh tranh
Chất lượng:
Hình thành từ năm 1993, trải qua hơn 20 năm phát triển, Acecook Vệt Nam đã xây
dựng cho mình thành công vững chắc trên nền tảng sản xuất theo công nghệ hiện đại Nhật
Bản với quy trình sản xuất tự động hóa, khép kín đạt tiêu chuẩn quản ISO
9001:2008, ISO 14001:2004, HACCP, IFS, BRC. Từ đó, Acecook đã tạo nên các dòng
sản phẩm ăn liền có chất lượng thơm ngon, hương vị đặc trưng, hấp dẫn, luôn đảm bảo an
toàn vsinh thực phẩm, sức khỏe cho người tiêu dùng. thể kể đến những nhãn hàng
quen thuộc của Acecook đã trở thành người bạn đồng hành cùng người Việt trong đời
sống hằng ngày như: Hảo Hảo, Hảo 100, Thế giới mì, Đệ Nhất Phở,… bước sang một giai
đoạn phát triển mới, Acecook định hướng mục tiêu trở thành công ty thực phẩm tổng hợp
hàng đầu Việt Nam, cam kết mang đến những bữa ăn chất lượng cho người tiêu dùng, sự
an toàn cho người lao động và sẻ chia những giá trị cộng đồng cùng xã hội.
Acecook ng ty sản xuất ăn liền đầu tiên của Việt Nam đạt tiêu chuẩn thực
phẩm quốc tế (IFS, BRC)
Giá cả:
Công ty hướng tới phân khúc thị trường trung cấp chủ yếu (như học sinh, sinh
viên, người lao động,…) nên giá cả của các sản phẩm khá phù hợp. Đối với sản phẩm ch
đạo mì ăn liền Hảo Hảo có giá từ 3.500đ đến 5.000đ, do vậy Acecook luôn được khách
hàng lựa chọn hàng đầu.
Sự đổi mới:
Acecook Việt Nam luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và mạnh dạn đầu tư công nghệ
mới vào sản xuất. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Acecook Việt Nam đầu tư trang thiết
bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ Nhật Bản. Nhà máy Acecook Việt Nam với dây
chuyền sản xuất khép kín, sử dụng thiết bị công nghệ hiện đại, tự động. Toàn bộ
nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm đều được kiểm soát 24/24 theo những tiêu chuẩn
về vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế. Khi gói đến gần cuối dây chuyền, vắt đã
được hình thành chuyển vào hệ thống đóng gói. Tại đây, nguyên vật liệu thành
phẩm sẽ trải qua hệ thống cân định ợng, hệ thống kim loại, máy X-pray. Hệ thống
này sẽ tự động đẩy ra khỏi băng chuyền những sản phẩm không đạt quy cách về trọng
lượng để sản phẩm hoàn hảo nhất. Người tiêu dùng luôn được sử dụng các sản phẩm
Acecook Việt Nam với chất lượng tuyệt hảo. Với hệ thống máy móc sản xuất hiện đại, sản
lượng mì sản xuất hàng năm đạt trung bình 5 tỉ gói mì.
Không chỉ đầu về công nghệ sản xuất, Acecook còn thường xuyên nghiên cứu đổi
mới một số loại sản phẩm, đưa đến phát triển các loại sản phẩm mới. Gần đây, Acecook
đã ra mắt dòng sản phẩm mới Mỳ ly mini ăn liền Handy Hảo Hảo dành cho đối tượng giới
trẻ nhân viên văn phòng, gồm 2 ơng vtôm chua cay bò sa tế. Hơn nữa, mới
đây Acecook đã cho ra mắt sản phẩm đó muối chấm Hảo Hảo - cực phẩm đồ chấm của
mọi thế hệ người Việt.
Đáp ứng khách hàng
Doanh nghiệp rất chú trọng đến việc đáp ứng khẩu vị của khách hàng để được
sản phẩm vừa lòng nhất với người n Việt Nam. Nền ẩm thực của Việt Nam vốn đã rất
phong phú tinh tế, người dân mỗi vùng miền nào cũng gu thưởng thức khác nhau.
Do đó, nếu doanh nghiệp không đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu riêng của từng
nhóm khách hàng tkthể tồn tại u dài. Chính vì điều đó, nhiều năm qua, mỗi năm
Acecook Việt Nam đã dành ra nhiều tỉ đồng đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới. Mỗi một sản phẩm mà công ty mang đến cho người tiêu dùng mỗi một
hương vị đặc trưng kết tinh từ sự sáng tạo về công thức chế biến với nguồn nguyên liệu
tại địa phương. Chẳng hạn, nếu như miến Phú Hương là sự kết hợp giữa những gì tinh túy
nhất từ hạt đậu xanh thanh mát với vị súp đậm đà thì ph Đệ Nhất hương vị ớc
súp truyền thống Việt Nam hòa quyện với loại bánh phở thượng hạng. Hay như mì
Mikochi là sản phẩm không chiên nhưng sợi vẫn giữ được độ dai và hương vị tự nhiên
dành cho những người không thích thực phẩm nhiều dầu mỡ. Bên cạnh đó, công ty còn
tạo ra những đột phá và xu hướng thưởng thức ẩm thực mới của Việt Nam trong bổ sung
những nét mới của một số món ăn nổi tiếng thế giới như hương vị lẩu thái, kim chi vàa
các sản phẩm của mình. Từ đó, những cái tên Hảo Hảo, Hảo 100, Thế giới mì, ly
Modern,…luôn sản phẩm yêu thích của mọi gia đình, mọi tầng lớp từ công nhân, học
sinh đến nhân viên văn phòng, mọi thế hệ Việt.
2.4.5. Mô thức IFAS
Độ quan
trọng
Xếp
loại
Điểm
quan
trọng
Giải thích
Điểm mạnh
1. Dây chuyền sản
xuất theo công nghệ
Nhật Bản.
0,2
4
0,8
Sản xuất theo công nghệ hiện đại
Nhật Bản với quy trình sản xuất
tự động hóa, khép kín đạt tiêu
chuẩn quản ISO 9001:2008,
ISO
14001:2004,
HACCP,
IFS,
BRC, ảnh hưởng trực tiếp đến quy
trình sản xuất sản phẩm.
2. Sản phẩm đa dạng
chủng loại, mẫu mã.
0,15
2
0,3
Sản phẩm gần 40 các loại mì,
phở, bún, hủ tiếu, muối chấm,…
được đóng gói vào các loại gói, ly,
tô, khay tạo nhiều lựa chọn cho
khách hàng.
3. Đội ngũ nhân viên
trình độ, năng,
chuyên môn cao.
0,1
3
0,3
Nhân viên nghiên cứu thị trường,
phát triển sản phẩm mới, đáp ng
nhu cầu khách hàng quản lí,
vận hành máy móc, thiết bị hiện
đại. nhân tố quan trọng trong
quá trình sản xuất vận hành
công ty.
4. Thương hiệu lâu
đời, có danh tiếng.
0,2
4
0,8
thương hiệu dẫn đầu trong sản
xuất ăn liền, bề dày hơn 20
năm hoạt động trong lĩnh vực ăn
uống.
5. Nguồn tài chính
mạnh.
0,05
3
0,15
Góp phần phát triển công nghệ
hiện đại, nghiên cứu sản phẩm
mới, mở rộng thị trường quy
mô sản xuất.
6. Gía cả sản phẩm
phải chăng.
0,03 2 0,06
Hướng tới thị trường trung cấp là
chủ yếu.
7. Hệ thống phân phối
sản phẩm rộng lớn,
theo quy trình.
0,02
2
0,04
Phân phối rộng lớn khắp cả nước,
xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia
trên thế giới.
8. Hoạt động
marketing sản phẩm
hiệu quả.
0,02
2
0,04
nhiều chương trình khuyến
mãi, hoạt động truyền thông mạnh
mẽ trên tivi, thực tế, mạng hội,
Điểm yếu
1. Nhiều vị trí ng ty
do người Nhật lãnh
đạo.
0,02
2
0,04
Khó khăn trong việc giao tiếp
giữa các nhà quản trị và nhân
viên.
2. Thiếu hụt nhân
viên kĩ thuật.
0,05
3
0,15
Khó khăn trong việc xử lỗi hệ
thống, trang thiết bị, máy móc
trong quá trình sản xuất.
3. Thiếu hụt nguồn
nguyên vật liệu.
0,1 4 0,4
Chưa đáp ứng đủ nguồn cung ổn
định, gián đoạn trong sản xuất.
4. Sản phẩm thiếu giá
trị dinh dưỡng.
0,05 2 0,1
Sản phẩm đóng gói, ăn liền nên
còn ít giá trị dinh dưỡng.
5. Chưa tạo được sự
nổi trội trong thị phần
cao cấp
0,01
1
0,01
Sản phẩm ớng tới khách hàng
thu nhập trung bình: sinh viên,
học sinh, vùng nông thôn,…
Tổng 1,0
3,19
Nhận xét: Tổng điểm 3,19 ở mức khá chứng tỏ Acecook phản ứng khá tốt với môi
trường bên trong, thể hiện được năng lực thực sự của doanh nghiệp.
2.5. Lựa chọn chiến lược
2.5.1. Mô thức TOWS
Công
ty
C
ph
ần
ĐI
ỂM
M
ẠNH
(S)
ĐI
ỂM
Y
ẾU
(W)
Acecook Việt Nam
S
1
: Dây chuyền sản xuất theo
công nghệ Nhật Bản
S
2
: Sản phẩm đa dạng chủng
loại, mẫu mã.
S3: Đội ngũ nhân viên có trình
độ, kĩ năng, chuyên môn cao.
S
4
: Thương hiệu lâu đời,
danh tiếng.
S
5
: Nguồn tài chính mạnh.
S6: Giá cả sản phẩm phải
chăng.
S
7
: Hệ thống phân phối sản
phẩm rộng lớn, theo quy trình.
S
8
: Hoạt động marketing sản
phẩm hiệu quả.
W
1
: Nhiều vị trí ng ty
do người Nhật lãnh đạo.
W
2
: Thiếu hụt nhân viên
kĩ thuật.
W
3
: Thiếu hụt nguồn
nguyên vật liệu.
W
4
: Sản phẩm thiếu giá
trị dinh dưỡng.
W
5
: Chưa tạo được sự nổi
trội trong thị phần cao
cấp
H
ỘI
(O)
O
1
: Việt Nam tham gia
vào nhiều FTAs như
hiệp định CPTPP,
EVFTA,…
O
2
: Tăng trưởng kinh tế
O
3
: Chính trị ổn định
O
4
: Thu hút đầu bên
ngi
O
5
: Nhà nước hỗ trợ đầu
đổi mới công nghệ,
khuyến khích sản xuất
SO
S
4
, S
5,
S
7
, S
8
+ O
2
, O
4
->
giúp công ty bán được nhiều
sản phẩm mở rộng th
trường -> chiến lược thâm
nhập thị trường.
S
2
, S
3
+ O
1
, O
3
-> chiến lược
thị trường
WO
W
5
+ O
1,
O
5
-> chiến lược
phát triển thị trường
THÁCH THỨC (T)
T
1
: Cường độ cạnh tranh
mạnh trong ngành
T
2
: nhiều sản phẩm
thay thế
T
3
: Các tiêu chuẩn chất
lượng ngày càng khắt
khe
T
4
: Bảo vệ môi trường
T
5
:
Khác
biệt
khẩu
vị
theo từng vùng
ST
S
1
, S
2
, S
3
+ T
1
, T
2
, T
5
-> tạo ra
nhiều sản phẩm mới lạ, đáp đủ
mọi nhu cầu của khách hàng ->
chiến lược đa dạng hóa
WT
W
3
+ T
1
,T
2
-> tìm kiếm
các nhà cung ứng ổn định
chất ợng -> chiến
lược tích hợp phía sau
W
4
+ T
3
-> nghiên cứu,
tạo ra sản phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao hơn ->
chiến lược đa dạng hóa
2.5.2. Mô thức QSPM
Nhân tố bản
Đim
xếp
loại
Các chiến lược thế vị
Thâm nhập
thị trường
Đa dạng hóa
Tích hợp phía
sau
Đim
hấp
dẫn
Tổng
đim
hấp
dẫn
Đim
hấp
dẫn
Tổng
đim
hấp
dẫn
Đim
hấp
dẫn
Tổng
đim
hấp
dẫn
Các
nhân
t
bên
trong
Dây chuyền sản xuất theo
công nghệ Nhật Bản.
4 4 16 4 16 3 12
Sản phẩm đa dạng chủng
loại, mẫu mã.
4 3 12 4 16 3 12
Đội ngũ nhân viên có trình,
kĩ năng, chuyên môn cao.
3 4 12 3 9 3 9
Thương hiệu lâu đời, danh
tiếng.
4 4 16 3 12 3 12
Nguồn tài chính mạnh. 3 3 9 3 9 3 9
Giá cả sản phẩm phải chăng. 2 3 6 3 6 2 4
Hệ thống phân phối sản
phẩm rộng lớn, theo quy
trình.
3
4
12
3
9
2
6
Hoạt động marketing sản
phẩm hiệu quả
3 4 12 3 9 2 6
Nhiều vị trí công ty do người
Nhật lãnh đạo
2 2 4 2 4 2 4
Thiếu hụt nhân viên kĩ thuật 4 3 12 3 12 2 6
Thiếu hụt nguồn nguyên vật
liệu
4 3 12 4 16 4 16
Sản phẩm thiếu giá trị dinh
dưỡng
3 3 9 3 9 2 6
Chưa tạo được sự nổi trội
trong thị phần cao cấp
3 3 9 3 9 2 6
Các
y
ếu
t
bên
ngoài
Việt Nam tham gia vào
nhiều FTAs n hiệp định
CPTPP, EVFTA
3
3
9
3
9
3
9
Tăng trưởng kinh tế 3 4 12 4 12 3 9
Chính trị ổn định 3 3 9 3 9 3 9
Thu hút đầu tư từ bên ngoài 3 3 9 3 9 2 6
Nhà nước hỗ trđầu tư đổi
mới công nghệ, khuyến
khích sản xuất
3
3
9
4
12
3
9
Cường độ cạnh tranh mạnh
trong ngành
2 2 4 2 4 3 6
Có nhiều sản phẩm thay thế 2 2 4 2 4 4 8
Các tiêu chuẩn chất lượng
ngày càng khắt khe
3 3 9 2 6 3 9
Bảo vệ môi trường 3 2 6 2 6 1 3
Khác biệt khẩu vị theo từng
ng
3 3 9 4 12 2 6
Tổng điểm hấp dẫn
221
219
182
Với kết quả thu được từ ma trận định lượng QSPM và các chiến lược có thể được sắp
xếp theo mức độ hấp dẫn như sau:
Chiến lược thâm nhập thị trường: 221
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: 219
Chiến lược tích hợp phía sau : 182
Với số điểm cao nhất 221 thì chiến lược thâm nhập thị trường chiến lược phù hợp
đối với công ty Acecook. Bên cạnh đó chiến lược đa dạng hóa sản phẩm ng chiến
lược công ty cũng thể sử dụng chiến lược dự phòng. Chiến lược thâm nhập thị
trường sẽ giúp cho công ty thể đạt được một số mục tiêu đó là: tập trung tăng cường
các hoạt động marketing, đầu phát triển dây chuyền công nghê sản xuất huy động
nguồn nhân lực có kỹ thuật cao, kích thích khách hàng mua sản phẩm, tăng cường vị thế
trên thị trường, phát triển thị phần kinh doanh và cải thiện lợi nhuận.
2.6. Triển khai chiến lược
2.6.1. Các mục tiêu ngắn hạn
Để được thành công như ngày hôm nay, trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong
ngành sản xuất thực phẩm ăn liền, Acecook đã đưa ra những chiến lược vô cùng sáng suốt
hiệu quả. Muốn hoạch định được những chiến lược đó cho doanh nghiệp, Acecook đã
xây dựng những mục tiêu ngắn hạn như:
Acecook hướng tới mục tiêu tiếp tục tập trung vào các dòng sản phẩm hiện
phát triển thêm các dòng sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp ng đặt ra mục tiêu tăng trưởng doanh thu qua từng
năm. Acecook hiện doanh nghiệp giữ thị phần lớn về sản xuất ăn liền với mức tăng
trưởng ổn định về doanh thu qua từng năm, tuy nhiên doanh thu của Acecook giảm từ
10.000 tỷ đồng vàom 2013 xuống còn 9.000 tỷ đồng vào năm 2014 và 2015 và tiếp tục
không có dấu hiệu tăng trưởng ở năm 2016. Sức tiêu thụ mì của Acecook tại Việt Nam sụt
giảm liên tục, vậy doanh nghiệp đã đra mục tiêu trong năm 2016 sẽ tiếp tục phát
triển và mở rộng đầu tư các sản phẩm phở ăn liền, miến ăn liền, các sản phẩm dinh dưỡng
vì hiện các dòng sản phẩm này có sự tăng trưởng rất tốt, ngoài ra cũng mở rộng thị trường
trong nước xuất khẩu. Còn đối với ngành hàng ăn liền, Acecook cũng đang tập
trung nghiên cứu đến các nhu cầu thực tế của khách hàng nhằm gia tăng chất lượng
nên công ty đã đề ra kê hoạch sẽ cho ra đời dòng sản phẩm mì ly trong năm 2016. Để hiện
thực hóa mục tiêu này, công ty đã cho lặp đặt mới 2 dây chuyền sản xuất, bao gồm dây
chuyền sản xuất mì ly ( có khả năng sản xuất 420 ly/ phút ) và miến, Acecook đã chi hơn
20 triệu USD để đầu vào dây chuyền, trang thiết bnày. Bên cạnh đó, Acecook cũng
đẩy mạnh nghiên cứu phát triển, đến tháng 7/2016 công ty cho ra đời dòng sản phẩm
ly Handy Hảo Hảo với hương vị độc đáo, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm. Đồng thời, Acecook cũng tập trung cho việc xuất khẩu các sản phẩm của mình ra
nước ngoài nhằm mở rộng thị trường, doanh nghiệp cũng đã thực hiện nghiên cứu thị
trường nước ngoài. Sáu tháng đầu năm 2016, công ty đã xuất khẩu dược 100 triệu gói
tới 46 ớc, nguyên liệu chủ yếu như n, phở, phở khô, hủ tíu,… Nhờ những nỗ lực
chiến lược hiệu quả, vào năm 2017 Acecook đã đạt được tăng trưởng 5% so với năm
2016.
Năm 2017, ng ty Acecook đặt ra mục tiêu sẽ gia tăng sản xuất, tăng tỷ trọng
doanh thu từ 8% lên 20% trong những năm tiếp theo tăng tỉ trọng doanh thu ly từ
2% lên 5%. Để đạt được điều này, Acecook đã tiếp tục đẩy mạnh việc bán các sản phẩm
chủ lực như Hảo Hảo,… Đồng thời, đầu vào các hoạt động Marketing để quảng bá
sản phẩm cũng như thương hiệu Acecook, tiếp tục xuất khẩu sang ớc ngoài. Kết quả
vào năm 2017, doanh thu của công ty tăng trưởng 5% so với năm trước, ngành hàng
ly, khay, mức tăng trưởng tới 200%. ng vào năm 2017, Acecook đã đạt được dấu
mốc quan trọng khi Hảo Hảo đạt được mức tăng trưởng CPRs (Consumer Reach
Points) 10% mặt trong hơn 65.000 căn bếp mới. Ngoài ra, Hảo Hảo cũng tăng 18
thứ hạng trang top 1.000 thương hiệu châu Á, giữ vị trí thứ 636. Với thành công của
Acecook thì trong năm 2017, doanh nghiệp này cũng đã tăng được thị phần của mình lên
hơn 50% thị phần ngành ăn liền cả nước. Vào năm 2018, Hảo Hảo đã đạt được kỉ lục
ăn liền được tiêu thụ nhiều nhất Việt Nam trong 18 năm (2000-2018) với 20 tỉ gói
được n ra. Nhờ việc triển khai các mục tiêu ngắn hạn của mình, Acecook đã đưa
doanh thu ng trưởng lại sau đợt sụt giảm về doanh thu của do xu ớng bão hòa của thị
trường sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh mới. Hay mới đây nhất trong đợt
dịch Covid-19, Acecook cũng đề ra mục tiêu gia tăng sản xuất phục vụ nhu cầu người tiêu
dùng. Tận dụng thời cơ nhu cầu của khách hàng về ngành hàng tiêu dùng thực phẩm
nhanh (FMCG) đang đà tăng mạnh trong mùa dịch Covid-19, Acecook đã kế hoạch
tăng cường công suất các dây chuyền sản xuất mì, bún, phở, hủ tiếu, miến,…tại tất cả các
nhà máy trên toàn quốc. Acecook đã tăng ờng sản xuất với mức tăng khoảng 30% để
đáp ng mức ng của thị trường. Mỗi ngày doanh nghiệp này thsản xuất 400.000-
450.000 thùng sản phẩm, tương đương với 12-13 triệu gói. Trong tháng 2, Acecook đã
doanh số bán hàng tăng khoảng 30-35%, chỉ trong tuần đầu của tháng 3, doanh số của
công ty đã tăng lên 45-50%.
2.6.2. Các chính sách
2.6.2.1. Chính sách marketing
Chính sách phân đoạn thị trường:
Theo tìm hiểu, mức tăng trưởng hằng năm hiện tại của Acecook Việt Nam - doanh
nghiệp đang có thị phần lớn trong ngành mì ăn liền là 7-8%. Không bằng lòng với ngôi vị
"vua" gói phân khúc trung cấp, gần đây Acecook đang mở rộng qua mảng cao
cấp, các dòng ly đạt doanh số ấn tượng. Hiện công ty trên đang đẩy mạnh các sản
phẩm cao cấp rau, củ, trứng, thịt, hải sản..., đồng thời gia tăng các sản phẩm ăn liền
từ gạo, trong đó có phở, bún, hủ tiếu (vốn chiếm 25 - 32% nguồn cung của công ty này).
Trong m 2018, Acecook đã tung ra thị trường 5 - 6 sản phẩm mới, tất cả đều
thuộc dòng cao cấp rau, củ, trứng, thịt, hải sản như Ý dạng ăn liền Bistro (tô, gói),
ly Shake me, miến xào Phú ơng… Đồng thời các sản phẩm ăn liền từ gạo cũng
được gia tăng ngày càng mạnh, trong đó phở, bún, hủ tiếu (vốn chiếm khoảng 25 -
32% cấu tỷ lệ nguồn cung sản phẩm ra thị trường của công ty này). Theo nhận định
của Acecook, tiềm năng của thị trường dành cho mì ly hiện tại vẫn còn rất lớn.
Chính sách định vị:
Acecook là “nhà sản xuất mì ăn liền hàng đầu”, Acecook Việt Nam luôn đi đầu trong
cải tiến và phát triển sản phẩm mới đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe cũng như nhu
cầu ẩm thực khó tính và đa dạng của khách hàng. Để thực hiện được những nhiệm vụ này,
hệ thống 10 nhà máy trên toàn quốc đều được đầu trang bị hthống máy móc, thiết bị,
dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất. Ngoài ra, Acecook Việt Nam còn được
Tập đoàn Acecook chuyển giao hoàn toàn công nghệ sản xuất mì ăn liền để làm ra những
sản phẩm “công nghệ Nhật Bản, hương vị Việt Nam” đúng tiêu chuẩn nhất.
Chính sách sản phẩm:
Acecook 4 nhóm sản phẩm chính: gói, - ly - khay, ph- hủ tiếu - bún,
miến, muối chấm. thể thấy các sản phẩm của Acecook rất đa dạng và tiện dụng. Nhãn
hiệu sản phẩm thì rất dễ đọc, dễ nhớ. Bao bì của các sản phẩm thì rất thu hút, bắt mắt.
Hương vị của từng sản phẩm thì rất đặc trưng.
Một số sản phẩm của Acecook
Chính sách giá:
Gắn bó với cuộc sống người dân Việt Nam qua nhiều thế hệ, sản phẩm Acecook hiện
diện mỗi ngày trong từng gia đình. Mức giá hợp từ 3.000 - 20.000 đồng. Riêng đối với
gói Hảo Hảo được giữ nguyên giá 3.500đ/gói từ m 2012 cho mọi đối tượng khách
hàng nhờ vào hai nguyên nhân: sản lượng tiêu thụ của Hảo Hảo rất lớn, bình quân khoảng
1,6 tỉ gói/năm, tương đương 54 triệu thùng/năm cùng dây chuyền sản xuất ăn liền hiện
đại, có khả năng sản xuất số lượng lớn trong thời gian ngắn với khoảng 600 gói mì/phút.
Chính sách phân phối:
Acecook quyết định tạo ra một hệ thống phân phân phối tiếp thị trên toàn quốc,
hơn 300 đại lý phân phối trải dài trong cả nước. Mỗi khu vực đều có văn phòng chi nhánh
như Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh. Sự phát triển mạnh mẽ của
các kênh phân phối, tạo điều kiện cho công ty bán được nhiều hàng thu được lợi
nhuận. Công ty đã chọn nhiều hình thức phân phối khác nhau để đem sản phẩm đến cho
người tiêu ng nhưng chủ yếu vẫn qua hệ thống đại lý. Ưu điểm của việc phân phối
này vốn đầu không cao phù hợp với thương hiệu mạnh được thị trường ưa
chuộng.
Chính sách xúc tiến:
Acecook luôn các chương trình khuyến mãi với những giải thưởng hấp dẫn
khiến người tiêu dùng rất quan m. Để đáp lại sự tin yêu của người tiêu dùng Việt trên
toàn quốc, Công ty cổ phần Acecook Việt Nam chính thức triển khai chương trình khuyến
mại Tết phú qrinh quà như ý” với hy vọng mang đến cho người tiêu dùng Việt một
mùa Xuân Phú Qvào cuối năm 2019. Hay chương trình khuyến vào đầu năm 2020
mang đến rất nhiều giải thưởng hấp dẫn 20 viên kim cương của chương trình khuyến
mãi Ăn Hảo Hảo, giàu điên đảo”... Acecook còn hợp c với các nghệ nổi tiếng như
Đông Nhi, Hoài Linh,để quảng cáo cho sản phẩm của mình. Không chỉ thế Acecook
còn các hoạt động hội như: Nhân dịp Tết Kỷ Hợi 2019, Công ty Acecook Việt Nam
phối hợp cùng Báo Thanh Niên và Trung tâm Hỗ trợ học sinh, sinh viên TP.HCM cùng tổ
chức chương trình Chuyến xe Tết sum vầy nhằm htrợ 2.500 xe miễn phí đưa sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn từ TP.HCM về quê ăn tết. Hay trao 60 học bổng cho sinh viên
chưa có nhiều điều kiện về tài chính nhưng vẫn luôn cố gắng trong học tập ý chí
phấn đấu, đặc biệt là các bạn có hoàn cảnh khó khăn, con thương binh liệt sĩ...
2.6.2.2. Chính sách nhân sự
Các chế độ phúc lợi: Có bếp ăn riêng chăm lo bữa ăn cho CBCNV, khẩu phần ăn bồi
dưỡng, khẩu phần tăng ca. Đảm bảo dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm. Hỗ trợ xe
đưa đón, đặt máy bay, chi phí khách sạn, công tác phí khi đi công tác. Chế độ Bảo
hiểm Y tế, Bảo hiểm hội, Bảo hiểm Thất nghiệp. Bên cạnh đó ng ty n đăng
bảo loại hình bảo hiểm tai nạn 24/24 nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro về mặt i chính
trong trường hợp Công nhân viên bị bệnh hoặc tai nạn. Trang bBảo hộ lao động đúng
quy định Pháp luật, trang cấp Đồng phục văn phòng. Chính sách khám chăm sóc sức
khỏe hằng năm. Thưởng vào các dịp Lễ: 30/4, 2/9, Tết dương lịch, thưởng 06 tháng đầu
năm, thưởng cuối năm. Chế đchính sách xét theo thâm niên Công tác kết quả làm
việc.
Chính sách nghỉ mát: Tổ chức nghỉ mát 1 lần/năm.Tổ chức các chuyến du lịch nước
ngoài cho những Công nhân viên thành ch làm việc xuất sắc. Các hoạt động Team
Buiding vui chơi, gắn kết, nâng cao năng mềm. Bên cạnh đó, Tổ chức Công đoàn của
Công ty luôn theo sát tình hình CBCNV, làm phong phú thêm chế độ phúc lợi tại Acecook
Việt Nam.
2.6.2.3. Chính sách R&D
Từ khi đặt chân vào thtrường Việt Nam hơn hai thập kỷ trước, Acecook luôn
một trong những thương hiệu “quốc dânkhi đều đặn cho ra đời các sản phẩm vừa thỏa
mãn nhu cầu, vừa nâng cao trải nghiệm người tiêu dùng.
Thành quả đạt được phần lớn nhờ vào triết kinh doanh Omoyari - Nghĩ cho
người khác” theo chân người Nhật về đất Việt. Omoiyari khái niệm đến từ tinh thần x
Phù Tang, mang ý nghĩa luôn đặt bản thân vào vị trí của người khác để suy nghĩ hành
động. Có thể thấy, tinh thần này được áp dụng rõ nhất ở quá trình nghiên cứu và phát triển
sản phẩm (R&D) khi doanh nghiệp luôn m tòi, nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm chất
lượng, hướng đến sự an tâm, tin tưởng của người tiêu dùng. R&D - “cốt lõi” chinh phục
khách hàng của Acecook Việt Nam
Đáp ứng mong muốn thiết thực nhất của khách hàng: Năm 1993, khi mới thành lập,
Acecook đã hướng đến việc chuyển tải n ăn "quốc hồn quốc túy" của người Việt o
thực phẩm ăn liền với phương châm "Công nghệ Nhật Bản - Hương vị Việt Nam".thế,
đội ngũ nhân viên R&D của Acecook hầu hết người Việt để khâu nghiên cứu luôn dựa
vào thị hiếu người tiêu dùng phát triển những sản phẩm chạm đúng vào nhu cầu thiết
thực nhất của con người nói chung: được ăn ngon. Đó không chỉ chiến thuật quản ;
đó còn là tinh thần Omoiyari - nghĩ đến khách hàng.
Quá trình nghiên cứu bắt đầu từ việc thực hiện những chuyến đi trải nghiệm ẩm
thực của nhiều vùng miền, để tìmơng vị đặc trưng. Trở về phòng nghiên cứu, các nhân
viên R&D sẽ tìm cách để “ăn liền hóac món ăn truyền thống qua việc chọn lựa, kết
hợp các nguyên liệu thực hiện các cách chế biến khác nhau nhằm tạo ra hương vị phù
hợp với người tiêu dùng, quá trình này mất đến khoảng 3 tháng. Sau khi có được hương vị
được lòng số đông, phải mất thêm 2-3 tháng đsản xuất thử nghiệm trên dây chuyền hiện
đại, từ đó mới ra được sản phẩm hoàn chỉnh để bán ng. Chính điều này đã giúp
Acecook thành công chinh phục thị trường Việt Nam, minh chứng qua sự ra đời của sản
phẩm Hảo Hảo vào năm 2000. Gắn với cuộc sống người dân Việt Nam qua nhiều
thế hệ, Hảo Hảo hiện diện mỗi ngày trong từng gia đình. y chuyền sản xuất ăn liền
hiện đại tại Acecook giúp tối ưu chi phí sản xuất.
Đáp ứng nguyện vọng sâu xa của khách ng: Sau thành công của thương hiệu Hảo
Hảo, Acecook Việt Nam tiếp tục đầu nghiên cứu để chạm đến tầm nâng cao các giá trị
trải nghiệm cho khách hàng. Tinh thần Omoiyari tiếp tục tạo nên sự đột phá khi Acecook
lần đầu tung sản phẩm mì ly vào thị trường Việt Nam vào năm 2007. Xuất phát từ nhu cầu
“tiện lợi, ăn liền” bất kỳ lúc nào và tại bất kỳ đâu, sự ra đời của mì ly một phát đánh trúng
nhu cầu của cả sinh viên học sinh cả giới văn phòng, nghhay những người thích
dịch chuyển.
Một cải tiến không thể không nhắc đến của dòng ly Acecook Việt Nam chính
nguyên liệu thật với gthành chỉ nhỉnh hơn đôi chút so với mì gói. Chỉ bằng viên tôm,
bắp hành sấy trong gói gia vị, người tiêu dùng đã được thưởng thức ăn liền “cao
cấp” mà vô cùng thuận tiện.
Bước tiến mới trong chinh phục khách hàng - cho sức khỏe: Việc kết hợp với
các chuyên gia dinh dưỡng bác đã giúp Acecook Việt Nam cho ra đời các sản phẩm
mới, tốt cho sức khỏe người tiêu dùng, đơn cử như sản phẩm không chiên Samưrai
kèm gói gia vị gồm 7 loại thảo ợc được nghiên cứu với BS. Lương Lễ Hoàng;
Doraemon được làm mới với can xi bổ sung hương vị dễ ăn hơn cho trẻ em; hay dòng
mì ly Phủ Rau cho khách hàng mong muốn cung cấp nhiều chất xơ cho bữa ăn. Sản phẩm
không chiên Samưrai kèm gói gia vị thảo dược theo công thức của BS. Lương Lễ
Hoàng
Tóm lại, với công tác R&D mang đầy đủ ý nghĩa của tinh thần Omoiyari, Acecook
Việt Nam luôn giữ vững vị trí thương hiệu ăn liền hàng đầu Việt Nam chiếm
được sự tin dùng của người Việt dù ở bất cứ nơi đâu.
2.6.2.4. Chính sách tài chính
*Huy động vốn cần thiết:
Đến cuối năm 2018, vốn điều lệ của Vina Acecook đạt gần 300 tỷ đồng, trong đó,
Acecook Nhật Bản shữu 56,64%. Hai cổ đông còn lại trong công ty này Marubeni
Foods Investment Asia Cooperatie F U.A ông Hoàng Cao Trí (Phó tổng giám đốc
Acecook Việt Nam) sở hữu hơn 25%.
Doanh thu của Acecook Việt Nam tăng từ 7.882 tỷ năm 2015 lên hơn 9.800 t
đồng năm 2019. Lợi nhuận cũng tăng với tốc độ nh quân khoảng 20%/năm lên n
1.300 tỷ vào năm 2018. Với quy này, nếu so sánh với những doanh nghiệp lớn trong
cùng lĩnh vực FCMG với định giá P/E 15-17 lần, giá trị của Acecook thể xấp xỉ 1 tỷ
USD.Với con số định giá này, 25% cổ phần có thể lên tới hàng trăm triệu USD.
Chỉ riêng giai đoạn 2016-2018, Acecook đã tạo ra hơn 3.400 tỷ đồng lợi nhuận
1.800 tỷ đồng trong số này được giành để phân phối cho các cđông. Trừ phần cổ tức
khoảng 450 tỷ đồng cho 25% cổ phần của ông Trí, công ty mẹ Acecook vẫn bỏ túi n
1.000 tỷ đồng.
*Dự toán ngân sách tài chính:
Acecook chi khoảng 155 tỉ đồng cho quảng cáo (2012). Acecook đã đầu cho
công nghệ nhiều nhất. Lắp đặt 3 dây chuyền sản xuất cao tốc với chi phí khoảng 5-8 triệu
USD một dây chuyền, tùy từng loại sản phẩm sản xuất cho nhà máy sản xuất. Nhờ đó
công ty nâng cao tính an toàn cho mọi dòng sản phẩm, tiết giảm các chi phí sản xuất.
2.6.3. Phân bổ các nguồn lực
Để triển khai một chiến lược kinh doanh thì công ty cần huy động nguồn lực để phục
vụ cho chiến lược đó. Nguồn lực đóng vai trò rất quan trọng, tiền đề nhân t
không thể thiếu trong hoạt động triển khai chiến ợc của doanh nghiệp. Đối với hoạt
động triển khai chiến lược của một doanh nghiệp thì việc phân bổ nguồn lực một cách
hợp đóng vai trò rất quan trọng. Công ty Acecook đã phân bổ nguồn lực để triển khai
chiến lược kinh doanh như sau:
Trước hết, công ty xác định năng lực cốt lõi và các nhiệm vụ chủ yếu trong chiến lược
kinh doanh. Đây n cứ quan trọng, sở để Acecook phân bnguồn lực của công
ty. Mục tiêu ngắn hạn của công ty tập trung vào những dòng sản phẩm hiện có phát
triển thêm các ng sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty
cũng đặt ra những mục tiêu tăng trưởng trong từng năm. Công ty xác định những năng lực
cốt lõi của doanh nghiệp, để từ đó phát huy lợi thế nâng cao sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Khi triển khai chiến lược, công ty Acecook cần đảm bảo đủ nguồn lực cần thiết để
thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
Thứ nhất, về phân bổ nguồn vốn: Tại Việt Nam công ty tổng vốn đầu khoảng 320
tỷ đồng (năm 2013). Công ty cũng huy động thêm nguồn vốn từc nhà đầu tư Việt Nam
để gia tăng thêm nguồn vốn. Nguồn vốn được Acecook phân bổ cho các đơn vị chức năng
thực hiện hoạt động triển khai chiến lược (phòng marketing, phòng sản xuất, phòng nhân
sự, phòng kế toán, phòng kỹ thuật,..). Việc phân bổ nguồn vốn được công ty tính toán một
cách kỹ ỡng, ưu tiên những hoạt động nào nhằm đảm bảo chiến ợc được lựa chọn
thực hiện tốt nhất. Acecook cũng tiến hành lập ra những khoản ngân sách hoạch định
tài chính cho từng chiến ợc kinh doanh cụ thể. Ước tính tổng giá trị đầu của công ty
trong nửa đầu năm 2017 lên tới hơn 20 triệu USD (theo số liệu của trang Acecook
Vietnam)
Thứ hai, về phân bổ nguồn nhân lực: Đối với một chiến lược kinh doanh thì nguồn
nhân lực đóng vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của chiến lược kinh
doanh đó. Với sự hùng mạnh chiếm lĩnh thị trường mì ăn liền Việt Nam, Công ty cổ phần
Acecook Việt Nam luôn óc đội nnhân viên mạnh từ chất ợng đến số lượng. Đội ngũ
này phân bổ cả hai nhóm lao động phổ thông lao động tri thức. Công ty Acecook
cũng luôn chú trọng bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng của nguồn
nhân lực. Công ty Acecook đã c định nhu cầu nguồn lực doanh nghiệp cần cho
chiến lược như xác định số lượng cán bộ, nhân viên, những kỹ năng cần thiết. Sau đó
tiến hành phân bổ nhân sự vào những vtrí, phòng ban khác nhau sao cho phù hợp với
khả ng của nhân viên. Đồng thời công ty cũng có thể điều chuyển nhân sự giữa các bộ
phận khác với nhau để hỗ trợ các phòng chức năng.
Thứ ba, về phân bổ tài sản, thiết bị máy móc của doanh nghiệp: Công ty Acecook có 7
chi nhánh với n 300 đại trên toàn quốc. Với mạng lưới các chi nhánh, nhà máy
nhà phân phối trải dài khắp lãnh thổ Việt Nam và trên thế giới như vậy cho phép Acecook
thể phân bnguồn lực cho các hoạt dộng kinh doanh một cách dễ dàng chuyên
nghiệp. Nhờ vậy công ty có thể vận hành tốt dây chuyền sản xuất xuất khẩu rộng
rãi ở thị trường quốc tế. Tại nhà máy Acecook Việt Nam, với thời gian là 60 giây, một dây
chuyền sản xuất mì gói có thể sản xuất được 600 gói mì. Để có được con số ấn ợng như
vậy, Acecook Việt Nam đã cho đầu vào hthống dây truyền sản xuất với y c,
thiết bị hiện đại, tiên tiến theo công nghệ Nhật Bản.
Thứ tư, phân bổ về tài sản giá trị của thương hiệu: Acecook không chỉ là một thương
hiệu mang giá trị kinh doanh còn đóng vai trò lưu giữ niềm tin đối với người tiêu
dùng, mang những giá trị tinh thần trong việc đồng hành, gắn trong hai mươi năm
chăm sóc bữa ăn ngon cho người Việt. Công ty Acecook luôn nỗ lực xây dựng, bảo vệ
thương hiệu khai thác tài sản thương hiệu một cách hiệu quả. Việc khai thác thương
hiệu một cách hiệu qugiúp mang lại nguồn lợi to lớn cho doanh nghiệp. Hướng đến một
chặng đường phát triển mới, ghi dấu những thành công mới, Acecook sẽ tiếp tục phát huy
lớn mạnh hơn nữa sự tin cậy của người tiêu dùng luôn cam kết đồng hành, phát triển
cùng xã hội tạo ra những giá trị lớn hơn cho cộng đồng.
2.6.4. Cấu trúc tổ chức
Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam là ông Kajiwara Junichi và Phó
tổng giám đốc Acecook Việt Nam là ông Hoàng Cao Trí.
Công ty 7 chi nhánh với hơn 300 đại trên toàn quốc xuất khẩu sang hơn 40
quốc gia: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Ba Lan, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Na Uy,…
10 nhà máy nhiều chi nhánh trải dài khắp Việt Nam. Với mạng lưới các chi nhánh, nhà
máy dày đặc Việt Nam trên thế giới như vậy, Acecook cấu trúc tổ chức thật sự
ràng chuyên nghiệp để thể quản lí, vận hành tốt dây chuyền sản xuất, xuất khẩu
rộng rãi của mình. Acecook đi theo cấu trúc tổ chức toàn cầu theo vùng địa lí.
Cấu trúc tổ chức theo địa thường được sử dụng trong hầu hết c doanh nghiệp
hoạt động trên nhiều khu vực, vùng thị trường khác nhau. Acecook gồm 1 trụ sở chính
đặt tại quận Tân Phú, thành phố HChí Minh, cùng các văn phòng, bộ phận vùng miền
tại miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Tại mỗi khu vực địa lý, đội ngũ lãnh đạo doanh
nghiệp sẽ giao quyền cho các nhà quản trị đứng đầu tại khu vực đó đảm nhiệm tất cả chức
năng thay vì phân chia chức năng hoặc tập hợp mọi công việc cho văn phòng trung tâm.
Tổng
giám
đốc
Phó
tổng
giám
đốc
Giám đốc khu
vực
miền
trung
Giám đốc
khu
vực
miền
nam
Giám đốc khu
vực miền bắc
Kĩ thuật
Kế toán
Nhân s
Sản xuất
Marketing
Những thuận lợi và bất lợi của cơ cấu theo khu vực địa lý:
Thuận lợi:
- cấu này, thích hợp với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ. Cho phép xác định những yếu tố liên quan đến sản phẩm hay dịch
vụ.
- Khuyến khích sự quan tâm tới nhu cầu của khách hàng, phân định rõ trách nhiệm,
phát triển các kỹ năng tư duy quản trị trong phạm vi sản phẩm.
Bất lợi:
- Sử dụng không hiệu quả các kỹ năng và nguồn lực của tổ chức.
- Không thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ giữa các tuyến sản phẩm hay dịch vụ trong t
chức.
- Tạo ra sự tranh chấp các nguồn lực giữa các sản phẩm. Giới hạn khả năng giải
quyết vấn đề trong phạm vi một sản phẩm, dịch vụ.
- Hạn chế thuyên chuyển nhân viên ra ngoài phạm vi tuyến sản phẩm mà họ đang
phục vụ.
hình cơ cấu tổ chức phân theo địa lí:
Cấu trúc tổ chức như trên giúp Accecook hoàn toàn thể thích nghi được với từng
điều kiện đặc thù của từng miền, phát huy tính độc lập sáng tạo của các phòng ban chuyên
môn, bộ phận chức năng đảm bảo tính thống nhất, tập trung của toàn bộ hệ thống tổ
chức giúp Acecook hoạt động hiệu quả.
cấu tổ chức của Acecook đề cập đến cách thức con người công việc được
bố trí trong tchức để hỗ trợ công ty trong việc đáp ứng các mục tiêu thực hiện nhiệm
vụ của . Cấu trúc tổ chức của Acecook sự kết hợp giữa những người nh đạo gồm
Tổng Giam đốc, PTổng giám đốc, Giam đốc khu vực các nhân viên, phòng ban,…
để tạo thành một thể thống nhất mệnh lệnh hành động, đạt các mục tiêu chung của
công ty.
Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc người đứng đầu đề ra những mục tiêu dài
dạn ngắn hạn cho Công ty, giám sát toàn bhoạt động của công ty, nắm bắt tình hình
hoạt động của công ty. Sau đó giám đốc khu vực tiếp nhận các mục tiêu ấy, triển khai
chiến lược tại từng khu vực, truyền đạt thông tin từ Tổng giám đốc và quản lí khu vực của
mình theo các phòng ban.
- Phòng marketing: quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng.
- Phòng sản xuất: sản xuất sản phẩm tại các chi nhánh, quản chất lượng số
lượng sản phẩm.
- Phòng nhân sự: quản trị nhân sự cho Acecook như tuyển nhân sự, chuyển nhân sự
sang các bộ phận khác.
- Phòng kế toán: Quản lí toàn bộ vốn, tài sản của công ty, tổ chức kiểm tra thực hiện
chính sách kinh tếm i chính, thống kịp thời, chính xác tình nh tài sản nguồn vốn
giúp giám đốc kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng kĩ thuật: Kiểm tra, vận hành, bảo quản các thiết bị máy móc hiện đại để hoạt
động tối đa năng suất.
2.6.5. Lãnh đạo chiến lược
Khi triển khai chiến lược ban giám đốc thực hiện kiểm soát hai hoạt động chính
hoạt động sản xuất hoạt động kinh doanh. Hai hoạt động này ơng trợ nhau tạo nên
chuỗi hoạt động nhằm thực hiện tốt chiến lược giúp công ty thu được lợi nhuận cao. Ban
giám đốc - Các nhà nh đạo chiến lược những người tầm nhìn xa, biết được thị
trường thiếu gì, cần từ đó đề ra các chiến lược hợp giúp cho công ty luôn đạt được
hiệu quả cao và thành công trong các chiến lược kinh doanh. Khi thực hiện chiến lược các
nhà lãnh đạo chiến lược thường hướng đến thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu; đặt
tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm lên hàng đầu. Do đó các sản phẩm của Acecook cam
kết không sử dụng phẩm màu tổng hợp, không chỉ đáp ứng đầy đủ về chất lượng sản
phẩm n nhận được sự chấp thuận từ nhiều quốc gia các tiêu chuẩn quản chất
lượng khắt khe như Mỹ, Úc, Nhật…. Các nhà lãnh đạo cũng thường xuyên tổ chức
chương trình hay buổi giao lưu giữa c nhà lãnh đạo, quản với các nhân viên để khen
tặng, tuyên dương những nhân viên thành tích tốt nhắc nhở những nhân viên chưa
tốt từ đó các nhân viên cùng nhau học hỏi phát triển tốt hơn. Ông Kajiwara Junichi-
TGĐ công ty cổ phần Acecook Việt Nam xây dựng công ty với quan điểm công ty là ngôi
nhà chung, luôn cố gắng hết mình để tạo tình cảm hạnh phúc, niềm vui tiếng cười
trong ngôi nhà ấy. Do đó không chỉ quan tâm đến đời sống vật chất quan tâm đến cả
đời sống tinh thần cho nhân viên, thực hiện chế độ khen thưởng, bảo hiểm xã hội,… từ đó
nhân viên luôn hăng say làm việc, thực hiến tốt các chiến lược ng ty đề ra. Nhờ vậy
Acecook ngày càng vững mạnh hơn.
2.6.6. Văn hóa doanh nghiệp
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp không chỉ mối quan tâm của c doanh nghiệp
mà nó còn dần trở thành sự ưu tiên phát triển doanh nghiệp. Các yếu tố cấu thành văn hóa
doanh nghiệp bao gồm biểu tượng logo, câu slogan,… Đối với Acecook, với mục tiêu mở
ra chặng đường phát triển mới, năm 2015 Acecook đã triển khai thay đổi nhận diện
thương hiệu với hình ảnh logo mới để phù hợp trong chiến lược đưa thương hiệu Acecook
phát triển ra toàn thế giới.
Logo mới vẫn giữ những đường nét với 2 tone màu đỏ, trắng làm chủ đạo tạo nên sự
nổi bật của thương hiệu. Màu đỏ ý nghĩa năngợng, niềm đam mê, hành động, sức
mạnh và hứng thú. Tên thương hiệu được thay đổi từ Vina Acecook trở thành Acecook để
phù hợp với chiến lược phát triển toàn cầu. Chữ ACECOOK với chữ e được cách điệu với
đường nét bo tròn tạo nên sự nhịp nhàng, duyên dáng được đặt trong hình elip thể hiện sự
bền vững, trường tồn, ấn định trong tính cách thương hiệu. Hình ảnh logo với chú bé đầu
bếp Tastykid nháy mắt ngón tay chỉ số 1 ngay bên cạnh hình elip thể hiện sự gần gũi,
thân thiện và uy tín của một thương hiệu hàng đầu về thực phẩm ăn liền.
Câu slogan của công ty “Cook happiness thể hiện mong muốn của Acecook
muốn mang đến cho khách hàng nhiều giá trị sản phẩm không những chất lượng còn
cảm nhận được sự bất ngờ, ngon miệng, an tâm cảm giác của hạnh phúc thông qua
định hướng phát triển luôn không ngừng sáng tạo và phát huy tính độc đáo sản phẩm.
Acecook xây dựng nên văn hóa của riêng mình để khi nhắc tới Acecook Việt Nam là
nhắc tới thương hiệu trẻ trung, năng động, gần gũi, tinh thần trách nhiệm với hội.
Văn hóa của Acecook ctrọng tới yếu tố con người. Các nhân viên luôn được ghi nhận
năng lực và sự đóng góp một cách công bằng qua thu nhập và đãi ngộ. Acecook Việt Nam
mang đến cho nhân viên hệ thống lương cạnh tranh và các chế độ phúc lợi năng động, các
khoản thưởng ngắn dài hạn cùng với i trường làm việc thân thiện, luôn gắn kết.
Acecook luôn tổ chức các hoạt động thể thao hàng năm tại Công ty, tham gia hội thao tại
khi công nghiệp,… Tchức các chương trình văn nghệ vào các dịp lễ trong năm như 8/3,
20/10,…, các cuộc thi tri thức, Hội chợ Xuân dịp cuối m. Công ty còn tổ chức các
chuyến du lịch nước ngoài cho những công nhân viên có thành tích làm việc xuất sắc, tổ
chức các hoạt động Team Building vui chơi, gắn kết, nâng cao kĩ năng mềm.
Ngoài ra, nét văn hóa của Acecook còn được thể hiện thông qua c hoạt động
cộng đồng và xã hội. Các chương trình thiện nguyện thường xuyên được tổ chức như hoạt
động trao tặng hàng nghìn thùng cho con vùng lũ, đồng hàng cùng nạn nhân chất
độc màu da cam và người khuyết tật nghèo,…
2.7. Kiểm tra và đánh giá chiến lược của Acecook Việt Nam
Sau khi thực hiện các chiến lược kinh doanh Acecook đã đạt được những thành tựu
sau:
Năm 2016:
Qua 6 tháng đầu năm 2016, công ty bán ra thtrường khoảng 1,3 tỷ gói
vọng cung ứng ra thị trường 2,9 tỷ gói cả năm, mang về doanh thu 9.000 tỷ đồng. Hiện thị
trường Việt Nam đóng góp 50% tổng doanh thu toàn công ty, lợi nhuận thu được cao hơn
Nhật Bản do chi phí bán hàng thấp hơn.
Năm 2017:
Việt Nam đứng thứ 2 về mức tiêu thụ ăn liền bình quân đầu người cao nhất với
53,5 khẩu phần/người/năm; đứng sau Hàn Quốc.
Theo báo cáo của Hiệp hội mì ăn liền thế giới, Việt Nam hiện là nước tiêu thụ mì gói
lớn thứ 5 thế giới chỉ sau Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Ấn Độ với mức tiêu thụ bình
quân 5,2 tỷ gói/năm. Năm 2017, doanh thu của công ty tăng 5% so với năm 2016, trong
đó ngành hàng mỳ ly, tô, khay có mức tăng trưởng tới 200%
Năm 2018:
Acecook lâu nay vẫn là nhà sản xuất dẫn đầu với thị phần khoảng 50% thành thị
43% trên cả nước. Acecook Việt Nam báo cáo rằng doanh thu của họ trong nửa đầu
năm 2018 đã tăng 8% trong năm nhờ điều kiện thị trường thuận lợi. Hiện tại mì gói vẫn
sản phẩm phbiến nhất. Việc chiếm lĩnh hơn 50% thị phần ăn liền tại Việt Nam được
xem thành công lớn của Acecook Việt Nam trong cuộc chiến cạnh tranh thị phần khốc
liệt giữa các ông lớn trong ngành.
Do đó, những chiến ợc của Acecook Việt Nam hoàn toàn đúng đắn, điều đó thể
hiện ở việc:
+ Không chỉ chinh phục người tiêu dùng Việt, các sản phẩm của Acecook Việt Nam
còn vươn đến hơn 40 nước trên thế giới trong đó cả những quốc gia nổi tiếng khắt khe
về mặt chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm như Mỹ, Nhật, Úc, Canada, Đức, Pháp,
Hàn Quốc...
+ Với chủ trương toàn cầu hoá, Acecook Việt Nam đang tập trung cho kế hoạch gia
tăng mảng xuất khẩu với mục tiêu nâng tỷ trọng doanh thu xuất khẩu lên 20% trong
những năm tới.
+ Giữa cuộc chiến ngày càng khốc liệt với những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ trong
ngành, Hảo Hảo vẫn chiếm thế thượng phonggiữ vững ngôi vương "Thương hiệu thực
phẩm được chọn mua nhiều nhất" Việt Nam trong suốt 2 m 2018, 2019 tại khu vực
thành thị và tiếp tục có mặt trong top 5 tại khu vực nông thôn.
+ Trải qua gần 2 thập kỷ, thHảo Hảo đã sở hữu cho mình một bề dày kinh
nghiệm cùng những giải thưởng giá trị mà không phải thương hiệu nào cũng có được.
+ Thành công của Acecook Việt Nam bắt nguồn từ nỗ lực thực hiện sứ mệnh đem
đến cho người tiêu dùng Việt những sản phẩm thực phẩm chất lượng cao, an toàn, an tâm
đúng với triết lý kinh doanh "Cook Happiness".
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Trong sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh là vô cùng quan trọng giúp đạt tới
những mục tiêu tầm nhìn của tổ chức, đáp ng được c nhu cầu của tổ chức
nhân liên quan như khách hàng, người lao động,… Quản trchiến lược còn giúp gắn
kết sự phát triển ngắn hạn trong bối cảnh dài hạn, cải thiện hiệu quả và hiệu suất lao động.
Acecook hiện một trong những công ty lớn uy tín hàng đầu Việt Nam nói chung
trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm ăn liền nói riêng. Người tiêu dùng sớm đã không
còn xa lạ với các sản phẩm của Acecook, đạt được vị trí như hôm nay là thành quả của
quá trình xây dựng và thực hiện các chiến lược từ ngắn hạn đến dài hạn.
Cùng với sự phát triển mở rộng của thị trường gia tăng theo nhu cầu tiêu dùng,
thị trường mì ăn liền Việt Nam đang thu hút rất nhiều doanh nghiệp tham gia đầu
kinh doanh không chỉ trong còn ngoài nước, điều này cũng đồng nghĩa với việc sức
cạnh tranh sẽ ngày một mạnh mẽ n. Tuy nhiên, với những nền tảng “chất lượng” vững
chắc đã xây dựng n hai mươi năm qua, Acecook luôn tự tin với những thế mạnh của
mình để từng bước phát triển thị phần và khẳng định sự lớn mạnh của một thương hiệu uy
tín hàng đầu.
Đồng hành sát cánh với đời sống của người Việt qua thời gian dài hai thập niên,
Acecook không gặp nhiều trở ngại trong việc chính phục người tiêu dùng trong khi bản
thân hđang ngày càng nhiều sự lựa chọn hơn. thể nói, điều thành công nhất
Acecook đạt được đến thời điểm này chính là đã biến những sản phẩm của mình trở thành
một “thói quen” khó bỏ của người tiêu dùng. Thói quen đó còn được hiểu chính sự an
tâm tiêu dùng của hàng triệu người dân Việt Nam ưu ái dành cho thương hiệu này. Bằng
những chiến lược kinh doanh đúng đắn, hiệu quả của mình giđây, Acecook đã
mặt trong mọi gia đình người dân Việt Nam từ Bắc chí Nam trthành cái tên quen
thuộc, được yêu thích và tin dùng, gắn với nếp sống hàng ngày, trở thành thương hiệu
mì ăn liền của người Việt.
Nguồn tài liệu
1.
https://acecookvietnam.vn/lich-su-hinh-thanh/
2.
https://acecookvietnam.vn/tam-nhin-su-menh/
3.
https://acecookvietnam.vn/hoat-dong-xa-hoi/
4.
https://acecookvietnam.vn/mi-an-lien/quy-trinh-san-xuat/
5.
https://acecookvietnam.vn/loai-san-pham/mi-goi/
6.
https://acecookvietnam.vn/danh-hieu-giai-thuong/
7.
https://acecookvietnam.vn/chi-nhanh/
8.
https://danso.org/viet-nam/
9.
http://nguoihanoi.com.vn/nguoi-viet-tieu-thu-mi-goi-nhieu-thu-5-the-gioi_256011.html
10.
https://zingnews.vn/nha-may-san-xuat-2-5-ty-goi-mi-moi-nam-hoat-dong-the-nao-
post809117.html
11.
https://cafef.vn/di-lam-thue-1-doanh-nhan-viet-van-so-huu-khoi-tai-san-nhieu-nghin-
ty-dong-tu-nhung-goi-mi-hao-hao-20200511091732388.chn
12.
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 2
I. Thành phần tham dự:
Thành viên tham gia: 10/10
1. Đoàn Thị Phương Lan (Nhóm trưởng)
2. Ngô Đặng Ngọc Lan (Thư ký)
3. Nguyễn Thị Lan
4. Nguyễn Thị Ngọc Lan
5. Lê Thị L
6. Lâm Thị Len
7. Bùi Phương Linh
8. Đỗ Ngọc Linh
9. Đỗ Phương Thảo Linh
10. Đỗ Thị Phương Linh
Thành viên vắng mặt: 0/10
II. Mục đích cuộc họp:
1. Tìm hiểu chung về đề tài thảo luận của nhóm.
2. Tìm kiếm thông tin, lên ý tưởng cho đề tài.
3. Triển khai thực hiện đề tài.
III. Nội dung công việc:
1. Thời gian: 9h30 – 10h15 ngày 03/07/2020
2. Địa điểm: Phòng học V603
3. Nhiệm vụ chung của cả nhóm:
- Trao đổi facebook của các thành viên trong nhóm để tiện cho việc liên lạc, họp
nhóm.
- Xây dựng đề cương bài thảo luận.
4. Nhiệm vụ của từng thành viên nhóm:
Thành viên Nhiệm v
Đoàn Thị Phương Lan Làm nội dung, tổng hợp word, chuẩn bị thuyết trình
Ngô Đặng Ngọc Lan Làm nội dung
Nguyễn Thị Lan Làm nội dung
Nguyễn Thị Ngọc Lan Làm nội dung
Thị Lệ Làm nội dung
Lâm Thị Len Làm nội dung
Bùi Phương Linh Làm nội dung, làm slide, chuẩn bị thuyết trình
Đỗ Ngọc Linh Làm nội dung
Đỗ Phương Thảo Linh Làm nội dung
Đỗ Thị Phương Linh Làm nội dung
IV. Đánh giá chung:
Nhóm làm việc tốt, nhiệt tình và nghiêm túc
Nhóm trưởng
BẢNG ĐÁNH G THÀNH VIÊN NHÓM 2
ST
T
Mã SV Họ tên Đánh g Ghi c
11 18D100202 Đoàn Thị Phương Lan
12 18D220143 Ngô Đặng Ngọc Lan
13 18D110234 Nguyễn Thị Lan
14 18D120260 Nguyễn Thị Ngọc Lan
15 18D110026 Lê Thị L
16 18D120023 Lâm Thị Len
17 18D180143 Bùi Phương Linh
18 18D110237 Đỗ Ngọc Linh
19 18D110028 Đỗ Phương Thảo Linh
20 18D180144 Đỗ Thị Phương Linh
Đánh giá xếp loại dựa theo:
- Kết quả công việc
- Thời hạn nộp bài
- Ý thức tham gia thảo luận
Nhóm trưởng
| 1/46

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần
Acecook Việt Nam
Giảng viên: Ths. Phan Đình Quyết
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Lớp HP: H2003SMGM0111
Nội, 2020 1 Mục lục
Lời cảm ơn!..........................................................................................................................
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
PHẦN 2: NỘI DUNG ........................................................................................................... 1
2.1. Giới thiệu về Acecook Việt Nam ................................................................................ 1
2.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................................... 1
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................... 2
2.2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh, mục tiêu chiến lược của Acecook Việt
Nam ................................................................................................................................... 2
2.2.1. Tầm nhìn của Acecook ......................................................................................... 2
2.2.2. Sứ mạng của Acecook .......................................................................................... 3
2.2.3. Mục tiêu chiến lược của Acecook Việt Nam ........................................................ 4
2.3. Môi trường bên ngoài ................................................................................................. 5
2.3.1. Môi trường vĩ mô ................................................................................................. 5
2.3.1.1. Môi trường kinh tế ......................................................................................... 5
2.3.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật .................................................................... 5
2.3.1.3. Môi trường văn hóa xã hội............................................................................. 6
2.3.1.4. Môi trường công nghệ ................................................................................... 6
2.3.2. Môi trường ngành ................................................................................................ 7
2.3.2.1. Đe dọa gia nhập mới ...................................................................................... 7
2.3.2.2. Đe dọa từ các sản phẩm/dịch vụ thay thế ...................................................... 8
2.3.2.3. Đe dọa từ nhà cung ứng ................................................................................. 9
2.3.2.4. Đe dọa từ khách hàng .................................................................................... 9
2.3.2.5. Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại .......................................... 10
2.3.3. Mô thức EFAS ................................................................................................... 11
2.4. Môi trường bên trong ............................................................................................... 13
2.4.1. Nguồn lực của công ty Acecook ........................................................................ 13
2.4.2. Năng lực của công ty Acecook........................................................................... 15
2.4.3. Năng lực cốt lõi .................................................................................................. 17
2.4.4. Lợi thế cạnh tranh .............................................................................................. 18
2.4.5. Mô thức IFAS .................................................................................................... 20
2.5. Lựa chọn chiến lược ................................................................................................. 21
2.5.1. Mô thức TOWS .................................................................................................. 21
2.5.2. Mô thức QSPM .................................................................................................. 22
2.6. Triển khai chiến lược ................................................................................................ 25
2.6.1. Các mục tiêu ngắn hạn ....................................................................................... 25
2.6.2. Các chính sách.................................................................................................... 26
2.6.2.1. Chính sách marketing .................................................................................. 26
2.6.2.2. Chính sách nhân sự ...................................................................................... 28
2.6.2.3. Chính sách R&D .......................................................................................... 28
2.6.2.4. Chính sách tài chính..................................................................................... 30
2.6.3. Phân bổ các nguồn lực ....................................................................................... 30
2.6.4. Cấu trúc tổ chức ................................................................................................. 32
2.6.5. Lãnh đạo chiến lược ........................................................................................... 34
2.6.6. Văn hóa doanh nghiệp ........................................................................................ 35
2.7. Kiểm tra và đánh giá chiến lược của Acecook Việt Nam ......................................... 36
PHẦN 3: KẾT LUẬN ......................................................................................................... 37
Lời cảm ơn!
Kính gửi thầy giáo: Phan Đình Quyết
Quản trị chiến lược là một môn không thể thiếu đối với ngành kinh tế. Mặc dù trong
quá trình học có rất nhiều kiến thức khó cần giải đáp nhưng nhóm chúng em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến thầy. Cảm ơn thầy trong suốt thời gian vừa qua đã giảng dạy,
hướng dẫn, chỉ đạo chúng em hết sức tận tình, chu đáo, giúp chúng em tích lũy thêm kiến
thức và có cái nhìn sâu sắc hơn về bộ môn Quản trị chiến lược kinh doanh.
Tuy không còn bỡ ngỡ như những lần đầu tiên làm thảo luận, nhưng hẳn trong quá
trình làm việc, chúng em chưa có sự hợp tác thực sự ăn ý. Có lẽ kiến thức là vô tận mà sự
hiểu biết của cá nhân mỗi con người luôn tồn tại những hạn chế nhất định. Bên cạnh đó
còn có sự hạn chế về kiến thức, thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế. Do đó, bài
thảo luận của nhóm còn nhiều thiếu sót nhất định. Chúng em rất mong nhận được những
đóng góp quý báu của thầy và các bạn trong lớp để bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, kính chúc Thầy luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa
trong sự nghiệp giảng dạy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!! Hà Nội – 2020
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Trong xu thế xã hội đang phát triển như hiện nay, sự biến động không ngừng của
nền kinh tế, xu thế toàn cầu hóa ngày càng tăng trong khi nguồn lực thì ngày càng khan
hiếm, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. Với một môi trường kinh doanh như vậy
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì cần phải thích nghi với sự
thay đổi đó. Có những lý do liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp như giảm thị phần, giảm lợi nhuận… khiến doanh nghiệp phải không ngừng nỗ
lực để giữ vững vị trí trên thị trường.
Vấn đề về nghiên cứu các chiến lược kinh doanh trong một doanh nghiệp là hết sức
quan trọng và cần thiết, để doanh nghiệp tạo dựng được vị thế và thương hiệu trên thị
trường. Với chính sách mở cửa trong nền kinh tế thị trường đã đặt doanh nghiệp trước
một cuộc cạnh tranh gay gắt, việc kinh doanh chịu một sức ép lớn từ nhiều phía trên thị
trường. Muốn tồn tại và phát triển bản thân các doanh nghiệp phải có chiến lược cụ thể để
có thể nắm bắt cơ hội, tránh được nguy cơ, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của
doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh đối với một tổ chức,
nhóm 2 đã lựa chọn đề tài: “Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần
Acecook Việt Nam” nhằm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt đông của công ty và đặc biệt là
những chiến lược kinh doanh mà công ty đang áp dụng hiện nay.
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Giới thiệu về Acecook Việt Nam 2.1.1. Giới thiệu chung
Là một nhà sản xuất mì ăn liền lâu đời tại Nhật Bản, Acecook đã tiên phong đầu tư
vào thị trường Việt Nam hình thành nên một công ty liên doanh giữa Acecook Nhật Bản
và một công ty thực phẩm tại Việt Nam vào ngày 15/12/1993. Kết quả của quá trình đầu
tư đó là sự phát triển lớn mạnh của Acecook Việt Nam - vừa được chuyển đổi loại hình
thành công ty cổ phần vào ngày 18/01/2008.
Theo thông tin của Acecook Việt Nam, hiện Acecook Việt Nam sở hữu được 10 nhà
máy sản xuất trải rộng khắp cả nước, sản phẩm của công ty rất đa dạng chủng loại kinh
doanh trong và ngoài nước bao gồm các sản phẩm mì ăn liền, miến ăn liền, bún ăn liền,
phở ăn liền,… với những thương hiệu quen thuộc như Hảo Hảo, Lẩu Thái, Đệ Nhất, Phú
Hương, Siukay, Udon, Bốn Phương, Số đỏ, … Nhân viên toàn công ty là một đội ngũ trẻ
được trang bị kỹ lưỡng về kiến thức và chuyên môn. Acecook Việt Nam luôn sẵn sàng và
tự tin phát triển trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh như hiện nay. Hiện nay, công 1
ty có 7 chi nhánh với hơn 300 đại lý trên toàn quốc và xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia
như: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, New Zealand,…
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
• Tên: Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam
• Trụ sở chính: Lô II-3, Đường số 11, Nhóm CN II, KCN Tân Bình, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh.
Theo Acecook Việt Nam, để có những bước thay đổi từ khi thành lập và chuyển
mình để vươn ra thế giới như hôm nay công ty đã trải qua các mốc thời gian quan trọng sau:
• Năm 1993: Ngày 15/12/1993: thành lập công ty Liên Doanh Vifon Acecook
• Năm 1995: Ngày 07/07/1995 bán hàng sản phẩm đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh.
• Năm 1996: thành lập chi nhánh bán hàng tại Cần Thơ để chịu trách nhiệm bán hàng
cho tất cả các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Bắt đầu tham gia vào thị trường xuất khẩu Mỹ.
• Năm 1999: Lần đầu tiên đoạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao.
• Năm 2000: Ra đời sản phẩm Hảo Hảo: một bước đột phá mới, một thương hiệu ấn
tượng tạo một bước nhảy vọt của công ty trên thị trường mì ăn liền. Đạt danh hiệu hàng
Việt Nam Chất lượng Cao lần 02. Đạt huy chương vàng, bạc, đồng trong hội chợ Hàng Công Nghiệp Việt Nam.
• Năm 2003: Năm thành công của công ty trên cả 2 lĩnh vực kinh doanh trong nước,
xuất khẩu và quảng bá thương hiệu. Hoàn thiện hê thống nhà máy từ Bắc đến Nam, mở
rộng thị trường xuất khẩu: Úc, Mỹ, Nga, Đông Âu, Trung Quốc, Đông Nam Á, Châu Phi…
• Năm 2004: Chính thức đổi tên thành công ty TNHH Acecook Việt Nam và di dời nhà
máy về khu công nghiệp Tân Bình.
• Năm 2006: Chính thức tham gia vào thị trường gạo ăn liền bằng việc xây dựng nhà
máy tại Vĩnh Long và cho ra đời sản phẩm Phở Xưa & Nay.
• Năm 2008: Đổi tên thành Công ty Cổ Phần Acecook Việt Nam vào ngày 18/01/2008.
Trở thành thành viên chính thức của hiệp hội MAL thế giới.
• Năm 2010: Ngày 07/07/2010 đón nhận huân chương lao động hạng Nhất.
• Năm 2012: Khánh thành nhà máy Hồ Chí Minh 2 hiện đại hàng đầu Đông Nam Á.
• Năm 2015: Công ty Cổ Phần Acecook Việt Nam đã thay đổi nhận diện thương hiệu mới.
• Năm 2018: Hảo Hảo xác nhận kỉ lục Guinness Việt Nam: “Sản phẩm mì ăn liền có số
lượng tiêu thụ nhiều nhất Việt Nam trong 18 năm (2000-2018)”
• Năm 2020: Kỷ niệm 25 năm ngày Acecook Việt Nam bán sản phẩm đầu tiên.
2.2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh, mục tiêu chiến lược của Acecook Việt Nam:
2.2.1. Tầm nhìn của Acecook
Trở thành doanh nghiệp sản xuất thực phẩm hàng đầu Việt Nam có đủ năng lực quản
trị để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa.
2.2.2. Sứ mạng của Acecook
Đóng góp vào việc nâng cao đời sống ẩm thực của không chỉ riêng xã hội Việt Nam
mà còn cả thế giới thông qua việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ có giá trị
cao, đáp ứng nhu cầu thời đại nhằm:
+ Mang lại sự hài lòng cho người tiêu dùng
+ Mang lại cuộc sống ổn định và sự phát triển của CBCNV
+ Trở thành một doanh nghiệp có vị trí và sự ủng hộ trên toàn thế giới
Nội dung của bản tuyên bố sứ mạng kinh doanh:
+ Khách hàng: cả nam và nữ; chủ yếu hướng tới trẻ em từ 6-15 tuổi và khách hàng 16-
35 tuổi; chủ yếu là học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, người lao động; các khách
hàng có thu nhập trung bình 1-3 triệu/tháng.
+ Sản phẩm/Dịch vụ: với tiêu chí đa dạng về sản phẩm, hiện tại Acecook có 16 loại mì
gói, 11 loại mì tô – ly – khay, 7 loại phở - hủ tiếu – bún, 3 loại miến và mới đây nhất là
cho ra mắt sản phẩm muối chấm Hảo Hảo. Bên cạnh đó còn phát triển lĩnh vực nhà hàng
mang thương hiệu Ringer Hut.
+ Thị trường: Acecook nắm giữ hơn một nửa thị phần thị trường mì ăn liền Việt Nam.
Riêng nhãn hiệu Hảo Hảo có vị trí đầu bảng, đóng góp 60% doanh số của Vina Acecook
mỗi năm và được 100% người tiêu dùng Việt Nam nhận biết. Bên cạnh đó, các sản phẩm
của Acecook còn được xuất khẩu sang hơn 40 thị trường trên thế giới, trong đó có nhiều
thị trường khó tính như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Na
Uy, Nga, Úc, Hàn Quốc, Hồng Kông,…
+ Công nghệ: Toàn bộ dây chuyền sản xuất tại công ty đều được tự động hóa theo công
nghệ tiên tiến; trang thiết bị hiêṇ đại, công suất lớn; phòng thí nghiệm hiện đại, đạt
chuẩn; có các chuyên gia dinh dưỡng hàng đầu. Thêm vào đó, công ty còn trang bị hệ
thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn khu vực và thế giới, áp dụng các quy trình quản lý
ISO 9001:2008, ISO 14001:2004, HACCP vào sản xuất.
+ Triết lý kinh doanh của Acecook Việt Nam là mang đến niềm vui, nụ cười niềm hạnh
phúc cho người tiêu dùng. Với triết lý đó, bên cạnh việc không ngừng đưa ra thị trường
những sản phẩm chất lượng, mang đến sự an toàn, an tâm cho người sử dụng, Acecook
còn muốn người dân Việt Nam cảm nhận được hạnh phúc thông qua các hoạt động xã hội cộng đồng.
+ Mối quan tâm tới hình ảnh cộng đồng: Mang sứ mệnh “vì sự phát triển của cộng
đồng”, Acecook luôn quan tâm đến việc chung tay góp sức cho xã hội thông qua con
đường văn hóa ẩm thực, vì sự phát triển của xã hội và đưa thương hiệu ẩm thực Việt Nam vươn tầm thế giới.
+ Nhân viên: với phương châm “nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất”, bằng sự nỗ
lực không ngừng của tập thể cán bộ và công nhân viên, giờ đây Acecook Việt Nam đã trở
thành doanh nghiệp chế biến thực phẩm ăn liền hàng đầu tại Việt Nam. Các chương trình
đào tạo thực tiễn phát triển kỹ năng nhân viên được đưa vào khung chương trình, kế
hoạch đào tạo phát triển hàng năm giúp nhân viên nâng cao hiệu quả làm việc.
2.2.3. Mục tiêu chiến lược của Acecook Việt Nam
Từ tháng 7-2015, để hướng đến sự phát triển toàn cầu, Acecook Việt Nam đã thay
đổi hệ thống nhận diện thương hiệu và đưa ra tuyên ngôn thương hiệu mới – “Cook
happiness” với ba mục tiêu: người tiêu dùng hạnh phúc, người lao động hạnh phúc và xã hội hạnh phúc:
+ Mang lại sự hài lòng, niềm vui và sự an tâm cho người tiêu dùng thông qua những
sản phẩm tiện lợi, chất lượng thơm ngon, an toàn thực phẩm trên nền tảng “Công nghệ
Nhật Bản, Hương vị Việt Nam”.
+ Chú trọng xây dựng nguồn nhân lực bền vững bằng cách tạo môi trường làm việc
thuận lợi, phúc lợi tốt để người lao động an tâm làm việc và cống hiến lâu dài.
+ Cam kết tuân thủ luật pháp, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và thân thiện môi trường.
+ Tích cực hoạt động nâng cao chất lượng cuộc sống, đem đến nhiều niềm vui, nụ cười
cho mọi người và góp phần phát triển xã hội.
Xuất phát từ mong muốn phát triển xã hội thông qua con đường ẩm thực cũng như
thấu hiểu rõ những điều kiện, quy luật phát triển của thị trường, ngay từ những năm đầu
gia nhập thị trường, Acecook – nhà sản xuất mì ăn liền hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, đã
xác định “biểu tượng của chất lượng” là kim chỉ nam, định hướng trong mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh, luôn nghiêm túc trong những đầu tư theo hướng cam kết chất lượng
với người tiêu dùng. Từ đó, Acecook đã xây dựng nên bản sắc riêng cho thương hiệu của
mình, tạo được ấn tượng sâu sắc trong lòng người tiêu dùng gắn liền với hai chữ “chất lượng”.
Với mục tiêu trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà còn
vươn xa ra thế giới, Acecook Việt Nam cam kết trong tương lai sẽ tiếp tục nghiên cứu và
đưa ra thị trường những sản phẩm đa dạng với chất lượng cao hơn, ngon hơn, tạo ra một
nét văn hóa ẩm thực phong phú đáp ứng nhu cầu ẩm thực ngày càng cao của khách hàng
và góp phần phát triển ngành thực phẩm tại Việt Nam.
2.3. Môi trường bên ngoài 2.3.1. Môi trường vĩ mô
2.3.1.1. Môi trường kinh tế
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, kinh tế Việt Nam năm 2018 khởi sắc trên
cả ba khu vực sản xuất, cung - cầu của nền kinh tế cùng song hành phát triển. Tăng
trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08% so với năm 2017 - mức tăng cao nhất 11 năm qua.
Chất lượng tăng trưởng và môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp
thành lập mới tăng mạnh. Nền tảng kinh tế vĩ mô được củng cố và từng bước được tăng cường.
Ngành thực phẩm và đồ uống hiện chiếm khoảng 15% GDP và có xu hướng tăng
trong thời gian tới. Có rất nhiều lợi thế để 2 ngành hàng này tăng trưởng mạnh và sẽ tiếp
tục tăng trưởng trong tương lai.
Sau khi Việt Nam tham gia vào nhiều FTAs, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm
2018 ước tính đạt 244,7 tỷ USD, tăng 13,8% so với năm 2017. Kim ngạch hàng hoá nhập
khẩu năm 2018 ước tính đạt 237,5 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm trước. Ước tính cả năm
2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa thiết lập mức kỷ lục mới với 482,2 tỷ
USD. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 7,2 tỷ USD, là năm có giá trị xuất siêu lớn
nhất từ trước đến nay, cao hơn rất nhiều mức xuất siêu 2,1 tỷ USD của năm 2017, vượt
xa mục tiêu Quốc hội đề ra là tỷ lệ nhập siêu dưới 3%.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/12/2018 thu hút 3.046 dự
án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 17.976,2 triệu USD, tăng 17,6% về số dự án và
giảm 15,5% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2017. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực
hiện năm 2018 ước tính đạt 19,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với năm 2017.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2018 giảm 0,25% so với tháng trước; CPI bình
quân năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra. Lạm phát cơ
bản tháng 12/2018 tăng 0,09% so với tháng trước và tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Lạm phát cơ bản bình quân năm 2018 tăng 1,48% so với bình quân năm 2017.
2.3.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách khiến các nhà đầu
tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn các
nhà đầu tư vào Việt Nam, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này để phát triển sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng khiên cho các
doanh nghiệp yên tâm kinh doanh, góp phần thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị, có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất.
Hệ thống pháp luật ngày càng được xây dựng hoàn thiện tạo hành lang quản lý cho
hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn
định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp Việt Nam. Đối với
cá doanh nghiệp ngành thực phẩm cần đáp ứng các qui định của nhà nước đối với các luật
như: Luật an toàn thực phẩm 2010, Luật bảo vệ người tiêu dùng 2010,… Tuy nhiên, trong
bối cảnh vệ sinh an toàn thực phẩm không được tuân thủ nghiêm ngặt, khiến con số bị
ngộ độc an toàn thực phẩm tăng cao trong những năm gần đây thì ngành sản xuất mì ăn
liền bị đặt trong môi trường bị quản lý khá chặt chẽ bởi Nhà nước. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp cần thực hiện đúng các nghĩa vụ đóng thuế dối với nhà nước.
2.3.1.3. Môi trường văn hóa hội
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển và đời sống của người dân ngày
càng được cải thiện. Theo tổng cục thống kê, GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc
độ tăng 7,02% vượt mục tiêu đã đề ra trước đó là từ 6,6%-6,8%. Do đó, các nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu cho cuộc sống chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng và sẽ còn tăng khi
chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao. Theo tin tức của báo Người Hà Nội,
với số liệu từ Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới (WINA) thì người Việt Nam tiêu thụ mì gói
nhiều thứ 5 thế giới với 5,2 tỉ gói mì ăn liền trong năm 2018, chỉ sau Trung Quốc,
Indonesia, Ấn Độ và Nhật Bản. Nếu tính dân số 95 triệu dân vào năm 2018 thì trung bình
một người Việt ăn gần 55 gói mì một năm so với khoảng 31 gói của Trung Quốc.
Người Việt Nam có phong cách sống hiện đại hơn, có nhịp sống hối hả và sống một
cách vội vã, đặc biệt là đối với giới trẻ. Trong thời đại khoa học kĩ thuật cao như hiện nay,
hầu hết mọi người đều bận rộn, không có nhiều thời gian cho việc nấu nướng. Ngoài thời
gian học tập, làm việc người ta còn quan tâm tới các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí,
… nên người tiêu dùng rất thích sử dụng những sản phẩm tiện ích, có khả năng sử dụng
nhanh. Vì vậy, mì ăn liền trở thành lựa chọn tối ưu vì giá rẻ và mang tính tiện lợi.
Theo thống kê từ Liên Hợp Quốc, dân số của Việt Nam năm 2020 là trên 97,3 triệu
người. Dân số Việt Nam chiếm 1,25% dân số thế giới và đang đứng thứ 15 trên thế giới
trong bảng xếp dân số các nước và vùng lãnh thổ. Tỷ lệ tốc độ gia tăng dân số là 0,91%.
Việt Nam hiện là quốc gia có dân số trẻ với độ tuổi trung bình là 32,5 tuổi và có 35,92%
dân số sống ở thành thị. Do đó đây là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng. Và
tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng đồng nghĩa với mức sống tăng, nhu cầu về thực phẩm tăng đáng kể.
2.3.1.4. Môi trường công nghệ
Hiện nay, công nghệ kĩ thuật đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ
nhất là trong dây chuyền sản xuất thức phẩm ăn liền là điều đáng quan tâm. Những tiến
bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Vì thế
các công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên
tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã sản phẩm đẹp, mang lại ưu thế cạnh tranh.
Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp doanh nghiệp giải
quyết vấn đề môi trường một cách tốt nhất. Công nghệ trộn bột bằng hệ thống ống dẫn
thép kín bột mì, chiết xuất từ củ nghệ tươi và dung dịch phối trộn từ bồn chứa được bơm
vào cối trộn và trộn đều bằng thiết bị tự động, cán tấm bằng hệ thống bàng tải; tạo sợi
bằng hệ thống trục lược; hấp chín nguồn nhiệt được tạo thành từ hệ thống cấp hơi nóng
hiện đại kết hợp với áp suất tiêu chuẩn cài đặt và điều chỉnh tự động; cắt định lượng và bỏ
khuôn theo hệ thống lưới; làm khô sấy bằng gió hoặc chiên bằng dầu; làm nguội làm
nguội tự động bằng gió; cấp gói gia vị bằng hệ thống tự động; đóng gói bằng bao film;
kiểm tra chất lượng bằng các thiết bị máy dò kim loại, máy cân trọng lượng và máy rà
soát dị vật X-ray. Nhược điểm duy nhất đó là các công nghệ này thường khá tốn kém.
Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một cách rất
mạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công ty một cách dễ
dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau: quảng cáo trên Internet, trên
truyền hình, show quảng cáo… 2.3.2. Môi trường ngành
2.3.2.1. Đe dọa gia nhập mới
Tập đoàn UNILEVER: có thể là đối thủ cạnh tranh của Acecook với việc tập đoàn
này thực hiện chiến lược đa dạng hóa, hỗn hợp bằng cách mở rộng sản xuất thức ăn.
Là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà Lan nổi tiếng thế giới trên lĩnh vực sản
xuất và các sản phẩm tiêu dùng nhanh như các sản phẩm chăm sốc vệ sinh cá nhân, gia
đình. Tập đoàn thực hiện chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp bằng cách mở rộng sản xuất
thức ăn, trà và đồ uống từ trà: như nhãn hiệu bột nêm Knorr, cháo thịt heo ăn liền Knorr,
nước mắm Knorr - Phú Quốc, trà Lipton, trà cây đa,...
Thực phẩm và đồ uống là Flora, Doriana, Rama, Wall, Amora, Knorr, Lipton, trà cây đa và Slim Fast.
Bằng việc sở hữu nhiều thương hiệu cộng với việc tiếp tục mua lại nhiều thương
hiệu khác, không loại trừ khả năng doanh nghiệp này sẽ đặt chân vào lĩnh vực kinh doanh
mì ăn liền, dầu ăn và nước mắm.
Công ty Nongshim: công ty sở hữu thương hiệu mì cay Shin Ramyun, mới đây
quyết định sẽ xây dựng nhà máy thứ hai tại Mỹ, trong khi đó đối thủ Samyang Foods
cũng tăng cường sản xuất tại Hàn Quốc để xuất khẩu sang Trung Quốc và Đông Nam Á.
So với trước đây, khi các sản phẩm được xuất khẩu đơn giản, các công ty hiện đang
xây dựng các công ty con hoặc nhà máy để mở rộng doanh số. Tổng tiêu thụ mì ăn liền
trên toàn thế giới đạt 103,6 tỷ vào năm 2018, trong đó khoảng 80 tỷ, tương đương 80%,
đến từ châu Á, theo báo cáo của Hiệp hội mì ăn liền thế giới (WINA).
Trong số các quốc gia Đông Nam Á, Việt Nam là thị trường lớn thứ năm trên thế giới
với ước tính 5,2 tỷ gói mì ăn liền được tiêu thụ và sự phổ biến của các thương hiệu Hàn
Quốc ngày càng tăng. Việt Nam được xếp thứ hai về tiêu thụ mì ăn liền bình quân đầu
người, với trung bình 53,5 gói được ăn hàng năm. Hàn Quốc đứng ở vị trí đầu tiên với 73,7 mỗi người.
Một báo cáo gần đây của Tập đoàn Thương mại Nông nghiệp & Thực phẩm Hàn
Quốc đã trích dẫn việc tăng xuất khẩu mì ăn liền của Hàn Quốc. "Xuất khẩu ramen của
các công ty Hàn Quốc sang Việt Nam tăng gấp bốn lần lên 13,7 triệu đô la trong năm
2017 từ 3,3 triệu đô la năm 2013", báo cáo cho biết.
Nongshim, một nhà sản xuất mì ăn liền hàng đầu của Hàn Quốc, đã thành lập công
ty con đầu tiên tại Việt Nam vào tháng 10 năm 2018, với mục đích cải thiện phân phối địa
phương và mở rộng bán hàng cho các siêu thị và cửa hàng tiện lợi quy mô lớn. "Việt Nam
sẽ được định vị là căn cứ để tiến tới Đông Nam Á", một quan chức của Nongshim nói.
"Chúng tôi tin rằng đất nước này có tiềm năng lớn để tăng trưởng được hỗ trợ bởi dân số
khoảng 100 triệu người". "Mặc dù doanh số bán mì ăn liền tại Việt Nam tương đối yếu so
với các công ty con khác như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Úc, nhưng chúng đang tăng trưởng nhanh."
2.3.2.2. Đe dọa từ các sản phẩm/dịch vụ thay thế
Acecook là doanh nghiệp hoạt động trong ngành thực phẩm – đây là một ngành kinh
doanh có năng lực cạnh tranh mạnh. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải những đe dọa
từ sản phẩm/dịch vụ thay thế. Các sản phẩm thay thế có thể kể đến như:
Những sản phẩm truyền thống, mang đậm hương vị và rất phù hợp với khẩu vị của
người Việt như: xôi, bún, bánh mì,… Đây là những sản phẩm có hương vị phong phú, có
thể thay đổi để phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng (Ví dụ: Xôi trứng, xôi ruốc, xôi
xéo,…hay bún chả, bún cá, bún than,…). Hơn nữa những sản phẩm này mang đậm hương
vị ẩm thực Việt Nam và được quảng bá vô cùng rộng rãi nên rất thu hút sự chú ý của khách hàng.
Hay những sản phẩm đóng gói tiện lợi như bột ngũ cốc, bánh mì đóng gói hoặc các
sản phẩm như sữa, xúc xích,… Các sản phẩm đóng gói như trên rất tiện lợi, là sự lựa chọn
thông minh của những người bận rộn, ít thời gian. Vì thế đây là sản phẩm thay thế mà
nhiều khách hàng sẽ lựa chọn thay thế cho các sản phẩm mì gói của Acecook.
Như vậy, các sản phẩm thay thế mì gói rất đa dạng, phong phú, hương vị cũng rất phù
hợp với khẩu vị của người Việt và được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Các sản phẩm
thay thế này cũng đảm bảo được các tính năng tương tự như mì ăn liền về sự tiện lợi, đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, chi phí cũng tương đương nhau. Trong khi hiện
nay, nhiều người tiêu dùng tin rằng các sản phẩm thay thế mì ăn liền nói trên có độ dinh
dưỡng cao hơn, ít chất bảo quản hơn là mì ăn liền.
Chính vì vậy, doanh nghiệp cần dự đoán các đe dọa từ sản phẩm thay thế để có thể
kiểm soát được thị trường, có những cải tiến về sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu ngày càng
đa dạng của người tiêu dùng.
2.3.2.3. Đe dọa từ nhà cung ứng
Nhà cung ứng là những tổ chức cung cấp sản phẩm, nguyên vật liệu và dịch vụ đầu
vào cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhà cung ứng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất nên
có tầm ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng, giá thành của vật tư ảnh hưởng
tới chất lượng và giá của sản phẩm.
Nhà cung ứng luôn tạo ra áp lực đòi tăng giá nguyên vật liệu hoặc giảm chất lượng
sản phẩm dịch vụ cung ứng. Do đó họ có thể chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành
đó không có khả năng bù đắp chi phí tăng lên trong giá thành sản xuất. Acecook luôn tìm
kiếm các nhà cung ứng trên thị trường nhằm giảm mức tối thiểu nhất về chi phí để có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Acecook là một trong những doanh nghiệp
lớn tại Việt Nam cho nên sức mạnh mặc cả với các nhà cung ứng là rất cao. Riêng khối
lượng bao bì và bột mì tiêu thụ hàng năm cũng là một con số đáng kể. Một số nhà cung
cấp của Acecook: Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Saigon (Saigon Trapaco) là một
trong những nhà sản xuất bao bì nhựa hàng đầu Việt Nam…
2.3.2.4. Đe dọa từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
Khách hàng lẻ: cũng như các doanh nghiệp khác, Acecook luôn phải đối đầu với áp
lực từ khách hàng. Luôn phải thường xuyên có các chương trình chăm sóc khách hàng và
phải làm khách hàng hài lòng. Bất cứ lúc nào khách hàng cũng có thể từ bỏ không dùng
sản phẩm của mình và chuyển sang dùng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Đây là áp lực
luôn theo đuổi các doanh nghiệp và nó không bao giờ được giảm xuống cả. Ngay cả khi
doanh nghiệp của mình đang làm cho rất nhiều khách hàng hài lòng vào hôm nay, nhưng
có thể ngày mai tất cả sẽ thay đổi.
Các nhà phân phối cũng như khách hàng lẻ, họ cũng gây áp lực rất lớn với Acecook,
hiện nay Acecook có hệ thống nhà phân phối rất rộng lớn bao gồm ở Tp. HCM, Vĩnh
Long, Cân Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đà Nẵng, Bến Tre... và các nhãn hàng có mặt tại
các nơi trong nước và hơn 40 quốc gia trên khắp năm châu biết đến và ưa chuộng. Hiện
nay sản phẩm Acecook đã có mặt trên thế giới như : Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu
Úc, Châu Phi, Các nước khu vực Trung Đông …
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch
vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định
mua hàng. Quy mô khách hàng càng lớn thì áp lực càng nhiều, doanh nghiệp sẽ khó khăn
trong các chương trình chăm sóc khách hàng cũng như tìm hiểu thông tin về khách hàng
của mình. Acecook hiện đang đưa ra chính sách giá hợp lý với nhu cầu và thu nhập của
người dân Việt Nam. Tuy nhiên một khi đối thủ cạnh tranh đưa ra mức giá thấp hơn, thì
lượng khách hàng mất đi sẽ rất nhiều. Do đó áp lực về giá cả rẻ lại gắn liền với chất lượng
tốt là điều gây khó khăn với tập đoàn này. Đặc biệt, khi gặp rắc rối về nhà phân phối và
muốn thay đổi nhà phân phối, doanh nghiệp sẽ phải tốn kém thời gian và chi phí trong
việc xây dựng chi nhánh phân phối mới.
2.3.2.5. Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Thị trường Việt Nam với sự góp mặt của hơn 50 doanh nghiệp sản xuất thực phẩm
ăn liền, nhưng nhìn chung thị phần thực phần ăn liền vẫn tập trung chủ yếu vào top ba nhà
sản xuất là Acecook, Asia Foods, Masan. Do đó, các đối thủ cạnh tranh rất mạnh của
Acecook Việt Nam là Massan, Asia Foods. Các đối thủ này có quy mô rất lớn và đang
phát triển rất mạnh trên thế giới. Một khi đã đầu tư về công nghệ và vốn để kinh doanh,
các doanh nghiệp không dễ dàng chấp nhận thất bại mà sẽ cố gắng để thành công. Do vậy
Acecook Việt Nam luôn phải đối đầu với áp lực ngành trong lĩnh vực ngành nghề mình sản xuất.
• Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan:
Gia nhập thị trường sau nhưng Masan Consumer được xem là “ngôi sao đang lên”
khi tăng thị phần nhanh chóng từ số 0 lên 21% năm 2012 và 25% vào năm 2015, và 24%
vào năm 2016. Với khinh nghiệm từ thời gian dài trước đó sản xuất nước chấm và mì ăn
liền phục vụ thị trường Đông Âu, năm 2007, Masan ra mắt mì Omachi với định hướng
sản phẩm cao cấp. Cùng với việc mở rộng thị phần, Masan đã cho ra mắt thêm nhãn hàng
Kokomi, Sagami thuộc phân khúc bình dân. Đến nay Masan là ông lớn đứng thứ 2 trong
thị trường mì ăn liền, chỉ sau Acecook.
Trong bối cảnh thị phần nước mắm, nước tương và tương ớt đang có dấu hiệu chững
lại, doanh thu từ mì ăn liền ngày càng quan trọng với Masan. Thị trường mì ăn liền đang
bước vào cuộc cạnh tranh rất khốc liệt nên Masan nhắm đến hướng đi mới là không cạnh
tranh về giá, tập trung đầu tư cho sản phẩm tiện lợi, cao cấp hơn. Một trong những sản
phẩm đó là mì gói bổ sung thịt thật.
Một số sản phẩm ăn liền của Massan
• Công ty cổ phần thực phẩm Á Châu (Asia Foods):
Được ra đời vào năm 1995 với nhà máy đặt tại ấp Đồng An, xã Bình Hòa, huyện
Thuận An, tỉnh Bình Dương. Các sản phẩm chính của thực phẩm Á Châu là mì ăn liền,
phở ăn liền, cháo ăn liền với các nhãn hiệu uy tín mang tên Gấu Đỏ, Hello, Mộc Việt,
Trứng Vàng… Không thể cạnh tranh với Acecook nhưng nhận ra phân khúc bình dân còn
rộng đất và để trở thành nhà sản xuất hàng đầu các sản phẩm ăn liền tại Việt Nam, Asia
Foods đã sử dụng các chiến lược khôn ngoan là tung ra nhãn hàng Gấu Đỏ và mạnh tay
chi tiền cho quảng cáo. Do đó, Asia Foods đã trở thành 1 trong những đối thủ cạnh tranh lớn của Acecook.
Một số sản phẩm ăn liền của Asia Foods 2.3.3. Mô thức EFAS Điểm Độ quan Xếp Các nhân tố quan Giải thích trọng loại trọng Cơ hội 1. Việt Nam tham gia vào
Mở rộng thị trường, tìm
nhiều FTAs như hiệp định 0,15 3 0,45
kiếm các khách hàng mới CPTPP, EVFTA,… 2. Tăng trưởng kinh tế
Tăng quy mô và năng suất 0,2 4 0,8 sản xuất 3. Chính trị ổn định
Doanh nghiệp yên tâm sản 0,1 3 0,3 xuất 4. Thu hút đầu tư bên Gia tăng vốn 0,05 2 0,1 ngoài
5. Nhà nước hỗ trợ đầu tư
Tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới công nghệ, 0,05 3 0,15 doanh nghiệp sản xuất khuyến khích sản xuất Thách thức
1. Cường độ cạnh tranh
Phải cạnh tranh với nhiều mạnh trong ngành 0,15 4 0,6 doanh nghiệp như Masan, Asia Foods… 2. Có nhiều sản phẩm
Trên thị trường có nhiều sản thay thế 0,1 2 0,2
phẩm thay thế tốt hơn, đem lại dinh dưỡng hơn. 3. Các tiêu chuẩn chất
Sản phẩm phải đáp ứng tiêu
lượng ngày càng khắt khe
chuẩn chất lượng vệ sinh an 0,05 3 0,15
toàn thực phẩm, các tiêu
chuẩn về chất bảo quản,… 4. Bảo vệ môi trường
Doanh nghiệp phải chú ý sản 0,1 2 0,2
xuất gắn với bảo vệ môi trường
5. Khác biệt khẩu vị theo 0,05 2 0,1
Doanh nghiệp phải đa dạng từng vùng
hóa sản phẩm để phù hợp
với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau Tổng 1,0 3,05
Nhận xét: Nhìn vào mô thức EFAS ta thấy được điểm quan trọng là 3,05. Với mức
điểm này cho thấy khả năng phản ứng của Acecook đối với các nhân tố môi trường bên ngoài là khá tốt.
2.4. Môi trường bên trong
2.4.1. Nguồn lực của công ty Acecook • Tài chính:
Tính đến cuối năm 2018, vồn điều lệ của Acecook Việt Nam là 298,4 tỷ đồng.
Doanh thu của Acecook luôn tăng trưởng ổn định qua từng năm. Cụ thể là doanh thu của
công ty này đã tăng từ 7.882 tỷ đồng vào năm 2015 lên hơn 9.800 tỷ đồng vào năm 2019.
Lợi nhuận cũng tăng với tốc độ bình quân khoảng 20%/năm lên hơn 1.300 tỷ vào năm
2018. Với quy mô này, nếu so sánh với những doanh nghiệp lớn trong cùng lĩnh vực Hàng
tiêu dùng nhanh (FCMG), giá trị của Acecook có thể xấp xỉ 1 tỷ USD. Với tình hình tài
chính này, cổ phiếu của Acecook vẫn luôn giữ ở mức ổn định và hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán.
• Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị:
Acecook Việt Nam có 7 chi nhánh và 10 nhà máy trên toàn quốc với quy mô đầu tư
xây dựng theo tiêu chuẩn Nhật Bản, chi phí khoảng 50 triệu USD/nhà máy, công suất sản
xuất lên tới 2,5 tỉ gói/năm. Hệ thống hơn 300 đại lý phân phối trên khắp cả nước, chưa kể
hàng chục văn phòng đại diện ở nước ngoài. Acecook Việt Nam hoàn toàn đáp ứng hiệu
quả nhu cầu ẩm thực của người tiêu dùng với các sản phẩm đa dạng như mì ăn liền, sợi
gạo ăn liền, miến ăn liền,...
Tất cả các nhà máy của Acecook Việt Nam đều được đầu tư hệ thống máy móc trang
thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại bậc nhất góp phần nâng cao chất lượng, độ an
toàn sản phẩm, tiết giảm các chi phí sản xuất. Bằng việc thiết kế khép kín theo tiêu chuẩn
Nhật Bản, không bị côn trùng xâm nhập. Đồng thời, hệ thống máy móc đạt mức độ tự
động hóa gần như 90%, được làm bằng thép không gỉ với mức đầu tư 6-8 triệu USD/dây
chuyền. Nhờ đó, giúp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở mức cao nhất và cứ mỗi phút,
một nhà máy cho ra khoảng 600 gói mì và 420 ly mì. Hệ thống dây chuyền sản xuất mì ăn
liền hiện đại đảm bảo chất lượng và an toàn cho từng vắt mì. Bằng các thiết bị mới, 12
công đoạn từ trộn bột đến thành phẩm chỉ mất khoảng 20 - 25 phút. Bên cạnh đó Công ty
đã đầu tư nhiều giải pháp kỹ thuật như gia nhiệt dầu gián tiếp bằng hơi nước bên ngoài
trước khi đưa vào chảo chiên, đồng thời lắp đặt các thiết bị điều khiển tự động, có thể chủ
động kiểm soát việc khống chế nhiệt độ dầu bên trong chảo luôn ổn định và tự động bổ
sung dầu mới. Ngoài ra Acecook Việt Nam còn được Tập đoàn Acecook chuyển giao
hoàn toàn công nghệ sản xuất mì ăn liền Nhật Bản để làm ra những sản phẩm theo tiêu
chuẩn Nhật Bản, đảm bảo các tiêu chí về chất lượng, giá trị dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. • Nguồn nhân lực:
Công ty có một đội ngũ nhiệt tình, trẻ và giàu kinh nghiệm trong ngành. Năm 2015
sau 20 năm hình thành và phát triển, Acecook trở thành cái tên nổi tiếng nhất trong lĩnh
vực sản xuất mì ăn liền tại Việt Nam và thời điểm đó công ty có tổng cộng hơn 5000 nhân
viên tâm huyết luôn nỗ lực làm việc để mang đến cho người tiêu dùng các sản phẩm đa
dạng, hương vị thơm ngon, chất lượng cao, an toàn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu. Acecook luôn hướng đến việc xây dựng đội ngũ nhân lực phát
triển bền vững bằng cách tạo môi trường làm việc thuận lợi, phúc lợi tốt để người lao
động an tâm làm việc và cống hiến lâu dài.
• Công nghệ sản xuất bằng máy móc, thiết bị hiện đại, đảm bảo chất lượng.
Năm 2012, Acecook xây dựng nhà máy thứ 2 tại Hồ Chí Minh. Đây là nhà máy hiện
đại hàng đầu Đông Nam Á, lắp đặt 3 dây chuyền sản xuất cao tốc với chi phí khoảng 5-8
triệu USD một dây chuyền, tùy từng loại sản phẩm sản xuất, đảm bảo phải đáp ứng các
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và các chỉ tiêu kiểm soát chất lượng như ISO 9001,
HACCP, IFS, BRC… Việc đánh giá tiến hành rất nghiêm ngặt và tái thực hiện định kỳ hàng năm.
Hệ thống 10 nhà máy trên toàn quốc đều được đầu tư trang bị hệ thống máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất. Ngoài ra, Acecook Việt Nam
còn được Tập đoàn Acecook chuyển giao hoàn toàn công nghệ sản xuất mì ăn liền để làm
ra những sản phẩm “Công nghệ Nhật Bản, hương vị Việt Nam” đúng tiêu chuẩn nhất.
Toàn bộ dây chuyền sản xuất đều được tự động hóa và khép kín; từ nguyên liệu đầu vào
cho đến thành phẩm đều được kiểm soát 24/24 giờ theo những tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm quốc tế. Mỗi sản phẩm mì ăn liền được đưa đến tay người tiêu dùng đều phải
trải qua quy trình sản xuất hiện đại với 12 bước nghiêm ngặt. Tất cả các nguyên liệu đầu
vào và thành phẩm đều phải đáp ứng được các yêu cầu khắt khe theo quy định an toàn vệ
sinh thực phẩm. Những sản phẩm không đạt quy chuẩn chất lượng đều được phát hiện và
loại ra ngoài kịp thời. Vì áp dụng hoàn toàn các thiết bị hiện đại nên giảm đáng kể số
lượng công nhân giúp giảm chi phí. Năng suất mà công nghệ tạo ra có thể lên đến 600 gói
mì trong 1 phút, giúp tăng đáng kể năng suất, tiết kiệm thời gian, tạo ra lợi nhuận cho công ty. • Thương hiệu
Sau hơn 20 năm thành lập công ty, đến nay Acecook Việt Nam đã không ngừng phát
triển và trở thành thương hiệu uy tín, đứng hàng đầu thị trường thực phẩm ăn liền Việt
Nam và nổi tiếng với các sản phẩm mang chất lượng Nhật Bản. Năm 2019, Acecook Việt
Nam tiếp tục ghi tên vào top 1 “Nhà sản xuất mì ăn liền được chọn mua nhiều nhất” tại Việt Nam.
2.4.2. Năng lực của công ty Acecook
• Năng lực R&D không ngừng phát triển, kỹ năng thiết kế và sản xuất sản phẩm có độ tin cậy:
Nói đến thành công của Acecook thì không thể không kể đến công sức to lớn của bộ
phận nghiên cứu và phát triển (R&D) của công ty. Acecook hiện đã nghiên cứu và tung ra
thị trường gần 40 dòng sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau phục vụ nhu cầu của người
tiêu dùng. Bộ phận R&D của doanh nghiệp không ngừng tìm tòi, nghiên cứu để cho ra
đời các dòng sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu, sự an tâm và tin tưởng của
khách hàng. Tiêu biểu là Acecook đã nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm mì Hảo Hảo đã
gây được tiếng vang vô cùng lớn đối với ngành sản xuất mì gói với giá thành rẻ và hương
vị chinh phục rất nhiều khách hàng. Sau sự thành công của thương hiệu mì Hảo Hảo,
Acecook tiếp tục đầu tư nghiên cứu để đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. Vào
năm 2007, Acecook tiếp tục tạo nên sự đột phá khi tung ra thị trường sản phẩm mì ly,
đánh trúng nhu cầu về sự tiện lợi của khách hàng, sản phẩm đã chinh phục cả học sinh,
sinh viên, dân văn phòng, những người trong giới nghệ sĩ, hay những người phải thường
xuyên di chuyển. Ngoài các sản phẩm mì ăn liền ra thì Acecook cũng nghiên cứu và phát
triển ra nhiều dòng sản phẩm khác như bún, miến, phở mang đậm hơi thở của ẩm thực truyền thống Việt Nam
Bên cạnh đó, bộ phận R&D của Acecook cùng hợp tác với các bác sĩ, chuyên gia
dinh dường để co ra đời các dòng sản phẩm mới tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng.
Tiêu biểu phải kể đến các sản phẩm như mì không chiên Samurai kèm gói gia vị với 7 loại
thảo dược, mì Doremon được cải tiến mới hơn giúp bổ sung Canxi và có hương vị dễ ăn
hơn cho trẻ em, hay sản phẩm mì ly Phủ Rau cung cấp nhiều chất xơ hơn cho bữa ăn của
khách hàng, hoặc sản phẩm miến Phú Hưng được làm từ đậu xanh có giá trị dinh dưỡng
cao giúp thanh nhiệt, mát gan, có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng,…
Acecook nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng được bảo chứng bởi công nghệ Nhật
Bản. Thực hiện ý tưởng và hương vị cho sản phẩm để nâng cao mức độ hài lòng của
khách hàng, bên cạnh đó là hài hòa giữa giá trị và giá bán của sản phẩm. Mới đây
Acecook còn cho ra mắt muối chấm Hảo Hảo để đáp ứng yêu cầu, yêu thích vị tôm chua
cay của gói mì Hảo Hảo của khách hàng. Sản phẩm ra mắt đã nhận được nhiều sự ủng hộ
và bày tỏ sự thích thú, thỏa mãn của người tiêu dùng. Tất cả những điều này đã chứng tỏ
được sự tin cậy và yêu thích của khách dành cho sản phẩm của Acecook.
Dù có rất nhiều loại sản phẩm, công dụng khác nhau nhưng mỗi loại sản phẩm được
Acecook bán ra trên thị trường đều có mẫu mã, kiểu dáng được thiết kế rất bắt mắt, sặc
sỡ, nổi bật. Các sản phẩm được thiết kế với tông màu nóng là chủ yếu kết hợp màu trắng,
đỏ xanh, những màu truyền thống của Acecook, thu hút tối đa sự chú ý của khách hàng.
Hình ảnh minh họa rất bắt mắt, phông chữ to, rõ ràng cũng tạo thiện cảm cho người tiêu dùng.
• Hoạt động xúc tiến thương hiệu các sản phẩm:
Acecook luôn nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng được bảo chứng bởi công nghệ
Nhật Bản nhằm tiếp thị các sản phẩm của mình và giá cả cạnh tranh trên thị trường.
Doanh nghiệp đã cho quảng cáo sản phẩm trên mạng xã hội, tivi vào khung giờ vàng, dán
quảng cáo ở xe bus, xe taxi,…
Hàng năm, Acecook đưa ra các chương trình khuyến mãi với nhiều phần thưởng hấp
dẫn khi mua các sản phẩm của Acecook, đi kèm là các câu slogan rất thú vị, có vần để
khách hàng đọc một lần là thấy dễ nhớ, thích thú: “Ăn Hảo Hảo giàu điên đảo”, “Tết phú
quý rinh quà như ý”, “Ăn mì Acecook trúng quà hạnh phúc”, “Tết ăn Hảo Hảo, rinh xe
Lexus”,… Cùng với đó, nêu bật các tính năng cảu sản phẩm “ngon, nhanh, rẻ”. Nhờ vào
hoạt động marketing, sản phẩm “mũi nhọn” của Acecook là Hảo Hảo được biết đến tính
năng của nó cùng câu nói “Phục vụ trên 2 tỷ bữa ăn ngon mỗi năm cho người Việt”, đi sâu
vào tiềm thức của người tiêu dùng.
Hoạt động truyền thông Marketing của công ty được thể hiện thông qua việc tài trợ
cho các chương trình nhân đạo, các hoạt động xã hội. Acecook đã nhiều lần hợp tác với
các đơn vị tổ chức, đơn vị truyền thông để tổ chức nên các chương trình thiện nguyện trao
tặng hàng ngàn thùng mì đến bà con vùng lũ lụt, người già, những gia đình có hoàn cảnh
khó khăn, hay trao tặng hàng 100 bồn chứa nước sạch cho người dân cùng hạn hán Ninh
Thuận, đồng hành cùng nạn nhân chất độc màu da cam và người khuyết tật nghèo,… Và
gần đây nhất, Acecook đã quyên góp 20 tỉ đồng cho công tác phòng chống dịch Covid-19
và ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do hạn hán xâm nhập mặn gây ra tại Đồng bằng Sông Cửu
Long. Bên cạnh đó, Acecook cũng rất chú trọng đến bộ phận thế hệ trẻ Việt Nam, công ty
đã trao tặng rất nhiều những suất học bổng cho học sinh, sinh viên hiếu học, có thành tích
suất sắc, giúp đỡ những học sinh nghèo, viết tiếp ước mơ đến trường cho hàng ngàn học sinh.
Một hoạt động truyền thông Marketing nữa vô cùng độc đáo của Acecook đó chính
là mở cửa nhà máy để người tiêu dùng có thể tham quan. Đây là một hoạt động rất thu hút
của công ty Acecook, thường thì không có nhiều doanh nghiệp mở cửa nhà máy của mình
để đón người tiêu dùng vào tham quan, nhưng Acecook đã làm điều này như một chiến
lược truyền thông của mình. Hàng năm, nhà máy của Acecook đón một lượng khách tham
quan lớn ước tính khoảng 10.000 người mỗi năm, hoạt động này nhằm giúp cho người
tiêu dùng hiểu rõ hơn hệ thống dây chuyền, quy trình nhà máy để sản xuất ra được những
sản phẩm có chất lượng cao, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như giúp khách
hàng hiểu rõ và an tâm hơn về nguồn gốc của các sản phẩm mì ăn liền của Acecook.
• Hệ thống phân phối rộng lớn:
Không chỉ chinh phục người dùng Việt, các sản phẩm của Acecook Việt Nam còn
vươn đến hơn 40 quốc gia trên thế giới, trong đó có cả những quốc gia nổi tiếng khắt khe
về mặt chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm như: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Hà
Lan, Ba Lan, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Na Uy, Nga, Australia, New Zealand, UAE,…
Acecook có 7 chi nhánh với hơn 300 đại lý và 10 nhà máy trải dài khắp cả nước từ Bắc
vào Nam. Doanh nghiệp chọn ra nhiều nhà bán sỉ (đại lí cấp 1) và những đại lí này phân
phối xuống các nhà bán sỉ cấp dưới rồi phủ đến các tiệm bán lẻ theo hình thức: Nhà sản
xuất -> Đại lí -> Nhà bán lẻ -> Người tiêu dùng. Ngoài ra, do xu hướng tiêu dùng ngày
nay của người Việt là siêu thị, cửa hàng tiện lợi như BigC, Vinmart, Circle K,… phân
phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, cho họ tự chọn sản phẩm mình
yêu thích và phù hợp. Với mạng lưới phân phối dày đặc, các chi nhánh, nhà máy và xuất
khẩu rộng rãi như vậy, Acecook đã quản lí hệ thống chuỗi cung ứng và phân phối của
mình rất hiệu quả để các sản phẩm được đưa đi rộng rãi đến mọi nơi mà vẫn đảm bảo
không bị sai sót, thiếu và đảm bảo đủ chất lượng, số lượng, thời gian cung cấp các sản phẩm.
• Sự phát triển về công nghệ:
Acecook hiện có tổng cộng 10 nhà máy trải dọc từ Bắc vào Nam với các dây
chuyền, trang thiết bị hiện đại đạt chuẩn được chuyển giao hoàn toàn từ Nhật Bản.
Acecook luôn không ngừng đầu tư công nghệ, sử dụng kỹ thuật mới trong sản xuất để cho
ra những sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng. Acecook đã gia tăng mức độ tự động
hóa, đầu tư dây chuyền hiện đại với công suất hoạt động cao, có thể sản xuất 600 gói mì
trong vòng 1 phút. Ngoài ra, công ty còn có các phòng thí nghiệm với trang thiết bị hiện
đại để bảo đảm kết quả kiểm tra, nghiên cứu được nhanh chóng và chính xác nhất. Tất cả
đều hướng tới việc làm ra những sản phẩm đạt chất lượng cao, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. 2.4.3. Năng lực cốt lõi
Acecook hiện là thương hiệu đứng đầu về sản xuất các sản phẩm ăn liền tại Việt
Nam và là doanh nghiệp nhiều năm liên tiếp dẫn đầu về thị phần mì ăn liền trên toàn quốc
chiếm 51,5%, trong đó mì Hảo Hảo chiếm đến 60% sản lượng. Công ty Acecook cũng có
nhiều năm liên tiếp đạt được danh hiệu “Nhà sản xuất mì ăn liền được chọn mua nhiều
nhất” và chiếm được “vị trí số 1” trong lòng người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam. Để
đạt được những thành công vang dội như ngày hôm nay, Acecook đã sử dụng, phối hợp
các nguồn lực, năng lực cốt lõi của mình một cách có hiệu quả trong việc đưa ra các chiến
lược kinh doanh. Năng lực cốt lõi của công ty là năng lực công nghệ và năng lực sản xuất
sản phẩm chất lượng, có độ tin cậy cao.
Tại Acecook, vì là công ty liên doanh Nhật Bản nên toàn bộ kỹ thuật, công nghệ sản
xuất và quản lý chất lượng đề được chuyển giao hoàn toàn từ Nhật Bản. Khi phát triển ở
thị trường Việt Nam, Acecook có đội ngũ chuyên gia nghiên cứu phát triển sản phẩm là
người Việt để thấu hiểu kỹ và rõ những sở thích ẩm thực theo từng vùng miền, từ đó kết
hợp hài hòa giữa “công nghệ Nhật Bản” và “hương vị Việt Nam” để phát triển nên những
sản phẩm được người tiêu dùng đón nhận.
Đến với thị trường Việt Nam những năm đầu thập niên 90 với khát vọng phát triển
xã hội thông qua con đường ẩm thực, sau hơn 20 gắn bó cùng người Việt qua mỗi bữa ăn,
qua những hình ảnh thân thiết trong cuộc sống, thương hiệu Acecook vẫn giữ vững niềm
tin và cam kết của mình đối với người tiêu dùng và xã hội: luôn mang đến những sản
phẩm đa dạng, chất lượng thơm ngon, đảm bảo an toàn và tốt cho sức khỏe. Điều đó được
thể hiện từ những chứng nhận quốc tế cho sản phẩm (chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm
BRC của khối liên hiệp Anh và IFS của nhà bán lẻ Châu Âu) và những giải thưởng vinh
dự (Huân chương Lao Động Hạng Nhất do Nhà nước trao tặng; 15 năm liên tục nhận giải
thưởng “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao;…
2.4.4. Lợi thế cạnh tranh • Chất lượng:
Hình thành từ năm 1993, trải qua hơn 20 năm phát triển, Acecook Vệt Nam đã xây
dựng cho mình thành công vững chắc trên nền tảng sản xuất theo công nghệ hiện đại Nhật
Bản với quy trình sản xuất tự động hóa, khép kín và đạt tiêu chuẩn quản lý ISO
9001:2008, ISO 14001:2004, HACCP, IFS, BRC. Từ đó, Acecook đã tạo nên các dòng
sản phẩm ăn liền có chất lượng thơm ngon, hương vị đặc trưng, hấp dẫn, luôn đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm, sức khỏe cho người tiêu dùng. Có thể kể đến những nhãn hàng
quen thuộc của Acecook đã trở thành người bạn đồng hành cùng người Việt trong đời
sống hằng ngày như: Hảo Hảo, Hảo 100, Thế giới mì, Đệ Nhất Phở,… bước sang một giai
đoạn phát triển mới, Acecook định hướng mục tiêu trở thành công ty thực phẩm tổng hợp
hàng đầu Việt Nam, cam kết mang đến những bữa ăn chất lượng cho người tiêu dùng, sự
an toàn cho người lao động và sẻ chia những giá trị cộng đồng cùng xã hội.
Acecook là công ty sản xuất mì ăn liền đầu tiên của Việt Nam đạt tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS, BRC) • Giá cả:
Công ty hướng tới phân khúc thị trường trung cấp là chủ yếu (như học sinh, sinh
viên, người lao động,…) nên giá cả của các sản phẩm khá phù hợp. Đối với sản phẩm chủ
đạo là mì ăn liền Hảo Hảo có giá từ 3.500đ đến 5.000đ, do vậy Acecook luôn được khách
hàng lựa chọn hàng đầu. • Sự đổi mới:
Acecook Việt Nam luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và mạnh dạn đầu tư công nghệ
mới vào sản xuất. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Acecook Việt Nam đầu tư trang thiết
bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ Nhật Bản. Nhà máy Acecook Việt Nam với dây
chuyền sản xuất khép kín, sử dụng thiết bị và công nghệ hiện đại, tự động. Toàn bộ
nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm đều được kiểm soát 24/24 theo những tiêu chuẩn
về vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế. Khi mì gói đến gần cuối dây chuyền, vắt mì đã
được hình thành và chuyển vào hệ thống đóng gói. Tại đây, nguyên vật liệu và thành
phẩm sẽ trải qua hệ thống cân định lượng, hệ thống dò kim loại, máy X-pray. Hệ thống
này sẽ tự động đẩy ra khỏi băng chuyền những sản phẩm không đạt quy cách về trọng
lượng để sản phẩm hoàn hảo nhất. Người tiêu dùng luôn được sử dụng các sản phẩm
Acecook Việt Nam với chất lượng tuyệt hảo. Với hệ thống máy móc sản xuất hiện đại, sản
lượng mì sản xuất hàng năm đạt trung bình 5 tỉ gói mì.
Không chỉ đầu tư về công nghệ sản xuất, Acecook còn thường xuyên nghiên cứu đổi
mới một số loại sản phẩm, đưa đến phát triển các loại sản phẩm mới. Gần đây, Acecook
đã ra mắt dòng sản phẩm mới Mỳ ly mini ăn liền Handy Hảo Hảo dành cho đối tượng giới
trẻ và nhân viên văn phòng, gồm 2 hương vị là tôm chua cay và bò sa tế. Hơn nữa, mới
đây Acecook đã cho ra mắt sản phẩm đó là muối chấm Hảo Hảo - cực phẩm đồ chấm của
mọi thế hệ người Việt. • Đáp ứng khách hàng
Doanh nghiệp rất chú trọng đến việc đáp ứng khẩu vị của khách hàng để có được
sản phẩm vừa lòng nhất với người dân Việt Nam. Nền ẩm thực của Việt Nam vốn đã rất
phong phú và tinh tế, người dân ở mỗi vùng miền nào cũng có gu thưởng thức khác nhau.
Do đó, nếu doanh nghiệp không đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu riêng của từng
nhóm khách hàng thì khó thể tồn tại lâu dài. Chính vì điều đó, nhiều năm qua, mỗi năm
Acecook Việt Nam đã dành ra nhiều tỉ đồng đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới. Mỗi một sản phẩm mà công ty mang đến cho người tiêu dùng là mỗi một
hương vị đặc trưng kết tinh từ sự sáng tạo về công thức chế biến với nguồn nguyên liệu
tại địa phương. Chẳng hạn, nếu như miến Phú Hương là sự kết hợp giữa những gì tinh túy
nhất từ hạt đậu xanh thanh mát với vị súp đậm đà thì phở bò Đệ Nhất là hương vị nước
súp truyền thống Việt Nam hòa quyện với loại bánh phở thượng hạng. Hay như mì
Mikochi là sản phẩm không chiên nhưng sợi mì vẫn giữ được độ dai và hương vị tự nhiên
dành cho những người không thích thực phẩm nhiều dầu mỡ. Bên cạnh đó, công ty còn
tạo ra những đột phá và xu hướng thưởng thức ẩm thực mới của Việt Nam trong bổ sung
những nét mới của một số món ăn nổi tiếng thế giới như hương vị lẩu thái, kim chi vàa
các sản phẩm của mình. Từ đó, những cái tên mì Hảo Hảo, Hảo 100, Thế giới mì, mì ly
Modern,…luôn là sản phẩm yêu thích của mọi gia đình, mọi tầng lớp từ công nhân, học
sinh đến nhân viên văn phòng, mọi thế hệ Việt. 2.4.5. Mô thức IFAS Điểm Độ quan Xếp quan Giải thích trọng loại trọng Điểm mạnh 1. Dây chuyền sản
Sản xuất theo công nghệ hiện đại xuất theo công nghệ
Nhật Bản với quy trình sản xuất Nhật Bản.
tự động hóa, khép kín và đạt tiêu 0,2 4 0,8
chuẩn quản lý ISO 9001:2008, ISO 14001:2004, HACCP, IFS,
BRC, ảnh hưởng trực tiếp đến quy
trình sản xuất sản phẩm. 2. Sản phẩm đa dạng
Sản phẩm có gần 40 các loại mì, chủng loại, mẫu mã.
phở, bún, hủ tiếu, muối chấm,… 0,15 2 0,3
được đóng gói vào các loại gói, ly,
tô, khay tạo nhiều lựa chọn cho khách hàng. 3. Đội ngũ nhân viên
Nhân viên nghiên cứu thị trường, có trình độ, kĩ năng,
phát triển sản phẩm mới, đáp ứng chuyên môn cao.
nhu cầu khách hàng và quản lí, 0,1 3 0,3
vận hành máy móc, thiết bị hiện
đại. Là nhân tố quan trọng trong
quá trình sản xuất và vận hành công ty. 4. Thương hiệu lâu
Là thương hiệu dẫn đầu trong sản đời, có danh tiếng.
xuất mì ăn liền, có bề dày hơn 20 0,2 4 0,8
năm hoạt động trong lĩnh vực ăn uống. 5. Nguồn tài chính
Góp phần phát triển công nghệ mạnh.
hiện đại, nghiên cứu sản phẩm 0,05 3 0,15
mới, mở rộng thị trường và quy mô sản xuất. 6. Gía cả sản phẩm
Hướng tới thị trường trung cấp là phải chăng. 0,03 2 0,06 chủ yếu. 7. Hệ thống phân phối
Phân phối rộng lớn khắp cả nước, sản phẩm rộng lớn, 0,02 2 0,04
xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia theo quy trình. trên thế giới. 8. Hoạt động
Có nhiều chương trình khuyến marketing sản phẩm
mãi, hoạt động truyền thông mạnh 0,02 2 0,04 hiệu quả.
mẽ trên tivi, thực tế, mạng xã hội, … Điểm yếu 1. Nhiều vị trí công ty
Khó khăn trong việc giao tiếp do người Nhật lãnh 0,02 2 0,04
giữa các nhà quản trị và nhân đạo. viên. 2. Thiếu hụt nhân
Khó khăn trong việc xử lí lỗi hệ viên kĩ thuật. 0,05 3 0,15
thống, trang thiết bị, máy móc
trong quá trình sản xuất. 3. Thiếu hụt nguồn
Chưa đáp ứng đủ nguồn cung ổn 0,1 4 0,4 nguyên vật liệu.
định, gián đoạn trong sản xuất. 4. Sản phẩm thiếu giá
Sản phẩm đóng gói, ăn liền nên trị dinh dưỡng. 0,05 2 0,1
còn ít giá trị dinh dưỡng. 5. Chưa tạo được sự
Sản phẩm hướng tới khách hàng
nổi trội trong thị phần 0,01 1 0,01
có thu nhập trung bình: sinh viên, cao cấp
học sinh, vùng nông thôn,… Tổng 1,0 3,19
Nhận xét: Tổng điểm 3,19 ở mức khá chứng tỏ Acecook phản ứng khá tốt với môi
trường bên trong, thể hiện được năng lực thực sự của doanh nghiệp.
2.5. Lựa chọn chiến lược 2.5.1. Mô thức TOWS
Công ty Cổ phần
ĐIỂM MẠNH (S)
ĐIỂM YẾU (W)
S1: Dây chuyền sản xuất theo W1: Nhiều vị trí công ty công nghệ Nhật Bản
do người Nhật lãnh đạo. S W
2: Sản phẩm đa dạng chủng 2: Thiếu hụt nhân viên loại, mẫu mã. kĩ thuật.
S3: Đội ngũ nhân viên có trình W3: Thiếu hụt nguồn
độ, kĩ năng, chuyên môn cao. nguyên vật liệu.
S4: Thương hiệu lâu đời, có W4: Sản phẩm thiếu giá
Acecook Việt Nam danh tiếng. trị dinh dưỡng.
S5: Nguồn tài chính mạnh.
W5: Chưa tạo được sự nổi
S6: Giá cả sản phẩm phải trội trong thị phần cao chăng. cấp
S7: Hệ thống phân phối sản
phẩm rộng lớn, theo quy trình.
S8: Hoạt động marketing sản phẩm hiệu quả.
HỘI (O) SO WO
O1: Việt Nam tham gia S4, S5, S7, S8 + O2, O4
-> W5 + O1, O5 -> chiến lược
vào nhiều FTAs như giúp công ty bán được nhiều phát triển thị trường hiệp định
CPTPP, sản phẩm và mở rộng thị EVFTA,…
trường -> chiến lược thâm O2: Tăng trưởng kinh tế nhập thị trường. O3: Chính trị ổn định
S2, S3 + O1, O3 -> chiến lược
O4: Thu hút đầu tư bên thị trường ngoài
O5: Nhà nước hỗ trợ đầu
tư đổi mới công nghệ, khuyến khích sản xuất
THÁCH THỨC (T) ST WT
T1: Cường độ cạnh tranh S1, S2, S3 + T1, T2, T5 -> tạo ra W3 + T1,T2 -> tìm kiếm mạnh trong ngành
nhiều sản phẩm mới lạ, đáp đủ các nhà cung ứng ổn định
T2: Có nhiều sản phẩm mọi nhu cầu của khách hàng -> và chất lượng -> chiến thay thế
chiến lược đa dạng hóa lược tích hợp phía sau T3: Các tiêu chuẩn chất W4 + T3 -> nghiên cứu, lượng ngày càng khắt
tạo ra sản phẩm có giá trị khe dinh dưỡng cao hơn -> T4: Bảo vệ môi trường
chiến lược đa dạng hóa T5: Khác biệt khẩu vị theo từng vùng 2.5.2. Mô thức QSPM
Các chiến lược thế vị Thâm nhập
Tích hợp phía
Đa dạng hóa Điểm thị trường sau
Nhân tố bản xếp Tổng Tổng Tổng loại Điểm Điểm Điểm điểm điểm điểm hấp hấp hấp hấp hấp hấp dẫn dẫn dẫn dẫn dẫn dẫn
Các nhân tố bên trong
Dây chuyền sản xuất theo 4 4 16 4 16 3 12 công nghệ Nhật Bản.
Sản phẩm đa dạng chủng 4 3 12 4 16 3 12 loại, mẫu mã.
Đội ngũ nhân viên có trình, 3 4 12 3 9 3 9 kĩ năng, chuyên môn cao.
Thương hiệu lâu đời, danh 4 4 16 3 12 3 12 tiếng. Nguồn tài chính mạnh. 3 3 9 3 9 3 9
Giá cả sản phẩm phải chăng. 2 3 6 3 6 2 4
Hệ thống phân phối sản phẩm rộng lớn, theo quy 3 4 12 3 9 2 6 trình.
Hoạt động marketing sản 3 4 12 3 9 2 6 phẩm hiệu quả
Nhiều vị trí công ty do người 2 2 4 2 4 2 4 Nhật lãnh đạo
Thiếu hụt nhân viên kĩ thuật 4 3 12 3 12 2 6
Thiếu hụt nguồn nguyên vật 4 3 12 4 16 4 16 liệu
Sản phẩm thiếu giá trị dinh 3 3 9 3 9 2 6 dưỡng
Chưa tạo được sự nổi trội 3 3 9 3 9 2 6 trong thị phần cao cấp
Các yếu tố bên ngoài Việt Nam tham gia vào
nhiều FTAs như hiệp định 3 3 9 3 9 3 9 CPTPP, EVFTA Tăng trưởng kinh tế 3 4 12 4 12 3 9 Chính trị ổn định 3 3 9 3 9 3 9
Thu hút đầu tư từ bên ngoài 3 3 9 3 9 2 6
Nhà nước hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, khuyến 3 3 9 4 12 3 9 khích sản xuất
Cường độ cạnh tranh mạnh 2 2 4 2 4 3 6 trong ngành
Có nhiều sản phẩm thay thế 2 2 4 2 4 4 8
Các tiêu chuẩn chất lượng 3 3 9 2 6 3 9 ngày càng khắt khe Bảo vệ môi trường 3 2 6 2 6 1 3
Khác biệt khẩu vị theo từng 3 3 9 4 12 2 6 vùng
Tổng điểm hấp dẫn 221 219 182
Với kết quả thu được từ ma trận định lượng QSPM và các chiến lược có thể được sắp
xếp theo mức độ hấp dẫn như sau:
Chiến lược thâm nhập thị trường: 221
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: 219
Chiến lược tích hợp phía sau : 182
Với số điểm cao nhất 221 thì chiến lược thâm nhập thị trường là chiến lược phù hợp
đối với công ty Acecook. Bên cạnh đó chiến lược đa dạng hóa sản phẩm cũng là chiến
lược mà công ty cũng có thể sử dụng là chiến lược dự phòng. Chiến lược thâm nhập thị
trường sẽ giúp cho công ty có thể đạt được một số mục tiêu đó là: tập trung tăng cường
các hoạt động marketing, đầu tư phát triển dây chuyền công nghê sản xuất và huy động
nguồn nhân lực có kỹ thuật cao, kích thích khách hàng mua sản phẩm, tăng cường vị thế
trên thị trường, phát triển thị phần kinh doanh và cải thiện lợi nhuận.
2.6. Triển khai chiến lược
2.6.1. Các mục tiêu ngắn hạn
Để có được thành công như ngày hôm nay, trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong
ngành sản xuất thực phẩm ăn liền, Acecook đã đưa ra những chiến lược vô cùng sáng suốt
và hiệu quả. Muốn hoạch định được những chiến lược đó cho doanh nghiệp, Acecook đã
xây dựng những mục tiêu ngắn hạn như:
Acecook hướng tới mục tiêu tiếp tục tập trung vào các dòng sản phẩm hiện có và
phát triển thêm các dòng sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đặt ra mục tiêu tăng trưởng doanh thu qua từng
năm. Acecook hiện là doanh nghiệp giữ thị phần lớn về sản xuất mì ăn liền với mức tăng
trưởng ổn định về doanh thu qua từng năm, tuy nhiên doanh thu của Acecook giảm từ
10.000 tỷ đồng vào năm 2013 xuống còn 9.000 tỷ đồng vào năm 2014 và 2015 và tiếp tục
không có dấu hiệu tăng trưởng ở năm 2016. Sức tiêu thụ mì của Acecook tại Việt Nam sụt
giảm liên tục, vì vậy doanh nghiệp đã đề ra mục tiêu trong năm 2016 là sẽ tiếp tục phát
triển và mở rộng đầu tư các sản phẩm phở ăn liền, miến ăn liền, các sản phẩm dinh dưỡng
vì hiện các dòng sản phẩm này có sự tăng trưởng rất tốt, ngoài ra cũng mở rộng thị trường
trong nước và xuất khẩu. Còn đối với ngành hàng mì ăn liền, Acecook cũng đang tập
trung nghiên cứu đến các nhu cầu thực tế của khách hàng và nhằm gia tăng chất lượng
nên công ty đã đề ra kê hoạch sẽ cho ra đời dòng sản phẩm mì ly trong năm 2016. Để hiện
thực hóa mục tiêu này, công ty đã cho lặp đặt mới 2 dây chuyền sản xuất, bao gồm dây
chuyền sản xuất mì ly ( có khả năng sản xuất 420 ly/ phút ) và miến, Acecook đã chi hơn
20 triệu USD để đầu tư vào dây chuyền, trang thiết bị này. Bên cạnh đó, Acecook cũng
đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển, đến tháng 7/2016 công ty cho ra đời dòng sản phẩm
mì ly Handy Hảo Hảo với hương vị độc đáo, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm. Đồng thời, Acecook cũng tập trung cho việc xuất khẩu các sản phẩm của mình ra
nước ngoài nhằm mở rộng thị trường, doanh nghiệp cũng đã thực hiện nghiên cứu thị
trường nước ngoài. Sáu tháng đầu năm 2016, công ty đã xuất khẩu dược 100 triệu gói mì
tới 46 nước, nguyên liệu chủ yếu như bún, phở, phở khô, hủ tíu,… Nhờ có những nỗ lực
và chiến lược hiệu quả, vào năm 2017 Acecook đã đạt được tăng trưởng 5% so với năm 2016.
Năm 2017, công ty Acecook đặt ra mục tiêu sẽ gia tăng sản xuất, tăng tỷ trọng
doanh thu từ 8% lên 20% trong những năm tiếp theo và tăng tỉ trọng doanh thu mì ly từ
2% lên 5%. Để đạt được điều này, Acecook đã tiếp tục đẩy mạnh việc bán các sản phẩm
chủ lực như mì Hảo Hảo,… Đồng thời, đầu tư vào các hoạt động Marketing để quảng bá
sản phẩm cũng như thương hiệu Acecook, tiếp tục xuất khẩu sang nước ngoài. Kết quả là
vào năm 2017, doanh thu của công ty tăng trưởng 5% so với năm trước, ngành hàng mì
ly, khay, tô có mức tăng trưởng tới 200%. Cũng vào năm 2017, Acecook đã đạt được dấu
mốc quan trọng khi mì Hảo Hảo đạt được mức tăng trưởng CPRs (Consumer Reach
Points) 10% và có mặt trong hơn 65.000 căn bếp mới. Ngoài ra, Hảo Hảo cũng tăng 18
thứ hạng trang top 1.000 thương hiệu châu Á, giữ vị trí thứ 636. Với thành công của
Acecook thì trong năm 2017, doanh nghiệp này cũng đã tăng được thị phần của mình lên
hơn 50% thị phần ngành mì ăn liền cả nước. Vào năm 2018, Hảo Hảo đã đạt được kỉ lục
là mì ăn liền được tiêu thụ nhiều nhất Việt Nam trong 18 năm (2000-2018) với 20 tỉ gói
mì được bán ra. Nhờ việc triển khai các mục tiêu ngắn hạn của mình, Acecook đã đưa
doanh thu tăng trưởng lại sau đợt sụt giảm về doanh thu của do xu hướng bão hòa của thị
trường và sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh mới. Hay mới đây nhất là trong đợt
dịch Covid-19, Acecook cũng đề ra mục tiêu gia tăng sản xuất phục vụ nhu cầu người tiêu
dùng. Tận dụng thời cơ nhu cầu của khách hàng về ngành hàng tiêu dùng thực phẩm
nhanh (FMCG) đang ở đà tăng mạnh trong mùa dịch Covid-19, Acecook đã có kế hoạch
tăng cường công suất các dây chuyền sản xuất mì, bún, phở, hủ tiếu, miến,…tại tất cả các
nhà máy trên toàn quốc. Acecook đã tăng cường sản xuất với mức tăng khoảng 30% để
đáp ứng mức tăng của thị trường. Mỗi ngày doanh nghiệp này có thể sản xuất 400.000-
450.000 thùng sản phẩm, tương đương với 12-13 triệu gói. Trong tháng 2, Acecook đã có
doanh số bán hàng tăng khoảng 30-35%, chỉ trong tuần đầu của tháng 3, doanh số của
công ty đã tăng lên 45-50%. 2.6.2. Các chính sách
2.6.2.1. Chính sách marketing
Chính sách phân đoạn thị trường:
Theo tìm hiểu, mức tăng trưởng hằng năm hiện tại của Acecook Việt Nam - doanh
nghiệp đang có thị phần lớn trong ngành mì ăn liền là 7-8%. Không bằng lòng với ngôi vị
"vua" mì gói ở phân khúc trung cấp, gần đây Acecook đang mở rộng qua mảng mì cao
cấp, các dòng mì ly và đạt doanh số ấn tượng. Hiện công ty trên đang đẩy mạnh các sản
phẩm mì cao cấp có rau, củ, trứng, thịt, hải sản..., đồng thời gia tăng các sản phẩm ăn liền
từ gạo, trong đó có phở, bún, hủ tiếu (vốn chiếm 25 - 32% nguồn cung của công ty này).
Trong năm 2018, Acecook đã tung ra thị trường 5 - 6 sản phẩm mới, và tất cả đều
thuộc dòng cao cấp có rau, củ, trứng, thịt, hải sản như mì Ý dạng ăn liền Bistro (tô, gói),
mì ly Shake me, miến xào Phú Hương… Đồng thời các sản phẩm ăn liền từ gạo cũng
được gia tăng ngày càng mạnh, trong đó có phở, bún, hủ tiếu (vốn chiếm khoảng 25 -
32% cơ cấu tỷ lệ nguồn cung sản phẩm ra thị trường của công ty này). Theo nhận định
của Acecook, tiềm năng của thị trường dành cho mì ly hiện tại vẫn còn rất lớn.
Chính sách định vị:
Acecook là “nhà sản xuất mì ăn liền hàng đầu”, Acecook Việt Nam luôn đi đầu trong
cải tiến và phát triển sản phẩm mới đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe cũng như nhu
cầu ẩm thực khó tính và đa dạng của khách hàng. Để thực hiện được những nhiệm vụ này,
hệ thống 10 nhà máy trên toàn quốc đều được đầu tư trang bị hệ thống máy móc, thiết bị,
dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất. Ngoài ra, Acecook Việt Nam còn được
Tập đoàn Acecook chuyển giao hoàn toàn công nghệ sản xuất mì ăn liền để làm ra những
sản phẩm “công nghệ Nhật Bản, hương vị Việt Nam” đúng tiêu chuẩn nhất.
Chính sách sản phẩm:
Acecook có 4 nhóm sản phẩm chính: mì gói, mì tô - ly - khay, phở - hủ tiếu - bún,
miến, muối chấm. Có thể thấy các sản phẩm của Acecook rất đa dạng và tiện dụng. Nhãn
hiệu sản phẩm thì rất dễ đọc, dễ nhớ. Bao bì của các sản phẩm thì rất thu hút, bắt mắt.
Hương vị của từng sản phẩm thì rất đặc trưng.
Một số sản phẩm của Acecook
Chính sách giá:
Gắn bó với cuộc sống người dân Việt Nam qua nhiều thế hệ, sản phẩm Acecook hiện
diện mỗi ngày trong từng gia đình. Mức giá hợp lý từ 3.000 - 20.000 đồng. Riêng đối với
mì gói Hảo Hảo được giữ nguyên giá 3.500đ/gói từ năm 2012 cho mọi đối tượng khách
hàng nhờ vào hai nguyên nhân: sản lượng tiêu thụ của Hảo Hảo rất lớn, bình quân khoảng
1,6 tỉ gói/năm, tương đương 54 triệu thùng/năm cùng dây chuyền sản xuất mì ăn liền hiện
đại, có khả năng sản xuất số lượng lớn trong thời gian ngắn với khoảng 600 gói mì/phút.
Chính sách phân phối:
Acecook quyết định tạo ra một hệ thống phân phân phối và tiếp thị trên toàn quốc,
hơn 300 đại lý phân phối trải dài trong cả nước. Mỗi khu vực đều có văn phòng chi nhánh
như ở Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh. Sự phát triển mạnh mẽ của
các kênh phân phối, tạo điều kiện cho công ty bán được nhiều hàng và thu được lợi
nhuận. Công ty đã chọn nhiều hình thức phân phối khác nhau để đem sản phẩm đến cho
người tiêu dùng nhưng chủ yếu vẫn là qua hệ thống đại lý. Ưu điểm của việc phân phối
này là vốn đầu tư không cao phù hợp với thương hiệu mạnh và được thị trường ưa chuộng.
Chính sách xúc tiến:
Acecook luôn có các chương trình khuyến mãi với những giải thưởng hấp dẫn
khiến người tiêu dùng rất quan tâm. Để đáp lại sự tin yêu của người tiêu dùng Việt trên
toàn quốc, Công ty cổ phần Acecook Việt Nam chính thức triển khai chương trình khuyến
mại “Tết phú quý rinh quà như ý” với hy vọng mang đến cho người tiêu dùng Việt một
mùa Xuân Phú Quý vào cuối năm 2019. Hay chương trình khuyến vào đầu năm 2020
mang đến rất nhiều giải thưởng hấp dẫn và 20 viên kim cương của chương trình khuyến
mãi “Ăn Hảo Hảo, giàu điên đảo”... Acecook còn hợp tác với các nghệ sĩ nổi tiếng như
Đông Nhi, Hoài Linh,… để quảng cáo cho sản phẩm của mình. Không chỉ thế Acecook
còn có các hoạt động xã hội như: Nhân dịp Tết Kỷ Hợi 2019, Công ty Acecook Việt Nam
phối hợp cùng Báo Thanh Niên và Trung tâm Hỗ trợ học sinh, sinh viên TP.HCM cùng tổ
chức chương trình Chuyến xe Tết sum vầy nhằm hỗ trợ 2.500 vé xe miễn phí đưa sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn từ TP.HCM về quê ăn tết. Hay trao 60 học bổng cho sinh viên
chưa có nhiều điều kiện về tài chính nhưng vẫn luôn cố gắng trong học tập và có ý chí
phấn đấu, đặc biệt là các bạn có hoàn cảnh khó khăn, con thương binh liệt sĩ...
2.6.2.2. Chính sách nhân sự
Các chế độ phúc lợi: Có bếp ăn riêng chăm lo bữa ăn cho CBCNV, khẩu phần ăn bồi
dưỡng, khẩu phần tăng ca. Đảm bảo dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Hỗ trợ xe
đưa đón, đặt vé máy bay, chi phí khách sạn, công tác phí khi đi công tác. Chế độ Bảo
hiểm Y tế, Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Thất nghiệp. Bên cạnh đó Công ty còn đăng ký
bảo loại hình bảo hiểm tai nạn 24/24 nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro về mặt tài chính
trong trường hợp Công nhân viên bị bệnh hoặc tai nạn. Trang bị Bảo hộ lao động đúng
quy định Pháp luật, trang cấp Đồng phục văn phòng. Chính sách khám và chăm sóc sức
khỏe hằng năm. Thưởng vào các dịp Lễ: 30/4, 2/9, Tết dương lịch, thưởng 06 tháng đầu
năm, thưởng cuối năm. Chế độ chính sách xét theo thâm niên Công tác và kết quả làm việc.
Chính sách nghỉ mát: Tổ chức nghỉ mát 1 lần/năm.Tổ chức các chuyến du lịch nước
ngoài cho những Công nhân viên có thành tích làm việc xuất sắc. Các hoạt động Team
Buiding vui chơi, gắn kết, nâng cao kĩ năng mềm. Bên cạnh đó, Tổ chức Công đoàn của
Công ty luôn theo sát tình hình CBCNV, làm phong phú thêm chế độ phúc lợi tại Acecook Việt Nam.
2.6.2.3. Chính sách R&D
Từ khi đặt chân vào thị trường Việt Nam hơn hai thập kỷ trước, Acecook luôn là
một trong những thương hiệu “quốc dân” khi đều đặn cho ra đời các sản phẩm vừa thỏa
mãn nhu cầu, vừa nâng cao trải nghiệm người tiêu dùng.
Thành quả đạt được phần lớn nhờ vào triết lý kinh doanh “Omoyari - Nghĩ cho
người khác” theo chân người Nhật về đất Việt. Omoiyari là khái niệm đến từ tinh thần xứ
Phù Tang, mang ý nghĩa luôn đặt bản thân vào vị trí của người khác để suy nghĩ và hành
động. Có thể thấy, tinh thần này được áp dụng rõ nhất ở quá trình nghiên cứu và phát triển
sản phẩm (R&D) khi doanh nghiệp luôn tìm tòi, nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm chất
lượng, hướng đến sự an tâm, tin tưởng của người tiêu dùng. R&D - “cốt lõi” chinh phục
khách hàng của Acecook Việt Nam
Đáp ứng mong muốn thiết thực nhất của khách hàng: Năm 1993, khi mới thành lập,
Acecook đã hướng đến việc chuyển tải món ăn "quốc hồn quốc túy" của người Việt vào
thực phẩm ăn liền với phương châm "Công nghệ Nhật Bản - Hương vị Việt Nam". Vì thế,
đội ngũ nhân viên R&D của Acecook hầu hết là người Việt để khâu nghiên cứu luôn dựa
vào thị hiếu người tiêu dùng và phát triển những sản phẩm chạm đúng vào nhu cầu thiết
thực nhất của con người nói chung: được ăn ngon. Đó không chỉ là chiến thuật quản lý;
đó còn là tinh thần Omoiyari - nghĩ đến khách hàng.
Quá trình nghiên cứu bắt đầu từ việc thực hiện những chuyến đi trải nghiệm ẩm
thực của nhiều vùng miền, để tìm hương vị đặc trưng. Trở về phòng nghiên cứu, các nhân
viên R&D sẽ tìm cách để “ăn liền hóa” các món ăn truyền thống qua việc chọn lựa, kết
hợp các nguyên liệu và thực hiện các cách chế biến khác nhau nhằm tạo ra hương vị phù
hợp với người tiêu dùng, quá trình này mất đến khoảng 3 tháng. Sau khi có được hương vị
được lòng số đông, phải mất thêm 2-3 tháng để sản xuất thử nghiệm trên dây chuyền hiện
đại, từ đó mới ra được sản phẩm hoàn chỉnh để bán hàng. Chính điều này đã giúp
Acecook thành công chinh phục thị trường Việt Nam, minh chứng qua sự ra đời của sản
phẩm mì Hảo Hảo vào năm 2000. Gắn bó với cuộc sống người dân Việt Nam qua nhiều
thế hệ, Hảo Hảo hiện diện mỗi ngày trong từng gia đình. Dây chuyền sản xuất mì ăn liền
hiện đại tại Acecook giúp tối ưu chi phí sản xuất.
Đáp ứng nguyện vọng sâu xa của khách hàng: Sau thành công của thương hiệu Hảo
Hảo, Acecook Việt Nam tiếp tục đầu tư nghiên cứu để chạm đến tầm nâng cao các giá trị
trải nghiệm cho khách hàng. Tinh thần Omoiyari tiếp tục tạo nên sự đột phá khi Acecook
lần đầu tung sản phẩm mì ly vào thị trường Việt Nam vào năm 2007. Xuất phát từ nhu cầu
“tiện lợi, ăn liền” bất kỳ lúc nào và tại bất kỳ đâu, sự ra đời của mì ly một phát đánh trúng
nhu cầu của cả sinh viên học sinh và cả giới văn phòng, nghệ sĩ hay những người thích dịch chuyển.
Một cải tiến không thể không nhắc đến của dòng mì ly Acecook Việt Nam chính là
nguyên liệu thật với giá thành chỉ nhỉnh hơn đôi chút so với mì gói. Chỉ bằng viên tôm,
bắp và hành lá sấy trong gói gia vị, người tiêu dùng đã được thưởng thức mì ăn liền “cao
cấp” mà vô cùng thuận tiện.
Bước tiến mới trong chinh phục khách hàng - cho sức khỏe: Việc kết hợp với
các chuyên gia dinh dưỡng và bác sĩ đã giúp Acecook Việt Nam cho ra đời các sản phẩm
mới, tốt cho sức khỏe người tiêu dùng, đơn cử như sản phẩm mì không chiên Samưrai
kèm gói gia vị gồm 7 loại thảo dược được nghiên cứu với BS. Lương Lễ Hoàng; mì
Doraemon được làm mới với can xi bổ sung và hương vị dễ ăn hơn cho trẻ em; hay dòng
mì ly Phủ Rau cho khách hàng mong muốn cung cấp nhiều chất xơ cho bữa ăn. Sản phẩm
mì không chiên Samưrai kèm gói gia vị thảo dược theo công thức của BS. Lương Lễ Hoàng
Tóm lại, với công tác R&D mang đầy đủ ý nghĩa của tinh thần Omoiyari, Acecook
Việt Nam luôn giữ vững vị trí là thương hiệu mì ăn liền hàng đầu Việt Nam và chiếm
được sự tin dùng của người Việt dù ở bất cứ nơi đâu.
2.6.2.4. Chính sách tài chính
*Huy động vốn cần thiết:
Đến cuối năm 2018, vốn điều lệ của Vina Acecook đạt gần 300 tỷ đồng, trong đó,
Acecook Nhật Bản sở hữu 56,64%. Hai cổ đông còn lại trong công ty này là Marubeni
Foods Investment Asia Cooperatie F U.A và ông Hoàng Cao Trí (Phó tổng giám đốc
Acecook Việt Nam) sở hữu hơn 25%.
Doanh thu của Acecook Việt Nam tăng từ 7.882 tỷ năm 2015 lên hơn 9.800 tỷ
đồng năm 2019. Lợi nhuận cũng tăng với tốc độ bình quân khoảng 20%/năm lên hơn
1.300 tỷ vào năm 2018. Với quy mô này, nếu so sánh với những doanh nghiệp lớn trong
cùng lĩnh vực FCMG với định giá P/E 15-17 lần, giá trị của Acecook có thể xấp xỉ 1 tỷ
USD.Với con số định giá này, 25% cổ phần có thể lên tới hàng trăm triệu USD.
Chỉ riêng giai đoạn 2016-2018, Acecook đã tạo ra hơn 3.400 tỷ đồng lợi nhuận và
1.800 tỷ đồng trong số này được giành để phân phối cho các cổ đông. Trừ phần cổ tức
khoảng 450 tỷ đồng cho 25% cổ phần của ông Trí, công ty mẹ Acecook vẫn bỏ túi hơn 1.000 tỷ đồng.
*Dự toán ngân sách tài chính:
Acecook chi khoảng 155 tỉ đồng cho quảng cáo (2012). Acecook đã đầu tư cho
công nghệ nhiều nhất. Lắp đặt 3 dây chuyền sản xuất cao tốc với chi phí khoảng 5-8 triệu
USD một dây chuyền, tùy từng loại sản phẩm sản xuất cho nhà máy sản xuất. Nhờ đó
công ty nâng cao tính an toàn cho mọi dòng sản phẩm, tiết giảm các chi phí sản xuất.
2.6.3. Phân bổ các nguồn lực
Để triển khai một chiến lược kinh doanh thì công ty cần huy động nguồn lực để phục
vụ cho chiến lược đó. Nguồn lực đóng vai trò rất quan trọng, là tiền đề và là nhân tố
không thể thiếu trong hoạt động triển khai chiến lược của doanh nghiệp. Đối với hoạt
động triển khai chiến lược của một doanh nghiệp thì việc phân bổ nguồn lực một cách
hợp lý đóng vai trò rất quan trọng. Công ty Acecook đã phân bổ nguồn lực để triển khai
chiến lược kinh doanh như sau:
Trước hết, công ty xác định năng lực cốt lõi và các nhiệm vụ chủ yếu trong chiến lược
kinh doanh. Đây là căn cứ quan trọng, là cơ sở để Acecook phân bổ nguồn lực của công
ty. Mục tiêu ngắn hạn của công ty là tập trung vào những dòng sản phẩm hiện có và phát
triển thêm các dòng sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty
cũng đặt ra những mục tiêu tăng trưởng trong từng năm. Công ty xác định những năng lực
cốt lõi của doanh nghiệp, để từ đó phát huy lợi thế và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Khi triển khai chiến lược, công ty Acecook cần đảm bảo đủ nguồn lực cần thiết để
thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
Thứ nhất, về phân bổ nguồn vốn: Tại Việt Nam công ty tổng vốn đầu tư khoảng 320
tỷ đồng (năm 2013). Công ty cũng huy động thêm nguồn vốn từ các nhà đầu tư Việt Nam
để gia tăng thêm nguồn vốn. Nguồn vốn được Acecook phân bổ cho các đơn vị chức năng
thực hiện hoạt động triển khai chiến lược (phòng marketing, phòng sản xuất, phòng nhân
sự, phòng kế toán, phòng kỹ thuật,..). Việc phân bổ nguồn vốn được công ty tính toán một
cách kỹ lưỡng, ưu tiên những hoạt động nào nhằm đảm bảo chiến lược được lựa chọn
thực hiện tốt nhất. Acecook cũng tiến hành lập ra những khoản ngân sách và hoạch định
tài chính cho từng chiến lược kinh doanh cụ thể. Ước tính tổng giá trị đầu tư của công ty
trong nửa đầu năm 2017 lên tới hơn 20 triệu USD (theo số liệu của trang Acecook Vietnam)
Thứ hai, về phân bổ nguồn nhân lực: Đối với một chiến lược kinh doanh thì nguồn
nhân lực đóng vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của chiến lược kinh
doanh đó. Với sự hùng mạnh chiếm lĩnh thị trường mì ăn liền Việt Nam, Công ty cổ phần
Acecook Việt Nam luôn óc đội ngũ nhân viên mạnh từ chất lượng đến số lượng. Đội ngũ
này phân bổ ở cả hai nhóm lao động phổ thông và lao động tri thức. Công ty Acecook
cũng luôn chú trọng bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng của nguồn
nhân lực. Công ty Acecook đã xác định nhu cầu nguồn lực mà doanh nghiệp cần cho
chiến lược như xác định số lượng cán bộ, nhân viên, và những kỹ năng cần thiết. Sau đó
tiến hành phân bổ nhân sự vào những vị trí, phòng ban khác nhau sao cho phù hợp với
khả năng của nhân viên. Đồng thời công ty cũng có thể điều chuyển nhân sự giữa các bộ
phận khác với nhau để hỗ trợ các phòng chức năng.
Thứ ba, về phân bổ tài sản, thiết bị máy móc của doanh nghiệp: Công ty Acecook có 7
chi nhánh với hơn 300 đại lý trên toàn quốc. Với mạng lưới các chi nhánh, nhà máy và
nhà phân phối trải dài khắp lãnh thổ Việt Nam và trên thế giới như vậy cho phép Acecook
có thể phân bổ nguồn lực cho các hoạt dộng kinh doanh một cách dễ dàng và chuyên
nghiệp. Nhờ vậy mà công ty có thể vận hành tốt dây chuyền sản xuất và xuất khẩu rộng
rãi ở thị trường quốc tế. Tại nhà máy Acecook Việt Nam, với thời gian là 60 giây, một dây
chuyền sản xuất mì gói có thể sản xuất được 600 gói mì. Để có được con số ấn tượng như
vậy, Acecook Việt Nam đã cho đầu tư vào hệ thống dây truyền sản xuất với máy móc,
thiết bị hiện đại, tiên tiến theo công nghệ Nhật Bản.
Thứ tư, phân bổ về tài sản giá trị của thương hiệu: Acecook không chỉ là một thương
hiệu mang giá trị kinh doanh mà còn đóng vai trò lưu giữ niềm tin đối với người tiêu
dùng, mang những giá trị tinh thần trong việc đồng hành, gắn bó trong hai mươi năm
chăm sóc bữa ăn ngon cho người Việt. Công ty Acecook luôn nỗ lực xây dựng, bảo vệ
thương hiệu và khai thác tài sản thương hiệu một cách hiệu quả. Việc khai thác thương
hiệu một cách hiệu quả giúp mang lại nguồn lợi to lớn cho doanh nghiệp. Hướng đến một
chặng đường phát triển mới, ghi dấu những thành công mới, Acecook sẽ tiếp tục phát huy
lớn mạnh hơn nữa sự tin cậy của người tiêu dùng và luôn cam kết đồng hành, phát triển
cùng xã hội tạo ra những giá trị lớn hơn cho cộng đồng.
2.6.4. Cấu trúc tổ chức
Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam là ông Kajiwara Junichi và Phó
tổng giám đốc Acecook Việt Nam là ông Hoàng Cao Trí.
Công ty có 7 chi nhánh với hơn 300 đại lý trên toàn quốc và xuất khẩu sang hơn 40
quốc gia: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Ba Lan, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Na Uy,…
10 nhà máy và nhiều chi nhánh trải dài khắp Việt Nam. Với mạng lưới các chi nhánh, nhà
máy dày đặc ở Việt Nam và trên thế giới như vậy, Acecook có cấu trúc tổ chức thật sự rõ
ràng và chuyên nghiệp để có thể quản lí, vận hành tốt dây chuyền sản xuất, xuất khẩu
rộng rãi của mình. Acecook đi theo cấu trúc tổ chức toàn cầu theo vùng địa lí.
Cấu trúc tổ chức theo địa lý thường được sử dụng trong hầu hết các doanh nghiệp
hoạt động trên nhiều khu vực, vùng thị trường khác nhau. Acecook gồm có 1 trụ sở chính
đặt tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, cùng các văn phòng, bộ phận vùng miền
tại miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Tại mỗi khu vực địa lý, đội ngũ lãnh đạo doanh
nghiệp sẽ giao quyền cho các nhà quản trị đứng đầu tại khu vực đó đảm nhiệm tất cả chức
năng thay vì phân chia chức năng hoặc tập hợp mọi công việc cho văn phòng trung tâm.
• Những thuận lợi và bất lợi của cơ cấu theo khu vực địa lý: Thuận lợi:
- Cơ cấu này, thích hợp với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường và nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ. Cho phép xác định rõ những yếu tố liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ.
- Khuyến khích sự quan tâm tới nhu cầu của khách hàng, phân định rõ trách nhiệm,
phát triển các kỹ năng tư duy quản trị trong phạm vi sản phẩm. Bất lợi:
- Sử dụng không hiệu quả các kỹ năng và nguồn lực của tổ chức.
- Không thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ giữa các tuyến sản phẩm hay dịch vụ trong tổ chức.
- Tạo ra sự tranh chấp các nguồn lực giữa các sản phẩm. Giới hạn khả năng giải
quyết vấn đề trong phạm vi một sản phẩm, dịch vụ.
- Hạn chế thuyên chuyển nhân viên ra ngoài phạm vi tuyến sản phẩm mà họ đang phục vụ.
• Mô hình cơ cấu tổ chức phân theo địa lí: Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Giám đốc khu Giám đốc khu Giám đốc khu vực miền bắc vực miền trung vực miền nam Marketing Sản xuất Nhân sự Kế toán Kĩ thuật
Cấu trúc tổ chức như trên giúp Accecook hoàn toàn có thể thích nghi được với từng
điều kiện đặc thù của từng miền, phát huy tính độc lập sáng tạo của các phòng ban chuyên
môn, bộ phận chức năng và đảm bảo tính thống nhất, tập trung của toàn bộ hệ thống tổ
chức giúp Acecook hoạt động hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức của Acecook đề cập đến cách thức mà con người và công việc được
bố trí trong tổ chức để hỗ trợ công ty trong việc đáp ứng các mục tiêu và thực hiện nhiệm
vụ của nó. Cấu trúc tổ chức của Acecook là sự kết hợp giữa những người lãnh đạo gồm
Tổng Giam đốc, Phó Tổng giám đốc, Giam đốc khu vực và các nhân viên, phòng ban,…
để tạo thành một thể thống nhất mệnh lệnh và hành động, đạt các mục tiêu chung của công ty.
Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc là người đứng đầu đề ra những mục tiêu dài
dạn và ngắn hạn cho Công ty, giám sát toàn bộ hoạt động của công ty, nắm bắt tình hình
hoạt động của công ty. Sau đó giám đốc khu vực tiếp nhận các mục tiêu ấy, triển khai
chiến lược tại từng khu vực, truyền đạt thông tin từ Tổng giám đốc và quản lí khu vực của mình theo các phòng ban.
- Phòng marketing: quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng.
- Phòng sản xuất: sản xuất sản phẩm tại các chi nhánh, quản lí chất lượng và số lượng sản phẩm.
- Phòng nhân sự: quản trị nhân sự cho Acecook như tuyển nhân sự, chuyển nhân sự sang các bộ phận khác.
- Phòng kế toán: Quản lí toàn bộ vốn, tài sản của công ty, tổ chức kiểm tra thực hiện
chính sách kinh tếm tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tình hình tài sản và nguồn vốn
giúp giám đốc kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng kĩ thuật: Kiểm tra, vận hành, bảo quản các thiết bị máy móc hiện đại để hoạt
động tối đa năng suất.
2.6.5. Lãnh đạo chiến lược
Khi triển khai chiến lược ban giám đốc thực hiện kiểm soát hai hoạt động chính là
hoạt động sản xuất và hoạt động kinh doanh. Hai hoạt động này tương trợ nhau tạo nên
chuỗi hoạt động nhằm thực hiện tốt chiến lược giúp công ty thu được lợi nhuận cao. Ban
giám đốc - Các nhà lãnh đạo chiến lược là những người có tầm nhìn xa, biết được thị
trường thiếu gì, cần gì từ đó đề ra các chiến lược hợp lý giúp cho công ty luôn đạt được
hiệu quả cao và thành công trong các chiến lược kinh doanh. Khi thực hiện chiến lược các
nhà lãnh đạo chiến lược thường hướng đến thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu; đặt
tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm lên hàng đầu. Do đó các sản phẩm của Acecook cam
kết không sử dụng phẩm màu tổng hợp, không chỉ đáp ứng đầy đủ về chất lượng sản
phẩm mà còn nhận được sự chấp thuận từ nhiều quốc gia các tiêu chuẩn quản lý chất
lượng khắt khe như Mỹ, Úc, Nhật…. Các nhà lãnh đạo cũng thường xuyên tổ chức cá
chương trình hay buổi giao lưu giữa các nhà lãnh đạo, quản lý với các nhân viên để khen
tặng, tuyên dương những nhân viên có thành tích tốt và nhắc nhở những nhân viên chưa
tốt từ đó các nhân viên cùng nhau học hỏi và phát triển tốt hơn. Ông Kajiwara Junichi-
TGĐ công ty cổ phần Acecook Việt Nam xây dựng công ty với quan điểm công ty là ngôi
nhà chung, luôn cố gắng hết mình để tạo tình cảm hạnh phúc, niềm vui và tiếng cười
trong ngôi nhà ấy. Do đó không chỉ quan tâm đến đời sống vật chất mà quan tâm đến cả
đời sống tinh thần cho nhân viên, thực hiện chế độ khen thưởng, bảo hiểm xã hội,… từ đó
nhân viên luôn hăng say làm việc, thực hiến tốt các chiến lược công ty đề ra. Nhờ vậy
Acecook ngày càng vững mạnh hơn.
2.6.6. Văn hóa doanh nghiệp
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp không chỉ là mối quan tâm của các doanh nghiệp
mà nó còn dần trở thành sự ưu tiên phát triển doanh nghiệp. Các yếu tố cấu thành văn hóa
doanh nghiệp bao gồm biểu tượng logo, câu slogan,… Đối với Acecook, với mục tiêu mở
ra chặng đường phát triển mới, năm 2015 Acecook đã triển khai thay đổi nhận diện
thương hiệu với hình ảnh logo mới để phù hợp trong chiến lược đưa thương hiệu Acecook
phát triển ra toàn thế giới.
Logo mới vẫn giữ những đường nét với 2 tone màu đỏ, trắng làm chủ đạo tạo nên sự
nổi bật của thương hiệu. Màu đỏ có ý nghĩa là năng lượng, niềm đam mê, hành động, sức
mạnh và hứng thú. Tên thương hiệu được thay đổi từ Vina Acecook trở thành Acecook để
phù hợp với chiến lược phát triển toàn cầu. Chữ ACECOOK với chữ e được cách điệu với
đường nét bo tròn tạo nên sự nhịp nhàng, duyên dáng được đặt trong hình elip thể hiện sự
bền vững, trường tồn, ấn định trong tính cách thương hiệu. Hình ảnh logo với chú bé đầu
bếp Tastykid nháy mắt và ngón tay chỉ số 1 ngay bên cạnh hình elip thể hiện sự gần gũi,
thân thiện và uy tín của một thương hiệu hàng đầu về thực phẩm ăn liền.
Câu slogan của công ty là “Cook happiness” thể hiện mong muốn của Acecook
muốn mang đến cho khách hàng nhiều giá trị sản phẩm không những chất lượng mà còn
cảm nhận được sự bất ngờ, ngon miệng, an tâm và cảm giác của hạnh phúc thông qua
định hướng phát triển luôn không ngừng sáng tạo và phát huy tính độc đáo sản phẩm.
Acecook xây dựng nên văn hóa của riêng mình để khi nhắc tới Acecook Việt Nam là
nhắc tới thương hiệu trẻ trung, năng động, gần gũi, có tinh thần trách nhiệm với xã hội.
Văn hóa của Acecook chú trọng tới yếu tố con người. Các nhân viên luôn được ghi nhận
năng lực và sự đóng góp một cách công bằng qua thu nhập và đãi ngộ. Acecook Việt Nam
mang đến cho nhân viên hệ thống lương cạnh tranh và các chế độ phúc lợi năng động, các
khoản thưởng ngắn và dài hạn cùng với môi trường làm việc thân thiện, luôn gắn kết.
Acecook luôn tổ chức các hoạt động thể thao hàng năm tại Công ty, tham gia hội thao tại
khi công nghiệp,… Tổ chức các chương trình văn nghệ vào các dịp lễ trong năm như 8/3,
20/10,…, các cuộc thi tri thức, Hội chợ Xuân dịp cuối năm. Công ty còn tổ chức các
chuyến du lịch nước ngoài cho những công nhân viên có thành tích làm việc xuất sắc, tổ
chức các hoạt động Team Building vui chơi, gắn kết, nâng cao kĩ năng mềm.
Ngoài ra, nét văn hóa của Acecook còn được thể hiện thông qua các hoạt động vì
cộng đồng và xã hội. Các chương trình thiện nguyện thường xuyên được tổ chức như hoạt
động trao tặng hàng nghìn thùng mì cho bà con vùng lũ, đồng hàng cùng nạn nhân chất
độc màu da cam và người khuyết tật nghèo,…
2.7. Kiểm tra và đánh giá chiến lược của Acecook Việt Nam
Sau khi thực hiện các chiến lược kinh doanh Acecook đã đạt được những thành tựu sau: • Năm 2016:
Qua 6 tháng đầu năm 2016, công ty bán ra thị trường khoảng 1,3 tỷ gói mì và kì
vọng cung ứng ra thị trường 2,9 tỷ gói cả năm, mang về doanh thu 9.000 tỷ đồng. Hiện thị
trường Việt Nam đóng góp 50% tổng doanh thu toàn công ty, lợi nhuận thu được cao hơn
Nhật Bản do chi phí bán hàng thấp hơn. • Năm 2017:
Việt Nam đứng thứ 2 về mức tiêu thụ mì ăn liền bình quân đầu người cao nhất với
53,5 khẩu phần/người/năm; đứng sau Hàn Quốc.
Theo báo cáo của Hiệp hội mì ăn liền thế giới, Việt Nam hiện là nước tiêu thụ mì gói
lớn thứ 5 thế giới chỉ sau Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Ấn Độ với mức tiêu thụ bình
quân 5,2 tỷ gói/năm. Năm 2017, doanh thu của công ty tăng 5% so với năm 2016, trong
đó ngành hàng mỳ ly, tô, khay có mức tăng trưởng tới 200% • Năm 2018:
Acecook lâu nay vẫn là nhà sản xuất dẫn đầu với thị phần khoảng 50% ở thành thị
và 43% trên cả nước. Acecook Việt Nam báo cáo rằng doanh thu của họ trong nửa đầu
năm 2018 đã tăng 8% trong năm nhờ điều kiện thị trường thuận lợi. Hiện tại mì gói vẫn là
sản phẩm phổ biến nhất. Việc chiếm lĩnh hơn 50% thị phần mì ăn liền tại Việt Nam được
xem là thành công lớn của Acecook Việt Nam trong cuộc chiến cạnh tranh thị phần khốc
liệt giữa các ông lớn trong ngành.
Do đó, những chiến lược của Acecook Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn, điều đó thể hiện ở việc:
+ Không chỉ chinh phục người tiêu dùng Việt, các sản phẩm của Acecook Việt Nam
còn vươn đến hơn 40 nước trên thế giới trong đó có cả những quốc gia nổi tiếng khắt khe
về mặt chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm như Mỹ, Nhật, Úc, Canada, Đức, Pháp, Hàn Quốc...
+ Với chủ trương toàn cầu hoá, Acecook Việt Nam đang tập trung cho kế hoạch gia
tăng mảng xuất khẩu với mục tiêu nâng tỷ trọng doanh thu xuất khẩu lên 20% trong những năm tới.
+ Giữa cuộc chiến ngày càng khốc liệt với những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ trong
ngành, Hảo Hảo vẫn chiếm thế thượng phong và giữ vững ngôi vương "Thương hiệu thực
phẩm được chọn mua nhiều nhất" Việt Nam trong suốt 2 năm 2018, 2019 tại khu vực
thành thị và tiếp tục có mặt trong top 5 tại khu vực nông thôn.
+ Trải qua gần 2 thập kỷ, có thể Hảo Hảo đã sở hữu cho mình một bề dày kinh
nghiệm cùng những giải thưởng giá trị mà không phải thương hiệu nào cũng có được.
+ Thành công của Acecook Việt Nam bắt nguồn từ nỗ lực thực hiện sứ mệnh đem
đến cho người tiêu dùng Việt những sản phẩm thực phẩm chất lượng cao, an toàn, an tâm
đúng với triết lý kinh doanh "Cook Happiness".
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Trong sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh là vô cùng quan trọng giúp đạt tới
những mục tiêu và tầm nhìn của tổ chức, đáp ứng được các nhu cầu của tổ chức và cá
nhân có liên quan như khách hàng, người lao động,… Quản trị chiến lược còn giúp gắn
kết sự phát triển ngắn hạn trong bối cảnh dài hạn, cải thiện hiệu quả và hiệu suất lao động.
Acecook hiện là một trong những công ty lớn và có uy tín hàng đầu Việt Nam nói chung
và trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm ăn liền nói riêng. Người tiêu dùng sớm đã không
còn xa lạ với các sản phẩm của Acecook, đạt được vị trí như hôm nay là thành quả của
quá trình xây dựng và thực hiện các chiến lược từ ngắn hạn đến dài hạn.
Cùng với sự phát triển và mở rộng của thị trường gia tăng theo nhu cầu tiêu dùng,
thị trường mì ăn liền Việt Nam đang thu hút rất nhiều doanh nghiệp tham gia đầu tư và
kinh doanh không chỉ trong mà còn ở ngoài nước, điều này cũng đồng nghĩa với việc sức
cạnh tranh sẽ ngày một mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, với những nền tảng “chất lượng” vững
chắc đã xây dựng hơn hai mươi năm qua, Acecook luôn tự tin với những thế mạnh của
mình để từng bước phát triển thị phần và khẳng định sự lớn mạnh của một thương hiệu uy tín hàng đầu.
Đồng hành sát cánh với đời sống của người Việt qua thời gian dài hai thập niên,
Acecook không gặp nhiều trở ngại trong việc chính phục người tiêu dùng trong khi bản
thân họ đang ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn. Có thể nói, điều thành công nhất mà
Acecook đạt được đến thời điểm này chính là đã biến những sản phẩm của mình trở thành
một “thói quen” khó bỏ của người tiêu dùng. Thói quen đó còn được hiểu chính là sự an
tâm tiêu dùng của hàng triệu người dân Việt Nam ưu ái dành cho thương hiệu này. Bằng
những chiến lược kinh doanh đúng đắn, hiệu quả của mình mà giờ đây, Acecook đã có
mặt trong mọi gia đình người dân Việt Nam từ Bắc chí Nam và trở thành cái tên quen
thuộc, được yêu thích và tin dùng, gắn bó với nếp sống hàng ngày, trở thành thương hiệu
mì ăn liền của người Việt.
Nguồn tài liệu
1. https://acecookvietnam.vn/lich-su-hinh-thanh/
2. https://acecookvietnam.vn/tam-nhin-su-menh/
3. https://acecookvietnam.vn/hoat-dong-xa-hoi/
4. https://acecookvietnam.vn/mi-an-lien/quy-trinh-san-xuat/
5. https://acecookvietnam.vn/loai-san-pham/mi-goi/
6. https://acecookvietnam.vn/danh-hieu-giai-thuong/
7. https://acecookvietnam.vn/chi-nhanh/
8. https://danso.org/viet-nam/
9. http://nguoihanoi.com.vn/nguoi-viet-tieu-thu-mi-goi-nhieu-thu-5-the-gioi_256011.html 10.
https://zingnews.vn/nha-may-san-xuat-2-5-ty-goi-mi-moi-nam-hoat-dong-the-nao- post809117.html
11. https://cafef.vn/di-lam-thue-1-doanh-nhan-viet-van-so-huu-khoi-tai-san-nhieu-nghin-
ty-dong-tu-nhung-goi-mi-hao-hao-20200511091732388.chn 12.
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 2 I.
Thành phần tham dự: Thành viên tham gia: 10/10
1. Đoàn Thị Phương Lan (Nhóm trưởng)
2. Ngô Đặng Ngọc Lan (Thư ký) 3. Nguyễn Thị Lan 4. Nguyễn Thị Ngọc Lan 5. Lê Thị Lệ 6. Lâm Thị Len 7. Bùi Phương Linh 8. Đỗ Ngọc Linh 9. Đỗ Phương Thảo Linh 10. Đỗ Thị Phương Linh
Thành viên vắng mặt: 0/10 II.
Mục đích cuộc họp:
1. Tìm hiểu chung về đề tài thảo luận của nhóm.
2. Tìm kiếm thông tin, lên ý tưởng cho đề tài.
3. Triển khai thực hiện đề tài.
III. Nội dung công việc:
1. Thời gian: 9h30 – 10h15 ngày 03/07/2020
2. Địa điểm: Phòng học V603
3. Nhiệm vụ chung của cả nhóm:
- Trao đổi facebook của các thành viên trong nhóm để tiện cho việc liên lạc, họp nhóm.
- Xây dựng đề cương bài thảo luận.
4. Nhiệm vụ của từng thành viên nhóm: Thành viên Nhiệm vụ Đoàn Thị Phương Lan
Làm nội dung, tổng hợp word, chuẩn bị thuyết trình Ngô Đặng Ngọc Lan Làm nội dung Nguyễn Thị Lan Làm nội dung Nguyễn Thị Ngọc Lan Làm nội dung Lê Thị Lệ Làm nội dung Lâm Thị Len Làm nội dung Bùi Phương Linh
Làm nội dung, làm slide, chuẩn bị thuyết trình Đỗ Ngọc Linh Làm nội dung Đỗ Phương Thảo Linh Làm nội dung Đỗ Thị Phương Linh Làm nội dung IV.
Đánh giá chung:
Nhóm làm việc tốt, nhiệt tình và nghiêm túc Nhóm trưởng
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 2 ST Mã SV Họ tên Đánh giá Ghi chú T 11
18D100202 Đoàn Thị Phương Lan 12
18D220143 Ngô Đặng Ngọc Lan 13 18D110234 Nguyễn Thị Lan 14
18D120260 Nguyễn Thị Ngọc Lan 15 18D110026 Lê Thị Lệ 16 18D120023 Lâm Thị Len 17 18D180143 Bùi Phương Linh 18 18D110237 Đỗ Ngọc Linh 19
18D110028 Đỗ Phương Thảo Linh 20
18D180144 Đỗ Thị Phương Linh
Đánh giá xếp loại dựa theo: - Kết quả công việc - Thời hạn nộp bài
- Ý thức tham gia thảo luận Nhóm trưởng