-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài thi cuối khóa môn Marketing cơ bản
Bài thi cuối khóa môn Marketing cơ bản kèm đáp án chi tiết gồm 3 câu của Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh giúp bạn ôn luyện, học tốt môn học và đạt điểm cao trong các bài thi học phần Marketing cơ bản.
Marketing cơ bản (MKTCB) 2 tài liệu
Đại học Kinh Tế - Tài Chính Thành phố Hồ Chí Minh 189 tài liệu
Bài thi cuối khóa môn Marketing cơ bản
Bài thi cuối khóa môn Marketing cơ bản kèm đáp án chi tiết gồm 3 câu của Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh giúp bạn ôn luyện, học tốt môn học và đạt điểm cao trong các bài thi học phần Marketing cơ bản.
Môn: Marketing cơ bản (MKTCB) 2 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Tế - Tài Chính Thành phố Hồ Chí Minh 189 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Kinh Tế - Tài Chính Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
BÀI THI CUỐI KHÓA MARKETING CƠ BẢN
Câu 1: Một người bạn trong lớp bạn dự định sẽ mở một tiệm trà sữa gần cơ sở B của Đại học
Kinh tế. Cô ấy cần lời khuyên của bạn về đối tượng khách hàng và phân tích thị trường để xây
dựng chiến lược. Ban hãy giúp chia sẻ với cô ấy về định hướng xây dựng chiến lược STP cho
tiệm trà sữa của cô ấy?
Tôi rất vui vì bạn đã có dự định khởi nghiệp bằng cách mở một tiệm trà sữa gần trường Đại học Kinh
tế. Đây quả thực là một ý tưởng kinh doanh tuyệt vời bởi vì khu vực xung quanh trường là nơi tập
trung rất đông sinh viên, và trà sữa chính là một trong những thức uống được giới trẻ ưa chuộng nhất.
Về mặt phân tích thị trường thì khu vực xung quanh cơ sở B Đại học Kinh tế đang là thị trường rất
tiềm năng cho ngành kinh doanh trà sữa. Một là do mật độ sinh viên cư trú rất đông, nhu cầu uống trà
sữa cao, các bạn sinh viên thường có xu hướng thích uống các loại trà sữa có hương vị ngọt ngào, béo
ngậy. Hai là do hiện tại số lượng tiệm trà sữa xung quanh khu vực này còn khá ít nên có cơ hội để
tiệm của B cạnh tranh và thu hút khách hàng.
Tuy nhiên thì đây cũng là một bước đi rất rủi ro. Ngành F&B xung quanh khu vực trường Đại học
Kinh tế cơ sở B có quy mô lớn, chắn chắc sẽ vấp phải sự cạnh tranh từ các tiệm đồ ăn, đồ uống có
tuổi đời và tiếng tăm cũng như các hàng quán lề đường nằm rải rác xung quanh khu vực. Nếu sản
phẩm của cửa tiệm quá đại trà, không thể tạo ra được giá trị khác biệt hay chất lượng cho khách hàng
thì sẽ dễ dàng rơi vào tình trạng thua lỗ, khó khăn trong việc duy trì hoạt động và thậm chí là đóng cửa sớm.
Dựa trên đặc điểm của đối tượng khách hàng và sự phân tích thị trường này, tôi có một số gợi ý về
chiến lược STP cho tiệm như sau:
Phân khúc khách hàng (Segmentation):
Đối tượng khách hàng mục tiêu chính của tiệm trà sữa định mở gần trường Đại học Kinh tế cơ sở B
là các bạn sinh viên. Cụ thể là các bạn sinh viên Đại học Kinh tế đang theo học tại cơ sở B, đây là đối
tượng khách hàng tiềm năng nhất bởi vì:
Sinh viên Đại học Kinh tế chiếm tỷ lệ lớn trong cư dân địa phương xung quanh khu vực dự
kiến mở tiệm trà sữa. Theo điều tra, có khoảng 4000 sinh viên Đại học Kinh tế đang theo học
tại cơ sở B và khoảng 1000 sinh viên đang cư trú tại các khu ký túc xá xung quanh.
Sinh viên có nhu cầu tiêu dùng các loại đồ uống giải khát, trong đó có trà sữa, khá cao. Theo
thống kê, mỗi sinh viên trung bình tiêu thụ 3-4 ly trà sữa mỗi tuần. Các quán cà phê/trà sữa
xung quanh cơ sở B đều có lượng khách chủ yếu là sinh viên Đại học Kinh tế.
Sinh viên Đại học Kinh tế có nhu cầu tìm kiếm không gian thư giãn, giải trí sau giờ học. Các
quán cà phê/trà sữa là điểm đến phổ biến của sinh viên sau giờ tan trường. Việc mở tiệm gần
trường sẽ thu hút sinh viên ghé qua sau giờ học.
Sinh viên Đại học Kinh tế là đối tượng có khả năng chi trả cho các sản phẩm trà sữa. Mức giá
trung bình của các loại trà sữa phổ biến (khoảng 25.000-35.000 đồng/ly) vẫn nằm trong khả
năng chi trả của đa số sinh viên.
Ngoài sinh viên Đại học Kinh tế, tiệm trà sữa cũng có thể hướng tới các đối tượng khách hàng phụ sau:
Học sinh cấp 2, cấp 3 trong khu vực: Đây cũng là đối tượng có nhu cầu cao về các loại thức
uống giải khát như sinh viên. Tuy nhiên, mức độ chi tiêu của học sinh thấp hơn nên cần có các
sản phẩm phù hợp với túi tiền của các em.
Các công chức, viên chức đang làm việc xung quanh: Sau giờ làm việc, họ có nhu cầu tìm một
không gian thư giãn gần nơi làm việc. Tiệm trà sữa có thể phục vụ nhu cầu này của họ.
Các bậc phụ huynh đưa con tới học hoặc đón con: Trong khi chờ đợi, phụ huynh có nhu cầu
tìm một nơi trú ngụ thoải mái và giải khát. Tiệm trà sữa có thể đáp ứng nhu cầu đó.
Như vậy, có thể thấy sinh viên Đại học Kinh tế, đặc biệt là đang theo học tại cơ sở B, chính là thị
trường tiềm năng nhất với tiệm trà sữa của B. Để có thể tiếp cận và phục vụ tốt nhất khách hàng mục
tiêu này, B cần xây dựng các chiến lược phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của đối tượng sinh viên.
Lựa chọn thị trường mục tiêu (Targeting):
Với mục tiêu khách hàng chính là các bạn sinh viên Đại học Kinh tế, đặc biệt là sinh viên cơ sở B, thì
khu vực xung quanh cơ sở B chính là thị trường tiềm năng nhất mà tiệm trà sữa của B nên hướng tới.
Đây là khu vực tập trung đông đảo sinh viên Đại học Kinh tế cư trú và sinh hoạt hàng ngày. Một số lý do cụ thể:
Gần 60% sinh viên Đại học Kinh tế theo học tại cơ sở B. Đây là nguồn khách hàng rất lớn
ngay sát cổng trường và là nguồn khách hàng tiềm năng sẵn có ngay tại địa bàn.
Ngoài ra, khu vực này cũng tập trung nhiều căn hộ cho thuê dành riêng cho sinh viên. Theo
khảo sát, có khoảng 1000-1500 sinh viên Đại học Kinh tế đang thuê nhà, căn hộ xung quanh trường.
Bên cạnh đó, khu vực này lại khan hiếm các tiệm trà sữa. Theo khảo sát, hiện chỉ có 2 tiệm trà
sữa Toco Toco xung quanh khu vực này, hoàn toàn chưa đủ đáp ứng nhu cầu lớn của sinh viên.
Do đó, việc mở tiệm trà sữa mới tại đây sẽ ít áp lực cạnh tranh mà vẫn có thể tiếp cận được
lượng khách hàng lớn.
Như vậy, khu vực xung quanh cơ sở B Đại học Kinh tế chính là thị trường tiềm năng bậc nhất mà B
nên tập trung khai thác. Đây sẽ là thị trường then chốt giúp tiệm trà sữa của B có thể phát triển mạnh mẽ ngay từ đầu.
Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, B hoàn toàn có thể mở rộng thị trường sang các khu vực lân cận. Cụ thể:
Mở rộng sang các khu ký túc xá của sinh viên trường khác trong khu vực lân cận. Ngoài Đại
học Kinh tế, khu vực này cũng có một số trường đại học, cao đẳng khác như Đại học Sài Gòn,
Đại học Y dược, Đại học Bách Khoa,.. với các ký túc xá sinh viên đông đúc. Đây cũng là thị
trường tiềm năng B có thể tiếp cận.
Mở rộng ra các khu chung cư cao cấp xung quanh, nơi có nhiều gia đình trẻ, công nhân viên
chức trẻ sống và làm việc. Họ cũng là nhóm có nhu cầu cao về đồ uống giải khát.
Phát triển chi nhánh hoặc hệ thống giao hàng tới các khu vực xa hơn quanh cơ sở B Đại học
Kinh tế. Có thể mở thêm các chi nhánh nhỏ tại các khu đông dân cư, văn phòng công ty, hoặc
phát triển hệ thống giao hàng tới tận nơi.
Như vậy, lộ trình mở rộng thị trường có thể được thực hiện từng bước một cách có chiến lược. Ban
đầu tập trung khai thác triệt để thị trường vàng ngay xung quanh cơ sở B. Sau đó dần mở rộng sang
các vùng phụ cận với nhiều hình thức tiếp cận linh hoạt.
Định vị thương hiệu (Positioning):
Xây dựng hình ảnh tiệm trà sữa là điểm uống trà sữa được sinh viên Đại học Kinh tế yêu thích, với
không gian thân thiện, thoải mái và các sản phẩm trà sữa thơm ngon, chất lượng.
Ngoài ra, cũng cần chú ý một số vấn đề như:
Thiết kế không gian tiệm trà sữa phù hợp với phong cách của giới trẻ: rộng rãi, tinh tế, dễ dàng
thu hút sự chú ý của người mua.
Xây dựng menu và các sản phẩm trà sữa đa dạng, có nét riêng, nổi bật so với các đối thủ trong khu vực.
Chú trọng chất lượng nguyên liệu cũng như chất lượng phục vụ.
Xây dựng các chương trình khuyến mãi, giảm giá hấp dẫn.
Quảng bá tiệm trà sữa rộng rãi tới các bạn sinh viên Đại học Kinh tế thông qua các kênh truyền
thông phù hợp với cốt lõi là tiệm trà sữa bình dân cho tầng lớp phổ thông.
Câu 2: Với tình huống ở câu 1 hãy đưa ra chiến lược 4Ps.
2.1. Sản phẩm (product)
Đối với chiến lược về sản phẩm của tiệm trà sữa, cần lưu ý một số điểm sau:
Để xây dựng một menu đa dạng với nhiều loại trà sữa phong phú, hấp dẫn, tiệm trà sữa cần có chiến
lược rõ ràng. Đầu tiên, menu cần bao gồm các hương vị phổ biến, quen thuộc được đa số khách hàng,
nhất là giới trẻ yêu thích hiện nay như trà sữa trân châu, matcha, chocolate, chân trâu. Đây như là
những món "ruột" không thể thiếu giúp thu hút khách hàng đến với tiệm. Các loại trà sữa này cần
được chế biến thật ngon, hấp dẫn, phù hợp với khẩu vị giới trẻ để tạo nên dấu ấn riêng cho thương
hiệu. Thứ hai, bên cạnh các vị hiện có, tiệm cần liên tục nghiên cứu và cho ra đời các hương vị mới
lạ, độc đáo. Việc này nhằm mục đích bắt kịp xu hướng, đón đầu trào lưu mới cũng như thu hút sự chú
ý của khách hàng, tạo điểm nhấn cho thương hiệu. Các hương vị mới có thể được tạo ra bằng cách
kết hợp nhiều loại nguyên liệu, topping độc đáo hoặc nghiên cứu từ các xu hướng trà sữa ở nước
ngoài chưa xuất hiện tại Việt Nam. Việc tung ra các vị mới thường xuyên sẽ giúp thực khách có nhiều
lựa chọn mới mẻ, thú vị khi ghé tiệm. Như vậy, với chiến lược vừa đảm bảo những hương vị phổ biến,
vừa liên tục cập nhật xu hướng và cho ra đời hương vị mới, thì menu trà sữa sẽ thực sự đa dạng, phong
phú, thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng, nhất là giới trẻ năng động.
Bên cạnh các sản phẩm trà sữa đặc trưng, để thu hút khách hàng, tiệm cần mở rộng thêm các sản
phẩm liên quan trong nhóm thức uống và đồ ăn nhẹ. Cụ thể, tiệm có thể phát triển thêm cà phê với
nhiều loại như cà phê sữa đá, cà phê mocha, espresso, latte... Ngoài ra, các loại đồ uống như sinh tố,
nước ép trái cây, nước hoa quả cũng sẽ là lựa chọn lý tưởng cho khách muốn thay đổi khẩu vị. Bên
cạnh đồ uống, tiệm nên bổ sung thêm một số loại đồ ăn nhẹ để khách có thể dùng kèm như bánh mì,
bánh snack, bánh ngọt,... Việc mở rộng các sản phẩm liên quan sẽ giúp đa dạng hóa menu, tăng sức
hấp dẫn và thu hút khách ghé tiệm nhiều hơn.
Chất lượng sản phẩm luôn phải đặt lên hàng đầu. Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp uy tín để có
được nguồn nguyên liệu ổn định. có thể ký hợp đồng trực tiếp với một số nhà cung cấp lớn. Chọn
nguồn nguyên liệu tốt nhất, đảm bảo tươi, ngon và an toàn. Đặc biệt chú trọng nguồn sữa, các loại
topping luôn phải tươi mới, chất lượng cao.
Cho khách lựa chọn size nhỏ, vừa, lớn để phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mỗi người.
Size nhỏ có giá rẻ, phù hợp với học sinh, sinh viên.
Với các chiến lược về sản phẩm như trên, tiệm trà sữa sẽ mang lại nhiều sự lựa chọn phong phú cho
khách hàng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của thị trường. 2.2. Giá cả (Price)
Thứ nhất, xác định mức giá bán các sản phẩm trà sữa cần cân nhắc kỹ lưỡng, dựa trên các yếu tố:
Khảo sát mức giá hiện hành của các thương hiệu trà sữa lớn, các tiệm khác trong khu vực để
xác định mức giá cạnh tranh. Tránh đặt giá quá cao hoặc quá thấp so với mặt bằng chung.
Xem xét chi phí vốn của mình (nguyên vật liệu, nhân công, chi phí hoạt động...) để tính toán
mức giá bù đắp chi phí hợp lý.
Dựa trên đánh giá chất lượng sản phẩm của mình so với các đối thủ để định vị mức giá phù hợp.
Thứ hai, có chính sách giá ưu đãi dành cho khách hàng mục tiêu là sinh viên:
Giảm giá 10-20% cho sinh viên Đại học Kinh tế khi xuất trình thẻ sinh viên.
Tặng voucher giảm giá cho các lớp học, câu lạc bộ sinh viên thường xuyên tới tiệm.
Khách hàng thân thiết tích luỹ điểm sẽ được giảm giá hoặc tặng quà tương ứng.
Thứ ba, áp dụng chiến thuật khuyến mãi, giảm giá vào các thời điểm quan trọng:
Tung ra các chương trình giảm giá lớn nhân dịp khai trương, kỷ niệm thành lập.
Thực hiện chương trình giảm giá cố định vào các ngày lễ lớn trong năm như Tết, Quốc khánh,
kỷ niệm ngày nhà giáo...
Các chiến dịch giảm giá nhân dịp lễ hội, sự kiện của trường, thành phố diễn ra gần khu vực.
Thứ tư, xây dựng chương trình thẻ thành viên dành riêng cho sinh viên Đại học Kinh tế với các ưu
đãi độc quyền khi sử dụng thẻ như: giảm giá thường xuyên 10%, tích điểm đổi quà, ưu tiên nhận khuyến mãi mới,...
Với các chính sách giá cả linh hoạt, hợp lý nêu trên, tiệm trà sữa sẽ phù hợp với túi tiền của đối tượng
sinh viên, từ đó gia tăng sức cạnh tranh và thu hút khách hàng mục tiêu.
2.3. Phân phối (Place)
Để xây dựng chiến lược phân phối hiệu quả, tiệm trà sữa cần lưu ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, lựa chọn vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận đối với khách hàng mục tiêu là sinh viên Đại học Kinh tế. Cụ thể:
Nghiên cứu và lựa chọn địa điểm gần cổng chính của trường Đại học Kinh tế, khu vực có lưu
lượng sinh viên qua lại lớn. Việc này sẽ giúp sinh viên dễ dàng ghé qua tiệm trước/sau giờ học.
Địa điểm cũng cần có cơ sở hạ tầng giao thông thuận tiện, dễ di chuyển để thu hút khách hàng
đến tiệm. Bãi đỗ xe rộng rãi là một lợi thế.
Xem xét các yếu tố về mặt pháp lý, an ninh, trật tự khu vực để đảm bảo kinh doanh được thuận lợi.
Thứ hai, không gian tiệm trà sữa cần được thiết kế hiện đại, phù hợp với xu hướng và cách sống của giới trẻ. Cụ thể:
Thiết kế nội thất mang phong cách trẻ trung, năng động. Sử dụng màu sắc tươi sáng, ấn tượng.
Bố trí không gian thoáng đãng, thoải mái. Có khu vực rộng rãi dành cho khách ngồi nhâm nhi và thư giãn.
Hệ thống wifi miễn phí sẽ là tiện ích hấp dẫn sinh viên đến và làm việc nhóm.
Thứ ba, tối ưu hóa không gian để bố trí nhiều bàn ghế phục vụ khách.
Sắp xếp sao cho số lượng bàn ghế nhiều nhất có thể so với diện tích tiệm.
Bàn ghế chắc chắn, thoải mái, tạo cảm giác thân thiện, thoải mái cho khách khi ngồi lâu.
Kết hợp khu vực có ghế sofa, ghế đệm để tăng sự lựa chọn.
Thứ tư, phát triển hệ thống giao hàng tận nơi cho sinh viên ở ký túc xá để tiệm có thể phục vụ khách một cách tốt nhất.
Như vậy, với chiến lược phân phối hiệu quả, thông minh, tiệm sẽ đến gần hơn với khách hàng mục
tiêu, tối đa hóa khả năng phục vụ.
2.4. Xúc tiến (Promotion)
Để xây dựng chiến lược xúc tiến marketing hiệu quả, tiệm trà sữa cần lưu ý các vấn đề sau:
Thứ nhất, sử dụng các hình thức quảng cáo truyền thống để giới thiệu tiệm tới các bạn sinh viên xung quanh. Cụ thể:
Thiết kế poster, banner, tờ rơi giới thiệu tiệm một cách bắt mắt, hấp dẫn. Đặt tại các vị trí đông
đúc quanh trường như cổng trường, bảng tin, căng tin...
Phát tờ rơi cho sinh viên đang lưu thông quanh khu vực, nhất là vào giờ cao điểm ra vào trường buổi sáng/chiều.
Dán poster, sticker quảng cáo ở các bảng tin, cột đèn gần trường.
Treo băng rôn, phướn, biển quảng cáo tại tiệm để thu hút sự chú ý của người đi đường.
Thứ hai, tài trợ, hỗ trợ các hoạt động của các câu lạc bộ, đoàn thể sinh viên để quảng bá thương hiệu đến các bạn.
Tài trợ kinh phí hoạt động cho các câu lạc bộ, đội, nhóm sinh viên tại trường.
Hỗ trợ tổ chức sự kiện, thi đấu của sinh viên bằng hiện vật như cung cấp đồ uống, quà tặng,..
Đứng ra tổ chức các cuộc thi, hội thao dành cho sinh viên để quảng bá hình ảnh.
Thứ ba, tặng voucher giảm giá cho các lớp học đông sinh viên khi đến tiệm.
Thiết kế voucher giảm 5.000-10.000 cho mỗi ly trà sữa.
Trao tặng cho các lớp đông đúc nhất, hoạt động tích cực trong trường để lôi kéo cả lớp đến quán.
Định kỳ tặng voucher cho các lớp khách hàng thân thiết để duy trì mối quan hệ.
Thứ tư, chạy quảng cáo trên mạng xã hội nhắm vào đối tượng sinh viên.
Thiết lập fanpage/group riêng cho tiệm trà sữa trên Facebook, Instagram để tương tác.
Đăng tải thường xuyên hình ảnh sản phẩm, không gian tiệm, các chương trình khuyến mãi.
Chạy quảng cáo Facebook ads, Google ads nhắm vào đối tượng sinh viên khu vực.
Thứ năm, thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, giảm giá hấp dẫn nhắm vào sinh viên để thu hút khách.
Như vậy, với hệ thống các biện pháp xúc tiến đa dạng và hiệu quả trên, tiệm sẽ nâng cao nhận diện
thương hiệu và thu hút khách hàng mục tiêu là sinh viên.
Với chiến lược 4Ps được xây dựng dựa trên đặc điểm và nhu cầu của khách hàng mục tiêu, tiệm trà
sữa của này có thể thu hút được lượng lớn sinh viên Đại học Kinh tế, từ đó xây dựng được thương
hiệu và phát triển kinh doanh mạnh mẽ.
Câu 3: Sự khác biệt giữa “need”, “want”, và “demand” là gì? Những marketer có thể làm gì để
tác động tới 3 yếu tố này của khách hàng? Cho ví dụ minh hoạ.
Need, want và demand là ba khái niệm quan trọng trong marketing, được phân biệt như sau: Need (Nhu cầu)
Need được hiểu là những nhu cầu thiết yếu, cơ bản của con người cần được đáp ứng để duy trì sự
sống và sinh hoạt hàng ngày. Need bao gồm các nhu cầu về ăn, mặc, nhà ở, di chuyển, y tế, giáo dục...
Đây là những nhu cầu cốt lõi và thiết yếu nhất của con người, là nền tảng để hình thành nên các nhu cầu cao hơn.
Ví dụ cụ thể về need: nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản của con người để duy trì sự sống; nhu cầu mặc để
che chở và giữ ấm cơ thể; nhu cầu nhà ở để có chốn trú ngụ an toàn; nhu cầu di chuyển để đi lại sinh
hoạt, làm việc... Những nhu cầu này được coi là need vì chúng cần thiết cho cuộc sống con người.
Như vậy, need là những nhu cầu nền tảng, thiết yếu nhất của con người. Need tạo ra động lực thúc
đẩy con người tìm kiếm cách đáp ứng nhu cầu đó. Want (Mong muốn)
Want được hiểu là mong muốn được sở hữu và trải nghiệm một sản phẩm, dịch vụ cụ thể của khách
hàng. Want thể hiện mong muốn cá nhân của mỗi người, cao hơn need và thường bị ảnh hưởng bởi
văn hóa, xu hướng xã hội.
Ví dụ: nhu cầu ăn, mặc là need; nhưng việc lựa chọn món ăn cao cấp, quần áo thời trang là want. Hay
việc mua sắm và sử dụng công nghệ mới cũng là want.
Như vậy, want là mong muốn về một trải nghiệm, sản phẩm cụ thể. Want có xu hướng thay đổi liên
tục theo xu hướng xã hội và được kích thích bởi sự quảng bá, tiếp thị của các công ty.
Demand (Nhu cầu thị trường)
Demand được hiểu là nhu cầu mua sắm thực tế của khách hàng đối với một sản phẩm/dịch vụ cụ thể
trên thị trường. Demand phụ thuộc vào giá cả sản phẩm/dịch vụ đó và khả năng chi trả của người tiêu dùng.
Ví dụ: người tiêu dùng có want đi du lịch nước ngoài nhưng demand thực tế của họ còn phụ thuộc
vào mức giá tour du lịch và khả năng chi trả của họ. Nếu tour quá đắt thì demand thấp dù want có cao.
Như vậy, demand là nhu cầu mua sắm thực tế, phụ thuộc vào giá cả và khả năng chi trả. Các công ty
cần nghiên cứu demand để điều chỉnh chiến lược giá cả và quảng bá sản phẩm.
Như vậy, need - want - demand là 3 khái niệm khác nhau trong marketing. Need thể hiện nhu cầu cơ
bản của con người. Want là mong muốn được sở hữu, trải nghiệm cụ thể về sản phẩm/dịch vụ. Còn
demand là nhu cầu mua sắm thực tế phụ thuộc vào giá cả và khả năng chi trả.
Các nhà marketing có thể tác động đến 3 yếu tố trên như:
Các nhà marketing có thể tác động đến 3 yếu tố need, want và demand của khách hàng thông qua các chiến lược sau:
Tác động đến need (nhu cầu cơ bản)
Để tác động đến need, các nhà marketing cần nghiên cứu kỹ nhu cầu thực sự của khách hàng cũng
như phát hiện, khơi dậy các nhu cầu tiềm ẩn của họ, từ đó cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng
chính xác các nhu cầu đó.
Ví dụ: khách hàng có nhu cầu cơ bản về ăn uống lành mạnh để phục vụ sức khỏe. Khi nghiên cứu ra
điều này, các công ty có thể phát triển và cung cấp các sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng, sạch để đáp
ứng nhu cầu ăn uống của khách hàng.
Khi sản phẩm của công ty đáp ứng chính xác nhu cầu cơ bản của khách hàng thì sẽ dễ dàng thu hút
được sự quan tâm và lựa chọn của họ. Đó là cách các nhà marketing khai thác và tác động đến need hiệu quả.
Tác động đến want (mong muốn)
Các nhà marketing có thể tạo ra want (mong muốn) cho khách hàng thông qua các chiến dịch quảng
cáo sáng tạo, gây ấn tượng. Quảng cáo sẽ khơi gợi cảm xúc, cảm hứng, khát khao muốn sở hữu sản phẩm ở khách hàng.
Chẳng hạn quảng cáo xe hơi có thể tập trung vào các giá trị như sự sang trọng, đẳng cấp, đột phá để
tạo ra want sở hữu xe hơi ở người xem. Hay các quảng cáo du lịch sẽ khơi gợi want trải nghiệm những
chuyến phiêu lưu mới mẻ.
Như vậy, các chiến dịch quảng cáo sáng tạo sẽ kích thích mong muốn sở hữu và trải nghiệm sản phẩm.
Đó là cách tác động đến want hiệu quả của nhà marketing.
Tác động đến demand (nhu cầu thị trường)
Để kích cầu mua sắm thực tế của khách hàng, các công ty có thể sử dụng các công cụ khuyến mãi,
giảm giá, trả góp...để tạo ra demand.
Chẳng hạn để kích cầu mua sắm điện thoại thông minh, các công ty có thể đưa ra chương trình trả
góp 0% lãi suất hoặc giảm giá mạnh vào một số thời điểm then chốt.
Những chương trình khuyến mãi này sẽ kích thích người tiêu dùng chuyển từ want sang hành động
mua sắm thực tế, tạo ra nhu cầu thị trường (demand) cho sản phẩm.
Như vậy, các công cụ khuyến mãi là cách để marketing kích hoạt demand hiệu quả. Nhìn chung, các
nhà marketing cần nắm bắt và tác động đúng đắn đến cả 3 yếu tố need - want - demand của khách
hàng để xây dựng chiến lược tiếp thị hiệu quả.