lOMoARcPSD| 39651089
Họ tên SV/HV: Vũ Bá Tùng - Mã LHP: 241_MLNP0221_11 Trang 1/6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2024 – 2025
(Phần dành cho sinh vn/ học
viên
Bài thi học phần: Triết học Mác – Lênin
Mã số đề thi: 14
Ngày thi: 26/12/2024 Tổng số trang: 4
)
Số báo danh: 73
Mã số SV/HV: 24D125040
Lớp: 241_MNLPO221_11
Họ và tên: Vũ Bá Tùng
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
SV/HV không
được viết vào
cột này)
Điểm từng câu,
diểm thưởng
(nếu có) và điểm
toàn bài
GV chấm 1:
Câu 1: ………
điểm
Câu 2: ………
điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm
GV chấm 2:
Câu 1: ………
điểm
Câu 2: ………
điểm
………………….
lOMoARcPSD| 39651089
Họ tên SV/HV: Vũ Bá Tùng - Mã LHP: 241_MLNP0221_11 Trang 2/6
Bài làm
Câu 1:
Khái niệm tồn tại xã hội:
Tồn tại hội toàn bộ sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt
vật chất của hội (tức các điều kiện vật chất khách quan quy định sự
sinh tồn, phát triển của xã hội).
Tồn tại hội một khái niệm trong triết học, đặc biệt được nhấn mạnh
trong chủ nghĩa duy vật lịch sử của Karl Marx. ám chỉ toàn bộ các điều
kiện vật chất, kinh tế, hội con người dựa vào để tồn tại và phát
triển, từ đó ảnh hưởng đến ý thức xã hội.
1.1 Phân tích kết cấu của tồn tại xã hội:
1. Lực lượng sản xuất
Khái niệm: tập hợp các nhân tố vật chất con người tham gia quá trình
sản xuất. Lực lượng sản xuất bao gồm:
liệu sản xuất: Dụng cụ lao động, thiết bị máy móc, các yếu tố tự
nhiên.
Người học: Tri thức, kỹ năng, và sức sáng tạo của con người.
Vai trò: Lực lượng sản xuất là nhân tố cơ bản, quyết định trình độ phát triển của xã hội.
Khi lực lượng sản xuất thay đổi, nó có thể dẫn đến một số thay đổi trong các quan hệ xã
hội.
2. Quan hệ sản xuất
Khái niệm: Là các mối quan hệ kinh tế giữa con người đối với việc sản xuất, cung cấp,
trao đổi và tiêu thụ sản phẩm. Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sử dụng tư liệu sản xuất.
+ Quan hệ quản lý vật tư và điều hành lao động.
+ Quan hệ tiêu thụ sản phẩm lao động.
Vai trò: Đây là nhân tố quan trọng, đóng vai trò chủ đạo trong xã hội. Khi không còn phù
hợp với lực lượng sản xuất, nó sẽ gây ra mâu thuẫn và kích thích sự biến đổi về mặt
hội.
………………….
Cộng …… điểm
lOMoARcPSD| 39651089
Họ tên SV/HV: Vũ Bá Tùng - Mã LHP: 241_MLNP0221_11 Trang 3/6
3. Cơ sở hạ tầng
Khái niệm: tổng thể các sở hạ tầng trong một hội, giữ vai trò nền tảng vật chất
cho kết cấu thượng tầng.
Vai trò: sở hạ tầng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tồn tại và phát triển của các
yếu tố kinh tế trong xã hội.
4. Ý thức xã hội và thượng tầng xã hội
Khái niệm: Ý thức xã hội là biểu hiện tình cảm, tư tưởng và hệ giá trị của xã hội. Thượng
tầng xã hội là hệ thống các thiết chế chính trị, pháp lý, đạo đức, văn hoá. .. được hình
thành trên nền tảng cơ sở hạ tầng.
Quan hệ với tồn tại xã hội:
Tồn tại hội quyết định ý thức hội: Điều kiện vật chất phương thức sản xuất tác
động lên tư tưởng và hệ giá trị của con người.
Ý thức xã hội có tác động ngược lại: Loại tư tưởng, hệ giá trị nào tác động đến các quyết
định kinh tế và xã hội.
5. Môi trường tự nhiên
Khái niệm: Là điều kiện vật chất bên ngoài để con người và xã hội tồn tại.
Vai trò: Môi trường thiên nhiên là điều kiện căn bản cho con người phát triển cuộc sống.
Sự biến đổi về môi trường (như thời tiết, đất đai) có thể dẫn đến thay đổi trong xã hội.
1.2: Ví dụ để làm rõ vai trò của điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý trong kết cấu
đó:
1. Vai trò của điều kiện tự nhiên
- Điều kiện tự nhiên là nền tảng cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Chúng ảnh
hưởng trực tiếp đến phương thức sản xuất, lối sống, và cả văn hóa của một cộng đồng.
Nền văn minh sông lớn là ví dụ tiêu biểu cho các nền văn minh vĩ đại:
Các nền văn minh cđại như Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn ĐTrung Quốc đều phát triển dọc
theo các con sông lớn như sông Nile, sông Hằng, và sông Hoàng Hà.
Ảnh hưởng:
lOMoARcPSD| 39651089
Họ tên SV/HV: Vũ Bá Tùng - Mã LHP: 241_MLNP0221_11 Trang 4/6
Các con sông cung cấp nguồn nước tưới tiêu, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp.
Lượng phù sa bồi đắp làm cho đất đai màu mỡ, nâng cao năng suất lao động.
Tạo điều kiện cho giao thông, thương mại và sự giao lưu văn hóa.
Tuy nhiên, các thảm họa tự nhiên như lũ lụt và hạn hán đặt ra những thách thức buộc con
người phải thích nghi và tổ chức xã hội một cách hiệu quả
2. Vai trò của hoàn cảnh địa lý:
- Hoàn cảnh địa quyết định sự phân bố dân cư, tổ chức kinh tế, khả năng giao lưu
giữa các vùng, các quốc gia.
Nhật Bản một đảo quốc nằm ở Đông Á, lợi thế gần các tuyến thương mại quan trọng.
Ảnh hưởng:
Địa lý đảo quốc khiến Nhật Bản thiếu tài nguyên thiên nhiên nhưng có khả năng tiếp cận
biển để thúc đẩy thương mại.
Người Nhật phải nhập khẩu nhiều nguyên vật liệu nhưng vẫn phát triển mạnh mẽ ngành
công nghiệp chế tạo và xuất khẩu.
Văn hoá Nhật Bản mang nét đặc trưng pha trộn giữa văn hoá bản địa ảnh hưởng của
các nền văn minh láng giềng như Trung Quốc, Hàn Quốc
1.3: Liên hệ việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ở
Việt Nam hiện nay:
- Thực trạng:
Tài nguyên đất, rừng, nước: Bị khai thác quá mức, dẫn đến suy thoái đất, mất rừng, ô
nhiễm nguồn nước.
Ô nhiễm môi trường: Không khí nước các đô thị, khu công nghiệp bị ô nhiễm nghiêm
trọng.
Biến đổi khí hậu: Gây ngập mặn, khô hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế.
- Nỗ lực:
Chính phủ ban hành Luật Bảo vệ Môi trường và các chương trình như "Trồng một tỷ cây
xanh."
lOMoARcPSD| 39651089
Họ tên SV/HV: Vũ Bá Tùng - Mã LHP: 241_MLNP0221_11 Trang 5/6
Đẩy mạnh năng lượng tái tạo, kinh tế tuần hoàn, và hợp tác quốc tế.
Cộng đồng hưởng ứng các phong trào xanh và giảm rác thải nhựa.
- Giải pháp:
Khai thác tài nguyên bền vững, bảo vệ rừng và nguồn nước.
Nâng cao ý thức cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo.
Quy hoạch đồng bộ, xử lý nghiêm ô nhiễm và lãng phí tài nguyên.
Câu 2:
- Phân tích luận điểm:
Trong câu trích dẫn của V.I. Lênin, ông đã khái quát con đường biện chứng của nhận thức,
phản ánh bản chất qtrình nhận thức của con người. Dựa trên luận nhận thức trong
triết học Mác - Lênin, chúng ta phân tích như sau:
1. "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng":
Trực quan sinh động giai đoạn nhận thức cảm tính, thông qua các giác quan (nhìn, nghe,
cảm nhận...). Đây bước đầu tiên giúp con người thu thập thông tin từ thực tại khách
quan.
duy trừu tượng quá trình nhận thức tính, khi con người sử dụng các khái niệm,
phán đoán, suy luận để phân tích và khái quát bản chất, quy luật của sự vật.
Quá trình này thể hiện schuyển đổi từ nhận thức ban đầu, cụ thể sang một mức độ cao
hơn, tính khái quát chiều sâu. dụ, từ việc quan sát hiện tượng mưa (trực quan sinh
động), con người đã nghiên cứu và xây dựng thuyết vchu trình nước (tư duy trừu
tượng).
2. "Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn":
Nhận thức không dừng lại duy trừu tượng phải quay về kiểm nghiệm trong thực
tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, nơi kiểm chứng tính đúng đắn của lý luận.
Nếu lý luận không phù hợp thực tiễn, nó cần được điều chỉnh hoặc thay thế. Ví dụ, các lý
thuyết khoa học chỉ được thừa nhận khi áp dụng thành công trong thực tế.
3. Ý nghĩa biện chứng của nhận thức:
lOMoARcPSD| 39651089
Họ tên SV/HV: Vũ Bá Tùng - Mã LHP: 241_MLNP0221_11 Trang 6/6
Nhận thức không phải là một quá trình thụ động hay đơn tuyến mà là một vòng tuần hoàn
liên tục, từ thực tiễn → nhận thức cảm tính → lý tính → thực tiễn mới.
Điều này khẳng định sự gắn bó chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, nhấn mạnh rằng lý luận
không thể tách rời thực tiễn.
- Vận dụng bài học:
+ Trong học tập:
Khi học một môn mới,em bắt đầu từ quan sát, đọc tài liệu hiểu những ví dụ minh họa
(trực quan sinh động).
Sau đó, em tổng hợp, phân tích đhiểu lý thuyết áp dụng các khái niệm vào giải bài tập
hoặc các tình huống cụ thể (tư duy trừu tượng).
Cuối cùng, em kiểm tra tính đúng đắn qua thực hành hoặc dự án thực tế, từ đó cải thiện
bổ sung kiến thức.
+ Trong rèn luyện:
Em quan sát bản thân môi trường xung quanh để tìm thấy những điều cần khắc phục
(trực quan sinh động).
Sau đó, sử dụng duy logic để xác định nguyên nhân, đề ra phương án khắc phục (tư duy
biện chứng).
Em áp dụng các giải pháp trên vào thực tiễn, đo lường hiệu quả chỉnh sửa nếu cần. Ví
dụ, khi luyện tập năng nói, em thực hành thường xuyên lắng nghe ý kiến từ người
xung quanh để rèn luyện.
Kết luận:
Luận điểm của V.I. Lênin chỉ ra bản chất biện chứng của sự vật, kim chỉ nam giúp em
định hướng chính xác và đúng đắn hơn trong học tập và rèn luyện. Việc vận dụng lý luận
Lênin đã giúp em phát triển duy biện chứng, đồng thời kết hợp luận thực tiễn nhằm
đạt được kết quả cao hơn trong mọi lĩnh vực.---Hết---

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2024 – 2025
(Phần dành cho sinh viên/ học )
viên Số báo danh: 73
Bài thi học phần: Triết học Mác – Lênin
Mã số SV/HV: 24D125040 Mã số đề thi: 14 Lớp: 241_MNLPO221_11
Ngày thi: 26/12/2024 Tổng số trang: 4
Họ và tên: Vũ Bá Tùng Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………...... SV/HV không được viết vào cột này) Điểm từng câu, diểm thưởng (nếu có) và điểm toàn bài GV chấm 1: Câu 1: ……… điểm Câu 2: ……… điểm …………………. …………………. Cộng …… điểm GV chấm 2: Câu 1: ……… điểm Câu 2: ……… điểm ………………….
Họ tên SV/HV: Vũ Bá Tùng - Mã LHP: 241_MLNP0221_11 Trang 1/6 lOMoAR cPSD| 39651089 …………………. Bài làm Cộng …… điểm Câu 1:
Khái niệm tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội (tức là các điều kiện vật chất khách quan quy định sự
sinh tồn, phát triển của xã hội).
Tồn tại xã hội là một khái niệm trong triết học, đặc biệt được nhấn mạnh
trong chủ nghĩa duy vật lịch sử của Karl Marx. Nó ám chỉ toàn bộ các điều
kiện vật chất, kinh tế, và xã hội mà con người dựa vào để tồn tại và phát
triển, từ đó ảnh hưởng đến ý thức xã hội.
1.1 Phân tích kết cấu của tồn tại xã hội:
1. Lực lượng sản xuất
Khái niệm: Là tập hợp các nhân tố vật chất và con người tham gia quá trình
sản xuất. Lực lượng sản xuất bao gồm:
Tư liệu sản xuất: Dụng cụ lao động, thiết bị máy móc, và các yếu tố tự nhiên.
Người học: Tri thức, kỹ năng, và sức sáng tạo của con người.
Vai trò: Lực lượng sản xuất là nhân tố cơ bản, quyết định trình độ phát triển của xã hội.
Khi lực lượng sản xuất thay đổi, nó có thể dẫn đến một số thay đổi trong các quan hệ xã hội. 2. Quan hệ sản xuất
Khái niệm: Là các mối quan hệ kinh tế giữa con người đối với việc sản xuất, cung cấp,
trao đổi và tiêu thụ sản phẩm. Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sử dụng tư liệu sản xuất.
+ Quan hệ quản lý vật tư và điều hành lao động.
+ Quan hệ tiêu thụ sản phẩm lao động.
Vai trò: Đây là nhân tố quan trọng, đóng vai trò chủ đạo trong xã hội. Khi không còn phù
hợp với lực lượng sản xuất, nó sẽ gây ra mâu thuẫn và kích thích sự biến đổi về mặt xã hội.
Họ tên SV/HV: Vũ Bá Tùng - Mã LHP: 241_MLNP0221_11 Trang 2/6 lOMoAR cPSD| 39651089 3. Cơ sở hạ tầng
Khái niệm: Là tổng thể các cơ sở hạ tầng trong một xã hội, giữ vai trò nền tảng vật chất
cho kết cấu thượng tầng.
Vai trò: Cơ sở hạ tầng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tồn tại và phát triển của các
yếu tố kinh tế trong xã hội.
4. Ý thức xã hội và thượng tầng xã hội
Khái niệm: Ý thức xã hội là biểu hiện tình cảm, tư tưởng và hệ giá trị của xã hội. Thượng
tầng xã hội là hệ thống các thiết chế chính trị, pháp lý, đạo đức, văn hoá. .. được hình
thành trên nền tảng cơ sở hạ tầng.
Quan hệ với tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: Điều kiện vật chất và phương thức sản xuất tác
động lên tư tưởng và hệ giá trị của con người.
Ý thức xã hội có tác động ngược lại: Loại tư tưởng, hệ giá trị nào tác động đến các quyết
định kinh tế và xã hội. 5. Môi trường tự nhiên
Khái niệm: Là điều kiện vật chất bên ngoài để con người và xã hội tồn tại.
Vai trò: Môi trường thiên nhiên là điều kiện căn bản cho con người phát triển cuộc sống.
Sự biến đổi về môi trường (như thời tiết, đất đai) có thể dẫn đến thay đổi trong xã hội.
1.2: Ví dụ để làm rõ vai trò của điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý trong kết cấu đó:
1. Vai trò của điều kiện tự nhiên
- Điều kiện tự nhiên là nền tảng cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Chúng ảnh
hưởng trực tiếp đến phương thức sản xuất, lối sống, và cả văn hóa của một cộng đồng.
Nền văn minh sông lớn là ví dụ tiêu biểu cho các nền văn minh vĩ đại:
Các nền văn minh cổ đại như Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc đều phát triển dọc
theo các con sông lớn như sông Nile, sông Hằng, và sông Hoàng Hà. Ảnh hưởng:
Họ tên SV/HV: Vũ Bá Tùng - Mã LHP: 241_MLNP0221_11 Trang 3/6 lOMoAR cPSD| 39651089
Các con sông cung cấp nguồn nước tưới tiêu, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Lượng phù sa bồi đắp làm cho đất đai màu mỡ, nâng cao năng suất lao động.
Tạo điều kiện cho giao thông, thương mại và sự giao lưu văn hóa.
Tuy nhiên, các thảm họa tự nhiên như lũ lụt và hạn hán đặt ra những thách thức buộc con
người phải thích nghi và tổ chức xã hội một cách hiệu quả
2. Vai trò của hoàn cảnh địa lý:
- Hoàn cảnh địa lý quyết định sự phân bố dân cư, tổ chức kinh tế, và khả năng giao lưu
giữa các vùng, các quốc gia.
Nhật Bản là một đảo quốc nằm ở Đông Á, có lợi thế gần các tuyến thương mại quan trọng. Ảnh hưởng:
Địa lý đảo quốc khiến Nhật Bản thiếu tài nguyên thiên nhiên nhưng có khả năng tiếp cận
biển để thúc đẩy thương mại.
Người Nhật phải nhập khẩu nhiều nguyên vật liệu nhưng vẫn phát triển mạnh mẽ ngành
công nghiệp chế tạo và xuất khẩu.
Văn hoá Nhật Bản mang nét đặc trưng pha trộn giữa văn hoá bản địa và ảnh hưởng của
các nền văn minh láng giềng như Trung Quốc, Hàn Quốc
1.3: Liên hệ việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ở
Việt Nam hiện nay: - Thực trạng:
Tài nguyên đất, rừng, nước: Bị khai thác quá mức, dẫn đến suy thoái đất, mất rừng, ô nhiễm nguồn nước.
Ô nhiễm môi trường: Không khí và nước ở các đô thị, khu công nghiệp bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Biến đổi khí hậu: Gây ngập mặn, khô hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế. - Nỗ lực:
Chính phủ ban hành Luật Bảo vệ Môi trường và các chương trình như "Trồng một tỷ cây xanh."
Họ tên SV/HV: Vũ Bá Tùng - Mã LHP: 241_MLNP0221_11 Trang 4/6 lOMoAR cPSD| 39651089
Đẩy mạnh năng lượng tái tạo, kinh tế tuần hoàn, và hợp tác quốc tế.
Cộng đồng hưởng ứng các phong trào xanh và giảm rác thải nhựa. - Giải pháp:
Khai thác tài nguyên bền vững, bảo vệ rừng và nguồn nước.
Nâng cao ý thức cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo.
Quy hoạch đồng bộ, xử lý nghiêm ô nhiễm và lãng phí tài nguyên. Câu 2:
- Phân tích luận điểm:
Trong câu trích dẫn của V.I. Lênin, ông đã khái quát con đường biện chứng của nhận thức,
phản ánh bản chất quá trình nhận thức của con người. Dựa trên lý luận nhận thức trong
triết học Mác - Lênin, chúng ta phân tích như sau:
1. "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng":
Trực quan sinh động là giai đoạn nhận thức cảm tính, thông qua các giác quan (nhìn, nghe,
cảm nhận...). Đây là bước đầu tiên giúp con người thu thập thông tin từ thực tại khách quan.
Tư duy trừu tượng là quá trình nhận thức lý tính, khi con người sử dụng các khái niệm,
phán đoán, suy luận để phân tích và khái quát bản chất, quy luật của sự vật.
Quá trình này thể hiện sự chuyển đổi từ nhận thức ban đầu, cụ thể sang một mức độ cao
hơn, có tính khái quát và chiều sâu. Ví dụ, từ việc quan sát hiện tượng mưa (trực quan sinh
động), con người đã nghiên cứu và xây dựng lý thuyết về chu trình nước (tư duy trừu tượng).
2. "Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn":
Nhận thức không dừng lại ở tư duy trừu tượng mà phải quay về kiểm nghiệm trong thực
tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, nơi kiểm chứng tính đúng đắn của lý luận.
Nếu lý luận không phù hợp thực tiễn, nó cần được điều chỉnh hoặc thay thế. Ví dụ, các lý
thuyết khoa học chỉ được thừa nhận khi áp dụng thành công trong thực tế.
3. Ý nghĩa biện chứng của nhận thức:
Họ tên SV/HV: Vũ Bá Tùng - Mã LHP: 241_MLNP0221_11 Trang 5/6 lOMoAR cPSD| 39651089
Nhận thức không phải là một quá trình thụ động hay đơn tuyến mà là một vòng tuần hoàn
liên tục, từ thực tiễn → nhận thức cảm tính → lý tính → thực tiễn mới.
Điều này khẳng định sự gắn bó chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, nhấn mạnh rằng lý luận
không thể tách rời thực tiễn.
- Vận dụng bài học: + Trong học tập:
Khi học một môn mới,em bắt đầu từ quan sát, đọc tài liệu và hiểu những ví dụ minh họa (trực quan sinh động).
Sau đó, em tổng hợp, phân tích để hiểu lý thuyết và áp dụng các khái niệm vào giải bài tập
hoặc các tình huống cụ thể (tư duy trừu tượng).
Cuối cùng, em kiểm tra tính đúng đắn qua thực hành hoặc dự án thực tế, từ đó cải thiện và bổ sung kiến thức. + Trong rèn luyện:
Em quan sát bản thân và môi trường xung quanh để tìm thấy những điều cần khắc phục (trực quan sinh động).
Sau đó, sử dụng tư duy logic để xác định nguyên nhân, đề ra phương án khắc phục (tư duy biện chứng).
Em áp dụng các giải pháp trên vào thực tiễn, đo lường hiệu quả và chỉnh sửa nếu cần. Ví
dụ, khi luyện tập kĩ năng nói, em thực hành thường xuyên và lắng nghe ý kiến từ người
xung quanh để rèn luyện. Kết luận:
Luận điểm của V.I. Lênin chỉ ra bản chất biện chứng của sự vật, là kim chỉ nam giúp em
định hướng chính xác và đúng đắn hơn trong học tập và rèn luyện. Việc vận dụng lý luận
Lênin đã giúp em phát triển tư duy biện chứng, đồng thời kết hợp lý luận và thực tiễn nhằm
đạt được kết quả cao hơn trong mọi lĩnh vực.---Hết---
Họ tên SV/HV: Vũ Bá Tùng - Mã LHP: 241_MLNP0221_11 Trang 6/6