lOMoARcPSD| 39651089
Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: ……………………Trang 1/…..
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ … NĂM HỌC 20…. – 20….
(Phần dành cho sinh vn/ học
viên
Bài thi học phần: 232_MLNP0221_25-Triết học
Mác - Lênin………………………………………
Mã số đề thi: 44..…………………….…………
Ngày thi: 18/5/2023..…Tổng số trang: 05……
)
Số báo danh: 77………………………………..
Mã số SV/HV: 23D211089….………………....
Lớp: K59UU2………………………………….
Họ và tên:Thị Yến Vi……………………...
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
SV/HV không được viết vào cột này)
Điểm từng câu, diểm thưởng (nếu có) và điểm toàn
bài
GV chấm 1:
Câu 1: ……… điểm
Câu 2: ……… điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm
GV chấm 2:
Câu 1: ……… điểm
Câu 2: ……… điểm
lOMoARcPSD| 39651089
2/…..
………………….
………………….
Cộng …… điểm
Bài làm
Câu 1: Phân tích kết cấu của lực lượng sản xuất. Tại sao nói ngày nay khoa học –
công nghệ đã trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”
Xã hội loài người đã tồn tại, phát triển và trải qua các hình thái kinh tế và luôn gắn
liền với hoạt động lao động sản xuất ra của cải vật chất. Hay có thể nói, sản xuất ra của
cải vật chất là nền tảng của đời sống xã hội. Và trong quá trình hoạt động sản xuất vật
chất ấy, ta không thể không nhắc tới lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất-kĩ thuật của hình thái kinh tế-xã hội; là mối
quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất, thể hiện năng
lực thực tế chinh phục giới tự nhiên bằng sức mạnh của con người trong quá trình đó. Sự
phát triển của lực lượng sản xuất quy định sự hình thành, tồn tại và chuyển hóa giữa các
hình thái kinh tế-xã hội, từ hình thái thấp, ít tiến bộ lên hình thái cao tiến bộ hơn.
Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất:
- Người lao động là con người có thể lực, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng
lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất . Người lao động giữ vai trò quyết
định trong lực lượng sản xuất vì chính con người là chủ thể sáng tạo, đồng thời là
chủ thể tiêu dùng của mọi của cải vật chất xã hội. Ngày nay, trong nền sản xuất xã
hội, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm, trong đó lao động có trí tuệ và
lao động trí tuệ ngày càng tăng lên. Đạo đức nghề nghiệp là tính chất quan trọng
của người lao động, là nền tảng định hướng giá trị trong từng hành động cụ thể của
người lao động đối với mình và xã hội; là một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát
triển của sản xuất nói riêng, xã hội nói chung. Những tính chất trên của người lao
động có được, một mặt nhờ năng khiếu, mặt khác do chính sách đào tạo, bồi
dưỡng và định hướng nghề nghiệp.
- Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm công
cụ lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Công cụ lao động là những
Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: ……………………Trang
lOMoARcPSD| 39651089
Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: ……………………Trang 3/…..
phương tiện vật chất mà con người sử dụng trực tiếp để tác động vào đối tượng lao
động nhằm biến đổi chúng, tạo ra của cải vật chất. Công cụ lao động “là sức mạnh
của tri thức đã được vật thể hoá”, có tác dụng “nối dài bàn tay” và “nhân sức mạnh
trí tuệ” của con người. Chính vì vậy, C.Mác coi công cụ lao động là bộ phận quan
trọng, đồng nhất trong quan hệ giữa con người với tự nhiên. Trình độ phát triển
của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, sự
phát triển của sản xuất; là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các nấc thang
kinh tế của xã hội loài người. Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên
được đưa vào sản xuất chịu sự tác động của con người; là những sản phẩm có sẵn
như đất đai, sông ngòi, biển, khoáng sản, lâm sản, hải sản v.v và bằng lao động
sáng tạo của mình, con người còn tạo ra những đối tượng lao động mới, những sản
phẩm không có sẵn trong tự nhiên như sợi tổng hợp, hoá chất, hợp kim các
nguyên, nhiên, vật liệu và cây con mới v.v Phương tiện lao động là những yếu tố
vật chất của sản xuất, cùng với công cụ lao động mà con người sử dụng để tác
động lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất vật chất. Phương tiện lao
động bao gồm đường xá, cầu cống, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển và
thông tin liên lạc v.v
Khoa học – công nghệ được coi là một trong những yếu tố thành phần của lực lượng
sản xuất. Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện nay, khoa học -
công nghệ đang trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp” vì các lý do sau:
- Sự phát triển của khoa học - công nghệ: Công nghệ ngày càng tiến bộ và phức
tạp,đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về khoa học để áp dụng và phát triển. Khoa học
đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu phát triển và ứng dụng các công
nghệ mới vào quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất. Khoa học - công nghệ
ngày càng thâm nhập sâu vào mọi yếu tố của lực lượng sản xuất, trở thành mắt
khâu bên trong của quá trình sản xuất, là nguyên nhân của mọi biến đổi trong q
trình sản xuất.
- Sự tăng trưởng kinh tế: Khoa học và công nghệ đóng góp quan trọng vào sự tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia. Các phát minh và sáng kiến khoa học công nghệ
mới giúp cải thiện hiệu suất sản xuất, năng suất lao động và tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ mới với đầu tư ngày càng tăng.
- Sự cạnh tranh quốc tế : Trong thế giới ngày nay, sự cạnh tranh quốc tế ngày càng
khốc liệt. Các quốc gia cần phải đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để duy trì và
nâng cao sức cạnh tranh của mình. Khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc
tạo ra các sản phẩm và công nghệ mới để cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Giải quyết các vấn đề toàn cầu: Khoa học đóng góp vào việc giải quyết các vấn
đềtoàn cầu như biến đổi khí hậu, năng lượng, y tế, an ninh thực phẩm và môi
trường.
lOMoARcPSD| 39651089
4/…..
Các nghiên cứu khoa học giúp tìm ra các giải pháp sáng tạo và bền vững để đối
phó với những thách thức này.
- Phát triển xã hội: Khoa học không chỉ đóng góp vào phát triển kinh tế mà còn
gópphần vào phát triển xã hội. Các nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế, giáo
dục, văn hóa và xã hội còn giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo ra những
tiến bộ trong các lĩnh vực này.
Tóm lại, trong cách mạng khoa học công nghệ hiện nay, vấn đề khoa học trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp vì vai trò quan trọng của nó trong phát triển kinh tế, cạnh tranh
quốc tế, giải quyết các vấn đề toàn cầu và phát triển xã hội.
Câu 2: Phân tích nội dung quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại. Từ ý nghĩa phương pháp luận được rút ra qua
việc nghiên cứu quy luật này hãy chỉ ra những điều kiện để chuyển từ nền sản xuất
hàng hoá nhỏ sang sản xuất hàng hoá lớn.
Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: ……………………Trang
lOMoARcPSD| 39651089
Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: ……………………Trang 5/…..
---Hết---

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ … NĂM HỌC 20…. – 20….
(Phần dành cho sinh viên/ học ) viên
Số báo danh: 77………………………………..
Bài thi học phần: 232_MLNP0221_25-Triết học
Mác - Lênin……………………………………… Mã số SV/HV: 23D211089….………………....
Mã số đề thi: 44..…………………….…………
Lớp: K59UU2………………………………….
Ngày thi: 18/5/2023..…Tổng số trang: 05……
Họ và tên: Lê Thị Yến Vi……………………... Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
SV/HV không được viết vào cột này)
Điểm từng câu, diểm thưởng (nếu có) và điểm toàn bài GV chấm 1: Câu 1: ……… điểm Câu 2: ……… điểm …………………. …………………. Cộng …… điểm GV chấm 2: Câu 1: ……… điểm Câu 2: ……… điểm
Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: ……………………Trang 1/….. lOMoAR cPSD| 39651089 …………………. …………………. Cộng …… điểm Bài làm
Câu 1: Phân tích kết cấu của lực lượng sản xuất. Tại sao nói ngày nay khoa học –
công nghệ đã trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”
Xã hội loài người đã tồn tại, phát triển và trải qua các hình thái kinh tế và luôn gắn
liền với hoạt động lao động sản xuất ra của cải vật chất. Hay có thể nói, sản xuất ra của
cải vật chất là nền tảng của đời sống xã hội. Và trong quá trình hoạt động sản xuất vật
chất ấy, ta không thể không nhắc tới lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất-kĩ thuật của hình thái kinh tế-xã hội; là mối
quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất, thể hiện năng
lực thực tế chinh phục giới tự nhiên bằng sức mạnh của con người trong quá trình đó. Sự
phát triển của lực lượng sản xuất quy định sự hình thành, tồn tại và chuyển hóa giữa các
hình thái kinh tế-xã hội, từ hình thái thấp, ít tiến bộ lên hình thái cao tiến bộ hơn.
• Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất:
- Người lao động là con người có thể lực, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng
lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất . Người lao động giữ vai trò quyết
định trong lực lượng sản xuất vì chính con người là chủ thể sáng tạo, đồng thời là
chủ thể tiêu dùng của mọi của cải vật chất xã hội. Ngày nay, trong nền sản xuất xã
hội, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm, trong đó lao động có trí tuệ và
lao động trí tuệ ngày càng tăng lên. Đạo đức nghề nghiệp là tính chất quan trọng
của người lao động, là nền tảng định hướng giá trị trong từng hành động cụ thể của
người lao động đối với mình và xã hội; là một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát
triển của sản xuất nói riêng, xã hội nói chung. Những tính chất trên của người lao
động có được, một mặt nhờ năng khiếu, mặt khác do chính sách đào tạo, bồi
dưỡng và định hướng nghề nghiệp.
- Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm công
cụ lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Công cụ lao động là những
Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: ……………………Trang 2/….. lOMoAR cPSD| 39651089
phương tiện vật chất mà con người sử dụng trực tiếp để tác động vào đối tượng lao
động nhằm biến đổi chúng, tạo ra của cải vật chất. Công cụ lao động “là sức mạnh
của tri thức đã được vật thể hoá”, có tác dụng “nối dài bàn tay” và “nhân sức mạnh
trí tuệ” của con người. Chính vì vậy, C.Mác coi công cụ lao động là bộ phận quan
trọng, đồng nhất trong quan hệ giữa con người với tự nhiên. Trình độ phát triển
của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, sự
phát triển của sản xuất; là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các nấc thang
kinh tế của xã hội loài người. Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên
được đưa vào sản xuất chịu sự tác động của con người; là những sản phẩm có sẵn
như đất đai, sông ngòi, biển, khoáng sản, lâm sản, hải sản v.v và bằng lao động
sáng tạo của mình, con người còn tạo ra những đối tượng lao động mới, những sản
phẩm không có sẵn trong tự nhiên như sợi tổng hợp, hoá chất, hợp kim các
nguyên, nhiên, vật liệu và cây con mới v.v Phương tiện lao động là những yếu tố
vật chất của sản xuất, cùng với công cụ lao động mà con người sử dụng để tác
động lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất vật chất. Phương tiện lao
động bao gồm đường xá, cầu cống, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển và thông tin liên lạc v.v
• Khoa học – công nghệ được coi là một trong những yếu tố thành phần của lực lượng
sản xuất. Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện nay, khoa học -
công nghệ đang trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp” vì các lý do sau:
- Sự phát triển của khoa học - công nghệ: Công nghệ ngày càng tiến bộ và phức
tạp,đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về khoa học để áp dụng và phát triển. Khoa học
đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu phát triển và ứng dụng các công
nghệ mới vào quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất. Khoa học - công nghệ
ngày càng thâm nhập sâu vào mọi yếu tố của lực lượng sản xuất, trở thành mắt
khâu bên trong của quá trình sản xuất, là nguyên nhân của mọi biến đổi trong quá trình sản xuất.
- Sự tăng trưởng kinh tế: Khoa học và công nghệ đóng góp quan trọng vào sự tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia. Các phát minh và sáng kiến khoa học công nghệ
mới giúp cải thiện hiệu suất sản xuất, năng suất lao động và tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ mới với đầu tư ngày càng tăng.
- Sự cạnh tranh quốc tế : Trong thế giới ngày nay, sự cạnh tranh quốc tế ngày càng
khốc liệt. Các quốc gia cần phải đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để duy trì và
nâng cao sức cạnh tranh của mình. Khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc
tạo ra các sản phẩm và công nghệ mới để cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Giải quyết các vấn đề toàn cầu: Khoa học đóng góp vào việc giải quyết các vấn
đềtoàn cầu như biến đổi khí hậu, năng lượng, y tế, an ninh thực phẩm và môi trường.
Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: ……………………Trang 3/….. lOMoAR cPSD| 39651089
Các nghiên cứu khoa học giúp tìm ra các giải pháp sáng tạo và bền vững để đối
phó với những thách thức này.
- Phát triển xã hội: Khoa học không chỉ đóng góp vào phát triển kinh tế mà còn
gópphần vào phát triển xã hội. Các nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế, giáo
dục, văn hóa và xã hội còn giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo ra những
tiến bộ trong các lĩnh vực này.
Tóm lại, trong cách mạng khoa học công nghệ hiện nay, vấn đề khoa học trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp vì vai trò quan trọng của nó trong phát triển kinh tế, cạnh tranh
quốc tế, giải quyết các vấn đề toàn cầu và phát triển xã hội.
Câu 2: Phân tích nội dung quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại. Từ ý nghĩa phương pháp luận được rút ra qua
việc nghiên cứu quy luật này hãy chỉ ra những điều kiện để chuyển từ nền sản xuất
hàng hoá nhỏ sang sản xuất hàng hoá lớn.

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: ……………………Trang 4/….. lOMoAR cPSD| 39651089 ---Hết---
Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: ……………………Trang 5/…..