





Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020 – 2021
(Ph ần dành cho sinh viên/ học viên)
Bài thi học phần: Triết học Mác - Lênin
Số báo danh: 24 ……………………………….…
………………………….………………………...
Lớp: 2105MLNP0221 ……………………………
Mã số ề thi: 27 …...………………….…………
Họ và tên: Nguyễn Thu Hà
Ngày thi: 31/05/2021 ……Số trang: 5 ………… ………………………….…………………………. Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………........
GV chấm thi 2: …….………………………........ Câu 1:
1.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển:
1.1.1. Khái niệm phát triển:
Phát triển là quá trình vận ộng từ thấp ến cao, từ kém hoàn thiện ến hoàn thiện hơn, từ chất cũ ến
chất mới ở trình ộ cao hơn. Như vậy, phát triển là vận ộng nhưng không phải mọi vận ộng ều là phát
triển, mà chỉ vận ộng nào theo khuynh hướng i lên thì mới là phát triển. Vận ộng diễn ra trong không
gian và thời gian, nếu thoát ly chúng thì không thể có phát triển.
* Các quan iểm khác nhau về “phát triển”:
Có nhiều quan iểm khác nhau, ối lập về sự phát triển: quan iểm siêu hình và quan iểm biện chứng.
Quan iểm siêu hình, nói chung phủ nhận sự phát triển, tuyệt ối hóa mặt ổn ịnh của sự vật, hiện tượng.
Phát triển ở ây là chỉ sự tăng lên hoặc giảm i về mặt lượng, chỉ sự tuần hoàn, lặp i, lặp lại mà không
có sự thay ổi về chất, không có sự ra ời của sự vật, hiện tượng mới và nguồn gốc của sự “phát triển” ó nằm ngoài chúng.
Quan iểm biện chứng ối lập với quan iểm siêu hình về sự phát triển ở chỗ nó coi sự phát triển là
sự vận ộng i lên, là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy; sự vật, hiện tượng cũ mất i, sự vật, hiện
tượng mới ra ời thay thế; nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận ộng, phát triển là sự ấu tranh giữa
các mặt ối lập bên trong sự vật, hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong sự vận
ộng, phát triển và chuyển hóa không ngừng. Cơ sở của sự vận ộng ó là sự tác ộng lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng và mâu thuẫn giữa các mặt ối lập trong mỗi sự vật, hiện tượng. Quan iểm biện
chứng cũng khẳng ịnh nguồn gốc của sự “phát triển” nằm trong bản thân sự vật. Đặc iểm chung của
sự phát triển theo quan niệm biện chứng là tính tiến lên theo ường xoáy ốc, có kế thừa, có sự dường
như lặp i, lặp lại của sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Quá trình ó diễn ra vừa dần dần,
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thu Hà - Mã LHP: 2105MLNP0221 Trang 1/5 lOMoAR cPSD| 39651089
vừa có những bước nhảy vọt… làm cho sự phát triển không diễn ra theo ường thẳng,…mà quanh co,
phức tạp, thậm chí có những bước thụt lùi… * Phân biệt khái niệm “phát triển” với “tiến hóa” và “tiến bộ”:
Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra theo cách từ từ và thường là sự biến ổi hình thức của
tồn tại xã hội từ ơn giản ến phức tạp. Thuyết tiến hóa tập trung giải thích khả năng sống sót và thích
ứng của cơ thể xã hội trong cuộc ấu tranh sinh tồn. Trong khi ó, khái niệm tiến bộ ể cập ến sự phát
triển có giá trị tích cực. Tiến bộ là một quá trình biến ổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện ến hoàn thiện hơn so với thời iểm ban ầu. Trong tiến bộ, khái niệm phát triển ã ược
lượng hóa thành tiêu chí cụ thể ể ánh giá mức ộ trưởng thành của các dân tộc, các lĩnh vực của ời sống con người...
1.1.2. Tính chất của sự phát triển:
Các quá trình phát triển ều có tính khách quan, tính phổ biến, tính kế thừa và tính a dạng, phong phú.
- Tính khách quan thể hiện ở chỗ nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân các sự
vật, hiện tượng, chứ không phải do tác ộng bên ngoài và ặc biệt không phụ thuộc vào ý thích và ý
muốn chủ quan của con người; do chính các quy luật khách quan chi phối, mà sâu xa nhất là quy luật
mâu thuẫn, quy luật lượng – chất, quy luật phủ ịnh của phủ ịnh…
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá
trình và giai oạn của sự vật, hiện tượng và kết quả là cái mới xuất hiện… Phát triển là khuynh hướng
chung nhất và chủ yếu của vận ộng, so với vận ộng tuần hoàn và thụt lùi…
- Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra ời không thể là sự phủ ịnh tuyệt ối, phủ ịnh sạch trơn,
oạn tuyệt một cách siêu hình ối với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng cũ ra ời từ sự vật, hiện
tượng cũ, chứ không phải ra ời từ hư vô, vì vậy trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc
và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi
thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ ang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
- Tính a dạng, phong phú: Quá trình phát triển của các sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống
nhau, phụ thuộc vào không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác ộng của nhiều yếu tố và iều kiện
lịch sử cụ thể khác nhau… Phát triển diễn ra vô cùng phong phú, a dạng, trong các sự vật, hiện tượng
hay lĩnh vực càng cao, phát triển diễn ra càng phong phú, a dạng hơn…
1.2. Nội dung của nguyên tắc phát triển:
Theo quan iểm phát triển, ể nhận thức và giải quyết bất cứ vấn ề gì trong thực tiễn, một mặt, cần
phải ặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng i lên của nó; mặt khác, con ường của sự phát triển lại
là một quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch, ầy mâu thuẫn, vì vậy, òi hòi phải nhận thức
ược tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển của nó, tức là cần phải
có quan iểm lịch sử - cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn ề của thực tiễn, phù hợp với tính
chất phong phú, a dạng, phức tạp của nó.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thu Hà - Mã LHP: 2105MLNP0221 Trang 2/5 lOMoAR cPSD| 39651089
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức ược rằng, muốn nắm ược bản chất, nắm
ược khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng thì phải tự giác tuân thủ nguyên tắc phát triển,
tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Nguyên tắc này yêu cầu:
Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần ặt ối tượng vào sự vận ộng, phát hiện xu hướng biến ổi của nó ể
không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo ược khuynh hướng phát triển của nó
trong tương lai. Thứ hai, cần nhận thức ược rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai oạn, mỗi
giai oạn có ặc iểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác ộng phù
hợp ể hoặc thúc ẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển ó. Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ ối tượng mới
hợp quy luật, tạo iều kiện cho nó phát triển; chống lại quan iểm bảo thủ, trì trệ, ịnh kiến. Thứ tư, trong
quá trình thay thế ối tượng cũ bằng ối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ ối tượng cũ
và phát triển sáng tạo chúng trong iều kiện mới. Tóm lại, muốn nắm ược bản chất, khuynh hướng
phát triển của ối tượng nghiên cứu cần “phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận ộng... trong
sự biến ổi của nó”.
1.3. Vận dụng vào thực tiễn ổi mới ở nước ta:
* Thời kỳ trước ổi mới: Sau khi ất nước giải phóng cho tới năm 1985, cơ chế kinh tế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu bao cấp và mô hình công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa kiểu Xô viết ã ược áp
dụng rộng rãi trên cả nước. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong xây dựng và phát triển kinh tế, nhất là tập
trung cho công nghiệp hoá, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Nhưng nền kinh tế nói chung và sản
xuất công nghiệp vẫn tăng chậm, hơn nữa, có xu hướng giảm sút và rơi vào khủng khoảng. Trong khi
nguồn viện trợ của bên ngoài, các nguồn vốn và hàng hoá vật tư, nguyên liệu và hàng hoá tiêu dùng
ã bị cắt giảm áng kể, lại thêm bao vây cấm vận của ế quốc Mỹ ngăn cản Việt Nam bình thường hoá
quan hệ với thế giới. Chính sự khủng hoảng này ã chỉ ra sự sai lầm của Đảng và Nhà nước ta ó là sự
chủ quan, nóng vội, ốt cháy giai oạn, cần phải có sự ổi mới, phát triển từ từ theo từng giai oạn thích hợp.
* Trong quá trình ổi mới: Đảng ta ã phân kỳ úng ắn thời kỳ quá ộ… thành những bước i thích
hợp, từ thấp ến cao như sau:
- 1986 - 1990: Bước i ban ầu của thời kỳ quá ộ, mục tiêu là ổn ịnh sản xuất và ời sống-xã hội
thông qua các chủ trương, chính sách: chính sách khoán 10; lấy sản xuất nông nghiệp làm mặt trận
hàng ầu; ba chương trình kinh tế: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu…
- 1991 - 1996: xây dựng những tiền ề cho công nghiệp hóa, hiện ại hóa: hệ thống iện, giao thông,
liên lạc...; xây dựng các khu công nghiệp thí iểm, cho mở các công ty tư nhân, công ty nước ngoài…
hoạt ộng theo cơ chế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa…
- 1996 - 2010: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa: phát triển mạnh các khu công nghiệp,
phát triển lĩnh vực dịch vụ, hiện ại hóa nông nghiệp và nông thôn…; nâng cao năng lực chiến tranh,
hội nhập quốc tế. Từ năm 2008 nước ta ã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước… có thu nhập trung bình.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thu Hà - Mã LHP: 2105MLNP0221 Trang 3/5 lOMoAR cPSD| 39651089
- 2010 - nay: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa với những mục tiêu cao hơn, sớm ưa Việt
Nam trở thành nước công nghiệp hóa theo hướng hiện ại…
Việc vận dụng quan iểm về sự phát triển vào công cuộc ổi mới giúp chúng ta thấy ược sự phát
triển là quá trình khó khăn, phức tạp. Quan iểm phát triển òi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì
trệ, ịnh kiến, ối lập với sự phát triển. Vì vậy phương pháp luận nguyên lí về sự phát triển giúp ta nhận
thức ược rằng ể hiểu, giải quyết một vấn ề trong thực tiễn, cần phải ặt hiện tượng ấy dưới nhiều góc
ộ theo hướng i lên của nó, trong quá trình ấy bao hàm cả tính thuận nghịch và tính mâu thuẫn. Nếu vi
phạm nguyên tắc phát triển, sự vật, hiện tượng sẽ rơi vào khủng hoảng, ình trệ, lạc hậu, thụt lùi và sẽ
khó có thể tiến lên ược. Câu 2:
2.1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
2.1.1. Khái niệm tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những iều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn
tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã
hội vật chất ược xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất thì quan hệ giữa con người và
giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sản xuất vật chất, iều kiện tự nhiên,
hoàn cảnh ịa lý, dân số và mật ộ dân số, vv., trong ó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản
nhất. Trong Lời tựa cuốn Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị C.Mác viết: “Phương thức sản
xuất ời sống vật chất quyết ịnh các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không
phải ý thức của con người quyết ịnh tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết ịnh ý thức của
họ”. Với khẳng ịnh này C.Mác ã khắc phục triệt ể chủ nghĩa duy tâm, xây dựng quan iểm duy vật lịch
sử về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, về vai trò quyết ịnh của tồn tại xã hội ối với ý thức xã hội.
2.2. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội:
2.2.1. Khái niệm ý thức xã hội:
Ý thức xã hội là toàn bộ những hiện tượng thuộc ời sống tinh thần chung của xã hội, bao gồm
những quan iểm, tư tưởng, học thuyết…cùng những tình cảm, tâm trạng, phong tục, tập quán, truyền
thống...của các cộng ồng xã hội, nảy sinh từ thực trạng xã hội và phản ánh thực trạng xã hội trong
những giai oạn phát triển nhất ịnh trong lịch sử.
2.2.2. Kết cấu của ý thức xã hội: Kết cấu theo chiều ngang của ý thức xã hội bao gồm:
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thu Hà - Mã LHP: 2105MLNP0221 Trang 4/5 lOMoAR cPSD| 39651089
- Ý thức thông thường: là những quan niệm, tri thức kinh nghiệm… hình thành trực tiếp từ ời
sống hàng ngày, như các ca dao, tục ngữ… chưa ược hệ thống hóa, khái quát hóa cao, chưa phản ánh
ược bản chất sâu xa của sự vật, hiện tượng.
- Ý thức lý luận: là những tư tưởng, quan iểm ã ược khái quát, hệ thống hóa thành các lý thuyết,
học thuyết khoa học và xã hội, phản ánh ược bản chất sâu xa của sự vật, hiện tượng.
- Tâm lý xã hội: là toàn bộ những tình cảm, phong tục, tập quán, truyền thống… chung của các
cộng ồng xã hội, hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của ời sống hàng ngày…
- Hệ tư tưởng: là hệ thống tư tưởng, quan iểm (hệ thống lý luận, học thuyết…) của một giai cấp,
phản ánh sâu sắc lợi ích của nó, thông qua các quan hệ xã hội, ược hình thành một cách tự giác, mang tính khái quát cao…
2.3. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Theo quan iểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết ịnh ý thức. Trong
lĩnh vực xã hội thì quan hệ này ược biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết ịnh ý thức
xã hội, iều ó ược thể hiện cụ thể là: Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết
ịnh nội dung, tính chất, ặc iểm, xu hướng vận ộng, sự biến ổi và sự phát triển của các hình thái ý thức
xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất ịnh cũng mang tính giai
cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay ổi thì những tư tưởng, quan iểm về
chính trị, pháp luật, triết học và cả quan iểm thẩm mỹ lẫn ạo ức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay ổi nhất ịnh.
Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ ộng hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu sự
quy ịnh và sự chi phối của tồn tại xã hội những ý thức xã hội không những có tính ộc lập trong tối;
có thể tác ộng trở lại mạnh mẽ ối với tồn tại xã hội nà ặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội,
thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội. Đó chính là iều mà Ph.Ăngghen ã từng nói rằng, nhiều
khi logic phải chờ ợi lịch sử.
2.4. Ý nghĩa của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong
thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của ời sống xã hội. Vì
vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải ược tiến hành ồng thời trên cả hai mặt tồn
tại xã hội và ý thức xã hội. Thay ổi tồn tại xã hội là iều kiện cơ bản nhất ể thay ổi ý thức xã hội. Mặt
khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến ổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn ến những thay
ổi to lớn trong ời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác ộng của ời sống tinh thần xã hội,
với những iều kiện xác ịnh cũng có thể tạo ra những biến ổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận ó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy vai trò tác ộng tích cực của ời
sống tinh thần xã hội ối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. Trong
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thu Hà - Mã LHP: 2105MLNP0221 Trang 5/5 lOMoAR cPSD| 39651089
công cuộc xây dựng và phát triển ất nước, việc phát huy tính tự giác của người có ý nghĩa ặc biệt
quan trọng, mang tính quyết ịnh cho sự thành công của sự nghiệp cách mạng. Ý thức tự giác của
người dân sẽ góp phần thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Để vận
dụng hiệu quả mối quan hệ này các cấp lãnh ạo phải nắm rõ tình hình chung của ất nước trong từng
thời iểm cụ thể, nắm rõ ặc iểm tâm lý, tính cách, truyền thống văn hóa, tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân ể từ ó ề ra những biện pháp quản lý hiệu quả nhất.
Mặt khác phải tránh tái phạm sai làm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa, xây dựng
con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng ược ời sống tinh thần của xã hội – xã hội
chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt ể phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập,
phát triển ược một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện ại hóa.
Việc vận dụng hiệu quả mối quan hệ biện chứng này tạo ra những tác dụng to lớn, thể hiện sức
mạnh của nhân dân ối với sự phát triển của ất nước, góp phần ưa Việt Nam ta tiến lên trên con ường
xã hội chủ nghĩa và công cuộc công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. ---Hết---
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thu Hà - Mã LHP: 2105MLNP0221 Trang 6/5